Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện chư sê, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐHĐN TẠI KON TUM

NGUYỄN BÁ NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KINH TẾ NƠNG THƠN TRONG XÂY DỰNG
NƠNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ
SÊ, TỈNH GIA LAI

Gia Lai, tháng 11 năm 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ
SÊ, TỈNH GIA LAI

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ NGỌC LỢI
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN BÁ NINH

LỚP

: K511PTV



MSSV

: 7112140761

Gia Lai, tháng 05 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khố luận tốt nghiệp đại học, ngồi sự cố
gắng của bản thân, tơi cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân trong và ngồi
trường.
Qua đây tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tồn thể các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế phát triển cùng các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng Phân
hiệu ĐHĐN tại Kon Tum đã dìu dắt, dạy tơi trong suốt q trình học tập.
Tơi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Cô giáo - Nguyễn Thị Ngọc
Lợi, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian hồn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ UBND huyện Chư Sê, Chi cục
thống kê, phịng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn huyện Chư Sê, đã tạo điều kiện và
cung cấp các tài liệu cần thiết để tơi hồn thành tốt đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên, giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn khố luận tốt nghiệp của mình.
Sinh viên

Nguyễn Bá Ninh


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả.

Các số liệu, kết quả nêu trong khoá luận là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Ninh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………iv
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………………v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI....................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................................................... 2
3. ĐỐI TƢ NG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................................. 2
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................... 2
5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................... 3

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ NÔNG
THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................................. 4
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỀ KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG MỚI ............................................................................................................... 4
1.1.1.Khái niệm kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới .......................................... 4
1.1.2. Đặc điểm và những yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới ........................................................................................................................................................ 6
1.2. VAI TRÒ, NỘI DUNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI ................................... 9

1.2.1. Vai trị của phát triển kinh tế nông thôn đối với xây dựng nông thôn mới .............. 9
1.2.2. Nội dung cơ bản của phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
.................................................................................................................................................................................... 11

1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
.................................................................................................................................................................................... 13

1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI............................... 14
1.3.2. Kinh nghiệm của một số huyện về phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới ...................................................................................................................................................... 16
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế nông thôn ở huyện Chư Sê,
tỉnh Gia lai ............................................................................................................................................................. 19

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI .... 21
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI........................................ 21
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Chư Sê ................................................................................... 21
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của huyện Chư Sê ................................................................ 24
2.2. THỰC TRẠNG KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI ...................................... 26

i


2.2.1. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn ......................................................................... 26
2.2.2. Về nguồn nhân lực nông thôn ............................................................................. 29
2.2.3. Về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn ................................................... 31
2.2.4. Về áp dụng thành tựu khoa học - cơng nghệ và thực hiện chế độ chính sách trên
địa bàn huyện ..................................................................................................................... 37
2.2.5. Về các hình thức tổ chức sản xuất ....................................................................... 40

2.2.6. Về thu nhập, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ tài ngun, mơi trường sinh thái ... 41
2.3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH PHÁT KINH TẾ NƠNG
THƠN TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI CỦA HUYỆN CHƢ SÊ ............. 43
2.3.1. Tình hình chung của huyện Chư Sê .................................................................... 43
2.3.2. Thành tựu ............................................................................................................. 43
2.3.3. Hạn chế ................................................................................................................ 45
2.3.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của huyện Chư Sê................ 47

CHƢƠNG 3. MÔT SÔ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI ...................................................................... 49
3.1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CHƢ SÊ ...................................... 49
3.2. ĐỊNH HƢỚNG CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CHƢ SÊ ...................... 50
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA
LAI ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................. 53
3.3.1. Điều chỉnh lại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới
3.3.2. Huy động các nguồn vốn và đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ
cho phát triển kinh tế nông thôn ........................................................................................ 55
3.3.3. Tìm kiếm và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm .......................................... 56
3.3.4. Xây dựng, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn ....... 57
3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới ............................................................................................................................. 58
3.3.6. Vận dụng hiệu quả hệ thống các chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát
triển kinh tế nông thôn ....................................................................................................... 58
3.3.7. Lựa chọn và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp ..... 60
3.3.8. Tăng cường năng lực, hiệu lực quản lý Nhà nước và các tổ chức đoàn thể ........ 61


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 63
1. KẾT LUẬN......................................................................................................... 63
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 1

ii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
CNH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Cơng nghiệp hóa

CN, TTC

: Cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

CN, TTCN – XD

: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng

GDP


: Tổng sản phẩm kinh tế quốc dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HĐH

: Hiện đại hóa

HTX

: Hợp tác xã

KH - CN

: Khoa học - công nghệ

KTNT

: Kinh tế nông thôn

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

QHSX

: Quan hệ sản xuất


UBND

: Ủy ban nhân dân

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

XDNTM

: Xây dựng nông thôn mới

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
2.1.
Cơ cấu kinh tế huyện Chư Sê năm 2010 - 2014
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.

2.7.
2.8.
2.9.

Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành phân theo
thành phần kinh tế, huyện Chư Sê qua các năm 2010 - 2014
Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 2010 phân theo
thành phần kinh tế, huyện Chư Sê qua các năm 2010 - 2014
Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch và sản lượng một số
cây lâu năm ở huyện Chư Sê qua các năm 2011 - 2014
Chất lượng lao động ở huyện Chư Sê từ năm 2011-2015
Kết quả phát triển hạ tầng giao thông nông thôn của huyện
Chư Sê đến năm 2015
Thống kê đặc trưng cơ bản các công trình thủy lợi trên địa
bàn huyện chư Sê năm 2015
Đặc điểm mạng lưới điện cao thế vận hành qua huyện Chư Sê
năm 2015
Kết quả phát triển hệ thống nhà ở dân cư nông thôn đến năm
2015

