Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.09 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN QUANG HUY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐẠO CÔNG GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN QUANG HUY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐẠO CÔNG GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN


HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ VĂN ĐÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo trên địa
bàn huyện Phú Vang,, tỉnh Thừa Thiên Huế” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
quản lý công của tác giả tại trường Học viện Hành chính Quốc gia.
Tác giả cam đoan đây là cơng trình của riêng tác giả. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các cơng
trình nghiên cứu khác.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Phan Quang Huy

năm 2019


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo của
Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Văn Đính đã quan
tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tơi hồn thành luận
văn. Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND huyện
Phú Vang, phòng Nội vụ huyện Phú Vang, Ban Dân vận Huyện ủy, Huyện
Phú Vang các chức sắc, tín đồ đạo cơng giáo trên địa bàn cũng như đồng
nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện cho tác giả trong q trình nghiên cứu và
hồn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Phan Quang Huy


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐẠO CÔNG GIÁO ........................................................... 12
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .................................................. 12
1.1.1. Khái quát về Công giáo ......................................................................... 12
1.1.2. Hoạt động đạo công giáo ....................................................................... 14
1.1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động đạo công giáo ...................................... 15

1.2. Sự cần thiết, đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối
với hoạt động đạo công giáo......................................................................... 18
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo............ 18
1.2.2.Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo .......... 20
1.2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo. 25
1.3. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo .. 28
1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo .................. 28
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo................ 29
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học cho huyện Phú Vang ... 33
1.4.1. Tỉnh Ninh Bình ...................................................................................... 33
1.4.2. Tỉnh Nghệ An ........................................................................................ 34
1.4.3. Tỉnh Quảng Bình ................................................................................... 36
1.4.4. Tỉnh Kon Tum .................................................................................... 37
1.4.5. Bài học rút ra cho huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế .................... 39


Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 40
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẠO CÔNG GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ
VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................................................... 42
2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và những nhân tố tác động
đến hoạt động đạo công giáo trên địa bàn huyện Phú Vang .......................... 42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội ......................................... 42
2.1.2. Những tác động của đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tới hoạt động đạo
cơng giáo trên địa bàn huyện Phú Vang........................................................... 44
2.2. Tình hình hoạt động của đạo cơng giáo trên địa bàn huyện Phú Vang .. 48
2.2.1. Tình hình chung của đạo công giáo trên địa bàn huyện Phú Vang ........ 48
2.2.2. Đặc điểm của tín đồ đạo cơng giáo trên địa bàn huyện Phú Vang ......... 55
2.3. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo trên địa bàn
huyện Phú Vang ........................................................................................... 56

2.3.1. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và triển khai các văn bản quy
phạm pháp luật và hành chính về hoạt động đạo công giáo trên địa bàn huyện
Phú Vang ......................................................................................................... 56
2.3.2. Phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về đạo cơng giáo ................... 58
2.3.3. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý nhà nước
đối với hoạt động đạo công giáo tại huyện Phú Vang...................................... 63
2.3.4. Hoạt động quản lý đối với tổ chức và sinh hoạt của đạo công giáo trên
địa bàn huyện Phú Vang .................................................................................. 66
2.3.5. Quản lý về đất đai, cơ sở nhà thờ liên quan đến hoạt động đạo công giáo... 71
2.3.6. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về đạo công giáo..................................................................... 74
2.4. Đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công
giáo trên địa bàn huyện Phú Vang ................................................................ 75
2.4.1. Những kết quả đạt được......................................................................... 75
2.4.2. Những hạn chế, bất cập ......................................................................... 78


2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập......................................................... 82
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 84
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẠO
CÔNG GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG ............................ 85
3.1. Phương hướng ....................................................................................... 85
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động đạo
công giáo trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế ..................... 87
3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động đạo công giáo ......................... 87
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tun truyền vận động tín đồ, chức
sắc đạo cơng giáo và xây dựng lực lượng chính trị ở cơ sở ............................. 89
3.2.3. Kiện toàn, tổ chức bộ máy, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đạo công giáo ....... 96
3.2.4. Tăng cường quản lý nhà nước đối với tổ chức và sinh hoạt của đạo công
giáo trên địa bàn huyện Phú Vang ..................................................................... 99
3.2.5. Giải quyết có hiệu quả những vụ việc “tình huống” liên quan đến đạo
công giáo và kiên quyết đấu tranh với các thế lực cực đoan, phản động lợi dụng
đạo công giáo trên địa bàn huyện Phú Vang .................................................. 103
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về đạo công giáo................................................................... 105
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 107
KẾT LUẬN ............................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên nghĩa

