Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính vi mô cho người nghèo trên địa bàn huyện chư sê tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

DƢƠNG MẠNH MẪN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
VI MÔ CHO NGƢỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI

Gia Lai,tháng 5 năm 2016


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
VI MƠ CHO NGƢỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI

GVHD : THS. NGUYỄN BÁ TRUNG
SVTH : DƢƠNG MẠNH MẪN
LỚP

: K511PTV

MSSV : 7112140753

Gia Lai, tháng 5 năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Các số liệu, kết quả nêu trong khoá luận là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Dƣơng Mạnh Mẫn


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ iv
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ VAI TRỊ TÍN DỤNG
HỖ TRỢ NGƢỜI NGHÈO ...............................................................................................3
1.1. NGHÈO ĐÓI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI GIẢM NGHÈO ................................... 3
1.1.1.Khái niệm nghèo đói .............................................................................................. 3
1.1.2.Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo............................................. 5
1.2. TÀI CHÍNH VĨ MƠ ................................................................................................... 5
1.2.1.Khái niệm tài chính vi mơ ...................................................................................... 5
1.2.2.Tín dụng vi mơ ....................................................................................................... 6
1.2.3. Tổ chức tài chính vi mơ ......................................................................................... 7
1.3.VAI TRỊ CỦA TÍN DỤNG TRONG VIỆC GIẢM NGHÈO ............................... 10
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO .... 11

1.5. KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ CHO VAY ĐỐI
VỚI NGƢỜI NGHÈO .....................................................................................................12
1.5.1. Bangladesh .......................................................................................................... 12
1.5.2. Thái Lan .............................................................................................................. 12
1.5.3. Malaysia .............................................................................................................. 12
1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................... 13
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA TÀI CHÍNH VI MƠ CHO
NGƢỜI NGHÈO ..............................................................................................................15
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA ĐỊA PHƢƠNG .................................................... 15
2.2.THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VI MƠ CHO NGƢỜI NGHÈO ............................... 15
2.2.1.Số lượng hộ được vay .......................................................................................... 19
2.2.2. Mức vốn vay ........................................................................................................ 19
2.2.3.Hình thức vay ....................................................................................................... 20
2.2.4.Mục đích vay ........................................................................................................ 21
2.2.5.Hình thức trả ......................................................................................................... 22
2.2.6 .Khó khăn khi vay vốn ......................................................................................... 22
2.2.7. Nguồn trả nợ các khoản vay ................................................................................ 23
2.2.8. Khó khăn khi trả nợ ............................................................................................. 24
2.3. HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG VI MƠ CHO NGƢỜI NGHÈO ........................... 24
2.3.1. Hiệu quả thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm .............................................................. 26

i


2.3.2. Hiệu quả đầu tư sản xuất kinh doanh và đa dạng hóa sinh kế…………….27
2.3.3. Cải thiện mức sống của các hộ gia đình khi vay vốn tín dụng............................ 28
2.3.4.Đánh giá chung về mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống ................................. 29
2.3.5. Các lợi ích xã hội và kỹ năng của tài chính vi mơ .............................................. 29
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................31
3.1. CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ................................................................................... 31

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHƢƠNG TRÌNH CHO VAY
HỔ TRỢ NGƢỜI NGHÈO TẠI HUYỆN CHƢ SÊ, GIA LAI ...................................32
3.3. CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG ............................................................................ 35
KẾT LUẬN .......................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

ii


STT
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 3.1

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Những nguồn vay đối với 100 hộ gia đình nghèo ở Chư
Sê-Gia Lai
Những khó khăn có thể gặp phải khi vay vốn tín dụng
Cải thiện mức sống trước và sau khi vay vốn tín dụng
Mong muốn của người đi vay từ phía các tổ chức tín
dụng

iii

Trang
18

23
28
31


STT
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 2.17.
Bảng 2.18.
Bảng 2.19.
Bảng 2.20.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Tiêu chuẩn nghèo đói theo sự phân loại của World Bank
Các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính vi mơ
Luật các tổ chức tín dụng Điều 119, 120, 121, 122
Thống kê tình trạng hộ nghèo và cận nghèo
Kết quả cho vay ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011 2015
Tình hình vay của Ngân hàng Nông nghiệp huyện Chư Sê.
Khảo sát 100 hộ nghèo được cho vay phân theo giới tính và trình
độ
Mức vốn vay của các hộ từ các nguồn vốn (2015)
Khảo sát hình thức vay vốn của 100 hộ tham gia vay vốn tín dụng
Mục đích sử dụng các khoản vay của 100 hộ nghèo ở Chư SêGia Lai
Hình thức trả nợ của 100 hộ nghèo khu vực Chư Sê-Gia Lai
Nguồn trả nợ chính của 100 hộ nghèo khư vực Chư Sê-Gia Lai
Những khó khăn khi trả nợ
Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2011 - 2015
Kết quả giảm nghèo huyện giai đoạn 2011 - 2015
Cải thiện thu nhập trước và sau khi vay vốn tín dụng
Mức độ thu nhập được cải thiện
Cải thiện chi tiêu trước và sau khi vay vốn tín dụng
Cải thiện tiết kiệm trước và sau khi vay vốn tín dụng
Hiệu quả đầu tư
Hoạt động đa dạng hóa sinh kế
Mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống
Lợi ích và kỹ năng xã hội

iv

Trang

4
8
9
15
17
18
19
20
21
22
22
23
24
25
25
26
26
27
27
27
28
29
29


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề mang tính tồn cầu, diễn ra trên khắp các châu lục và đang
trở thành mối lo ngại lớn đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển trong đó có Việt Nam.Chính vì vậy, việc xóa đói giảm nghèo luôn