v

Trang
25
27
27
28
30
31
33

34
37


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoảng cách biệt về đời sống kinh tế và xã hội giữa thành thị và nơng thơn đang
ngày một tăng thêm và có nguy cơ rất khó giải quyết trong một tương lai gần do tình hình
đầu tư, tình hình phát triển các cơ sở vật chất phục vụ cho sự phát triển của khu vực nơng
thơn cịn hạn chế, và hơn hết là do lĩnh vực hoạt động kinh tế truyền thống của khu vực
này cùng với những điều kiện bất ổn vốn có của nó đã và đang làm cho thu nhập của
người dân nông thôn sống bằng nghề nông rất bấp bênh và khó khăn trong việc cải thiện,
làm cho khu vực nơng thơn vẫn là một nơi có tỷ lệ người nghèo cao nhất. Phát triển kinh
tế nông thôn là vấn đề phức tạp, rộng lớn; nông nghiệp, nông thơn là vấn đề có tầm
chiến lược đặc biệt quan trọng. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X khẳng
định: “Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn, giải quyết
đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân”; Nghị quyết Trung ương 7
(Khố X) về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn.
Huyện Chư Sê, tỉnh Gia lai thành lập ngày 17/8/1981 tách từ huyện Chư Prông.
Trong những năm vừa qua, kinh tế nông thôn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai đã có bước
phát triển khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Ngành nơng nghiệp tăng
trưởng khá và ổn định. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề, làng nghề
ở nông thôn phát triển khá mạnh. Các hình thức tổ chức sản xuất trong kinh tế nơng thơn
được đa dạng hố. Kết cấu hạ tầng KT - XH nơng thơn từng bước được hồn thiện. Thu
nhập của nhân dân tăng dần, người dân có thêm điều kiện đầu tư phát triển các cơng trình
phúc lợi như điện, đường, trường, trạm, bộ mặt nông thôn được đổi mới, tiến bộ hơn
trước.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của
huyện. Trước yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn trong thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nơng thơn mới, cịn rất nhiều việc mà huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai

phải làm. Công tác quy hoạch xây dựng nơng thơn mới trong đó có quy hoạch phát triển
kinh tế nông thôn chưa đạt yêu cầu, chậm tiến độ, chất lượng không cao. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới hình thức tổ chức sản xuất chậm; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
yếu kém, còn nhiều khó khăn cả đầu tư và hiệu quả khai thác; nghiên cứu chuyển giao
khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn nhiều hạn chế. Cơng nghiệp và dịch
vụ phát triển chậm chưa thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông
thôn. Vấn đề việc làm và thu nhập lâu dài của một bộ phận dân cư đã và đang đặt ra, tính
bền vững trong phát triển kinh tế nơng thôn đang là trở ngại trên con đường xây dựng
nông thơn mới ở Chư Sê, nhất là ở vùng có đơng đồng bào dân tộc thiểu số. Vì vậy, trong
xây dựng nông thôn mới đặt trong bối cảnh ở vùng có đơng đồng bào dân tộc thiểu số, thì
vấn đề xây dựng và phát triển kinh tế nông thôn bền vững là nội dung chủ yếu, cốt lõi
mang tính chất quyết định.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế cấp bách như trên, tôi chọn đề tài: “Kinh tế
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai” làm đề tài

1


nghiên cứu nhằm góp phần thiết thực trong q trình phát triển kinh tế nông thôn của
Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nơng thơn huyện Chư Sê, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông thôn, để đẩy nhanh việc
thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà
nước. Đặc biệt là xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai giai
đoạn 2011-2015.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung làm rõ các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về KTNT trong xây dựng nơng thơn mới.

- Phân tích và đánh giá thực trạng kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai trong thời gian qua.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế nơng thơn trong q trình xây
dựng nông thôn mới huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai đến năm 2020.
3. Đ i tƣ ng và ph m vi nghiên cứu
3.1. Đ i tƣ ng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề kinh tế liên quan đến phát triển kinh
tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chư Sê.
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là các ngành, lĩnh vực kinh tế trong kinh tế nông
thôn và nghiên cứu các chủ thể đại điện tham gia hoạt động kinh tế nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện Chư Sê.
3.2. Ph m vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất
các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện
Chư Sê.
- Về thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai chủ yếu từ năm 2010 đến năm 2014. Phần đề xuất
quan điểm và giải pháp đến năm 2020.
- Về địa điểm nghiên cứu khảo sát: đề tài chủ yếu thực hiện trên địa bàn huyện Chư
Sê.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khảo
sát điều tra, phương pháp thống kê; ở đây đề tài đặc biệt chú trọng phương pháp điều
tra khảo sát dưới dạng các bảng hỏi và từ đó tổng hợp các ý kiến và đánh giá tổng hợp
lại các ý kiến đã điều tra, phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu, phương pháp
phỏng vấn chuyên gia, phương pháp thực nghiệm tổng kết thực tiễn phát triển kinh tế
của huyện Chư Sê. Đồng thời có kế thừa kết quả nghiên cứu của một số cơng trình của
các tác giả trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài luận văn.

2



Ngồi ra cịn sử dụng các bảng biểu và sơ đồ minh họa nhằm làm tăng thêm tính
trực quan và thuyết phục trong quá trình đánh giá nhận xét.
5. B cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục thì đề tài
được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới.
Chương 2: Thực trạng kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Một số quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỀ KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG MỚI
1.1.1.Khái niệm kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
* Khái niệm về kinh tế nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng lãnh thổ của
mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Các nhà xã hội học đã đưa ra một số
tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị như: thành phần xã hội của dân
số, các di sản văn hoá, sự phồn thịnh, sự phân hoá xã hội của dân cư, mức độ phức tạp
của cấu trúc và đời sống xã hội, cường độ và sự đa dạng của mối liên hệ xã hội... Sự khác
nhau căn bản giữa nông thôn và đô thị được phản ánh rõ nét trong những ngun lí của

xã hội học nơng thơn- đơ thị. Trong đó, những tiêu chí quan trọng giúp việc phân biệt khu
vực nông thôn và khu vực đô thị bao gồm: sự khác nhau về nghề nghiệp, về môi trường,
quy mơ cộng đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hướng di cư, sự
khác biệt xã hội và phân tầng xã hội, hệ thống tương tác trong từng vùng [9, tr.8].
Theo định nghĩa trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học và Bách khoa Việt
Nam: “nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay một đơn vị hành chính nằm ngồi
lãnh thổ đơ thị, có mơi trường tự nhiên, hồn cảnh kinh tế - xã hội, điều kiện sống khác
biệt với đô thị và dân cư chủ yếu làm nghề nông”. Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Nơng
thơn là một địa bàn mà ở đó sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu, thu nhập của dân cư từ sản
xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Tên gọi của địa bàn nông thôn thường là xã, thôn,
làng, ấp, bản... Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ: Kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội … Về mặt kinh tế - xã hội, dân cư nơng thơn có mức sống, trình độ dân trí,
điều kiện tiếp cận với tiến bộ khoa học - công nghệ trên thế giới thấp hơn dân cư đô thị;
tỷ lệ hộ nghèo cao hơn đô thị. Trên phương diện ngành, lĩnh vực và vùng, để phân biệt
với kinh tế thành thị, KTNT được quan niệm là tổng thể các hoạt động KT - XH diễn ra
trên địa bàn nông thôn, bao gồm các ngành nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - tiểu
thủ cơng nghiệp và dịch vụ trên địa bàn đó.
Theo Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lê nin
Kinh tế nông thôn là một phức hợp những nhân tố cấu thành của lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất trong nông – lâm - ngư nghiệp, cùng với các ngành như công nghiệp
truyền thống, các ngành tiểu – thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nơng
nghiệp, các ngành thương nghiệp và dịch vụ…tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong
kinh tế vùng, lãnh thổ và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân [4, tr 484].
Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian
và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện
hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu nơng thơn là vùng sinh
sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào

4



các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất
định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác [9, tr. 11].
KTNT là khu vực kinh tế quan trọng, là khu vực sản xuất vật chất cung cấp tư liệu
tiêu dùng thiết yếu để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người, để tái sản xuất
ra sức lao động cho xã hội, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp…Q trình phát triển
của mỗi quốc gia hiện nay ln gắn liền với q trình đơ thị hóa, nhưng khơng vì vậy mà
khu vực KTNT mất đi, mà trái lại nó ln tồn tại và phát triển.
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm kinh tế nông thôn nhưng
luận văn tập trung đề cấp đến KTNT là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn
nông thôn (như xã, thôn, làng, ấp, bản…). Nó là tổng thể các quan hệ kinh tế diễn ra trên
địa bàn nơng thơn, có quan hệ chặt chẽ với nông nghiệp, nông dân.
* Khái niệm kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn cùng đồng lịng xây dựng địa bàn nơng thơn nơi mình đang sinh
sống và làm việc khang trang, sạch đẹp, dân chủ, giàu mạnh, văn minh; phát triển sản
xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và
an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập được ổn định, đời sống vật chất, tinh thần của
cư dân nông thôn được nâng cao. Trong tổng thể phát triển kinh tế nước ta hiện nay thì
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết hàng đầu trong q trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và là nhân tố bảo đảm thành công của sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Công nghiệp hóa phải hỗ trợ mạnh mẽ cho nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn hiện nay.
Nghị quyết Đại hội tồn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam nhấn mạnh:
Xây dựng nông thôn mới: quy hoạch phát triển nông thơn và phát triển đơ thị và bố trí
các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi
trường. Triển khai chương trình xây dựng nơng thơn mới phù hợp với đặc điểm từng
vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những
truyền thống văn hóa tốt đẹp của nơng thơn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ

tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông
nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao
động. Triển khai có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho một triệu lao động nông thôn
mỗi năm [3, tr.123].
Xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn,
nông nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ ....phát triển tồn diện nơng nghiệp, hiện đại hố nơng
nghiệp là then chốt. KTNT là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông
thôn. Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới là một phức hợp những nhân tố
cấu thành của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông, lâm, ngư nghiệp, cùng
với các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nơng thơn gắn với chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới. Là tổng thể các quan hệ kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhau

5


trong khu vực nơng thơn và trong tồn bộ vùng, địa phương, nhằm làm cho khu vực nơng
thơn có cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp sản xuất
hàng hố với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông nghiệp với phát
triển nông thôn theo quy hoạch của từng địa phương, nhằm nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được tốt hơn.
Như vậy, KTNT trong XDNTM là nhằm xây dựng nền nông nghiệp hiện đại gắn với
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn; chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tích cực; đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản
xuất, phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại phục vụ phát triển kinh tế nơng thơn;
hình thành các cụm công nghiệp - dịch vụ, các khu chế xuất, khu du lịch sinh thái, kết
cấu hạ tầng KT - XH nông thôn hiện nay.
Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào rộng khắp trong cả nước, được cả
hệ thống chính trị và người dân đồng tình hưởng ứng. Với nhiều cách làm sáng tạo, nhiều
nguồn lực đã được huy động để xây dựng nông thôn mới, nhờ đó diện mạo của nhiều
vùng nơng thơn nước ta đổi mới, đời sống tinh thần và vật chất của người dân được nâng

lên. Đến cuối năm 2015 ở Việt Nam có khoảng 1.500 xã và 9 huyện, thị xã đạt chuẩn
nông thôn mới.
1.1.2. Đặc điểm và những yếu t ảnh hƣởng đến kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới
* Đặc điểm của kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
Kinh tế nông thôn trong XDNTM vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế
về lực lượng sản xuất và quan hệ Sản xuất, về cơ chế kinh tế… vừa có đặc điểm riêng
gắn liền với địa bàn nông thôn, nông nghiệp và nông dân trong thực hiện Chương trình
mục tiêu Quốc gia XDNTM có những đặc điểm cơ bản sau:
- Kinh tế nơng thơn trong XDNTM trước hết có nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp đảm bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến, sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá cho thị trường trong và ngồi nước.
KTNT nhất thiết phải có cơng nghiệp gắn với nông, lâm, ngư nghiệp, trước hết là công
nghiệp chế biến. Cùng với sự phát triển của KTNT, công nghiệp ở nông thôn không chỉ
dừng lại ở khâu công nghiệp chế biến mà cịn có thể phát triển những ngành công nghiệp
phục vụ đầu vào của sản xuất nông nghiệp như cơng nghiệp cơ khí sửa chữa máy móc
nơng nghiệp, thuỷ lợi…
- KTNT ngồi nơng, lâm, ngư nghiệp và cơng nghiệp cịn có các loại hình dịch vụ
thương nghiệp, tín dụng, khoa học - cơng nghệ … Các loại hình dịch vụ này cùng với các
cơ sở hạ tầng ở nông thôn (điện, đường, trường, trạm…) sẽ là những bộ phận hợp thành
của KTNT và sự phát triển mạnh mẽ và hợp lý của chúng là biểu hiện trình độ phát triển
của KTNT.
- Các hoạt động KTNT gắn bó chặt chẽ với điều kiện tự nhiên, môi trường, sinh
thái. Đối tượng cơ bản của hoạt động kinh tế ở nơng thơn là cây trồng, vật ni, đất đai,
khí hậu, nguồn nước, các sản phấm nông nghiệp gắn với môi trường tự nhiên.