ANTT

An ninh trật tự

ANCT

An ninh chính trị

QLNN

Quản lý nhà nước


TTATXH

Trật tự an tồn xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các giáo xứ trên địa bàn huyện Phú Vang ..................... 48
Bảng 2.2: Số lượng cơ sở thờ tự đạo công giáo được UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất ................................................ 72

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ cơ sở thờ tự đạo công giáo được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Vang .......................................... 73
Hình 2.1: Hội nghị tổng kết cơng tác mục vụ năm 2018 ............................... 49
Hình 2.2: Hội nghị tuyên truyền pháp luật tín ngưỡng, tơn giáo cho tín đồ theo
đạo công giáo trên địa bàn huyện Phú Vang ................................................. 60
Hình 2.3: Hoạt động tập huấn cơng tác xã hội cơ bản của ............................ 68


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với công tác tơn giáo nói chung và đạo cơng giáo nói riêng, Đảng
ta ln xác định đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng chỉ rõ “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn
giáo, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Quan

tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương,
điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước cơng nhận, theo quy định của
pháp luật, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đồng thời chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi
dụng tín ngưỡng, tơn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc hoặc
những hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo trái quy định của pháp luật” [1]
Và để cụ thể hóa các quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo, ngày 18/11/2016, Luật Tín ngưỡng, tơn
giáo được Quốc hội khóa XIV chính thức thơng qua gồm 9 Chương, 68 Điều;
quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo; hoạt động tín ngưỡng, hoạt
động tơn giáo; tổ chức tôn giáo; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tơn giáo. Đối tượng
áp dụng của Luật là các tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm và thực hiện
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo. Luật Tín ngưỡng, tơn giáo được Quốc hội
khóa XIV thông qua là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo của cơng dân, đồng thời cũng là cơ sở pháp lý quan trọng để
các cơ quan Nhà nước tiến hành quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động
của tôn giáo, trong đó có cơng tác QLNN đối với hoạt động của đạo công
giáo.

1


Phú Vang là huyện đồng bằng ven biển và đầm phá của tỉnh Thừa
Thiên Huế, có đơng đồng bào theo đạo sinh sống, có 6 tơn giáo, trong đó có
10.351 giáo dân theo đạo công giáo, với 13 giáo xứ, 15 linh mục quản xứ.
Quá trình phát triển gần 170 năm của đạo Công giáo ở vùng đất này đã gắn
liền và ảnh hưởng khá sâu sắc đến đời sống tâm linh của nhân dân. Thế
nhưng, những năm gần đây vùng đất này đang bị các thế lực thù địch lợi dụng
vấn đề dân tộc, tơn giáo, tự do tín ngưỡng, dân chủ, nhân quyền để tác động,

chia rẽ, lôi kéo, kích động tư tưởng ly khai, tự trị, tuyên truyền phát triển đạo
trái pháp luật. Chúng dùng nhiều âm mưu, thủ đoạn thâm độc “diễn biến hồ
bình” để chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam, chia rẽ giữa Đảng,
Nhà nước, quân đội, công an với nhân dân. Lợi dụng địa hình và địa bàn cư
trú phức tạp, đời sống của giáo dân, tơn giáo cịn khó khăn, sự thối hố, biến
chất, quan liêu, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, đảng viên, chúng tuyên
truyền, xuyên tạc đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
phủ nhận thành tựu công cuộc đổi mới, phủ nhận chủ nghĩa xã hội trên đất
nước ta, làm cho nhân dân mất niềm tin vào Đảng, chính quyền.
Như vậy, trong thực tiễn QLNN các hoạt động tôn giáo nói chung và
đạo cơng giáo nói riêng tại huyện Phú Vang còn nhiều bất cập, đội ngũ cán bộ
chuyên trách và chính quyền các cấp chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác
quản lý, một số hoạt động của đạo cơng giáo cịn vi phạm những qui định của
pháp luật, ít nhiều ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội. Việc quản lý những hoạt động từ thiện, nhân đạo; đào tạo chức sắc, hoạt
động giáo dục và y tế của các cơ sở đạo cơng giáo cịn nhiều vướng mắc, khó
khăn. Cơng tác quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải
quyết những tồn tại về nhà đất đạo cơng giáo triển khai chậm, cịn nhiều
vướng mắc bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.

