Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn Thạc sĩ Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƢƠNG MINH CHÂU

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CƠNG TY
CỔ PHẦN CẤP NƢỚC THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƢƠNG MINH CHÂU



PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CƠNG TY
CỔ PHẦN CẤP NƢỚC THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:

60 34 02 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LƢƠNG MINH VIỆT

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn “Phân tích tài chính Cơng ty Cổ phần Cấp
nước Thừa Thiên Huế” này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu đƣợc sử dụng trung thực và kết quả nêu trong luận văn này chƣa
từng đƣợc công bố tại bất kỳ cơng trình nào khác.
Học viên

Trƣơng Minh Châu


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, học viên xin chân thành cảm ơn và dành những
tình cảm trân trọng nhất đến TS. Lƣơng Minh Việt, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.

Học viên xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại học, các
Khoa và Bộ môn, đặc biệt là Khoa Quản lý Nhà nƣớc về Kinh tế và Tài chính cơng,
Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành
phố Huế; xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đã quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty và các phịng ban trực thuộc
Cơng ty Cổ phần Cấp nƣớc Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt
q trình nghiên cứu và thu thập tài liệu. Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp, các cơng
ty cấp nƣớc trong khu vực đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi kinh nghiệm cũng nhƣ
cung cấp tài liệu phục vụ q trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn và những tình cảm u mến nhất
đến gia đình, những ngƣời thân của tơi đã tạo điều kiện, động viên tơi trong suốt
q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Trƣơng Minh Châu


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, hình, sơ đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ..7
1.1. Cơng ty cổ phần và tài chính cơng ty cổ phần .................................................7

1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................................13
1.3. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp và bài học rút ra ..............................31
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN CẤP NƢỚC THỪA THIÊN HUẾ .............................................................35
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Cấp nƣớc Thừa Thiên Huế ...........................35
2.2. Cơng tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Cấp nƣớc Thừa Thiên Huế ..46
2.3. Thực trạng tổ chức cơng tác phân tích tài chính ............................................62
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................69
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC
THỪA THIÊN HUẾ ...............................................................................................70
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Cấp nƣớc Thừa Thiên Huế 70
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Cơng ty Cổ phần Cấp nƣớc
Thừa Thiên Huế ....................................................................................................74
3.3. Một số kiến nghị ..........................................................................................100
Tiểu kết chƣơng 3 ...............................................................................................104
KẾT LUẬN ............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

Cấp nƣớc

CP

Cổ phần


CSH

Chủ sở hữu

HTK

Hàng tồn kho

KD

Kinh doanh

LN

Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

MTV

Một thành viên



Quyết định

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lƣu động


TSNH

Tài sản ngắn hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

VCSH

Vốn chủ sở hữu

XN

Xí nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô vốn giai đoạn 2015-2017 ............................................................47
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2015-2017 ...................................................48
Bảng 2.3: Quy mô tài sản giai đoạn 2015-2017 ........................................................50
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2015-2017 .........................................................51
Bảng 2.5: Khái quát kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2015-2017 .......................54
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán giai đoạn 2015-2017 ...............................................57
Bảng 2.7. Hiệu quả hoạt động giai đoạn 2015-2017 .................................................58
Bảng 2.8. Khả năng quản lý nợ giai đoạn 2015-2017 ...............................................59
Bảng 2.9. Khả năng sinh lợi giai đoạn 2015-2017 ....................................................60
Bảng 3.1: Kế hoạch đầu tƣ phát triển hệ thống cấp nƣớc giai đoạn 2017-2021 .......88
Bảng 3.2: Kế hoạch đầu tƣ phát triển hệ thống cấp nƣớc giai đoạn 2017-2021 .......92
Bảng 3.3: Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2018-2020 ...............94



