Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tư tưởng HCM trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam- giá trị lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.96 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Namgiá trị lý luận và thực tiễn.

Giảng viên hướng dẫn: Phan Văn Toản
Sinh viên thực hiện: Đặng Thu Huế
Mã sinh viên: 22A4010517
Nhóm tín chỉ: PLT06A- 54
Mã đề tài: 07

Hà nội, ngày 24 tháng 6 năm 2021


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................3
CHƯƠNG I: NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỜI KÌ Q
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM...............................................3
I.Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ
quá dộ lên chủ nghĩa xã hội................................................................................3
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về thời kỳ quá độ.......................3
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ..............................................4
II. Giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm,
nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.......................................6
1.Giá trị lý luận..............................................................................................6


2. Giá trị thực tiễn.........................................................................................9
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN/ BẢN THÂN.....................................14
KẾT LUẬN.............................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................17


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, lãnh tụ
kính u của giai cấp cơng nhân và của cả dân tộc Việt Nam. Người là một chiến
sĩ xuất sắc, một nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào cộng sản quốc tế và phong
trào giải phóng dân tộc. Người đã dành suốt cả cuộc đời của mình để đi tìm con
đường cứu nước cho cách mạng, vì
độc lập, tự do cho Tổ quốc, vì hạnh phúc
cho nhân dân. Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta một tài sản tinh thần vô giá,
là sự kết tinh của văn hoá dân tộc Việt Nam, tư tưởng cách mạng Pháp, tư tưởng
tự do của Hoa Kì, tư tưởng cộng sản Mac-Lenin, tư tưởng văn hố phương
Đơng, văn hố phương Tây và phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh- đó chính là tư
tưởng Hồ Chí Minh. Những tư tưởng đó đã chỉ đạo cho Đảng ta có những đường
lối, chính sách phù hợp để phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, từng giai đoạn
của cách mạng, nhằm đảm bảo kháng chiến thắng lợi và kiến quốc thành cơng.
Ngày nay, tuy đất nước đã có những biến đổi mới nhưng tư tưởng Hồ Chí
Minh cùng với chủ nghĩa Mac-Lenin vẫn luôn là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho hành động của Đảng, của dân tộc ta. Trong Đại hội IX và XI, tư tưởng Hồ
Chí Minh được Đảng ta nhận thức sâu sắc, đúng đắn, đầy đủ. Tại đại hội XII, tư
tưởng Hồ Chí Minh đã được Đảng ta vận dụng sáng tạo, phát triển, thực sự trở
thành giá trị to lớn đối với con đường phát triển đi lên của dân tộc. Có thể nói,
nhờ có tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã rút ra những bài học và vận dụng nó
phù hợp với bối cảnh mới để góp phần đắc lực vào việc phát triển nền kinh tế,
thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.

Với mong muốn được nghiên cứu sâu hơn về những tư tưởng của Hồ Chí
Minh, góp phần rút ra nhiều bài học quý giá từ những quan điểm của Bác, đánh
giá quá trình vận dụng tư tưởng đó vào nền kinh tế đất nước trong thời kì quá độ
lên CNXH ở Việt Nam nên em chọn đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc
điểm, nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam- giá trị lý luận và
thực tiễn.”, là đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
1


Nghiên cứu một cách hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ
trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kì quá
độ, đánh giá thực trạng nền kinh tế đẩt nước hiện nay, từ đó đưa ra một số
phương hướng cần quán triệt trong quá trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
nhằm phát triển nền kình tế đạt hiệu quả cao, xây dựng đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Qua đó, làm nổi bật gía trị lý luận và thực tiễn của tư
tưởng Hồ Chí Minh. Dù Người đã ra đi nhưng để lại cho dân tộc tài sản tinh
thần vô giá.
*Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, cần giải quyết những nhiệm vụ:
+ Phân tích đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ trong tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển nền kinh
tế trong thời kỳ quá độ.
+ Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kì đổi mới của đất nước ta.
+ Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh để lại cho nhân loại( giá trị lý luận và thực
tiễn).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng:
Là hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của

cách mạng Việt Nam thời kì q độ. Nó được thể hiện thơng qua các bài viết của
Hồ Chí Minh, qua quá trình hoạt động, lãnh đạo cách mạng của Người và sự vận
dụng sáng tạo và phát triển hệ thống quan điểm Hồ Chí Minh của Đảng Cộng
Sản Việt Nam.
Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH của Việt Nam
và sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay.
*Phạm vi:
Tư tưởng HCM là vấn đề rộng. Trong phạm vi của đề tài, em nghiên cứu
những đặc điểm và nhiệm vụ của tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kì q độ lên
CNXH ở Việt Nam và qua đó vận dụng, phát triển tư tưởng trong thời kì hiện
nay.
2