luôn được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu trọng điểm xuyên
suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã đưa ra rất nhiều chính sách, biện pháp
khác nhau để giải quyết vấn đề đói nghèo. Một trong những biện pháp giải quyết vấn đề
đó là phát triển tài chính vi mơ, cung cấp nguồn vốn tín dụng quy mơ nhỏ với lãi suất
thấp nhằm hỗ trợ người nghèo sản xuất và tăng thu nhập. Đây được coi là nguồn bổ sung
tài chính quan trọng bên cạnh nguồn chi từ ngân sách nhà nước.
Theo báo cáo phát triển con người năm 2003 của Liên hợp quốc, Việt Nam đang
xếp hạng thứ 39 trong tổng số 94 nước đang phát triển về chỉ số nghèo tổng hợp (HPI),
109 trong số 175 nước về chỉ số phát triển con người ( HDI) và thứ 89 trong số 144 nước
về chỉ số phát triển thế giới (GDI)
Cũng theo tiêu chuẩn quốc tế và số liệu của ngân hàng Thế giới (WB), tỉ lệ đói
nghèo của Việt Nam là khá cao: 70% năm 1990, 37,4% năm 1997, 32% năm 200 và
28,9% năm 2002. Theo tiêu chuẩn của Việt Nam, nước ta năm 2000 vẫn còn khoản 2,8
triệu hộ ngheo, chiếm khoảng 17,2% dân số. Đến năm 2003 con số này giảm xuống còn
1,86 triệu hộ. Theo đánh giá của các nhóm cơng tác chun gia Chính phủ cho thấy:
Nghèo đói là một hiện tượng phổ biến ở nơng thơn, hiện nay có 90% số người nghèo sinh
sống ở nơng thơn, 80% số người nghịe là nơng dân và 64% số người nghèo của Việt
Nam tập trung tại các vùng miền núi.
Huyện Chư Sê thuộc tỉnh Gia Lai là một huyện miền núi của Tây Nguyên, phần lớn
số hộ đói nghèo là nơng dân và đồng bào dân tộc thiểu số (50%). Mặc dù trong những
năm qua được Nhà nước quan tâm đầu tư với nhiều chương trình mục tiêu để nhân dân
từng bước vươn lên thốt nghèo nhưng vần chưa có dấu hiệu chuyển biến tích cực.Đói
nghèo ở Gia Lai nói chung và huyện Chư Sê nói riêng khơng chỉ đơn thuần dừng lại ở
vấn đề kinh tế mà nó cịn ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề văn hóa, dân tộc, tơn giáo,
chính trị. Trong rất nhiều giải pháp để thực hiện chương trình XĐGN, tín dụng cho người
nghèo đặc biệt là chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo được các cấp lãnh đạo quan
tâm và thực hiện rất sớm. Điều này giúp cho nơng dân, phụ nữ nghèo, đối tượng chính
sách được vay vốn phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.Tuy nhiên, hiệu quả thực tế
chương trình này như thế nào?Có đáp ứng đúng như mong đợi hay khơng?Tình hình thực

hiện chương trình hiện nay ra sao?Khó khăn cần phải giải quyết là gì?Giải pháp nào nên
được đưa ra? Để trả lời những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VI MƠ CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI” nhằm tìm hiểu thuận lợi, khó khăn và tìm ra giải

1


pháp nâng cao hiệu quả chương trình chovay hỗ trợ người nghèo trong công tác giảm
nghèo tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Nghiên cứu này có hai mục tiêu cơ bản sau:
Phân tích thực trạng tín dụng vi mơ cho người nghèo tại Huyện Chư Sê, Tỉnh Gia
Lai
-Đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng vi mô cho người
nghèo tại Huyện Chư Sê, Tỉnh Gia Lai
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là thực trạng tiếp cận vốn tín dụng vi mơ của người nghèo
và các hoạt động của tài chính vi mơ của các tổ chức tài chính vi mơ trên địa bàn huyện
Chư Sê.
Phạm vi nghiên cứu: huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận tài liệu: Bao gồm hai nhóm tài liệu thứ cấp và sơ cấp
Tài liệu thứ cấp là các số liệu thu thập từ báo cáo về ngành tài chính nói chung và
ngành tài chính vi mơ nói riêng của các tổ chức tài chính vi mơ, từ các bài báo, tạp chí,
các nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, các nhà thực hành tài chính vi mơ trong và ngồi
nước đã cơng bố, các trang Web.
Tài liệu sơ cấp là các thông tin lấy trực tiếp từ 100 hộ nghèo ở huyện Chư Sê, tỉnh
Gia Lai.


2


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ VAI TRỊ TÍN DỤNG
HỖ TRỢ NGƢỜI NGHÈO
1.1. NGHÈO ĐÓI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI GIẢM NGHÈO
1.1.1.Khái niệm nghèo đói
Theo các nhà khoa học, nghèo là một vấn đề khó có khái niệm chung để đo lường
và hiểu cho thấu đáo. Do đó, tùy vào quan niệm và cách tiếp cận mà người ta đưa ra
những định nghĩa khác nhau về nghèo đói.
Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á – Thái Bình Dương tổ chức tại
Bangkok, Thái Lan vào 9/2003. Các quốc gia đã thống nhất và cho rằng: “nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh
tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith cho rằng: Con người bị coi là nghèo khổ khi
mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới
mức thu nhập của cộng đồng. Khi họ khơng có những gì mà đa số trong cộng đồng coi
như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức. Abapia Sen, chuyên gia hang đầu
của Tổ chức Lao động Quốc tế, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1998 cho
rằng: Nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho
mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại.
Ngân hàng thế giới cho rằng: Nghèo là khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng
thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các
vấn đề liên quan đến năng lực dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, dễ bị tổn thương, khơng
có quyền phát ngơn và khơng có quyền lực.
Tóm lại, các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ảnh 3 khía cạnh: Thứ nhất, con
người khơng được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu. Thứ hai, cơng đồng
dân cư có mức sống thấp hơn mức sống trung bình.Thứ ba, thiếu cơ hội lựa chọn, tham

gia trong quá trình phát triển cộng đồng.
Hiểu một cách chung nhất thì nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư vì những
lý do nào đó khơng được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người,
những nhu cầu mà xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế, xã hội và phong
tục tập qn của chính xã hội đó. Biểu hiện của việc không được hưởng và thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản đó, chẳng hạn, là tình trạng thiếu ăn, suy dinh dưỡng, mù chữ, bệnh tật, ô
nhiễm môi trường, tỷ lệ tử vong trẻ em sơ sinh cao, tuổi thọ thấp…
Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo
Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo là công cụ quan trọng để xác định mức độ và tình
trạng nghèo của mỗi quốc gia. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo có thể được hiểu là một
chuẩn mực chung nào đó mà người hay hộ nào đó có thu nhập hoặc chi tiêu dưới mức
chuẩn chung sẽ được coi là nghèo. Tiêu chí này có thể thay đổi theo thời gian và được

3


điều chỉnh hợp lý theo tình hình phát triển của các quốc gia, các tổ chức quốc tế trên thế
giới.
a. Phân loại chuẩn nghèo đói theo Ngân hàng thế giới
Trên thế giới, các quốc gia thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập của Ngân
hàng thế giới (WB) đưa ra đề phân tích tình trạng nghèo của quốc gia.
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn nghèo đói theo sự phân loại của World Bank
Khu vực
Mức thu nhập tối thiểu
(USD/ngƣời/ngày)
Các nước đang phát triển
1
Châu Mỹ Latinh và Caribe
2
Các nước phát triển