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kế hoạch đầu tƣ phát triển hệ thống cấp nƣớc giai đoạn 2017-2021 ...93
Hình 2.1. Nhà máy nƣớc Vạn Niên Thừa Thiên Huế năm 1914 ..............................36
Hình 2.2. Văn phịng Cơng ty TNHH NN MTV XD&CN TTH ..............................39
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần cấp nƣớc Thừa Thiên Huế......................41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nƣớc
ta cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay
gắt hơn. Để có thể khẳng định đƣợc mình, doanh nghiệp cần nắm vững tình hình
Tài chính cũng nhƣ kết quả sản xuất kinh doanh. Các nhà đầu tƣ cần phải cân nhắc
kỹ lƣỡng hơn khi quyết định đầu tƣ vào một lĩnh vực kinh doanh nào đó, và các nhà
đầu tƣ mong muốn khi đầu tƣ vào các lĩnh vực này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất
với doanh thu tốt nhất. Vậy để làm đƣợc điều này ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các
nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp ln ln phải tìm hiểu và đƣa ra những giải pháp,
chiến lƣợc, chính sách đƣa doanh nghiệp đến thành cơng. Ngồi các chiến lƣợc,
chính sách đƣa ra các nhà đầu tƣ, doanh nghiệp cũng phải xác định và nắm bắt đƣợc
dịng tiền của mình lƣu chuyển ra sao. Vì vậy các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ cần
phải có một đội ngũ cán bộ nhân viên am hiểu chun mơn về tài chính kế tốn và
đƣợc đào tạo kỹ thuật về phân tích, để q trình phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp một cách đầy đủ và đúng đắn.
Phần lớn các doanh nghiệp của Việt Nam có quy mơ nhỏ và vừa, việc bố trí
nhân lực để phân tích các báo cáo tài chính gặp khơng ít khó khăn, các bản báo cáo
đƣợc phân tích thƣờng sơ sài và khơng có bộ phận chun trách đảm nhiệm, đa số
do bộ phận kế toán thực hiện. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh nƣớc sạch, Công ty cổ phần Cấp nƣớc Thừa Thiên Huế cũng khơng

tránh khỏi những khó khăn bất cập trong cơng tác phân tích báo cáo tài chính.
Trong những năm gần đây, các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đã đạt đƣợc hiệu quả mong muốn, tuy nhiên chuyển sang hoạt động theo mơ hình
Cơng ty cổ phần phải đảm bảo lợi ích hài hịa giữa cổ đông, khách hàng, ngƣời lao
động, điều này liên quan mật thiết đến cơng tác quản lý tài chính của Công ty.
Là một thành viên công tác lâu năm tại Công ty cổ phần Cấp nƣớc Thừa
Thiên Huế với tƣ cách là một kế toán bản thân học viên đã nhận thức rõ muốn
doanh nghiệp phát triển bền vững thì khơng thể khơng coi trọng việc phân tích tài
1


chính. Phân tích tài chính tốt sẽ góp phần nâng cao năng lực quản trị cho Công ty, tạo ra
thế tự chủ về mặt tài chính và từ đó nâng cao sức mạnh và khả năng cạnh tranh của Công
ty trong nền kinh tế thị trƣờng.
Xuất phát từ thực tế đó, học viên chọn đề tài: “Phân tích tài chính Công ty
Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế” làm chủ đề cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến tên đề tài luận văn
Phân tích tài chính doanh nghiệp đã đƣợc đề cập nghiên cứu với nhiều góc độ
khác nhau trong các tạp chí nghiên cứu khoa học, luận văn cao học, luận án tiến sĩ:
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với tổng
cơng ty bảo hiểm Việt Nam theo mơ hình tập đồn kinh doanh” của Nguyễn Quốc
Trị (2006) đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với Tổng cơng ty Bảo hiểm Việt Nam theo mơ hình Tập đồn kinh doanh
đã lựa chọn, đó là: hoàn thiện cơ chế huy động vốn theo hƣớng đổi mới cơ chế huy
động vốn chủ sở hữu từ hình thức giao vốn sang hình thức Nhà nƣớc đầu tƣ vốn vào
tập đồn; thực hiện đa dạng hóa sở hữu thơng qua hình thức cổ phần hóa trụ sở
chính của tổng cơng ty Bảo hiểm Việt Nam; hồn thiện cơ chế điều hòa vốn theo
hƣớng dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế về góp vốn đầu tƣ; hồn thiện cơ chế quản lý
tài sản dựa trên nền tảng quan hệ về quyền tài sản và quan hệ pháp luật giữa Cơng

ty mẹ và Cơng ty con; hồn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
theo hƣớng: doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Cơng ty mẹ và các Cơng ty con
đƣợc hạch tốn riêng và có sự tách bạch rõ ràng nhƣ đối với một doanh nghiệp có tƣ
cách pháp nhân độc lập; đồng thời, cần hợp nhất doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
Công ty mẹ và các Công ty con trong báo cáo tài chính hợp nhất của tập đồn theo
thơng lệ của các Tập đồn kinh doanh trên thế giới; đổi mới cơ chế phân phối lợi
nhuận theo hƣớng do chủ sở hữu quyết định trên cơ sở quan hệ về quyền tài sản,
quyền bình đẳng giữa các chủ sở hữu, đảm bảo hài hịa các lợi ích...; đổi mới cơ chế
kiểm sốt tài chính theo hƣớng tổ chức hệ thống Ban Kiểm toán nội bộ trực thuộc
Hội đồng quản trị của Công ty mẹ để làm công cụ kiểm tra, giám sát hoạt động hạch
2