4. Cơ sở lý luận va phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của
Đảng cộng sản Việt Nam là cơ sở phương pháp luận định hướng nghiên cứu.
*Phương pháp nghiên cứu:
Ngoài các nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, để tài sử
dụng các phương pháp cụ thể, chú trọng phương pháp lịch sử kết hợp với logic,
so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê và phương pháp khảo sát tổng kết thực
tiễn .
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa lý luận:
Đề tài làm sáng tỏ những ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá
độ lên CNXH ở nước ta.
*Ý nghĩa thực tiễn:
- Nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng
Việt Nam trong thời kỳ quá độ.

- Đanh giá thực trạng xây dựng và phát triển nền kinh tế trong thời kỳ quá độ,
nhất là những năm đổi mới.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỜI KÌ
Q ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
I.Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ
quá dộ lên chủ nghĩa xã hội.
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về thời kỳ quá độ
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc
triệt để và toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới- xã hội XHCN. Nó diễn ra
trong toàn bộ lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra các tiền đề vật chất tinh thần
cần thiết để hình thành một xã hội mới mà trong đó những nguyên tắc căn bản
của xã hội XHCN từng bước được thực hiện. Thời kỳ này bắt đầu khi giai cấp
3


vơ sản giành được chính quyền và bắt tay vào xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật
và kết thúc khi đã xây dựng xong cơ bản về cơ sở vật chất kĩ thuật của xã hội.
Theo quan điểm Mac-Lenin thì có 2 con đường q độ lên CNXH là quá độ
trực tiếp và quá độ gián tiếp.
- Quá độ trực liếp lên CNXH chỉ xuất hiện ở những nước tư bản chủ nghĩa đã
phát triển cao nhất. Để thực hiện bước quá độ này tất yếu phải thực hiện cuộc
cách mạng vơ sản và thiết lập chun chính vơ sản. Đây thực chất là sự quá độ
trực tiếp từ những nước tư bản đã phát triển hết mức trong khn khổ hình thái
kinh tế- xã hội của nó.
- Q độ gián tiếp thưởng ở những nước chủ nghĩa tư bản phát triển còn thấp
hoặc như Lenin cho rằng, những nước chưa trải qua thời kỳ phát triển của
CNTB cũng có thể đi lên CNXH trong điều kiện nào đó nhất là trong điều kiện
Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản nắm quyền lãnh đạo( trở thành Đảng cầm
quyền) và được hai hay nhiều nước tiên tiến giúp đỡ.

2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ
2.1. Tính chất và đặc điểm của thời kỳ quá độ
- Trên cơ sở vận dụng bạn về cách mạng không ngừng, thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin và xuất phát từ đặc điểm tình hình cụ thể
thực tế Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Con đường cách mạng Việt
Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, tiến dần lên xã hội chủ nghĩa”. Quan niệm của Hồ Chí Minh về thời
kỳ quá độ lên CNXH là quan niệm về một hình thái quá độ gián tiếp- quá độ từ
một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu sau khi giành độc lập
dân tộc quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa, phù
hợp với đặc điểm của Việt Nam.
- Tính chất của thời kỳ quá độ: thời kỳ cải biến sâu sắc trên mọi mặt của đời
sống xã hội
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam: Từ một nước nông
nghiệp lạc hậu tiến lên CNXH không qua giai đoạn phát triển TBCN. Điểm này
chi phối các đặc điểm khác, thể hiện ngay trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội và làm cơ sở nảy sinh nhiều mâu thuẫn trong đó “Mâu thuẫn cơ bản trong
4


thời kỳ quá độ là mâu thuẫn giữa một bên là yêu cầu phải tiến lên xây dựng một
chế độ xã hội mới có “cơng, nơng nghiệp hiện đại, khoa học kĩ thuật tiên tiến”
với một bên là tình trạng lạc hậu phải đối phó với bao thế lực cản trở, phá hoại
mục tiêu của chúng ta”.
2.2. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Theo Hồ Chí Minh, thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH Ở nước ta là quá
trình cải biến nền kinh tế sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại.
Thực chất của quá trình này cũng là quá trình đấu tranh giai cấp diễn ra gay go,
phức tạp trong điều kiện mới. Những đặc điểm và tính chất quy định, quá độ lên
CNXH ở Việt Nam là một q trình dần dần, khó khăn, phức tạp và lâu dài.