2


Từ thực tiễn đó, yêu cầu đặt ra đối với chính quyền huyện Phú Vang
từng bước phải quyết tâm nâng cao hiệu quả QLNN về hoạt động đạo công
giáo trên địa bàn, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xây dựng huyện Phú
Vang nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung ngày càng giàu mạnh. Vì
vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo
công giáo trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm nội
dung nghiên cứu luận văn chun ngành quản lý cơng của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
QLNN về hoạt động tơn giáo nói chung, QLNN đối với hoạt động đạo
cơng giáo nói riêng là u cầu của sự nghiệp đổi mới, vì thế trong thời gian
qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này được cơng bố ở nước ta,
trong đó có một số cơng trình tiêu biểu như sau:
Nguyễn Hồng Dương (2015) “Quan điểm, chính sách của Đảng và nhà
nước Việt Nam về tơn giáo”, Nxb Khoa học xã hội. Cuốn sách gồm 5 chương:
Chương 1: tác giả đi sâu phân tích về bản chất của tơn giáo; quan điểm, chính
sách về tự do tín ngưỡng, tơn giáo; quan điểm, chính sách về đồn kết tơn
giáo trong chiến lược Đại đồn kết tồn dân tộc; quan điểm, chính sách về
chống lợi dụng tơn giáo; và quan điểm, chính sách về cơng tác vận động tơn
giáo (hay cịn gọi là cơng tác tơn giáo vận). Trong chương 2, tác giả trình bày
những nguyên tắc chung về quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt
Nam về tôn giáo. Tại các chương 3,4,5, tác giả cũng phân tích cho những vấn
đề đặt ra trong việc tiếp tục đổi mới, hồn thiện chủ trương, chính sách của
Đảng về cơng tác tơn giáo dưới góc độ lý luận và những chủ trương cụ thể.
Có thể thấy, qua 258 trang sách, tác giả đã cung cấp cho người đọc một cách
tổng quát và khá toàn diện về quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước Việt Nam đối với tôn giáo từ năm 1930 đến nay [11]

3


Đoàn Triệu Long, Đạo Tin lành Miền Trung Tây Nguyên, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, Sách chuyên khảo. Với 242 trang, cuốn sách đã Khái
quát lịch sử Tin lành Miền Trung Tây Nguyên và những nội dung quản lý
nahf nước hiện nay đối với Đạo Tin lành Miền Trung Tây Ngun [24]
PGS, TS Vũ Hồng Cơng, Chính sách tơn giáo trong nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tạp chí Lý luận chính trị, Số 5 năm 2016,
trang 27-32. Bài viết cho rằng tơn giáo có thể đồng hành cùng nhà nước pháp

quyền và Nhà nước Việt Nam đã có những chính sách tơn giáo tiến bộ. Đồng
thời bài viết cũng đề xuất các kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn chính sách tơn
giáo đúng đắn của Đảng, Nhà nước [7]
Sách chuyên khảo: “Niên giám Thống kê Công giáo Việt Nam 2016”,
Hội đồng Giám mục Việt Nam, Nhà xuất bản Tôn giáo 2016. Nội dung cuốn
sách được kết cấu thành 3 phần: Phần 1 là những nội dung liên quan đến đạo
Cơng giáo tồn cầu; phần 2 giới thiệu về Giáo hội Cơng giáo Việt Nam trong
dịng lịch sử với những số liệu thống kê về tình hình Giáo hội Việt Nam; phần
3 là những nội dung giới thiệu và thống kê về các giáo phận đạo Cơng giáo
Việt Nam, từ lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, tình hình dân số và thực
trạng hoạt động của giáo phận [18]
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Hồng Minh Đơ: “Dịng tu Cơng
giáo ở nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra cho công tác quản lý nhà
nước”, đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
2006. Cơng trình nghiên cứu được kết cấu thành ba chương: chương 1, nhóm
tác giả xây dựng một số những thuật ngữ về dịng tu, giới thiệu các hình thức
tu trì của đạo Công giáo ở Việt Nam; làm sáng tỏ những vai trị, vị trí của
dịng tu đạo Cơng giáo trong Giáo hội và trình bày về quá trình hình thành,
phát triển của các dịng tu đạo Cơng giáo tại Việt Nam. Chương 2 đề tài tìm
hiểu và làm sáng tỏ thực trạng các dịng tu đạo Cơng giáo và hoạt động đạo
4