tốn tài chính, kế tốn của các Cơng ty con; đồng thời, đổi mới cơ chế kiểm sốt tài
chính từ mệnh lệnh hành chính sang kiểm sốt dựa trên cơ sở quyền tài sản.
- Đỗ Hoàng Thịnh (2012), Hoàn thiện phân tích Tài chính tại cơng ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Quang Hiển, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Viện Đại
học Mở Hà Nội. Trên cơ sở hệ thống hố các quan điểm về phân tích tình hình và
rủi ro Tài chính, tác giả đã lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá tình hình Tài chính, đƣa ra
các giải pháp nhằm nâng cao năng lực Tài chính và hạn chế rủi ro tài chính tại cơng
ty TNHH một thành viên Quang Hiển.
- Đặng Thị Thu Phƣơng (2012), Hoàn thiện cơ chế quản lý Tài chính tại
trường Hải quan Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, tác giả
đã đề cập đến những vấn đề cốt lõi của cơng tác quản trị tài chính doanh nghiệp:
Quản lý vốn, tài sản, phân chia kết quả kinh doanh; các quyết định tài chính của
doanh nghiệp,…
- Hồ Sỹ Hùng (2015), Quản lý tài chính tại cơng ty trách nhiệm hữu hạn
MSV, Luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Học viện Hành chính Quốc gia, tác
giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tài chính doanh nghiệp và quản lý tài
chính doanh nghiệp. Bên cạnh đó luận văn phân tích thực trạng cơng tác quản lý tài

chính tại Cơng ty TNHH MSV, xác định những thành cơng, hạn chế và tìm hiểu
ngun nhân của những thành công, hạn chế. Cuối cùng, luận văn đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại đơn vị nghiên cứu.
- Nguyễn Văn Hùng (2015), Hồn thiện quản lý tài chính tại cơng ty cổ phần xây
lắp Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Học viện Hành chính
Quốc gia. Trong luận văn tác giả đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lý tài chính
doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Công ty
cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế từ năm 2012-2014. Từ đó làm cơ sở đề xuất một
số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực quản lý tài chính tại Cơng ty.
Trong q trình nghiên cứu hoàn thành luận văn, học viên cũng đã tiếp xúc
một số nghiên cứu liên quan đến phân tích tài chính công ty cấp nƣớc và định giá
nƣớc sạch
3


- Nguyễn Thị Nhƣ Ý (2014), “Hoàn thiện cơ chế định giá tiêu thụ nước sạch
tại công ty trách nhiêm hữu hạn nhà nước một thành viên Xây dựng và cấp nước
Thừa Thiên Huế”. Luận văn thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Học viện Hành chính
Quốc gia, luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về giá nƣớc sạch
và các nguyên tắc định giá nƣớc sạch. Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế định giá
tiêu thụ nƣớc sạch tại Công ty TNHH NN MTV Xây dựng và Cấp nƣớc Thừa Thiên
Huế. Cuối cùng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác định giá
tiêu thụ nƣớc sạch tại Công ty TNHH NN MTV Xây dựng và Cấp nƣớc Thừa Thiên
Huế.
- Nguyễn Ngọc Khánh Hiền (2014), “Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
các dự án cấp nước sạch nơng thôn tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước
Một thành viên Xây dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế”. Luận văn thạc sĩ Tài
chính – Ngân hàng, Học viện Hành chính Quốc gia, luận văn đã hệ thống hóa
những vấn đề lý luận về hiệu quả QLTC dự án cấp nƣớc sạch nông thôn, nhân tố tác
động tới việc QLTC. Bên cạnh đó tác giả đánh giá thực trạng hiệu quả QLTC các

dự án cấp nƣớc sạch nông thôn tại Công ty TNHH NN MTV XD&CN TTH thời
gian qua và nêu ra những tồn tại cần khắc phục, những điểm mạnh cần phát huy.
Cuối cùng, đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả QLTC tại Công ty TNHH NN MTV
XD&CN Thừa Thiên Huế.
- Lê Thị Thu Hà (2016), “Phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần Cấp nước
Quảng Bình” Luận văn thạc sĩ chun ngành Tài chính – Ngân hàng, Học viện
Hành chính Quốc gia. Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của phân
tích tài chính doanh nghiệp, từ khái niệm, vai trị, phƣơng pháp đến nội dung phân
tích. Luận văn cũng đã phản ánh rõ tình hình tài chính cũng nhƣ hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Cuối cùng, tác giả luận văn đã đề xuất các giải
pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện hoạt động phân tích tài chính trong quản lý điều
hành và nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Cấp nƣớc Quảng Bình
trong thời gian tới.
Các đề tài nghiên cứu trên tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau và đề cập
4