Nhiệm vụ của thời kỳ này gồm hai nội dung lớn:
Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kĩ thuật cho CNXH, xây dựng các tiền
đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho CNXH.
Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng,
trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu
dài.
Nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam được thể hiện trên các
lĩnh vực:
Về chính trị, phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của
CNXH. Muốn xây dựng được chế độ này, theo Hồ Chí Minh, phải chống tất cả
các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, trước hết ở trong Đảng, trong bộ máy chính
quyền từ cấp cơ sở đến Trung ương đồng thời, bồi dưỡng, giáo dục để nhân dân
có trí thức, có năng lực làm chủ chế độ xã hội.
Về kinh tế, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn, kĩ thuật lạc
hậu, Hồ Chí Minh xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là phải
cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có cơng nghiệp và nơng nghiệp
hiện đại. Đây là q trình xây dựng nền tảng vật chất và kĩ thuật của CNXH.
Giữa cải tạo và xây dựng thì xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài và phải
luôn gắn với việc thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Về văn hoá, phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nơ dịch
của văn hóa đế quốc; đồng thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn
5


hóa dân tộc và tiếp thu những cái mới của văn hóa tiến bộ trên thế giới để xây
dựng một nền văn hóa Việt Nam có tính chất dân tộc khoa học và đại chúng.
Về các quan hệ xã hội, phải thay đổi triệt để những quan hệ cũ đã trở thành
thói quen trong lối sống, nếp sống của con người; xây dựng được một xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá
nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn để mỗi người có điều kiện cải

thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của
mình trong sự hài hịa với đời sống chung, với lợi ích chung của tập thể.
Tính phức tạp của thời kỳ này được Người lý giải trên các đặc điểm sau:
Thứ nhất, thực sự đây là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống
xã hội, cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng.
Thứ hai, trong sự nghiệp xây dựng CNXH, Đảng, Nhà nước và nhân dân
chưa có kinh nghiệm, nhất là trên lĩnh vực kinh tế.
Thứ ba, sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta luôn bị các thế lực phản động,
thù địch trong và ngồi nước tìm cách chống phá.
Từ đó, Người nhắc nhở cán bộ, đảng viên trong xây dựng chủ nghĩa xã hội
phải thận trọng, tránh nơn nóng, chủ quan và đốt cháy giai đoạn. Vì vậy, xây
dựng CNXH địi hỏi phải có một năng lực lãnh đạo mang tính khoa học, lại phải
có nghệ thuật khơn khéo cho thật sát với tình hình thực tế.
II. Giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm,
nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
1.Giá trị lý luận
Với lòng nồng nàn yêu nước thương dân, khát vọng giải phóng dân tộc, Hồ
Chí Minh đã thơng qua tìm hiểu các con đường cứu nước khác nhau, khảo sát
hoạt động thực tiễn và nghiên cứu lý luận, đến tận các nước tư bản phát triển,
sống trong phong trào công nhân và các dân tộc bị áp bức, nghiên cứu các cuộc
cách mạng tư sản điển hình trên thế giới, cuối cùng sau 10 năm tìm đường cứu
nước, Người đã chọn giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản, tức
độc lập dân tộc đi tới chủ nghĩa xã hội. Năm 1930, trong các văn kiện thành lập
Đảng, Hồ Chí Minh khẳng định “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
6


cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Đó chính là độc lập dân tộc đi tới chủ
nghĩa xã hội. Theo Bác, đặc điểm nổi bật nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ

là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không qua giai đoạn
phát triển TBCN.
-Đối với Việt Nam, tiến thẳng lên CNXH không qua giai đoạn phát triển TBCN
là một tất yếu. Theo Bác, TBCN là một chế độ áp bức, bóc lột và nô dịch con
người. Song, không qua TBCN không có nghĩa là vứt bỏ, là phủ định mọi thành
tựu của văn hóa và văn minh, mọi tiến bộ khoa học kĩ thuật mà loài người đã đạt
được trong TBCN. Việt Nam là nước xuất phát điểm thấp, từ xã hội thuộc địa
lửa phong kiến đi lên càng phải chú trọng khai thác, vận dụng những tri thức,
những thành tựu đó trong thực tiễn để xây dựng chế độ mới.
- Q trình đi lên CNXH địi hỏi phải dần dần, từ từ, từng bước một, cố gắng đi
nhanh cho kịp với thế giới, nhưng phải đúng quy luật, không thể chủ quan, duy ý
chí, khơng thể đốt cháy giai đoạn, làm vừa phải làm ẩu.
Hồ Chí Minh đã khẳng định sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta rất phức
tạp và lâu dài thì việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới khơng chỉ là vì vật
chất mà còn là cải tạo tư tưởng, gạt bỏ những gì cũ kỹ, lạc hậu, những thói hư,
tật xấu kìm hãm sự phát triển. Người cho rằng, xây dựng CNXH là một cuộc
đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và lâu dài. Một chế độ này biến đổi
thành một chế độ khác là cả một cuộc đấu tranh gay go, quyết liệt và lâu dài
giữa cái xấu và cái tốt, giữa cái cũ và cái mới.
Người xác định toàn diện các nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa (bao gồm cả đạo đức, tư tưởng, tinh thần, lối
sống), tạo cán bộ, phát triển khoa học kĩ thuật, phát triển giáo dục, xây dựng con
người mới. Mấu chốt của vấn đề kinh tế là phát triển lực lượng sản xuất. Mấu
chốt của vấn đề chính trị là giữ vững chế độ, bảo vệ thành quả cách mạng, thực
hành và phát huy dân chủ xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng nhà
nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Mấu chốt của vấn đề xã hội là bảo
đảm công bằng xã hội, hướng vào sự phát triển con người và xã hội. Mấu chốt
của vấn đề văn hóa là xây dựng con người mới, đạo đức, lối sống mới.
Khi hồ bình được lập lại ở miền Bắc (năm 1954), Đảng ta đã lựa chọn con
đường XHCN. Tại nghị quyểt các Hội nghị Trung ương 8 (năm 1955), 14 (năm

7


1958) và 16 (năm 1959) khoá II đã đưa ra đường lối: đưa miền Bắc tiến nhanh,
tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH; sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân
làm nhiệm vụ lịch sử của chun chính vơ sản để thực hiện cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương
nghiệp; phát triển thành phần kinh tế quốc doanh, thực hiện cơng nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa bằng cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý,
đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ; đẩy mạnh cách
mạng xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hóa và kĩ thuật; biến nước ta thành một
nước XHCN có cơng nghiệp hiện đại, nơng nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa
học tiên tiến.
Khi miền Nam giải phóng, thống nhất đất nước (năm 1975), Đảng ta vẫn nhất
quán lựa chọn con đường cả nước cùng đi lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội IV (năm
1976) Đảng đã thông qua đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
trong giai đoạn mới ở nước ta là: nắm vững chun chính vơ sản, phát huy
quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách
mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học kĩ thuật, cách mạng
tư tưởng- văn hóa trong đó cách mạng khoa học kĩ thuật là then chốt; đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Đại
hội V (năm 1982), Đảng ta tiếp tục khẳng định đường lối cách mạng theo hướng
XHCN, xác định chiến lược kinh tế- xã hội cho chặng đường đầu tiên của q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Hiện nay, Đảng ta vẫn dùng khái niệm “thời kỳ quá độ” nhưng đã được phát
triển, vận dụng từ tư tưởng Hồ Chí Minh. Đại hội IX (năm 2001) của Đảng
khẳng định: trong thời kỳ q độ, có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất,
nhiều thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng cơ cấu, tính
chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội đã thay đổi cùng với những biến đổi to
lớn về kinh tế, xã hội. Đại hội XI của Đảng (năm 2011) nêu mục tiêu tổng quát

khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được cơ bản nền kinh tế
XHCN, với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hố phù hợp, tạo cơ
sở để nước ta trở thành một nước XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
Qua 35 năm đổi mới, trên nền tảng chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đất nước ta đã tiến những bước dài chưa từng có, đạt được những thành
8


tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đại hội XIII (năm 2021) đã khẳng định: “Tính
khoa học và cách mạng triệt để của chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là những giá trị bền vững đã và đang được những nhà cách mạng theo
đuổi và thực hiện. Nó sẽ cịn tiếp tục phát triển và có sức sống trong thực tiễn
cách mạng cũng như trong thực tiễn phát triển của khoa học”.
Tóm lại, những giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ là:
- Đưa cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đến thắng lợi và xây dựng một xã
hội mới trên đất nước ta
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại, nó trường tồn, bất
diệt, là tài sản vô giá của dân tộc ta.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về thịi kỳ q độ đã được kiểm nghiệm trong thực
tiễn cách mạng Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn do đất nước ta đã phát triển, đi
lên theo con đường XHCN.
- Là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho Đảng Cộng Sản Việt Nam trong thời
kỳ hiện nay.
+ Soi đường cho Đảng và nhân dân ta trên con đường thực hiện thắng lợi mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn đưa
cách mạng nước ta đi tới thắng lợi.
2. Giá trị thực tiễn
Việt Nam đã trải qua một quá trình đấu tranh cách mạng lâu dài, khó khăn,
gian khổ, hy sinh để chống lại ách đô hộ và sự xâm lược của thực dân, đế quốc

để bảo vệ nền độc lập dân tộc và chủ quyền thiêng liêng của đất nước, vì tự do,
hạnh phúc của nhân dân với tinh thần “Không có gì q hơn độc lập tự do”.
Bằng kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình kết hợp với lý luận cách mạng,
khoa học của chủ nghĩa Mac-Lenin, Hồ Chí Minh đã đưa ra kết luận sâu sắc
rằng, chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới có thể giải quyết triệt
để vấn đề độc lập cho dân tộc, mới có thể đem lại cuộc sống tự do, ấm no và
hạnh phúc thực sự cho tất cả mọi người, cho các dân tộc.

9


Từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng, Đảng Cộng
sản Việt Nam luôn khẳng định: chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của đảng
Cộng sản và nhân dân Việt Nam; đi lên chủ nghĩa xã hội là yêu cầu khách quan,
là con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam. Từ năm 1930 tới nay, mặc dù
trên thế giới phong trào XHCN bị khủng hoảng, thối trào, gặp khó khăn vào
những năm cuối thế kỉ XX, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn tiếp tục khẳng định:
“và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội
chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”. Tại
Đại hội XI (năm 2011), Đảng khẳng định: “Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng
của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ
tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển lịch sử”.
Trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam
từng bước nhận thức ngày càng đúng đắn hơn, sâu sắc hơn về chủ nghĩa xã hội
và thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội: Xã hội XHCN mà nhân dân Việt Nam
đang phấn đấu xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng
bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp; có nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt

Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; có nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế
giới.
Càng đi vào chỉ đạo thực tiễn, Đảng ta càng nhận thức được rằng, quá độ lên
CNXH là một sự nghiệp lâu dài, vơ cùng khó khăn và phức tạp, vì nó cải tạo sự
biến đổi sâu sắc về chất trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội. Việt Nam đi lên
CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, lực
lượng sản xuất rất thấp, lại trải qua mấy chục năm chiến tranh, hậu quả rất nặng
nề; các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại cho nên lại càng khó
khăn, phức tạp nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước
đi, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen nhau, có sự đấu tranh giữa cái
cũ và cái mới.
10


Qua 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, xuất phát từ thực tiễn Việt Nam và
tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế giới, Đảng ta đã phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Đây là nền kinh tế trường hiện đại, hội nhập quốc
tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản
lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Về kinh tế, phải gắn kinh tế với xã hội, thống nhất kinh tế với chính sách xã
hội, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước, từng chính sách và trong suốt q trình phát triển.
Về xã hội, dựa trên nền tảng lợi ích chung của tồn xã hội hài hịa với lợi ích
chính đáng của con người, khác hẳn về chất so với xã hội cạnh tranh để chiếm
đoạt lợi ích riêng giữa các cá nhân và bè phái.
Về chính trị, Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, lấy hạnh phúc của nhân