6


- Về công nghệ sản xuất của các cơ sở; có sự kết hợp nhiều trình độ cơng nghệ: từ

cơng nghệ truyền thống nói chung cịn lạc hậu cho đến công nghệ bán hiện đại và hiện
đại. Hiện nay kỹ thuật, công nghệ sản xuất của các cơ sở chủ yếu là cũ, lạc hậu cho nên
năng suất lao động thấp, thu nhập thấp cùng những bất cập về kiến thức khoa học và
cơng nghệ. Vì vậy cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, hiện đại hóa nơng thơn là nội dung
quan trọng trong thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM.
- Các đơn vị sản xuất kinh doanh chủ yếu là các hộ gia đình; hoạt động của các đơn
vị kinh tế cịn mang tính khép kín và quan hệ thị trường ở nơng thơn trình độ phát triển
chưa cao.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới:
- Về điều kiện tự nhiên: Địa hình, nước ta có thể chia thành 3 vùng lớn: Miền núi và
trung du; đồng bằng; ven biển và hải đảo. Mỗi vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau (địa
hình, thổ nhưỡng, khí hậu...) do đó mỗi vùng miền có thể phát triển kinh tế sẽ khác nhau:
+ Miền núi và Trung du có lợi thế đất rộng, khí hậu đa dạng… có thế mạnh về phát
triển kinh tế rừng, các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn
nuôi đại gia súc, các nghề thủ công truyền thống… nhưng bất lợi là hạ tầng kém phát
triển, trình dộ dân trí thấp, dân cư phân bố thưa…
+ Vùng đồng bằng tuy đất hẹp nhưng có lợi thế là hạ tầng phát triển, lao động có
trình độ cao, tương đối dồi dào tạo thuận lợi cho thâm canh các loại cây, có trình độ canh
tác cao như: rau, hoa, lúa gạo, nuôi thuỷ sản và phát triển các loại nghề công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp.
+ Vùng ven biển, hải đảo có nhiều thủy hải sản phong phú, đa dạng sinh học và
nguồn tài nguyên phong phú ở thềm lục địa, tạo điều kiện cho phát triển nghề đánh bắt
hải sản, công nghiệp chế biến, hệ thống các cảng biển và các ngành dịch vụ biển.
- Về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Hạ tầng KT - XH đóng vai trị đặc biệt quan
trọng đến sự phát triển KT - XH của mỗi quốc gia. Nó đóng vai trị to lớn trong việc tạo
sự liên kết giữa nông thôn với thành thị, giữa các vùng xa xôi với các trung tâm, tạo cơ
hội cho phát triển các vùng khó khăn và điều kiện để khai thác được nguồn lực từ các
vùng sâu, vùng xa, nó tác động đến sự phát triển đồng đều trong cả nước và làm giảm bớt
sự cách biệt giữa đơ thị và nơng thơn. Vì vậy, tốc độ phát triển kết cấu hạ tầng được coi
là tiêu chí đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Trong hệ thống kết cấu hạ tầng KT XH nơng thơn thì kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nông thơn có vai trị đặc biệt quan

trọng, đó là giao thông, điện, thuỷ lợi, thông tin liên lạc, trạm y tế, trường học…
- Về ứng dụng thành tựu của khoa học - công nghệ vào sản xuất và dịch vụ: Nước ta
là nước đang phát triển, muốn không bị tụt hậu, khơng có cách nào khác là phải chủ động
tiếp thu ứng dụng KH - CN vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có
KTNT. Chuyển dịch cơ cấu KTNT theo hướng CNH, HĐH là một cuộc cách mạng, trong
đó KH - CN giữ vai trò chủ yếu. Nhiệm vụ hàng đầu đặt ra là phải tận dụng được lao
động, đất đai để phát triển sản xuất, nhưng nếu khơng có trí thức mới, khơng đổi mới
công nghệ và cách tổ chức sản xuất kinh doanh thì lao động và đất đai cũng sẽ khơng

7


được khai thác và sử dụng tốt kéo theo hình thức sản xuất và đời sống nông dân sẽ không
nâng lên được.
- Về chất lượng nguồn nhân lực nông thôn: Quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH chuyển
dịch cơ cấu kinh tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội có việc làm cho người lao động nhưng đồng
thời cũng đòi hỏi một lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật và tay nghề cao. Ngược lại
khi có đơng đảo lực lượng lao động trình độ cao sẽ thúc đẩy mạnh hơn q trình và hiệu
quả CNH, HĐH. Đã có kết quả nghiên cứu trong nông nghiệp ở nước ta chứng minh
rằng: năng suất tăng 7% khi nhóm hộ sản xuất có trình độ học vấn dưới phổ thơng trung
học; nhưng tăng 11% đối với nhóm có trình độ tốt nghiệp phổ thơng trung học.
- Về phát triển, sản xuất hàng hố ở nông thôn: Phát triển kinh tế nông thôn trong
quá trình hình thành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tất yếu xuất hiện những
chủ thể sản xuất hàng hố, đó là: Hộ Nơng dân, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh
nghiệp nông thôn. Các cơ sở sản xuất đó mang lại lợi ích cho người dân nơng thơn.
- Về phát triển kinh tế hộ gia đình: Trong điều kiện sản xuất hiện nay và trong một
số năm tới, kinh tế hộ gia đình là mơ hình khá thuận lợi cho việc áp dụng những thành
tựu KH - CN mới vào sản xuất. Với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cịn hạn
chế thì q trình chuyển giao cơng nghệ do hộ gia đình thực hiện sẽ diễn ra nhanh, gọn,
có hiệu quả, đảm bảo một cách chặt chẽ giữa kỹ thuật, công nghệ thủ công với kỹ thuật,