đến nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên vấn đề phân tích tài chính của Cơng ty
Cổ phần cấp nƣớc Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 – 2017 theo học viên đƣợc biết
chƣa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Thơng qua nghiên cứu phân tích tài chính của Cơng ty Cổ phần cấp nƣớc Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2015 – 2017, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của cơng tác
này nhằm góp phần nâng cao năng lực quản trị cho Công ty.
3.2. Nhiệm vụ
Để phù hợp với mục đích trên, luận văn có 3 nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và khoa học về phân tích tài chính doanh nghiệp;
- Phân tích thực trạng tài chính tại Cơng ty Cổ phần Cấp nƣớc Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2015 – 2017;

- Đƣa ra các giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm hồn thiện cơng tác phân tích
tài chính của Cơng ty.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động phân tích tài chính của Cơng ty Cổ phần Cấp nƣớc
Thừa Thiên Huế
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Phân tích tài chính Cơng ty Cổ phần Cấp nƣớc Thừa Thiên Huế.
- Thời gian: năm 2015 – 2017.
- Không gian: Công ty cổ phần Cấp nƣớc Thừa Thiên Huế.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thống kê;
Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp;
5


Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và hồn thiện cơ sở lý luận phân tích tài chính tại
Công ty Cổ phần Cấp nƣớc Thừa Thiên Huế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn sẽ phản ánh rõ tình hình tài chính cũng nhƣ hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015 -2017.
- Từ những kết quả đạt đƣợc, kết hợp hạn chế và nguyên nhân của hạn chế,
học viên đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện hoạt động phân tích tài
chính tại Cơng ty Cổ phần Cấp nƣớc Thừa Thiên Huế.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ
phần Cấp nước Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2017
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại
Cơng ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế

6


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Cơng ty cổ phần và tài chính cơng ty cổ phần
1.1.1. Công ty cổ phần và đặc điểm công ty cổ phần
1.1.1.1. Doanh nghiệp
Theo khoản 7, điều 4 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11
năm 2014: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đƣợc
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” [14].
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: doanh nghiệp tƣ nhân,
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty
cổ phần.
1.1.1.2. Công ty cổ phần
Theo điều 110 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là 03 và không
hạn chế số lƣợng tối đa;

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác, trừ
trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. [14]
1.1.1.3. Đăc điểm công ty cổ phần
Về thành viên (cổ đông): Đặc điểm về cổ đông của công ty cổ phần là hệ quả
đặc điểm về cấu trúc vốn. Với căn cứ xác lập tƣ cách cổ đông là quyền sở hữu cổ
phần, trong khi cổ phần có thể đƣợc chào bán cho rộng rãi các đối tƣợng khác nhau,
7


cổ đông của công ty này thƣờng rất lớn về số lƣợng và không quen biết nhau. Luật
Doanh nghiệp chỉ hạn định số lƣợng tối thiểu mà không giới hạn số lƣợng tối đa các
cổ đông của công ty cổ phần, theo đó cơng ty này phải có ít nhất 3 cổ đơng trong
suốt q trình hoạt động.
Về cấu trúc vốn: Cơng ty cổ phần có cấu trúc vốn “mở”.
Đặc điểm về cấu trúc vốn của công ty cổ phần thể hiện trƣớc hết ở vốn điều
lệ của công ty. Vốn điều lệ của công ty phải đƣợc chia thành những phần nhỏ nhất
bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá (giá trị danh nghĩa)
của cổ phần và có thể đƣợc phản ánh trong cổ phiếu. Tƣ cách cổ đông của công ty
đƣợc xác định dựa trên căn cứ quyền sở hữu cổ phần. Các cổ đơng có quyền tự do
chuyển nhƣợng cổ phần trừ một số trƣờng hợp bị Pháp luật cấm chuyển nhƣợng
hoặc hạn chế chuyển nhƣợng. Mức độ tự do chuyển nhƣợng cổ phần phụ thuộc vào
tính chất của từng loại cổ phần. Với tính tự do chuyển nhƣợng cổ phần, cơ cấu cổ
đơng của cơng ty có thể thay đổi linh hoạt mà không ảnh hƣởng đến sự tồn tại cũng
nhƣ bản chất của công ty.
Về huy động vốn: Đặc điểm về cấu trúc vốn của công ty cổ phần còn thể hiện