14,4
(Nguồn: Giáo trình Kinh tế phát triển – PGS.TS Đinh Phi Hổ)
Mỗi quốc gia cũng xác định mức thu nhập tối thiểu riêng của nước mình dựa vào
điều kiện cụ thể về kinh tế của từng giai đoạn phát triển nhất định, do đó mức thu nhập
tối thiểu được thay đổi và nâng dần lên.
Theo báo cáo về tình hình nghèo đói của Ngân hàng thế giới, với chuẩn nghèo trên,
số người sống dưới mức nghèo khổ trên thế giới đã giảm rõ rệt trong vòng 15 năm qua
(1981 – 2005), song tốc độ giảm nghèo vẫn chậm và số người nghèo vẫn còn rất lớn.
Đến năm 2008, Ngân hàng thế giới đã nâng từ 1 USD/người/ngày lên 1,25
USD/người/ngày (theo chỉ số giá cả năm 2005). Theo tiêu chuẩn này, số người nghèo
trên thế giới đã giảm từ 1,9 tỷ người xuống còn 1,4 tỷ người trong vịng ¼ thế kỷ
b.Phân loại chuẩn nghèo đói theo Việt Nam
Ở Việt Nam, tiêu chí xác định hộ nghèo để được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ
trợ của Nhà nước dành cho người nghèo phải căn cứ vào chuẩn nghèo mà Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội ban hành trong từng giai đoạn.
Giai đoạn 2001-2005, chuẩn hộ nghèo được xác định theo Quyết định số
143/2000/QĐ – BLĐTBXH ngày 1/11/2000 như sau:
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, tương đương 960.000
đồng/năm.
Vùng nông thôn cho đồng bằng: 100.000 đồng/tháng hay 1.200.000 đồng/năm.
Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng hay 1.800.000 đồng/năm.
Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới mức quy định trên
được xác định là hộ nghèo.
Giai đoạn 2006 – 2010 được xác định theo Quyết định 170/2005/QĐ – TTg ngày
8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
Khu vực nơng thơn: những hộ có mức thu nhập bình qn từ 200.000 đồng/tháng
(2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình qn từ 260.000 đồng/tháng
(3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.


4


Giai đoạn từ năm 2011-2015 chuẩn nghèo được áp dụng theo quyết định
09/2011/QĐ-TTg ngày 1/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ:
Khu vực nơng thơn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/tháng
(4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; hộ có mức thu nhập bình qn từ
401.000 đồng – 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình qn từ 500.000 đồng/tháng
(6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; hộ có mức thu nhập bình quân từ
501.000 đồng – 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
1.1.2.Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ ngƣời nghèo
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại khách quan
đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Đặc biệt đối với nước ta trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường, với xuất phát điểm là nước nghèo
nàn lạc hậu tình trạng đói nghèo cịn phổ biến thì nhiệm vụ này là nhiệm vụ hết sức khó
khăn. Như vậy, hỗ trợ người nghèo để đạt được mục tiêu của xã hội.xóa đói giảm nghèo
sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định cơng bằng xã hội, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng
sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến
lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã
hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Giảm nghèo là mục tiêu quốc gia
Tại kỳ họp 10 Quốc hội khoá X đã đưa ra mục tiêu kế hoạch 5 năm 2001- 2005
trong đó tỷ lệ nghèo đến năm 2005 phấn đấu giảm còn 10%. Và kết quả đến hết năm
2005 tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước giảm cịn 5% (tiêu chí cũ)
Mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam đến năm 2010 xuống còn 15% (tiêu chí mới) và
coi giảm đói nghèo là ưu tiên mang lại công bằng xã hội.
Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên hợp Quốc
Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc năm 2000, 189 quốc

gia thành viên nhất trí thơng qua Tun bố mục tiêu Thiên niên kỷ và cam kết đạt được
tám mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ vào năm 2015. Đây là sự đồng thuận của các nhà
lãnh đạo trên thế giới về những thách thức quan trọng toàn cầu trong thế kỷ 21 cũng như
cam kết chung về việc giải quyết những thách thức này.
Trong 8 mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên Hợp quốc mà Việt Nam cam kết
thực hiện trong đó có mục tiêu về nghèo đói hiện đang được Đảng và Nhà nước ta thực
hiện rất tích cực và Việt Nam cam kết phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành các mục tiêu
của Liên Hợp Quốc trong đó có chỉ tiêu giảm nghèo.
1.2. TÀI CHÍNH VĨ MƠ
1.2.1.Khái niệm tài chính vi mơ
Khái niệm tài chính vi mô (TCVM) đã được rất nhiều nhà kinh tế học cũng như các
tổ chức tài chính khác nhau định nghĩa. Theo J.Ledgerwood (1999): “TCVM được coi là
một phương pháp phát triển kinh tế dựa vào các dịch vụ tài chính để đem lại lợi ích cho

5


dân cư có thu nhập thấp”. Theo định nghĩa của ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) năm
2000: “TCVM là sự cung cấp dịch vụ tài chính như tiền gửi, cho vay, dịch vụ thanh toán,
chuyển tiền và tiền bảo hiểm cho người nghèo và hộ gia đình có thu nhập thấp hoạt động
kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp nhỏ của họ”. Cịn theo Nhóm tư vấn hỗ trợ những
người nghèo nhất (CGAP)thì cho rằng: “TCVM là việc cung cấp các dịch vụ tài chính cơ
bản đáp ứng nhu cầu của người nghèo bao gồm: Dịch vụ gửi tiết kiệm, tín dụng, lương
hưu, chuyển tiền, bảo hiểm… ”.
Tổng hợp từ những định nghĩa trên, có thể hiểu TCVM là việc cung cấp các khoản
vay nhỏ cho những người nghèo, thậm chí là những người rất nghèo, với mục tiêu giúp
họ tiếp cận được vốn vay ưu đãi để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao
điều kiện sống.
1.2.2.Tín dụng vi mơ
a.Khái niệm tín dụng

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng. “Tín dụng” xuất phát từ chữ latin là
Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Cịn theo ngơn ngữ dân gian Việt Nam, “tín
dụng” có nghĩa là sự vay mượn. Có thể nói tín dụng là quan hệ vay mượn bằng tiền hoặc
hàng hóa theo ngun tắc phải hồn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định giữa
người đi vay và người cho vay. Hay nói cách khác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm
thời quyền sử sụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu
sang người sử dụng sau đó hồn trả với một lượng lớn hơn.
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với q trình tạo lập
và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái
sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hồn trả.
b.Khái niệm tín dụng vi mơ
Theo Hội nghị thượng đỉnh tồn cầu về Tín dụng vi mơ (TDVM) tại Washington
tháng 2 năm 1997: “TDVM là việc cung cấp các khoản vay quy mô nhỏ đến đối tượng
nghèo với mục đích giúp những người thụ hưởng thực hiện các dự án sản xuất kinh
doanh để tạo lợi nhuận từ đó nâng cao chất lượng đời sống cho cả người vay vốn và gia
đình của họ”. (Microcredit Summit, 1997).
TDVM khác TCVM ở chỗ TCVM đề cập đến các hoạt động cho vay, tiết kiệm, bảo
hiểm, chuyển giao dịch vụ và các sản phẩm tài chính khác đến nhóm khách hàng có thu
nhập thấp. Trong khi đó, TDVM chỉ đơn giản là một khoản vay nhỏ, do ngân hàng hoặc
một số tổ chức nào đó cấp và thường dành cho cá nhân vay, không cần tài sản thế chấp,
hoặc thông qua việc cho vay theo nhóm. Có thể nói, TDVM là một mặt cho vay của
TCVM.
c.Tín dụng vi mơ theo quan điểm cũ
Theo quan điểm lạc hậu, TDVM được coi là dịch vụ tài chính có tính chất từ thiện,
được tài trợ từ chính phủ hoặc các tổ chức xã hội.“Vào thế kỷ thứ 19, tín dụng vi mơ đã
được ra đời ở Châu Âu.Ở Đức, thời chiến tranh thế giới lần thứ I có tới 1.4 triệu người