công nghệ hiện đại; giữa sản xuất với tiêu dùng của xã hội, nhằm tạo ra số lượng sản
phẩm ngày càng nhiều, chủng loại ngày càng phong phú, đa dạng, chất lượng ngày càng
tăng lên.
- Về kinh tế trang trại gia đình: Kinh tế trang trại được hình thành và phát triển từ
cơ sở kinh tế hộ gia đình trong quá trình phát triển kinh tế hàng hố nơng thơn là tất yếu.
Những hộ nơng dân có năng lực tổ chức sản xuất, có kinh nghiệm, vốn, đất đai, có trình
độ khoa học, cơng nghệ… từng bước phát triển quy mơ sản xuất và hình thành kinh tế
trang trại. Kinh tế trang trại ra đời từ cơ sở các hộ ở nông dân với quy mô sản xuất tự cấp,
tự túc, khép kín, vươn lên sản xuất hàng hố, tiếp cận thị trường, từng bước thích nghi
với môi trường cạnh tranh.
- Về phát triển của thị trường nông thôn. Thị trường là lĩnh vực trao đổi, giao lưu
hàng hoá giữa các ngành, các địa phương, các quốc gia với nhau; tạo sự gắn bó giữa nơng
thơn với thành thị, giữa công nghiệp với nông nghiệp, giữa miền xuôi với miền ngược,
giữa các quốc gia với nhau, thúc đẩy q trình khu vực hố, tồn cầu hố. Vì vậy, thị
trường là cầu nối của phát triển kinh tế hàng hố. Trong thực tế nơng thơn nước ta hiện
nay, các thị trường có ảnh hưởng lớn nhưng cịn thiếu hoặc còn yếu là thị trường vốn, thị
trường cung ứng vật tư, tiêu thụ nông sản và sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, thị trường
dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp và cơng nghiệp nơng thơn…
- Về hệ thống chính sách kinh tế - xã hội: Chính sách cũng như luật pháp, có vai trị
to lớn trong việc thúc đẩy hoặc kéo lùi sự phát triển kinh tế xã hội. Thực tiễn ở nước ta đã
chứng minh, như chính sách khốn 100, khoán 10 đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, không
chỉ tạo ra sự biến đổi sâu sắc trong nông nghiệp nước ta, biến nước ta từ một nước thiếu

8


lương thực thành một nước không những đảm bảo được an ninh lương thực quốc gia mà
còn là nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, khơng những thế cịn mở đầu cho việc đổi
mới một loạt các cơ chế quản lý trong các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó lại có những
chính sách như hạn chế lưu thơng bn bán lương thực, thực phẩm, chính sách phân phối

bình qn trong HTX; chính sách tiền lương đã khơng khuyến khích trí thức về cơng tác
ở nơng nghiệp, nơng thơn… Vì vậy, việc sửa đổi kịp thời những chính sách lỗi thời, lạc
hậu hoặc nghiên cứu ban hành một chính sách thúc đẩy phát triển là nghĩa vụ, trách
nhiệm nhưng đồng thời cũng là thách thức lớn của nhà nước ta hiện nay.
- Về vai trò của Nhà nước đối với kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới:
đối với nước ta hiện nay việc phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới,
trong quá trình hình thành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, ngồi những lý do
đề cập ở trên, cịn có những lý do khác mang tính đặc thù địi hỏi Nhà nước phải can
thiệp đó là:
+ Kết cấu hạ tầng KTNT trong XDNTM còn quá yếu kém, làm hạn chế sự phát
triển kinh tế hàng hố nơng thơn.
+ Cơng tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH - CN ở nơng thơn cịn yếu, nhất
là đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật và đội ngũ công nhân lành nghề cịn ít.
+ Kinh tế nơng thơn cịn thiếu vốn sản xuất, thị trường đầu ra hạn chế và không ổn
định, người nơng dân cịn sợ rủi ro, né tránh mạo hiểm, chưa thực sự tin tưởng vào giống
mới, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến khi lần đầu được áp dụng, do đó rất cần phải có sự
điều tiết của Nhà nước.
+ Có những chính sách đúng nhưng cơ chế thực hiện thiếu hoặc không phù hợp nên
không thực hiện được hoặc kết quả hạn chế. Vì vậy, để khắc phục những hạn chế của cơ
chế thị trường, việc điều hành KTNT trong XDNTM khơng thể khơng có sự quản lý của
Nhà nước bằng những công cụ cụ thể. Những công cụ để quản lý nền kinh tế quốc dân
nói chung cũng là những cơng cụ quản lý nền kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng là
một tổng thể hồn chỉnh bao gồm các cơng cụ về tổ chức luật pháp, chính sách, chế độ,
quy hoạch, kế hoạch, giáo dục, thuyết phục, thanh tra, kiểm tra.
1.2. VAI TRÕ, NỘI DUNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.2.1. Vai trị của phát triển kinh tế nơng thơn đ i với xây dựng nông thôn mới
Phát triển kinh tế nông thơn có vai trị và vị trí quan trọng trong sự phát triển chung
của mỗi quốc gia. Đặc biệt với Việt Nam, một nước có nền sản xuất nơng nghiệp làm nền
tảng, sự đóng góp của nơng thơn vào sự phát triển chung của quốc dân càng to lớn.

Chúng ta biết rằng, mục tiêu của xây dựng nông thôn mới là: Có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nơng nghiệp sản xuất hàng hố với phát triển nhanh cơng nghiệp, dịch vụ; gắn phát nông
nghiệp; đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện và nâng cao; an ninh
chính trị được giữ vững, trật tự an tồn xã hội được đảm bảo; hệ thống tổ chức chính trị

9


ngày càng vững mạnh, dân chủ ở cơ sở ngày càng phát huy; giữ gìn bản sắc văn hố dân
tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ.
Ở nước ta hiện nay, tỷ trọng nơng nghiệp trong GDP cịn lớn, 74,8% dân số sống
bằng nông nghiệp, thu nhập thấp, thiếu việc làm còn nhiều. Để đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp vào năm 2020, nhiệm vụ chiến lược là thực hiện CNH, HĐH đất
nước, trong đó nhiệm vụ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu. Do vậy, vai trị của kinh tế nơng thơn trong thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia XDNTM.
Phát triển kinh tế nơng thơn góp phần tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, ổn định
kinh tế - xã hội, tạo tiền đề quan trọng đảm bảo thắng lợi cho thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Sự phát triển kinh tế nông nghiệp ở nước ta những năm gần đây đã cho thấy tỷ trọng
nông nghiệp đang giảm tương đối trong GDP từ 24,53% năm 2000 xuống còn 20,42%
năm 2008 và năm 2013 là 18,38%; Trong khi đó giá trị tuyệt đối lại tăng lên theo thời
gian tương ứng [1, tr. 25].
* Phát triển kinh tế nông thôn sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tích cực, góp phần phân cơng lao động xã hội tại chỗ thực hiện xây dựng nông thôn mới
thành công.
Khi kinh tế nông nghiệp đã bảo đảm được về lương thực, thực phẩm thì trở thành
điều kiện để chuyển KTNT theo hướng sản xuất hàng hoá đa dạng (nông nghiệp, công
nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ) đáp ứng u cầu của thị trường. Q trình đó như là quy
luật phát triển nền KT - XH ở các nước xuất phát từ nông nghiệp như nước ta. Do vậy,