ở khả năng huy động vốn bằng phát hành chứng khốn. Cơng ty có thể phát hành cổ
phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc phát hành trái phiếu để tăng vốn vay (vốn tín dụng)
theo quy định của Pháp luật.
Về chế độ trách nhiệm tài sản:
Công ty phải tự chịu trách nhiệm một cách độc lập về các nghĩa vụ tài sản
bằng toàn bộ tài sản của công ty. Cổ đông không phải chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ tài sản của cơng ty ngồi phạm vi giá trị cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Tuy
nhiên, chế độ TNHH mà cổ đông đƣợc hƣởng cũng kèm theo những ràng buộc nhất
định nhằm bảo vệ quyền lợi của ngƣời thứ ba.
Theo Luật Doanh nghiệp, khi công ty thanh toán cổ phần mua lại hoặc trả cổ
tức trái quy định thì tất cả cổ đơng phải hồn trả số tiền hoặc tài sản đã nhận cho
công ty. Nếu cổ đơng khơng hồn trả đƣợc thì cổ đơng phải chịu trách nhiệm về nợ
của công ty.
8


Về tư cách pháp lý: Công ty cổ phần là chủ thể kinh doanh có tƣ cách pháp
nhân. Theo Luật doanh nghiệp, cơng ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày
đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. [28]
1.1.2. Quản lý tài chính cơng ty cổ phần
1.1.2.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng của hệ thống tài chính
trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hố tiền tệ. Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh thì bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng phải có một lƣợng tiền tệ nhất định, đó là tiền đề cần thiết
và quan trọng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời là
quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Trong q trình đó đã
phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt
động đầu tƣ cũng nhƣ mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Các luồng tiền bao
gồm các luồng tiền tệ đến và ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động của các

luồng tài chính trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những mối quan hệ kinh tế diễn ra dƣới
hình thức giá trị giữa doanh nghiệp và mơi trƣờng xung quanh, nó phát sinh trong
quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động cơ bản nhất
đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp nếu đƣợc duy trì và
phát triển một cách ổn định thì sẽ tạo tiền đề và nền tảng vững chắc cho mọi hoạt
động khác của doanh nghiệp vận động và phát triển. Hoạt động tài chính doanh
nghiệp giúp cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu nhƣ huy động, khai thác vốn,
đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cũng nhƣ phân bổ và sử dụng các nguồn vốn một
cách hợp lý và hiệu quả.

9


1.1.2.2. Hoạt động tài chính của cơng ty cổ phần
Tài chính cơng ty cổ phần mang đầy đủ những đặc điểm của tài chính
doanh nghiệp, đồng thời cũng mang trong mình những đặc trƣng riêng. Cơng ty
cổ phần vì có những nét riêng về đặc điểm của công ty nên vấn đề tài chính của
cơng ty cổ phần cũng mang những nét đặc trƣng. Nếu nhƣ nói ngắn gọn thì tài
chính của cơng ty cổ phần bao gồm vốn và tài sản của cơng ty cổ phần (hay nói
cách khác nhìn dƣới góc độ tài chính là các quỹ tiền tệ đƣợc thể hiện dƣới dạng
vốn và tài sản khác) [30]
Bao quanh công ty là một môi trƣờng kinh tế - xã hội phức tạp và các hoạt
động Tài chính diễn ra một cách nhịp nhàng. Các hoạt động này hỗ trợ cho nhau,
thúc đẩy nhau giúp cho cả bộ máy công ty đƣợc vận hành một cách tốt nhất. Các
hoạt động đó bao gồm: huy động các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tƣ và
sử dụng vốn nhƣ thế nào cho có hiệu quả, phân phối kết quả kinh doanh nhƣ thế
nào... Các hoạt động này chỉ đƣợc thực hiện có hiệu quả khi nhà quản lý nắm bắt
đƣợc thực trạng Tài chính của doanh nghiệp để từ đó có thể xem xét, kiểm tra, đối

chiếu, và so sánh với số liệu q khứ, thơng qua đó đánh giá tiềm năng, hiệu quả
kinh doanh, những rủi ro tƣơng lai và triển vọng phát triển của công ty, từ đó có
biện pháp can thiệp kịp thời để điều chỉnh các hoạt động trong công ty. Nhƣng để
nắm bắt đƣợc thực trạng Tài chính cơng ty, khơng có cách nào khác là phải nghiên
cứu sâu các báo cáo Tài chính và tiến hành cơng tác phân tích Tài chính thật tỉ mỉ,
khoa học.
1.1.2.3. Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý Tài chính là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động Tài chính
của doanh nghiệp. Nó đƣợc thực hiện thơng qua một cơ chế, đó là cơ chế quản lý
Tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý Tài chính doanh nghiệp đƣợc hiểu là một
tổng thể các phƣơng pháp, các hình thức và cơng cụ đƣợc vận dụng để quản lý các
hoạt động Tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt đƣợc
những mục tiêu nhất định.