của các dịng tu đạo Cơng giáo ở Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng hoạt động
của các dịng tu, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra những bất cập trong QLNN đối
với các dịng tu đạo Cơng giáo ở nước ta hiện nay. Nhóm tác giả cũng đã chỉ
ra những xu thế phát triển của các dịng tu đạo Cơng giáo ở Việt Nam trong
thời gian tới, từ đó đề xuất một số giải pháp về công tác QLNN trong giai
đoạn kế tiếp [13]
Học viện Hành chính Quốc gia, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực

miền Trung, Một số vấn đề trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo tại
một số tỉnh miền Trung hiện nay, Tọa đàm khoa học, Thừa Thiên Huế, tháng
10, năm 2014. Với 24 tham luận, kỷ yếu đã phản ảnh các nội dung: Thực tiển
thực hiện chính sách tín ngưỡng, tơn giáo và quản lý nhà nước đối với các hội
đồn, dịng tu. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ và xây dựng tổ chức bộ máy chuyên
trách quản lý nhà nước về các hoạt động tôn giáo. Quản lý nahf nước về tôn
tạo, xây dựng cơ sở thờ tự và lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo. Thực hiện quản lý
nhà nước về các hoạt động tôn giáo tại các địa phương miền Trung [21]
Bài viết của tác giả Phan Thị Mỹ Bình: “Quan hệ quốc tế của Giáo hội
Công giáo Việt Nam - Một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhà
nước”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 256, 2017, tác giả đã khái quát về thực
trạng quan hệ quốc tế và QLNN đối với quan hệ quốc tế của Giáo hội Công
giáo Việt Nam. Theo tác giả: “Giáo hội Công giáo Việt Nam là một thành
viên nằm trong Giáo hội Cơng giáo thế giới, vì vậy chịu sự tác động, chỉ đạo
chặt chẽ từ Vatican cả về tổ chức nhân sự và hoạt động tôn giáo”. Mối quan
hệ quốc tế của Giáo hội Cơng giáo Việt Nam cịn được thực hiện thông qua
quan hệ giữa Nhà nước Việt Nam với Tịa Thánh Vatican. Khái qt tình hình
quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam, tác giả đã đề xuất bốn giải
pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý hoạt động quốc tế của Giáo hội
Công giáo Việt Nam [5]
5


Vũ Tuệ Minh (2013), “Vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động của
đạo Cơng giáo ở Ninh Bình hiện nay”, luận văn thạc sĩ triết học, trường Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. Luận văn trình bày một cách tương
đối hệ thống QLNN và vai trị QLNN đối với hoạt động của tơn giáo nói
chung và Cơng giáo nói riêng. Trên cơ sở đó tiếp cận thực tiễn vai trò QLNN
đối với hoạt động đạo Cơng giáo ở tỉnh Ninh Bình và kiến nghị các giải pháp
chủ yếu nhằm phát huy vai trò QLNN với hoạt động đạo Công giáo ở địa

phương [28]
Nguyễn Hồng Đức (2013), “Đạo Cơng giáo và ảnh hưởng của nó đến
vấn đề đồn kết dân tộc ở Quảng Bình nước hiện nay”, luận văn thạc sĩ triết
học, trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. Luận văn đã giới
thiệu về Đạo Công giáo, và chỉ ra ảnh hưởng của Đạo Công giáo đến việc xây
dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc ở Quảng Bình hiện nay. Để góp phần hơn
nữa thúc đẩy vai trị của Đạo Cơng giáo trong khối đồn kết tồn dân tộc, tỉnh
Quảng Bình cần tập trung vào một số ngiải pháp sau đây: (i) phát huy truyền
thống yêu nước, ý thức đồn kết dân tộc trong đồng bào Cơng giáo; (ii) phong
trào phát triển sâu rộng, đều khắp phải thường xuyên tăng cường công tác
tuyên truyền, giáodục rộng rãi trong quần chúng nhân dân về các chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo,
nhất là các nội dung cụ thể của phong trào; (iii) xây dựng chính sách khai thác
những giá trị tích cực của Đạo Cơng giáo để đóng góp cho sự phát triển đất
nước; có chiến lược giữ gìn, tạo sự đồng thuận giữa những giá trị thiêng liêng
của Dân tộc và của Công giáo [15]
Nguyễn Ngọc Huấn (2016), “Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo theo
pháp luật Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Luật hiến pháp
và luật hành chính, Học viện khoa học xã hội. Luận án đề cập đến thực trạng
pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam trong thời
6