nông nghiệp phát triển sẽ là tiền đề cho các ngành nghề khác phát triển và chuyển mạnh
sang nền kinh tế hàng hóa phát triển.
Thực hiện tốt mục tiêu, nội dung xây dựng nông thôn mới là cơ sở, tiền đề để phát
triển kinh tế nông thôn vững chắc.
Trong thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới có
nhiều nội dung, nhưng có hai nội dung quan trọng là kinh tế và văn hố có mối quan hệ
tác động thúc đẩy lẫn nhau, trong đó kinh tế giữ vai trị quyết định, văn hố có vị trí quan
trọng và tác động trở lại đối với quá trình phát triển kinh tế theo hai chiều: thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Theo số liệu thống kê, khi bước vào thời kỳ đổi mới, tỷ lệ đói nghèo ở nước ta cịn
cao, trong đó số hộ đói nghèo ở nơng thơn chiếm phần lớn, đặc biệt là ở vùng miền núi
Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất với 22,76%; tiếp đến là vùng miền núi Đông Bắc với
11,96%; Tây Nguyên 10,22%; Bắc Trung Bộ 9,26%; Duyên hải miền Trung 8%; Đồng
bằng sông Cửu Long 5,48%; Đồng bằng sông Hồng 2,57%; Đông Nam Bộ 0,66%. Do
đời sống kinh tế khó khăn, nên văn hố, tinh thần cũng cịn nhiều thiếu thốn. Vùng núi,
Tây nguyên, vùng xa hẻo lánh còn thiếu điện, ti vi, phim ảnh, sách báo… nên tỷ lệ người
bị mù chữ cao, cả về văn hoá, tinh thần. Do kinh tế kém phát triển đã dẫn đến các loại
bệnh tật, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng như mê tín dị đoan, cờ bạc… và chính những

10


vấn đề này lại trở thành những yếu tố kìm hãm quá trình phát triển kinh tế ở các vùng
này.
Khi KTNT phát triển, đa dạng hóa ngành nghề phát triển, giải quyết tốt việc làm,
thu nhập của người dân nâng cao thì ở đó các hoạt động văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ,
người dân được tiếp cận nhiều hơn với nền văn hoá hiện đại, văn minh; những lối sống
lạc hậu, tệ nạn, tập quán xấu sẽ được khắc phục và xuất hiện nhiều phong trào thể hiện
bản chất tốt đẹp của nền văn hoá xã hội, văn minh, lành mạnh, đồng thời người dân quan
tâm tôn tạo đình chùa, khơi phục lễ hội truyền thống, sửa sang nơi thờ cúng người có

cơng với nước và các danh nhân văn hoá; tu tạo nhà thờ họ, chăm lo việc học hành…
giáo dục lòng nhân ái, bồi dưỡng đạo đức và lối sống với truyền thống tốt đẹp của dân
tộc… những yếu tố đó lại thúc đẩy phát triển kinh tế, người dân thi đua làm giàu, xố đói
giảm nghèo, chung tay XDNTM đạt kết quả tốt. Hơn nữa từ việc thực hiện tốt chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới, sẽ có căn cứ để xây dựng các nội dung
chủ yếu của KTNT trong XDNTM, để phát huy các mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực
của các yếu tố ảnh hưởng nhằm tạo môi trường đồng bộ, thuận lợi cho phát triển KTNT
trong XDNTM.
* Phát triển kinh tế nơng thơn tạo nguồn vốn tích luỹ và những điều kiện cần thiết
cho xây dựng nông thôn mới, ngược lại xây dựng nông thôn mới là mục tiêu cho kinh tế
nông thôn phát triển.
1.2.2. Nội dung cơ bản của phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã
được Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh thốt khỏi
tình trạng lạc hậu, chậm phát triển, trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại.
Do vậy, cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp để
xóa dần khoảng cách thành thị và nông thôn, miền xuôi và miền núi. Thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sau gần 30 năm đổi mới,
chúng ta đã đạt được những kết quả nổi bật. Về cơ cấu ngành kinh tế, cùng với tốc độ
tăng cao liên tục và khá ổn định của GDP, cơ cấu ngành kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể
theo hướng tích cực. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2013, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
38,3% và khu vực dịch vụ chiếm 43,3% (năm 2012 các tỷ trọng tương ứng là: 19,7%;
38,6% và 41,7%). Bước sang năm 2014, cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm vẫn theo
hướng tích cực. Khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 17,69%; khu vực
công nghiệp và xây dựng chiếm 38,70%; khu vực dịch vụ chiếm 43,61% (cơ cấu tương
ứng của cùng kỳ năm 2013 là: 18,18%; 38,70%; 43,12%)[12].
Mỗi bộ phận kinh tế ngành có sự độc lập tương đối, song nó cũng có mối quan hệ

chặt chẽ với nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm nhau trong quá trình phát triển kinh tế. Chẳng
hạn như trồng trọt phát triển sẽ thúc đẩy chăn nuôi và ngược lại; hoặc thâm canh, đa canh

11


sẽ thúc đẩy hình thành những vùng kinh tế tập trung ni trồng những loại cây, con có
giá trị kinh tế; Ngành nghề ở nông thôn phát triển sẽ tạo điều kiện phân bố lại lao động ở
nông thôn, thúc đẩy chun mơn hố chăn ni, trồng trọt…
Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và
chất lượng chưa cao. Một số ngành có tính chất động lực như giáo dục - đào tạo, khoa
học - cơng nghệ, tính chất xã hội hố cịn thấp, chủ yếu dựa vào nguồn vốn của Nhà
nước.
Cơ cấu lao động nông thôn chuyển dịch chậm, cơ bản vẫn là thuần nông. Năng suất,
chất lượng và khả năng cạnh tranh của một số nông sản phẩm cịn thấp. Việc nghiên cứu
và chuyển giao khoa học, cơng nghệ vào sản xuất nơng nghiệp cịn chậm…
* Đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
Do đặc điểm của nước ta, điểm xuất phát thấp, sản xuất nhỏ là phổ biến, lao động
nông nghiệp phần lớn là chưa qua đào tạo. Do vậy đào tạo nguồn nhân lực cho KTNT là
nội dung đặc biệt quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong xây dựng nông thôn
mới.
Trước hết, là nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Xây dựng kế hoạch và giải
pháp đào tạo cho bộ phận con em nông dân đủ trình độ năng lực vào làm việc ở các cơ sở
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Dạy nghề cho bộ phận nông dân sản xuất
nông nghiệp (bằng nhiều hình thức) để đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng đáp ứng
yêu cầu sản xuất nông nghiệp hiện đại; đào tạo nâng cao kiến thức và trình độ quản lý
cho cán bộ nơng nghiệp, nơng thơn, đặc biệt cho cán bộ thôn, xã. Đào tạo cho người nơng
dân có khả năng tiếp cận với những thành tựu kỹ thuật tiến bộ, ứng dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra năng suất lao động cao, chủ động lựa chọn phương án sản xuất
kinh doanh tối ưu.