6



nghèo hưởng lợi từ dịch vụ tín dụng này.Cịn ở Ấn Độ con số này lên tới 9 triệu dân vào
năm 1946.”(Lương Hồng Vân, 2009).
Trên thực tế, Chính phủ phải mất rất nhiều tiền vào dịch vụ tài chính này do chi phí
giao dịch q cao vì địa bàn rộng, phải quản lý rất nhiều khoản vay nhỏ, và phát sinh hiện
tượng “xin – cho” (phải có đút lót, quà cáp cho cán bộ tín dụng thì mới vay nhanh và
nhiều, tỷ lệ thu hồi nợ cực thấp).
d. Tín dụng vi mô theo quan điểm hiện đại
Việc ngân hàng Grameen của giáo sư Muhammad Yunus ra đời ở đã làm thay đổi
hoàn toàn quan niệm TDVM. Bản chất TDVM theo quan điểm mới là TDVM không phải
là làm từ thiện mà thực chất là dịch vụ tài chính có sinh lời. Bởi với người nghèo, nếu họ
có cơ hội làm ra tiền họ sẽ thanh toán nợ (mặc dù tâm lý xù nợ ở người nghèo là có,
nhưng sẽ có cách kiểm soát).Lúc này TCVM sẽ hoạt động như một trung gian tài chính
để đưa vốn đến cho người nghèo.
Ngồi ra tín dụng vi mơ nên là tư nhân, tránh sử dụng trợ giá của nhà nước để
không sa vào hoạt động kém hiệu quả do tham nhũng, cho vay nhầm đối tượng để hưởng
chênh lệch lãi suất và tạo sân chơi bình đẳng cho các tổ chức TCVM khác.
1.2.3. Tổ chức tài chính vi mơ
a. Khái niệm tổ chức tài chính vi mơ
Tổ chức tài chính vi mơ (TCTCVM) (microfinance institutions – MFIs) là tổ chức
cung cấp dịch vụ tài chính cho những người nghèo hay nói cách khác là những người có
thu nhập thấp. Do đó mức rủi ro của họ cao hơn so với các khách hàng ngân hàng truyền
thống. Hầu hết các TCTCVM đều cho vay tín dụng vi mơ và chỉ nhận tiền gửi những
khoản tiết kiệm rất nhỏ từ người vay chứ không phải từ công chúng. Các đơn vị cung cấp
dịch vụ TCVM thuộc ba nhóm: nhóm chính thức, nhóm bán chính thức và nhóm phi
chính thức. Hiện nay, các TCTCVM đã phát triển rộng và đa dạng.
Danh sách các đơn vị cung cấp dịch vụ TCVM theo nhóm được liệt kê trong bảng
sau đây

7



Bảng 1.2. Các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính vi mơ
Khu vực chính thức
Khu vực bán chính thức
Khu vực phi chính thức
- Các ngân hàng thương - Các hợp tác xã tín dụng và - Các hiệp hội tiết kiệm
mại, đầu tư, tiết kiệm, phát tiết kiệm
- Các hiệp hội tín dụng và
triển
- Các hiệp hội tín dụng
tiết kiệm quay vòng và biến
- Các ngân hàng phục vụ - Các ngân hàng nhân dân thể của nó
nơng thơn
khơng đăng ký chính thức là - Các cơng ty tài chính, đầu
- Các ngân hàng theo mơ TCTD
tư phi chính thức
hình hợp tác xã
- Các ngân hàng hợp tác xã - Những người cho vay cá
- Các tổ chức phi ngân hàng - Các ngân hàng làng xã nhân thương mại (ví dụ: cho
khác
khơng đăng ký chính thức là vay nặng lãi); và phi thương
- Các cơng ty tài chính
TCTD
mại (họ hàng, bạn bè, hàng
- Các công ty bảo hiểm
- Các quỹ tiết kiệm tạo việc xóm…)
- Các thị trường (thị trường làm
- Các thương gia và chủ
cổ phiếu, trái phiếu)
- Các dự án phát triển, các hiệu

- Các tổ chức tài chính vi tổ chức phi chính phủ cung
mơ chính thức đăng ký theo cấp dịch vụ tài chính vi mơ
luật TCTD
- Các nhóm tương hỗ
(Nguồn: Legerwood, 2013).
b. Đặc điểm và các hoạt động của TCTCVM
TCVM cung cấp dịch vụ tài chính quy mơ nhỏ chủ yếu là tín dụng và tiết kiệm. Đối
tượng phục vụ của TCVM là người nghèo, chủ yếu là những người có nguồn thu nhập
thấp hay có kế kiếm sống nhất định, nếu được cung cấp tài chính sẽ có thể vươn lên. Ở
Việt Nam, khách hàng của TCVM là người nghèo tại thời điểm vay vốn có thu nhập dưới
400 nghìn đồng/ tháng ở nơng thơn và 500 nghìn đồng/ tháng ở thành thị. (Quyết định
09/2011/QĐ-TTg).
Mặt khác, TCVM chủ yếu cung cấp dịch vụ tài chính cho người nghèo, khơng cần
tài sản đảm bảo, tự lao động phát triển kinh tế gia đình (chăn nuôi, buôn bán nhỏ, sản
xuất hàng thủ công...) và thu hút người nghèo tham gia vào hoạt động tín dụng và tiết
kiệm.
Phương pháp TCVM được xây dựng đáp ứng cho từng cá nhân hay nhóm khách hàng
tham gia. Cụ thể, TCVM cung cấp các dịch vụ tài chính cho từng hộ hoặc nhóm hộ để tạo
ra thu nhập và sẵn sàng trả các khoản vay, lãi vay. Đồng thời cung cấp cho nhóm khách
hàng (nhất là những người cực nghèo) thơng qua các nhóm tín dụng và tiết kiệm.
Ngồi ra, TCVM cung cấp các dịch vụ tài chính ngay tại địa bàn mà người vay và
tiết kiệm sinh sống do đó thu hút được nhiều người tham gia, giảm chi phí tín dụng và
tăng tính tiết kiệm.
Các hoạt động TCVM yêu cầu về các thủ tục vay vốn, hồ sơ, thủ tục và quá trình
thẩm định các khoản vay diễn ra nhanh chóng. Bên cạnh đó, hoạt động của TCVM khơng
chỉ cho vay mà cịn tập huấn các hoạt động sản xuất, sinh hoạt cộng đồng, trang bị kiến