gian qua còn bộc lộ một số hạn chế. Điều này xuất phát từ việc pháp luật về
tôn giáo chưa thực sự đồng bộ, thống nhất và việc xã hội, nhà nước nói chung
và ngành QLNN về tơn giáo nói riêng do ảnh hưởng của những yếu tố lịch sử
nên đơi khi cịn có nhận thức chưa đúng về quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo.
Vì vậy, luận án đã đưa ra những giải pháp có ý nghĩa đối với việc đảm bảo
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, hồn thiện và thực hiện pháp luật về tôn
giáo ở Việt Nam hiện nay [22]

Luận án: "Lịch sử truyền bá đạo Công giáo trong vùng dân tộc thiểu số
tại giáo phận Kon Tum" của Đặng Luận, năm 2012. Tác giả đã khái quát đặc
điểm truyền giáo và quá trình du nhập, phát triển Công giáo trong vùng dân
tộc thiểu số tại giáo phận Kon Tum. Phân tích tác động của Cơng giáo đối với
đời sống tín đồ người dân tộc thiểu số ở giáo phận Kon Tum trên các mặt: về
chính trị, sự hiện diện của Công giáo đã làm thay đổi diện mạo của tổ chức và
thiết chế buôn, làng truyền thống, phá vỡ tính tự trị, khép kín của buôn, làng
truyền thống, thay thế thiết chế buôn, làng và tạo nên sự khác biệt cơ bản giữa
vùng có đạo và khơng có đạo. Về kinh tế, hình thành những làng "Công giáo
kiểu mẫu" trong vùng dân tộc thiểu số với mục đích như một "mơ hình" tốt để
giữ và thu hút tín đồ, từ đó làm chuyển biến nhận thức và đời sống của người
dân theo hướng có lợi cho sản xuất. Về đạo đức lối sống và tín ngưỡng,
truyền thống đó là việc "phá thần" rồi "tạo thần" trên nền tảng là các thần đã
có bằng cách khốc cho các vị một tên gọi mới hoặc nội hàm Cơng giáo, tạo
tình cảm gần gũi và tương hợp trong nhận thức của tín đồ. Theo tác giả, Cơng
giáo ở Kon Tum hiện nay không chỉ đối mặt với những khó khăn nội tại do
thiết chế tổ chức, cơ chế quyền lực mang tính bảo thủ, mà cịn đứng trước
những khó khăn mới trong phương thức truyền đạo, phát triển tín đồ người
dân tộc thiểu số trước sự cạnh tranh của Tin lành, Phật giáo [25]

7


Phạm Huy Thông, Bản sắc Việt của Công giáo Việt Nam, Tạp chí
nghiên cứu tơn giáo, Số 4 (184), 2019, 101-111. Bài viết cho rằng Công giáo
đã truyền vào Việt Nam gần 5 thế kỷ. Với sự tắc động của văn hóa Việt và sự
sang tạo của người Việt, tơn giáo này trở thành gần gủi, mang đậm bản sắc
văn hóa Việt.Từ ngơn ngữ, âm nhạc, hội họa, kiến trúc, văn học cho đến
phụng vụ, nghi lễ của Công giáo bây giờ đều mang bản sắc Việt. Đây cũng là
đóng góp của Cơng giáo đối với văn hóa Việt Nam

Như vậy, có thể nhận thấy số lượng các cơng trình, bài viết về chủ đề
đạo Công giáo rất đa dạng, phong phú, tuy nhiên về tiếp cận nghiên cứu đạo
công giáo theo khoa học QLNN vẫn chưa nhận được quan tâm. Chỉ có rất ít
các cơng trình nghiên cứu dưới góc độ này, tuy nhiên khoảng thời gian đó luật
tín ngưỡng, tơn giáo chưa ra đời. Ngồi ra, huyện Phú Vang là mảnh đất có
đơng tín đồ đạo Cơng giáo, tuy nhiên nghiên cứu về đạo Công giáo trên địa
bàn huyện cịn rất mỏng, chưa mang tình hệ thống, đầy đủ. Và chưa có cơng
trình nghiên cứu nào chỉ ra những thực trạng vấn đề QLNN đối với hoạt động
của đạo Công giáo trên địa bàn huyện Phú Vang hiện nay. Vì vậy nghiên cứu
hoạt động đạo cơng giáo và QLNN đối với hoạt động công giáo trên địa bàn
huyện Phú Vang đến nay là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo tại huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế
3.2. Nhiệm vụ
+ Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về hoạt động đạo công giáo, quản
lý nhà nước đối với hoạt động công giáo