dân là mục tiêu phấn đấu. Nhà nước đại diện cho quyền làm chủ của nhân dân,
đồng thời là người tổ chức thực hiện đường lối của Đảng; có cơ chế để nhân dân
thực hiện quyền làm chủ trực tiếp và dân chủ đại diện trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội, tham gia quản lý xã hội.
Về văn hóa, coi văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, sức mạnh nội sinh,
động lực phát triển đất nước và bảo vệ tổ quốc; xác định phát triển văn hóa đồng
bộ, hài hịa với tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội, phải biết kế
thừa và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong
nước, tiếp thu những thành tựu, tinh hoa văn hóa nhân loại, phấn đấu xây dựng
một xã hội văn minh, lành mạnh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người.
Trước đổi mới (năm 1986), Việt Nam vốn là thành một nước nghèo lại bị
chiến tranh tàn phá rất nặng nề, để lại những hậu quả hết sức to lớn cả về người,
về của và môi trường sinh thái nhưng nhờ thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh
tế đã phát triển với mức tăng trưởng trung bình khoảng 7 % mỗi năm. Quy mô
GDP không ngừng được mở rộng, năm 2020 đạt 342,7 tỷ USD, trở thành nền
kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN. Việt Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu
nhập thấp từ năm 2008 nhập bình qn đầu người tăng khoảng 17 lần. Từ một
nước bị thiếu lương thực, đến nay Việt Nam không những đảm bảo được an ninh
11


lương thực mà còn trở thành một nước xuất khẩu gạo và nhiều nông sản khác
đứng đầu thế giới. Công nghiệp phát triển khá nhanh, tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ liên tục tăng và hiện nay chiếm khoảng 85 % GDP, trong đó kim ngạch
xuất khẩu đạt trên 280 tỷ USD. Chỉ cơ cấu nền kinh tế xét trên phương diện
quan hệ sở hữu, tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam hiện nay gồm khoảng 27
% từ kinh tế nhà nước, 4 % từ kinh tế tập thể, 30 % từ kinh tế hộ, 10 % từ kinh
tế tư nhân trong nước và 20 % từ khu vực có vốn đầu tư nước ngồi. Phát triển
kinh tế đã giúp đất nước thốt khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội những
năm 80 và cải thiện đáng kể đời sống nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo trung bình mỗi

năm giảm khoảng 1,5%, hơn 60% xã đạt chuẩn nông thơn mới, hầu hết các xã,
nơng thơn đều có đường ô tô đến trung tâm, có điện lưới quốc gia, trường tiểu
học và trung học cơ sở, trạm y tế,… Khơng chỉ có vậy, Việt Nam đã tập trung
hồn thành xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000 và phổ cập
giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010; số sinh viên đại học, cao đẳng tăng gần
17 lần. Hỉện nay, 95% dân số Việt Nam biết đọc, biết viết.
Có thể nói, việc thực hiện đường lối đổi mới đã đem lại những chuyển biến
rõ rệt, hết sức sâu sắc và tích cực ở Việt Nam: kinh tế phát triển, lực lượng sản
xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân được
cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội, quốc phịng, an
ninh được đảm bảo; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng;
niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng được cùng cố. Thành tựu đổi
mới tại Việt Nam đã chứng minh rằng, phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa khơng những có hiệu quả tích cực về kinh tế mà còn giải quyết được các
vấn đề xã hội tốt hơn rất nhiều so với các nước tư bản chủ nghĩa có cùng mức
phát triển kinh tế. Những thành tích, kết quả đặc biệt đạt được của Việt Nam
trong bối cảnh đại dịch Covid- 19 và suy thối kinh tế tồn cầu bắt đầu từ đầu
năm 2020 được nhân dân và bạn bè quốc tế ghi nhận, đánh giá cao, thể hiện
những ưu việt của chế độ XHCN ở nước ta. Đại hội XIII của Đảng đã khẳng
định: “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc
tế như ngày nay”. Những thành tựu đó là sản phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết
quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên tục qua nhiều nhiệm kỳ
của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta., Tiếp tục khẳng định con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, với
12


thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; đường lối đổi mới của đảng
là đúng đắn sáng tạo; sự lãnh đạo của Đảng tố hàng đầu quyết định mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam.