8



thức xã hội cho khách hàng... Vì vậy mà tỷ lệ hoàn trả vốn rất cao mặc dù lãi suất có thể
bằng hoặc thậm trí cao hơn lãi suất thị trường.
Ở Việt Nam, theo Luật 47/2010/QH12, Luật các tổ chức tín dụng quy định về các
hoạt động của TCTCVM hiện nay bao gồm:
Bảng 1.3. Luật các tổ chức tín dụng Điều 119, 120, 121, 122
Điều 119. Huy động 1. Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam dưới các hình thức sau
vốn của tổ chức tài đây:
chính vi mơ
a) Tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô;
b) Tiền gửi của tổ chức và cá nhân bao gồm cả tiền gửi tự
nguyện của khách hàng tài chính vi mơ, trừ tiền gửi nhằm mục
đích thanh tốn.
2. Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, và các cá
nhân, tổ chức khác trong nước và nước ngồi theo quy định của
pháp luật.
Điều 120. Cấp tín 1. Tổ chức tài chính vi mơ chỉ được cấp tín dụng bằng đồng
dụng của tổ chức tài Việt Nam dưới hình thức cho vay. Việc cấp tín dụng của tổ
chính vi mơ
chức tài chính vi mơ có thể được bảo đảm bằng tiết kiệm bắt
buộc, bảo lãnh của nhóm khách hàng tiết kiệm và vay vốn.
2. Tổ chức tài chính vi mơ phải duy trì tỷ lệ tổng dư nợ các
khoản cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp,
doanh nghiệp siêu nhỏ trong tổng dư nợ cấp tín dụng khơng
thấp hơn tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 121. Mở tài 1. Tổ chức tài chính vi mơ được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân
khoản của tổ chức tài hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại.
chính vi mơ
2. Tổ chức tài chính vi mơ khơng được mở tài khoản thanh tốn
cho khách hàng
Điều 122. Hoạt động 1. Ủy thác, nhận ủy thác cho vay vốn.

khác của tổ chức tài 2. Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực
chính vi mơ
tài chính vi mơ.
3. Cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách
hàng tài chính vi mơ.
4. Làm đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm
c.Vai trị của tổ chức tài chính vi mơ:
Tăng cường, mở rộng tiếp cận tài chính cho khu vực nông thôn, nhất là người nghèo
là mục tiêu hàng đầu của các tổ chức tài chính vi mơ. Đa số người nghèo Việt Nam sống
chủ yếu dựa vào nơng nghiệp với năng suất lao động thấp và ít được tiếp cận với các dịch
vụ tài chính. Do vậy, tổ chức TCVM ra đời nhằm cung cấp các loại hình dịch vụ và sản
phẩm tài chính cho cộng đồng người nghèo sẽ giúp người nghèo cải thiện đời sống, phát
triển kinh tế và đóng góp cho xã hội. Mặc dù vốn vay của TCVM không lớn như ngân
hàng thương mại hay ngân hàng chính sách nhưng lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi

9


những khoản vay này đến được với người nghèo và nghèo nhất vào đúng thời điểm cần
thiết nhất, giúp họ khởi tạo sản xuất kinh doanh, tạo dựng tài sản, ổn định chỉ tiêu và bảo
vệ họ khỏi nghèo đói mặc dù việc này cần thời gian, góp phần tích cực xố đói giảm
nghèo TCVM giúp những hộ nghèo vươn lên trong cuộc sống và tự bảo vệ trước những
rủi ro.
Tăng cường sự tham gia và đóng góp của người nghèo trong các hoạt động kinh tế.
Việc các hộ có thu nhập thấp sử dụng dịch vụ tài chính kết hợp với sự cải thiện đời sống
kinh tế và công việc kinh doanh ổn định, phát triển từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế. Bên cạnh đó đời sống được cải thiện giúp các hộ gia đình có nhiều điều kiện để
quan tâm đến dinh dưỡng, cải thiện điều kiện sống, chủ động tìm kiếm và chi trả cho dịch
vụ y tế thay vì đến các cơ sở y tế khi tình trạng sức khỏe trở nên tồi tệ. Tăng thu nhập
đồng nghĩa với việc hộ gia đình có thể cho con của họ tiếp cận dịch vụ giáo dục với thời

gian dài hơn và đầu tư nhiều hơn vào giáo dục cho con cái.
1.3.VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG VIỆC GIẢM NGHÈO
Tín dụng có vai trị rất lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.Nhưng nó
khơng phải là điều kiện đủ mà tín dụng chỉ là một trong những điều kiện cần thiết và là
trung gian phân bổ nguồn lực cho phát triển. Vì vậy, vai trị của tín dụng trong việc giảm
nghèo có thể được tóm tắt như sau:
Là động lực giúp ngƣời nghèo vƣợt qua nghèo đói
Người nghèo đói do nhiều ngun nhân, như: Già, yếu, ốm dau, khơng có sức lao
động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do thiếu kiến thức trong
sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu
vốn. Như vậ, khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người nơng dân, bằng chính
sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con
giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá
cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Tạo điều kiện cho ngƣời nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt
động kinh tế đƣợc nâng cao hơn
Những người nghèo đói do hồn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất hoặc
để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng thóc hoặc bằng tiền
nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng đến
tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ khơng
có thị trường hoạt động.
Giúp ngƣời nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trƣờng, có điều kiện hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất
kinh doanh để XĐGN, thơng qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc những người
vay phải tính tốn trồng cây gì, ni con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu
quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ
biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích

10



luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đơng người nghèo
đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hố thơng qua việc trao đổi trên thị trường làm cho
họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn,
thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất hàng hố
lớn địi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới váo sản xuất. Đó là việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng suất cao vào áp
dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện rộng. Để làm được điều
này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư....những người nghèo phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện.
Như vậy, thơng qua cơng tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nơng nghiệp đã trực tiếp góp phần
vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
Cung ứng vốn cho ngƣời nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới
Làm thay đổi cuộc sống ở nơng thơn, an ninh, trật tự an tồn xã hội phát triển tốt.
Bên cạnh đó hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế
xã hội ở nông thôn. Việc tổ chức các tổ tương trợ vay vốn đã giúp tăng cường sự gắn bó
giữa hội viên, đồn viên với các tổ chức hội, đồn thể của mình. Thơng qua việc hướng
dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế
của tổ chức hội thơng qua việc vay vốn… nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn
nhau tăng cường tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là hoạt đơng có tính rủi ro cao. Ngồi những
nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lụt, dịch bệnh cây trồng vật nuôi... thường xảy
ra trên diện rộng, thiệt hại lớn còn là những nguyên nhân khác từ bản thân hộ nghèo như:
thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém, ảnh

hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư.
Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa, có những xã chưa có đường
giao thơng đến xã nên nhiều hộ nghèo chưa có điều kiện sử dụng vốn Ngân hàng, hơn
nữa trình độ dân trí chưa cao là những cản trở cho việc thực hiện các chính sách tín dụng
đối với hộ nghèo.
Vốn tín dụng Ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức thị trường, lồng ghép các
chương trình kinh tế xã hội đối với nơng nghiệp nơng thơn nơng dân cịn nhiều vấn đề
khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu quả còn nhiều tồn tại, vốn và hiệu quả đầu tư thấp.
Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiều bất cập. Theo cơ chế phải là
hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng việc bình xét, chọn từ Uỷ ban Nhân dân
xã do Ban XĐGN lập danh sách đơn thuần chỉ là danh sách hộ nghèo, trong đó nhiều hộ