Phát triển hệ thống thơng tin, truyền thanh, truyền hình, thư viện, nhà văn hóa...
nhằm nâng cao sự nhận thức, trình độ cho người dân ở khu vực nơng thơn tiếp cận được
với những phương thức canh tác tiên tiến trên thế giới. Để thực hiện tốt nội dung này, đòi
hỏi vai trò của nhà nước trong việc tạo điều kiện cho nơng dân thơng qua hệ thống các
chính sách khuyến khích ưu đãi, đào tạo nghề cho khu vực nông thôn. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nông thôn chính là một yếu tố quan trọng hấp dẫn, lơi kéo doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
* Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn ngày càng hiện đại
gắn với quy hoạch nông thôn
Hệ thống kết cấu hạ tầng KT - XH nơng thơn có vai trị quan trọng trong mọi hoạt
động của đời sống xã hội ở nông thôn. Hệ thống kết cấu hạ tầng KT - XH nông thôn phát
triển là điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, phát triển các ngành nghề, góp phần thu hẹp
khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng miền...
Đối với nông thôn, phải ưu tiên trước hết là cho giao thông, thuỷ lợi, thông tin liên
lạc, nước sạch, cơ sở giáo dục, nơi sinh hoạt văn hoá cộng đồng gắn liền với hoạt động
thể thao ở mỗi thôn, bản, cụm dân cư. Chính sách đầu tư phải có tác động huy động được

12


nhiều nguồn vốn (trong nước, doanh nghiệp, nông dân, nước ngồi…). Đồng thời, cơng
tác quy hoạch nơng thơn có ý nghĩa thiết thực, cần phải quy hoạch các khu dân cư theo
hướng xây dựng cộng đồng dân cư nông thôn ổn định văn minh hiện đại. Phát triển thêm
các thị trấn, thị tứ ở nông thôn với hệ thống hạ tầng phù hợp với chức năng của nó là các
trung tâm khoa học kỹ thuật, giáo dục, y tế bảo vệ sức khoẻ, văn hoá, nghệ thuật ....
* Đẩy mạnh hiện đại hố nơng nghiệp, ứng dụng tiến bộ khoa học - cơng nghệ và
hồn thiện hệ thống chính sách phù hợp để thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn
Ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng KH - CN vào các ngành nghề, quá trình
sản xuất kinh doanh ở nơng thơn có một vai trị quan trọng, quyết định tốc độ tăng trưởng
KTNT. Trong đó tập trung vào những lĩnh vực cơ bản sau:

Cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa; nghiên cứu chuyển giao và ứng dụng công
nghệ sinh học... vào phát triển KTNT.
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ gắn với các vùng hàng hố lớn như giao thơng,
thuỷ lợi, điện, cơ sở bảo quản, chế biến công nghiệp hướng vào xuất khẩu.
Nâng cao thu nhập, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi
trường sinh thái.
Nâng cao thu nhập và giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn là nhằm mục tiêu
xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh. Đồng thời,
nó là cơ sở, động lực để xây dựng nông thôn mới. Cần thực hiện tốt các vấn đề xã hội ở
nơng thơn như: Vấn đề xóa đói giảm nghèo; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần của cư dân nông thôn, đảm bảo cho khu vực nông thôn phát triển bền vững.
Bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái ở nông thôn là rất quan trọng và cần thiết ở
nông thôn hiện nay như: Bảo vệ nguồn tài nguyên rừng và đất bị tàn phá bởi các hoạt
động của con người, khai thác một cách hợp lý và có sự bù đắp. Khai thác và sử dụng
hợp lý có hiệu qủa nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Bảo vệ các nguồn động
thực vật và sự đa dạng sinh hoạt trong thiên nhiên. Tăng cường sử dụng các chế phẩm
sinh học, các nguồn phân hữu cơ, giảm việc sử dụng hóa chất gây ơ nhiễm mơi trường, ơ
nhiễm nguồn nước, khơng khí.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nơng thơn
mới
Để đánh giá trình độ phát triển của KTNT thì cần phải thơng qua một hệ thống các
chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế nông thôn, cả chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
Thứ nhất, các chỉ tiêu trực tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
KTNT bao gồm:
- Tăng trưởng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế, giá trị sản lượng, giá trị sản
xuất, giá trị gia tăng, cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Sản lượng sản phẩm chủ yếu sản xuất trên địa bàn nông thôn: sản lượng cây trồng,
vật nuôi, công nghiệp, xây dựng.
Thứ hai, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp như:
- Hiệu quả vốn đầu tư cho toàn bộ hoạt động của KTNT, đây là chỉ tiêu khái quát,


13


tổng thể, phản ánh mặt bằng hiệu quả nhưng không có tác dụng chỉ rõ các ngun nhân
thành cơng hay thất bại, do đó khơng thể là cơ sở để đưa ra những giải pháp tháo gỡ tình
hình hoặc phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
- Hiệu quả vốn đầu tư cho các bộ phận cấu thành KTNT, bao gồm các ngành nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, các thành phần kinh tế, các vùng lãnh thổ nông thôn (nếu
trong phạm vi một huyện thì có thể tính theo tiểu vùng hoặc tính tốn theo đơn vị hành
chính như các xã…).
Để tính tốn các chỉ tiêu trên, cần thiết phải thu thập và tổng hợp các số liệu về tổng
doanh thu, thu nhập, lợi nhuận, giá trị tổng sản lượng các ngành kinh tế trên địa bàn nông
thôn, giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm. Các yếu tố chi phí gồm: chi phí vật chất, vốn
đầu tư, vốn đầu tư tăng thêm.
Kết quả của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nêu trên ở các thời kỳ khác nhau với cơ
cấu kinh tế khác nhau sẽ thể hiện sự phát triển kinh tế ở nông thôn. Một địa bàn nông
thôn gọi là phát triển kinh tế đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, khi các chỉ tiêu số
lượng tổng hợp nêu trên được tăng lên ở giai đoạn sau so với giai đoạn trước. Mức độ
tăng lên càng nhanh, càng bền vững thì trình độ phát triển kinh tế càng cao là nền tảng
vững chắc trong XDNTM.
Thứ ba, các chỉ tiêu hiệu quả từng phần (gián tiếp) để đánh giá trình độ phát triển
của KTNT, gồm có: Năng suất lao động ở nơng thơn; Năng suất lao động ở các ngành
nghề; Năng suất cây trồng, vật ni; Giá trị nơng sản; Thu nhập bình qn của mỗi nhân
khẩu trong khu vực nơng thơn; đời sống, trình độ học vấn của người dân.
Các chỉ tiêu hiệu quả gián tiếp theo không gian và thời gian gắn liền với sự khác
nhau về cơ cấu kinh tế nông thôn sẽ cho phép tính tốn tình hình phát triển kinh tế nông
thôn qua các thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này chỉ phản ánh từng phần của
kinh tế nơng thơn, nó có tính phiến diện và cục bộ, cịn những hạn chế nhất định. Nhưng
nó có tác dụng để các cấp hoạch định chính sách điều chỉnh trong ngắn hạn để đạt được