Bên cạnh những thành tựu, mặt tích cực, chúng ta cũng cịn khơng ít những
khuyết điểm, hạn chế và đang phải đối mặt với những thách thức mới trong quá
trình phát triển đất nước.
Về kinh tế, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thấp, thiếu bền vững;
kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ; hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp cịn
hạn chế; mơi trường bị ơ nhiễm tại nhiều nơi. Trong khi đó, sự cạnh tranh diễn
ra ngày càng quyết liệt trong q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Về xã hội, khoảng cách giàu nghèo gia tăng; chất lượng giáo dục, chăm sóc y
tế và nhiều dịch vụ cơng ích khác cịn nhiều hạn chế; văn hóa, đạo đức xã hội bị
xuống cấp; tội phạm và các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Đặc biệt, tình trạng
tham nhũng, lãng phí, suy thối về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống vẫn
diễn ra trong một số cán bộ, Đảng viên. Trong khi đó, các thế lực thù địch ln
tìm mọi thủ đoạn để can thiệp, chống phá, gây mất ổn định, thực hiện âm mưu
“diễn biến hồ bình” nhằm xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, xây dựng chủ nghĩa xã hội là tạo ra một
xã hội kiểu mới về chất hoàn toàn không hề đơn giản, dễ dàng. Đây là cả một sự
nghiệp sáng tạo vĩ đại, đầy thử thách, khó khăn, một sự nghiệp tự giác, liên tục,
hướng đích lâu dài, khơng thể nóng vội. Vì vậy, bên cạnh việc xác định chủ
trương, đường lối đúng đắn, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, phải phát huy
mạnh mẽ vai trò sáng tạo, sự ủng hộ và tham gia tích cực của nhân dân. Sức
mạnh của nhân dân là cội nguồn sâu xa của thắng lợi, của phát triển. Và điều hết
sức quan trọng là phải luôn kiên định và vững vàng trên nền tảng tư tưởng lý
luận của chủ nghĩa Mac- Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Chúng ta cần tiếp thu,
bổ sung một cách có chọn lọc trên tinh thần phê phán và sáng tạo những thành
tựu mới nhất về tư tưởng và khoa học để chủ nghĩa, học thuyết của chúng ta
luôn luôn tươi mới, luôn luôn được tiếp thêm sinh lực mới, mang hơi thở của
thời đại, khơng rơi vào xơ cứng, trì trệ, lạc hậu so với cuộc sống.

13



CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN/ BẢN THÂN
-Tích cực học tập chủ nghĩa Mac- Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm được
sự vận động phát triển của quy luật xã hội- Đất nước sẽ đi lên CNXH, tin tưởng
vào con đường mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn đó là độc lập dân
tộc và CNXH.
- Tích cực học tập những tri thức khoa học, có kỹ năng tốt, phẩm chất tốt,
vừa có tài, vừa có đức để chung tay góp sức vào cơng cuộc xây dựng nước nhà,
xây dựng XHCN.
+ Chính trị: Phải hiểu, thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước pháp quyền XHCN; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
thành quả của cách mạng; tham gia tích cực đóng góp vào cơng việc của nhà
nước; tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể trong nhà trường (Đồn thanh
niên, hội sinh viên); hoạt động tình nguyện;…
+ Kinh tế: Cùng với nhân dân xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN; chủ động, tích cực đến vùng sâu, dân tộc thiểu số để chuyển giao tri
thức, khoa học kĩ thuật; tiến hành các hoạt động lao động cơng ích để xây dựng
đẩt nước, bảo vệ các tài sản của đất nước; sử dụng tiết kiệm các thiết bị, điện,
nước,…
+ Văn hoá, tư tưởng: Sinh viên phải hiểu biết và bảo vệ chân lý khoa học của
chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh; giữ gìn bản sắc văn hóa, truyền
thống lịch sử; đấu tranh với các quan điểm sai trái ( phủ nhận con đường XHCN,
phủ nhận chủ nghĩa Mac,…); phê phán những lệch lạc trong nhận thức của
người khác về CNXH, cổ suý CNTB một chiều.
-Hiểu được đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ, không bi quan, dao động,
mất niềm tin trước luận điệu xuyên tạc, quyết tâm xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội.
- Thấy được những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi bước vào thời kỳ
quá độ, phải tích cực học tập đóng góp cơng sức, trí tuệ vào công cuộc xây dựng
đất nước….