11


khơng có điều kiện và năng lực tổ chức sản xuất, hộ nghèo thuộc diện cứu trợ xã hội hoặc
có những hộ khơng thuộc hộ nghèo cũng có trong danh sách được vay vốn, điều này ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.
Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục đích,
vốn vay khơng phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư vốn.
1.5. KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ CHO VAY ĐỐI
VỚI NGƢỜI NGHÈO
1.5.1. Bangladesh
Ở đây có Ngân hàng Grameen (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ người nghèo, chủ
yếu là phụ nữ nghèo.Để phát triển, GB phải tự bù đắp các chi phí hoạt động.Như vậy, GB
hoạt động như các ngân hàng thương mại khác không được bao cấp từ phía Chính
phủ.GB thực hiện cơ chế lãi suất thực dương, do vậy lãi suất cho vay tới các thành viên
luôn cao hơn lãi suất trên thị trường.GB cho vay tới các thành viên thơng qua nhóm tiết
kiệm và vay vốn.GB cho vay không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản mà chỉ cần tín

chấp qua các nhóm tiết kiệm và vay vốn. Thủ tục vay vốn của GB rất đơn giản và thuận
tiện, người vay vốn chỉ cần làm đơn và nhóm bảo lãnh là đủ. Nhưng ngân hàng có cơ chế
kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho người nghèo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
Để phục vụ đúng đối tượng người vay phải đủ chuẩn mực đói nghèo, nghĩa là hộ gia đình
phải có dưới 0,4 acre đất canh tác và mức thu nhập bình quân đầu người dưới 100 USD/
năm. GB được quyền đi vay để cho vay và được ủy thác nhận tài trợ từ các tổ chức trong
và ngoài nước, huy động tiền gửi, tiết kiệm của các thành viên, quản lý các quỹ của nhóm
và được phát hành trái phiếu vay nợ. GB hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương, được
Chính phủ cho phép hoạt động theo luật riêng, khơng bị chi phối bởi luật tài chính và luật
ngân hàng hiện hành.
1.5.2. Thái Lan
Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng thương mại
quốc doanh do Chính phủ thành lập. Hàng năm được Chính phủ tàitrợ vốn để hỗ trợ vốn
để thực hiện chương trình hỗ trợ vốn cho nơng dân nghèo. Những người có mức thu nhập
dưới 1.000 Bath/ năm và những người nơng dân có ruộng thấp hơn mức trung bình trong
khu vực thì được ngân hàng cho vay mà khơng cần phải thế chấp tài sản, chỉ cần thế chấp
bằng sự cam kết bảo đảm của nhóm, tổ hợp tác sản xuất. Lãi suất cho vay đối với hộ
nông dân nghèo thường được giảm từ 1-3%/ năm so với lãi suất cho vay các đối tượng
khác.Kết quả là năm 2006 BAAC tiếp cận được 95% khách hàng là nông dân. Sở dĩ có
được điều này là một phần do Chính phủ đã quy định các ngân hàng thương mại khác
phải dành 20% số vốn huy động được để cho vay lĩnh vực nơng thơn. Số vốn này có thể
cho vay trực tiếp hoặc gửi vào BAAC nhưng thông thường các ngân hàng thường gửi
BAAC.
1.5.3. Malaysia
Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung cấp tín dụng cho lĩnh
vực nông thôn chủ yếu do Ngân hàng Nông nghiệp Malaysia (BPM) đảm nhận. Đây là

12



ngân hàng thương mại quốc doanh, được Chính phủ thành lập và cấp 100% vốn tự có ban
đầu. BPM chú trọng cho vay trung và dài hạn theo các dự án và các chương trình đặc
biệt. Ngồi ra BPM cịn cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng trung
và dài hạn theo các dự án và các chương trình đặc biệt. Ngồi ra, ngân hàng cịn có cho
vay hộ nơng dân nghèo thơng qua các tố chức tín dụng trung gian khác như: Ngân hàng
nơng thơn và Hợp tác xã tín dụng. Ngồi ra, Chính phủ còn buộc các ngân hàng thương
mại khác phải gửi 20,5% số tiền huy động được vào Ngân hàng Trung ương (trong đó có
3% dự trữ bắt buộc) để làm vốn cho vay đối với nông nghiệp - nông thôn. BPM không
phải gửi tiền dự trữ bắt buộc ở Ngân hàng Trung ương và không phải nộp thuế cho Nhà
nước.
1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ thực tế ở một số nước trên thế giới, với lợi thế của người đi sau, Việt Nam chắc
chắn sẽ học hỏi và rút ra được nhiều bài học bổ ích cho mình làm tăng hiệu quả hoạt
động tín dụng của Ngân hàng đặc biệt là chương trình cho vay ưu đãi. Tuy nhiên, vấn đề
là áp dụng như thế nào cho phù hợp với tình hình Việt Nam lại là vấn đề đáng quan tâm;
bởi lẽ mỗi mơ hình phù hợp với hoàn cảnh cũng như là điều kiện kinh tế của chính nước
đó. Vì vậy, khi áp dụng cần vận dụng một cách có sáng tạo vào các mơ hình cụ thể của
Việt Nam. Sự sáng tạo như thế nào thể hiện ở trình độ của những nhà hoạch định chính
sách. Qua việc nghiên cứu hoạt động ngân hàng một số nước rút ra một số bài học cho
Việt Nam:
Thứ nhất, Tín dụng ngân hàng cho hộ nghèo cần được trợ giúp từ phía Nhà nước.Vì
cho vay hộ nghèo gặp rất nhiều rủi ro. Trước hết là rủi ro về nguồn vốn.Khó khăn này
cần có sự giúp đỡ từ phía Nhà nước.Điều này các nước Tháilan và Malaysia đã làm.Sau
đến là rủi ro về cho vay, có nghĩa là rủi ro mất vốn. Nhà nước phải có chính sách cấp bù
cho những khoản tín dụng bị rủi ro bất khả kháng mà không thu hồi được.
Thứ hai, Phát triển thị trường tài chính nơng thơn và quản lý khách hàng cho những
món vay nhỏ. Ngân hàng thương mại kinh doanh tín dụng đối với những ngành có tỷ suất
lợi nhuận cao, tạo thuận lợi để hỗ trợ các hợp tác xã, ngân hàng làng, ngân hàng cổ
phần… để tạo kênh dẫn vốn tới hộ nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo.
Tiết giảm đầu mối quản lý: các ngân hàng thúc đẩy để tạo nên các nhóm liên đới