mục tiêu phát triển KT - XH khu vực nông thôn trong dài hạn và để các chủ trương phát
triển kinh tế, ra các quyết định quản lý sản xuất, kinh doanh ở nông thôn.
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.3.1. Xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở Việt Nam
* Về những tiêu chí của mơ hình nơng thơn mới
Một số tiêu chí của mơ hình nơng thơn mới như sau:
Một là, đơn vị cơ bản của mơ hình nơng thôn mới là làng - xã. Làng - xã thực sự là
một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu vào đời sống nông
thôn trên tinh thần tơn trọng tính tự quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng
(không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý của Nhà nước và tự quản của nơng dân
được kết hợp hài hồ; các giá trị truyền thống làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu
khơng khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã
hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội,…nhằm hình thành mơi trường thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế nông thôn.

14


Hai là, đáp ứng u cầu thị trường hố, đơ thị hố, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên
thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, cần tạo cho người
dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp, thuần nơng (cổ
truyền) sang sản xuất hàng hố, dịch vụ, du lịch, để họ “ly nông bất ly hương”.
Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và ni dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng
kinh tế cao và bền vững; mơi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du lịch được khai
thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp được khôi phục; ứng dụng
công nghệ cao về quản lý, về sinh học...; cơ cấu kinh tế nơng thơn phát triển hài hồ, hội
nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn (lao
động nông thôn, chủ trang trại, hộ nơng dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nước, tư

nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào các q trình ra
quyết định về chính sách phát triển nơng thơn; thơng tin minh bạch, thơng suốt và hiệu
quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người nông dân thực sự lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ
trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Năm là, nơng dân, nơng thơn có văn hố phát triển, dân trí được nâng lên, sức lao
động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là sức mạnh nội
sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nơng thơn mới. Người nơng dân có cuộc sống
ổn định, giàu có, trình độ văn hố, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh
hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hoá, bản sắc truyền thống; tin tưởng vào
sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hố, xã
hội, an ninh quốc phịng, đối ngoại…nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất
lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng q hương văn minh giàu đẹp.
* Những nhân tố chính của mơ hình nơng thơn mới
Từ những tiêu chí trên đây, bước đầu có thể nêu một số nhân tố chính của mơ hình
nơng thơn mới.
Về kinh tế, nơng thơn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều
kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nơng nghiệp, nơng thơn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham
gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nơng dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hố giàu
nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nơng thơn và thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mơ
hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hố có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng,
địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến bảo
quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.

15



Về chính trị, phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn với lệ làng,
hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tơn
trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa Quy chế Dân
chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích
cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nơng thơn mới.
Về văn hố xã hội, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xố đói
giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
Về con người, xây dựng hình mẫu người nơng dân sản xuất hàng hố khá giả, giàu
có; kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dịng họ,
gia đình.
Về mơi trường, xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái. Bảo vệ
rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường khơng khí và chất thải từ các
khu cơng nghiệp để nơng thơn phát triển bền vững.
Mơ hình này có tác dụng làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch mạnh theo
hướng tích cực. Đời sống của người dân nông thôn đã ngày càng nâng cao, đẩy mạnh tiến
trình phát triển nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
1.3.2. Kinh nghiệm của một s huyện về phát triển kinh tế nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới
*Kinh nghiệm về XDNTM của huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
- Kết quả thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp Xác định quy hoạch
là cơ sở quan trọng để phát triển nền nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại. Huyện
ủy, UBND huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các xã, thị trấn tập trung cao trong công
tác quy hoạch sản xuất nông nghiệp thành các vùng tập trung; vùng sản xuất lúa hàng
hóa, vùng sản xuất cây vụ đông, vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vùng trang trại tổng
hợp…
UBND huyện đã phê duyệt xong quy hoạch XDNTM đến năm 2020 cho tất cả 25
xã, thị trấn. Đồng thời chỉ đạo lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp xã giai đoạn
2012 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 2011 - 2015.

- Kết quả phát triển trồng trọt: Trong sản xuất cây lúa, huyện Nghĩa Hưng đã tập
trung heo hướng sản xuất lúa hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tỷ lệ gieo cấy lúa hàng hóa chất lượng cao tăng đều qua các năm: năm 2008 đạt
20% diện tích, năm 2012 tăng lên 45% diện tích. Năm 2008 thu nhập bình quân trên một
ha đất canh tác đạt: 65,18 tr.đồng/ha. Năm 2012 thu nhập bình quân trên một ha đất canh
tác đạt 97 tr.đồng/ha, tăng 48,8 so với năm 2008. Diện tích cây vụ đơng năm 2008: 1.258
ha (trong đó cây vụ đơng trên đất 2 lúa 193 ha). Diện tích cây vụ đơng năm 2012:
1.359.9ha, tăng 8,1% so với năm 2008 (trong đó cây vụ đơng trên đất 2 lúa 288,9ha)[6].
- Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi: Chăn nuôi phát triển ổn định theo hướng sản
xuất hàng hóa tập trung quy mơ trang trại, gia trại thay cho chăn nuôi nhỏ lẻ. Phát triển
chăn nuôi của huyện tập trung vào các con nuôi: lợn, gia cầm, trâu bò. Chủ động các biện

16


×