10


Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý Tài chính doanh nghiệp bao gồm: cơ chế
quản lý tài sản, cơ chế huy động vốn, cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi
nhuận, cơ chế kiểm sốt Tài chính của doanh nghiệp.
Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần đƣợc quan tâm giải quyết
không chỉ là lợi ích của cổ đơng và nhà quản lý mà cịn cả lợi ích của ngƣời làm cơng,
khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm ngƣời có nhu cầu tiềm năng về
các dòng tiền của doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề này liên quan tới các quyết định đối
với bộ phận trong doanh nghiệp và các quyết định giữa doanh nghiệp với các đối tác
ngoài doanh nghiệp. Đối với nhà quản lý Tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng về
hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lƣu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của
ngƣời ngồi doanh nghiệp nhƣ cổ đơng, chủ nợ, khách hàng, Nhà nƣớc.
Do quản lý Tài chính có thể đƣợc nhìn nhận trên giác độ của nhà quản lý bên
ngồi đối với doanh nghiệp và trên giác độ của nhà quản lý trong doanh nghiệp nên

có hai cách tiếp cận về cơ chế quản lý Tài chính doanh nghiệp: cơ chế quản lý Tài
chính đối với doanh nghiệp và cơ chế quản lý Tài chính trong doanh nghiệp.
Quản lý Tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt động
khác của doanh nghiệp. Quản lý Tài chính tốt có thể khắc phục đƣợc những khiếm
khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định Tài chính khơng đƣợc cân nhắc,
hoạch định kỹ lƣỡng có thể gây nên tổn thất cho doanh nghiệp. Hơn nữa, do doanh
nghiệp hoạt động trong một môi trƣờng nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vì vậy, quản lý Tài chính
doanh nghiệp tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính quốc gia.
1.1.2.4. Vai trị của quản lý tài chính
Quản lý Tài chính ln giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của
doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh. Bất kỳ ai tham gia góp vốn, liên kết, hợp tác với doanh nghiệp
cũng sẽ đƣợc hƣởng lợi nếu nhƣ quản lý Tài chính doanh nghiệp có hiệu quả và
ngƣợc lại sẽ bị thua thiệt nếu quản lý Tài chính doanh nghiệp kém hiệu quả.

11


1.1.2.5. Mục tiêu quản lý tài chính
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau nhƣ: tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa
hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp…, song tất cả các mục tiêu cụ
thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở
hữu. Khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho các chủ sở hữu,
doanh nghiệp phải tính tới sự biến động của thị trƣờng, các rủi ro trong hoạt động
kinh doanh. Quản lý Tài chính doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện mục tiêu đó.
Các quyết định Tài chính trong doanh nghiệp nhƣ: quyết định đầu tƣ, quyết
định huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Trong quản lý Tài chính, nhà quản lý phải cân nhắc các yếu tố bên trong và

các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp để đƣa ra các quyết định làm tăng giá trị tài sản
của chủ sở hữu, phù hợp với lợi ích của chủ sở hữu.
1.1.2.6. Nguyên tắc quản lý tài chính
Hoạt động Tài chính của doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn nhƣng căn bản là giống
nhau nên nguyên tắc quản lý Tài chính đều có thể áp dụng chung cho các loại hình
doanh nghiệp. Tuy nhiên, giữa các doanh nghiệp khác nhau cũng có sự khác biệt
nhất định nên khi áp dụng nguyên tắc quản lý Tài chính phải gắn với những điều
kiện cụ thể nhƣ: nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận; nguyên tắc giá trị thời gian
của tiền; nguyên tắc chi trả; nguyên tắc sinh lợi; nguyên tắc thị trƣờng có hiệu quả;
gắn kết lợi ích của ngƣời quản lý với lợi ích của cổ đơng; tác động của thuế...
Ngồi ra, trong quản lý Tài chính nói chung và quản lý Tài chính doanh
nghiệp nói riêng, ngun tắc hành vi đạo đức và trách nhiệm đối với xã hội có vị trí
tối quan trọng. Hành vi đạo đức có nghĩa là việc làm đúng đắn. Mặc dù khó có thể
định nghĩa đƣợc “việc làm đúng đắn”, nhƣng mỗi ngƣời có một thƣớc đo giá trị để
làm nền tảng cho hành vi của mình, điều gì đúng để làm. Trong một chừng mực nào
đó, có thể coi luật lệ, quy tắc phản ánh tiêu chuẩn xử sự trong xã hội mà nhà quản lý
Tài chính phải tuân theo. Những hành vi vô đạo đức sẽ làm mất niềm tin, mà thiếu
niềm tin thì doanh nghiệp khơng thể thực hiện đƣợc hoạt động kinh doanh. Bên
12