trách nhiệm, cung cấp cho ban quản lý kiến thức về khả năng quản lý sổ sách, giám sát
khoản vay tới từng thành viên của nhóm… từ đó ngân hàng hạch tốn cho vay theo từng
nhóm chứ khơng tới từng thành viên.
Từng bước tiến tới hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương. Lãi suất cho vay đối
với người nghèo không nên q thấp bởi vì lãi suất q thấp sẽ khơng huy động được
tiềm năng về vốn ở nông thôn, người vay vốn không chịu tiết kiệm và vốn được sử dụng
khơng đúng mục đích, kém hiệu quả kinh tế.
Tóm lại, thực hiện cơng cuộc xố đói giảm nghèo ở mỗi nước đều có cách làm khác
nhau, thành cơng ở một số nước đều bắt nguồn từ thực tiễn của chính nước đó.Ở Việt
Nam, trong thời gian qua đã bước đầu rút ra được bài học kinh nghiệm của các nước trên

13


thế giới về việc giải quyết nghèo đói. Tin tưởng rằng trong thời gian tới, bằng việc giải
quyết những vấn đề còn tồn tại và tạo những hướng đi đúng đắn giữa các định chế tài
chính phục vụ vốn cho người nghèo ở nước ta với những giải pháp hợp lý giúp cho hộ
nghèo có thêm vốn để đầu tư và mở rộng sản xuất vượt ra biên giới đói nghèo.

14


CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ
CỦA TÀI CHÍNH VI MƠ CHO NGƢỜI NGHÈO
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA ĐỊA PHƢƠNG
Huyện Chư Sê nằm ở phía Nam của tỉnh Gia Lai, cách thành phố Pleiku 38 km,
diện tích tự nhiên 64.296 ha, dân số 114.783 người. Trong đó dân số là người dân tộc
thiểu số là 54.553 người, chiếm 47,52% dân số toàn huyện (chủ yếu là người Ja Rai và
Bar Na). Tồn huyện có 14 xã và 01 thị trấn, 183 thơn làng, tổ dân phố trong đó thơn,

làng người đồng bào dân tộc thiểu số là 123, chiếm 67%.
Đất đai màu mỡ phù hợp với nhiều loại cây công nghiệp dài ngày cho năng suất và
sản lượng cao, như cao su, cà phê, hồ tiêu … Với địa hình tương đối thuận lợi để phát
triển lợi thế các loại cây trồng và chăn ni, có nguồn lao động dồi dào và hệ thống giao
thơng thuận lợi (có 02 tuyến Quốc lộ đi qua QL 14 và 25), 100% hệ thống giao thơng
được nhựa hóa, bên tơng hóa đến các trung tâm xã và các thôn làng. Hệ thống điện,
đường, trạm y tế, trường học và một số cơng trình kiến thức cơ bản đã được đầu tư hoàn
chỉnh.
Được thành lập năm 1981, qua gần 35 năm xây dựng và phát triển, hiện nay Chư
Sê trở thành đô thị loại IV (được Bộ Xây dựng công nhận năm 2015), là vùng động lực
phía Nam của tỉnh Gia Lai, hệ thống chính trị ngày càng được vững mạnh, diện mạo đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên, tỷ lệ đơ thị hóa tại các
trung tâm xã, thị trấn ngày càng phát triển.
Công tác giảm nghèo được các cấp ủy đảng, chính quyền, các đồn thể nhân dân
quan tâm thực hiện với nhiều nguồn vốn, chương trình khác nhau. Đầu năm 2011 tỷ lệ hộ
nghèo là 29,14%, tương đương với 6.806 hộ, phấn đấu cuối năm 2015 giảm cịn 8,09%,
tương đương với 2.129 hộ. Bình quân hàng năm giảm được 4,2%/năm. Và kết quả đạt
được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1. Thống kê tình trạng hộ nghèo và cận nghèo
Năm 2011
Năm 2015
Số hộ
Tỷ lệ (%)
Số hộ
Tỷ lệ (%)
Hộ nghèo
2087
7.84
5529
20.76

Hộ cận nghèo 1504
5.65
1944
7.3
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
Trên địa bàn khu vực Chư Sê hiện nay có 26.632 hộ dân sinh sống có đăng kí hộ
khẩu thường trú. Trong đó có 5.529 hộ nghèo chiếm 20,76% và 1.944 hộ cận nghèo
chiếm 7,3% (năm 2015). So với mục tiêu đã đề ra con số này không chỉ lớn mà cịn đang
có dấu hiệu tiếp tục tăng. Một vấn đề hết sức quan trọng được đặt ra là cần phải làm gì để
đẩy lùi dấu hiệu này, giúp các hộ thốt khỏi tình trạng khó khăn, đẩy mạnh chủ trương
xóa đói giảm nghèo của đảng của địa phương đặt ra.
2.2.THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VI MƠ CHO NGƢỜI NGHÈO

15


Trong những năm qua, công tác giảm nghèo đã được các cấp, các ngành quan tâm
thực hiện và đạt được nhiều kết quả. Từ các nguồn vốn hỗ trợ của TW và ngân sách của
địa phương, huyện Chư Sê đã triển khai các chương trình trợ giá, trợ cước cho hộ nghèo
và các chương trình cấp đất sản xuất, đất ở, hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quyết định 167,
nhà đại đồn kết, nhà tình thương, tình nghĩa. Bên cạnh đó các tổ chức đồn thể ở huyện
cịn đứng ra tín chấp với Phịng giao dịch chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội huyện
cho các hộ nghèo vay vốn đầu tư chăn nuôi, sản xuất. Tổ chức các lớp tập huấn chuyển
giao khoa học kỹ thuật cho nông dân, xây dựng các mơ hình chuyển đổi kinh tế theo
hướng đa cây, đa con mang lại hiệu quả cao để bà con nông dân học tập, nhân rộng…
Những hoạt động thiết thực đó đã tạo động lực, thúc đẩy hộ nghèo, đặc biệt là hộ đồng
bào dân tộc thiểu số có điều kiện phát triển kinh tế, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần.
Trong 3 năm (2012-2014) thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện đã giảm từ 29,14% xuống cịn 16,68%.Trong đó, số
hộ nghèo người đồng bào dân tộc thiểu số giảm còn 780 hộ, giảm mạnh so với cùng kỳ