14


KẾT LUẬN
Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lenin vào
điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại để tìm ra con đường giải
phóng dân tộc ở nước ta, đưa đất nước theo con đường XHCN. Tư tưởng Hồ Chí
Minh là tư tưởng về gỉải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; về xây dựng nhà nước
của dân, do dân, vì dân; về đạo đức cách mạng; về đồn kết trong Đảng, đoàn
kết dân tộc, đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đạn;
về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh…Tư tưởng Hồ Chí Minh là học
thuyết cách mạng là nền tảng tư tưởng của Đảng, kim chỉ nam cho hành động
của cách mạng Việt Nam. Song thực tiễn luôn vận động, biến đổi không ngừng,
sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay đòi hỏi lý luận về thời kỳ quá độ lên
CNXH cần phải được nghiên cứu, nhận thức sâu sắc hơn nhằm làm rõ, bổ sung
trong tình hình hiện nay. Chúng ta cần phải:
Thứ nhất, nhận thức sâu sắc hơn những khó khăn cịn tồn tại trong thời kỳ q
độ lên CNXH.
Trong thời kỳ quá độ, chúng ta dễ có nhũng nhận thức khơng tồn diện, xem
như sự tiêu vong của hình thái kinh tế- xã hội cũ, từ đó khơng thấy hết tính chất
khó khăn, phức tạp của sự đan xen và đấu tranh giữa cái cũ, lỗi thời, lạc hậu với
những cái mới đang hình thành, có xu hướng tiến bộ và phải trải qua một quá
trình lâu dài, cái mới tiến bộ khẳng định xu hướng phát triển hợp với điều kiện
mới.
Thứ hai, nhận thức bổ sung về thực hiện cơng bằng, bình đẳng trong thời kỳ q
độ.
Cơng bằng và bình đẳng là hai khái niệm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng

không thể đồng nhất. Trong thời kỳ quá độ, bình đẳng xã hội là chưa thể thực
hiện được, cái mà xã hội có thể đạt được là cơng bằng xã hội. Hồ Chí Minh chỉ
ra “CNXH là bình đẳng”, “CNXH là cơng bằng, ai làm nhiều hưởng nhiều, làm
ít hưởng ít, khơng làm, khơng hưởng”. Tuy nhiên, những người thuộc nhóm xã
hội yếu thế, người khơng cịn khả năng lao động, hay bị bệnh tật bẩm sinh,
khơng thể ni sống bản thân, thì xã hội phải có trách nhiệm đảm bảo lợi ích cần
15


thiết cho họ, đó mới là CNXH. Vì thế, bình đẳng trên mọi phương diện trong
thời kỳ quá độ là chưa thể thực hiện được.
Thứ ba, nhận thức bổ sung, phát triển luận điểm “dân chủ mới” trong thời kỳ
quá độ.
“Dân chủ mới” trong thời kỳ quá độ là một chế độ chính trị- xã hội đang
được xây dựng theo những nguyên tắc và mục tiêu xã hội chủ nghĩa. “Dân chủ
mới” có sự ẩn chứa những thuộc tính XHCN đang được hình thành, khẳng định,
trên cơ sở kế thừa những giá trị của “dân chủ cũ”, đồng thời từng bước bồi đắp
những giá trị dân chủ mới ưu việt, tạo tiền đề để đi đến CNXH. “Dân chủ mới”
mình được hiểu là dân chủ xã hội chủ nghĩa trong điều kiện quá độ lên CNXH
tránh nhầm lẫn hoặc đánh tráo sang những giá trị dân chủ mới của phương tty,
của chủ nghĩa TBCN, học thuyết phi vô sản khác hiện nay.
Thực tiễn luôn vận động, biến đổi và đang đặt ra nhiều vấn đề mới, những
nội dung tư tưởng mới về thời kỳ quá độ của Hồ Chí Minh vẫn giữ nguyên giá
trị, cần tiếp tục bổ sung, phát triển trong điều kiện mới.

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính cương vắn tắt của Đảng.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IV, V, IX, XI.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên CNXH, Nxb Sự Thật, Hà Nội 2011.
4. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
2009, tr 61- 81
5. Một số chuyên đề về tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Lý luận chính trị,
Hà Nội 2008.
6. Tạp chí Cộng sản.
7.Tài liệu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh (chương III), Học viện Ngân
hàng.
8. Sách lược vắn tắt của Đảng.

17



×