cạnh đó, nhà quản lý Tài chính doanh nghiệp cũng cần có trách nhiệm đối với xã
hội ngồi việc tối đa giá trị tài sản cho các cổ đông.
1.1.2.7. Nội dung quản lý tài chính
Các quan hệ Tài chính doanh nghiệp đƣợc thể hiện trong cả quá trình sản xuất
– kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà doanh
nghiệp phải xử lý các quan hệ Tài chính thơng qua phƣơng thức giải quyết ba vấn
đề quan trọng sau đây:
Một là, nên đầu tƣ dài hạn vào đâu, đây là cơ sở để dự toán vốn đầu tƣ.
Hai là, nguồn vốn đầu tƣ đƣợc khai thác từ đâu (vốn tự có của chủ doanh

nghiệp; huy động vốn góp từ các cá nhân, tổ chức hoặc vay vốn từ ngân hàng,...),
đó là cơ cấu vốn.
Ba là, quản lý hoạt động Tài chính nhƣ thế nào để đem lại hiệu quả sử dụng
vốn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện tài chính thuận lợi cho hoạt động sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề về quản lý Tài chính doanh
nghiệp, nhƣng đó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu Tài chính
doanh nghiệp thực chất là nghiên cứu cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Đối với
một doanh nghiệp, chủ sở hữu (cổ đông) thƣờng không trực tiếp đƣa ra các quyết
định mà doanh nghiệp thƣờng thuê các nhà quản lý đại diện cho lợi ích của chủ sở
hữu và thay mặt họ đƣa ra các quyết định. Trong trƣờng hợp này, nhà quản lý Tài
chính có trách nhiệm đƣa lời giải cho ba vấn đề nêu trên.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Đánh giá khái qt
Đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp là nhận định chung về
tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Các thơng tin thu đƣợc sẽ cung cấp cho
ngƣời sử dụng biết đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay
khơng khả quan. Đánh giá khái qt tình hình tài chính thƣờng sử dụng các chỉ tiêu
trong từng báo cáo tài chính nhƣ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
13


Do vậy, để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà phân
tích cần sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
- Tổng số nguồn vốn:
Sự biến động (tăng hay giảm) của tổng số nguồn vốn cuối năm so với đầu năm
và so với các năm trƣớc liền kề là một trong những chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh
giá khả năng tổ chức, huy động vốn trong năm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do vốn
của doanh nghiệp tăng, giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nên sự biến động của

tổng số nguồn vốn chƣa thể hiện đầy đủ tình hình Tài chính của doanh nghiệp, do
đó khi phân tích, cần kết hợp với việc xem xét cơ cấu nguồn vốn và sự biến động
của nguồn vốn để có nhận xét phù hợp. Chỉ tiêu: “Tổng số nguồn vốn” đƣợc phản
ánh trên Bảng cân đối kế toán, phần “Nguồn vốn”.
- Hệ số tự tài trợ:
Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt Tài chính và
mức độ độc lập về mặt Tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong
tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Trị
số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt Tài chính càng cao,
mức độ độc lập về mặt Tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngƣợc lại, khi trị
số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm về mặt Tài chính của doanh nghiệp
càng thấp, mức độ độc lập về Tài chính của doanh nghiệp càng giảm. Hệ số tài trợ
đƣợc xác định theo công thức:
Hệ số tự tài trợ

Vốn chủ sở hữu

=

Tổng số nguồn vốn

- Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn:
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn (hay hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn)
là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu. Nếu trị
số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng có thừa
khả năng để trang trải tài sản dài hạn và do vậy doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn
trong thanh tốn các khoản nợ dài hạn đến hạn. Do đặc điểm của tài sản dài hạn là
thời gian luân chuyển dài (thƣờng là ngoài một năm hay ngoài một chu kỳ kinh
14



doanh) nên nếu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp khơng đủ tài trợ tài sản dài hạn
của mình mà phải sử dụng các nguồn vốn khác (kể cả vốn chiếm dụng dài hạn) thì
khi các khoản nợ đáo hạn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh tốn. Ngƣợc
lại, nếu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đủ và bảo đảm thừa khả năng tài trợ tài
sản dài hạn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn khi thanh tốn nợ
đến hạn. Điều này tuy giúp doanh nghiệp tự bảo đảm về mặt Tài chính nhƣng hiệu
quả kinh doanh sẽ không cao do vốn đầu tƣ chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng
vào kinh doanh quay vòng để sinh lợi.
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn

Vốn chủ sở hữu

=

Tài sản dài hạn

- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản
hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải đƣợc các khoản nợ phải trả hay không.
Nếu trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” của doanh nghiệp luôn ≥
1, doanh nghiệp bảo đảm đƣợc khả năng thanh toán tổng quát và ngƣợc lại; trị số
này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đƣợc khả năng trang trải các khoản nợ. Trị số
của “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất
dần khả năng thanh tốn.
Cơng thức hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán
tổng quát


=

Tổng số tài sản
Tổng số nợ phải trả

- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ
kinh doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thƣờng hoặc khả
quan. Ngƣợc lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp
15


không bảo đảm đáp ứng đƣợc các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng
nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Hệ số thanh toán nợ

Tài sản ngắn hạn

=

ngắn hạn

Tổng số nợ ngắn hạn

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu đƣợc dùng để đánh giá khả năng
thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng

tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản tƣơng đƣơng
tiền. Chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau:
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

Hệ số khả năng

=

thanh toán nhanh

Tổng số nợ ngắn hạn

Tùy thuộc vào tính chất và chu kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp mà chỉ
tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” có trị số khác nhau. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy, trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh tốn nhanh” khơng nhất thiết phải
bằng 1 thì doanh nghiệp mới bảo đảm khả năng thanh tốn nhanh; bởi vì, trị số của
tử số trong công thức xác định chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” đƣợc xác
định trong khoảng thời gian tối đa 3 tháng trong khi trị số của mẫu số lại đƣợc xác
định trong khoảng 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Một điều có thể khẳng định
chắc chắn rằng: nếu trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” quá nhỏ,
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ nhất là nợ đến hạn
vì khơng đủ tiền và tƣơng đƣơng tiền và do vậy, doanh nghiệp có thể phải bán gấp,
bán rẻ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ để trả nợ. Khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả
năng thanh toán nhanh” lớn hơn hoặc bằng 1, mặc dầu doanh nghiệp bảo đảm thừa
khả năng thanh toán nhanh song do lƣợng tiền và tƣơng đƣơng tiền quá nhiều nên
sẽ phần nào làm giảm hiệu quả sử dụng vốn do đó làm giảm hiệu quả kinh doanh.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp:
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay của


Lợi nhuận kế tốn trƣớc thuế + Chi phí lãi vay
=

Chi phí lãi vay

doanh nghiệp
16


Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh tốn lãi vay của doanh nghiệp là
tốt và khi đó doanh nghiệp khơng những có khả năng thanh tốn phí lãi vay mà cịn
thanh toán đƣợc nợ gốc vay, chứng tỏ tiền vay đã sử dụng có hiệu quả.
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn
a. Nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của doanh nghiệp:
mục tiêu cấu trúc tài chính, chi phí sử dụng vốn, nhu cầu tài trợ, khả năng huy động
đối với từng nguồn vốn…
Đầu tiên, cần tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ
gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ
trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn đƣợc xác định
nhƣ sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận

Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn

nguồn vốn chiếm trong tổng =

Tổng số nguồn vốn


số nguồn vốn

x100

Xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm
trong tổng số nguồn vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dầu cho phép đánh giá
đƣợc cơ cấu vốn huy động nhƣng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự
thay đổi cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động. Để biết đƣợc chính xác tình
hình huy động vốn, nắm đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của các
nhân tố đến sự biến động về cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích cịn kết hợp cả
việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả
về số tuyệt đối và số tƣơng đối) trên tổng số nguồn vốn cũng nhƣ theo từng loại
nguồn vốn.
Bên cạnh việc so sánh sự biến động trên tổng số nguồn vốn cũng nhƣ từng loại
nguồn vốn (vốn chủ sở hữu, nợ phải trả) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà
phân tích cịn phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu
hƣớng biến động của chúng theo thời gian để thấy đƣợc mức độ hợp lý và an tồn
Tài chính của doanh nghiệp trong việc huy động vốn. Việc đánh giá phải dựa trên
17


×