năm trước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giảm nghèo trên địa
bàn huyện Chư Sê vẫn đang cịn nhiều khó khăn, thách thức bởi kết quả giảm nghèo chưa
có tính bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo còn cao, số hộ tái nghèo hàng năm còn nhiều. Theo
số liệu khảo sát của phòng Lao động - Thương binh và xã hội huyện Chư Sê, tồn huyện
hiện có 4 xã có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao là Ayun, Kông Htock, AlBá và HBông,
tổng số hộ nghèo của 4 xã là 2.690 hộ, trong đó hộ người dân tộc thiểu số chiếm 70%.
Tại hội nghị, các đơn vị đã tham gia thảo luận chỉ ra những khó khăn, vướng mắc, tồn tại,
hạn chế, nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo cao.Đồng thời, đề ra các giải pháp nhằm
tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo trong năm 2014 và định hướng đến năm
2015.
Tín dụng cho hộ nghèo là một trong những chương trình tín dụng lớn được Ngân
hàng Chính sách xã hội, các tổ chức TCVM, TDVM tích cực triển khai thực hiện trong
thời gian qua. Tại Chư sê, thơng qua chương trình này đã mang đến cho nhiều hộ nghèo
những cơ hội thoát nghèo, từng bước vươn lên trong cuộc sống, góp phần thực hiện hiệu
quả cơng tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Nguồn vay
Hiện nay, ở Việt Nam đã hình thành và phát triền rất nhiều các tổ chức tài chính vi
mơ, các tổ chức tín dụng. Mục tiêu của họ hướng tới chính là để phục vụ và giúp đỡ cho
những đối tượng nghèo khổ, những người đang gặp khó khăn từ đó nâng cao chất lượng
đời sống cho cả người vay vốn và gia đình của họ. Ngân hàng chính sách xã hội,
Agribank, quỹ tín dụng, hội phụ nữ, hội nơng dân,… chính là những ví dụ điển hình cho
các tổ chức tín dụng vi mơ. Đây cũng được xem là nguồn vay của những hộ gia đình có
nhu cầu vay vốn phục vụ cho các dự án sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận.
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng chính sách xã hội là ngân hàng quốc doanh được thành lập theo Quyết
định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ Việt

16



Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ Người nghèo thuộc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam. Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội
là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có
hồn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao
động có thời hạn ở nước ngồi và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh
thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III.
Mỗi năm, NHCSXH sẽ được phân bổ từ Trung ương chuyển về trung bình khoảng
20 tỷ đồng. Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh, giai đoạn 2014 - 2015 là 3,5 tỷ đồng,
nguồn vốn từ ngân sách huyện năm 2015 là 0,6 tỷ đồng, nguồn vốn huy động từ các tổ
chức, cá nhân, nguồn tiền gửi tiết kiệm quả tổ của Ngân hàng Chính sách xã hội mỗi năm
khoảng 11 tỷ đồng.
Hầu hết vốn vay của phịng Giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện đã đầu
tư đúng đối tượng, cung ứng kịp thời nhu cầu vốn sản xuất, chi phí học tập của học sinh,
sinh viên, chi phí xuất khẩu lao động và làm nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, đã góp phần tích cực trong việc thực hiện chương trình mục
tiêu xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
huyện; bằng nhiều hình thức khác nhau như: Cho vay thơng qua việc ủy thác các tổ chức
đồn thể Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên.
Bảng 2.2. Kết quả cho vay ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011 - 2015
Chƣơng trình tín dụng (Ngân hàng Chính Số hộ
Số
tiền Tỷ lệ %/
sách xã hội)
(triệu
tổng số vốn
đồng)
vay
Cho vay hộ nghèo
6040
93918

28,58
Cho vay hộ cận nghèo
1234
28434
8,65
Cho vay hộ mới thoát nghèo
67
2000
0,60
Cho vay Học sinh, sinh viên hồn cảnh khó
4808
45505
13,84
khăn
Cho vay giải quyết việc làm
244
4751
1,44
Cho vay đối tượng đi lao động nước ngoài
24
635
0,19
Cho vay Nước sạch VS Môi trường
2335
99955
30,42
Cho vay hộ nghèo về nhà ở 167
1059
8472
2,57

Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó
2185
41669
12,68
Cho vay hộ đồng bào dân tộc đặc biệt khó
154
1059
0,32
khăn
Cho vay thương nhân vùng khó khăn
72
2160
0,65
Tổng số
18.222 328.558
Riêng việc hỗ trợ hộ nghèo có khó khăn về nhà ở theo quyết định số 167/2008/QĐTTg, đến nay toàn huyện đã hoàn thành kế hoạch xây dựng 1.377 căn nhà cho các hộ dân
với tổng số tiền là 24.056 triệu đồng (trong đó: vốn ngân sách cấp là 11.517,6 triệu đồng,

17


vốn vay Ngân hàng Chính sách Xã hội là 10.421 triệu đồng, vốn người dân đóng góp là
237 triệu và nguồn vốn huyện hỗ trợ là 1.880 triệu đồng).
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank)
Agribank (tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development, viết tắt là AGRIBANK) là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính
theo tổng khối lượng tài sản, thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. ngân hàng
này hướng tới đối tượng là những người nghèo, người gặp khó khăn đặc biệt là ở khu vực
nơng thơn Việt Nam.
Nguồn vốn từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn (Agribank) thơng

qua chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện giai
đoạn 2011 - 2015 bình quân 242 tỷ đồng/năm. Nguồn vốn này hàng năm được Chính phủ
phân bổ tùy theo tình hình thực tế để khuyến khích nơng dân phát triển nơng nghiệp nơng
thơn.
Bảng 2.3. Tình hình vay của Ngân hàng Nông nghiệp huyện Chƣ Sê.
Năm
Số hộ
Nguồn vốn (tỷ đồng)
2011
2100
166
2012
2500
203
2013
2800
244
2014
3000
325
2015
3250
322
(Nguồn: Ngân hàng NN&PTNN Chư Sê)
Quỹ tín dụng là tổ chức hoạt động theo mơ hình hợp tác xã trong lĩnh vực cho vay
vốnở địa bàn các xã (phường). Đây là kênh huy động vốn hiệu quả của Nhà nước đặc biệt
là tại các vùng nông thôn nơi người dân chưa có thói quen giao dịch với ngân hàng và
Với mục tiêu đạt ra là tương trợ các thành viên, phát huy sức mạnh tập thể.Quỹ tín dụng
sẽ tiến hành các hoạt động huy động vốn, nhận tiền gửi, vay vốn từ các tổ chức tài chính
khác. Sau đó tiến hành cho vay, thanh toán và ngân quỹ (phục vụ thành viên) và thực

hiện một số hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
2015

60

2014

27

65

2013

21

60

2012

30

55
0%

20%

13

30
40%

NHCSXH

60%
AGRIBANK

14
10
15

80%

100%

khác

Sơ đồ 2.1. Những nguồn vay đối với 100 hộ gia đình nghèo ở Chƣ Sê-Gia Lai

18


×