8


+ Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công
giáo trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo trên địa
bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 đến năm 2018 và đề
xuất giải pháp trong thời gian tới
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận mác xit về vấn đề tôn giáo
và quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về vấn
đề tơn giáo nói chung và về hoạt động đạo cơng giáo nói riêng
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử
dụng các phương pháp phân tích-tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, hệ
thống hóa.
+ Các phương pháp tổng hợp, phân tích các cơng trình nghiên cứu hiện
có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực
tiễn liên quan đến QLNN về hoạt động đạo công giáo ở nước ta hiện nay (ở
Chương I).
+ Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu,
báo cáo chun mơn của chính quyền và giáo xứ tại địa phương và phương
9


pháp quan sát thực tế để đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động đạo công
giáo tại huyện Phú Vang (ở Chương II).
+ Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các quan
điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về hoạt động đạo công giáo
trên địa bàn huyện Phú Vang trong thời gian tới (ở Chương III).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận

Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng giáo, hoạt động đạo
công giáo, quản lý nhà nước đối với hoạt động công giáo ở nước ta hiện nay
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động đạo công
giáo tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, rút ra một số vấn đề bất cập
đang đặt ra trong công tác QLNN đối với hoạt động các tơn giáo nói chung,
đạo cơng giáo nói riêng ở huyện Phú Vang. Đồng thời, đề xuất một số giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động đạo công giáo ở
huyện Phú Vang trong tình hình mới. Là sự hiện thực hóa Nghị quyết số
25/NQ-TW ngày 12 tháng 3 năm 2003 của BCH Trung ương Khóa IX về
cơng tác tơn giáo; Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tơn giáo
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy
và học tập môn Tôn giáo học, QLNN về tôn giáo, QLNN về xã hội
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho những người quan tâm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:

10


Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo
công giáo.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công
giáo trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về hoạt động đạo công giáo trên địa bàn huyện Phú Vang.


11


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẠO CÔNG GIÁO
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái quát về Công giáo
Công giáo, theo tiếng Hy Lạp là Katholicos, tiếng La tinh Catholicus có
nghĩa là phổ qt (Universel), là tơn giáo thờ Thiên Chúa, ra đời vào thế kỷ
thứ nhất Công nguyên, ở phía Đơng đế quốc La Mã cổ đại.
Giáo lý Công giáo, được thể hiện trong Kinh thánh, quan niệm Cơng
giáo cho rằng đó là bản văn linh ứng và trung thực; là những lời mạc khải của
Thiên Chúa đối với loài người, là mẫu mực tối cao của đức tin. Theo Kinh
thánh, Thiên Chúa tạo ra trời đất, con người và mn lồi từ hư khơng trong
vịng 6 ngày, con người phải thờ phụng và tiếp tục cơng trình kiến tạo trái đất
của Thiên Chúa. Theo Kinh thánh, tất cả sự tồn tại và biến đổi trong vũ trụ do
Thiên Chúa tiền định một cách hợp lý.
Về luật lệ và lễ nghi: Cơng giáo có một hệ thống luật lệ chi tiết và
thống nhất thực hiện trên toàn thế giới, thể hiện ở một số nội dung cơ bản:
Mười điều răn của Thiên Chúa; Sáu điều răn của Giáo hội; Bảy phép bí tích;
Giáo luật 1983 quy định chi tiết các vấn đề về đạo, nhằm tập trung quyền lực
và duy trì trật tự Giáo hội. Cơng giáo có hệ thống lễ nghi quanh năm, với
nhiều ngày lễ quan trọng bắt buộc tồn thể tín đồ phải thực hiện.
Về cơ cấu tổ chức: Cơng giáo có hệ thống tổ chức thống nhất chặt chẽ
với 3 cấp hành chính chính thức: Tòa thánh, giáo phận và giáo xứ (tại Việt
Nam có thêm giáo họ).
- Tịa thánh Vatican: ở Rơma thủ đô Italia là trung tâm điều hành của
Công giáo, đồng thời là quốc gia có chủ quyền độc lập theo Công pháp Quốc


12


tế. Giáo hoàng vừa là giáo chủ vừa là người đứng đầu nhà nước, có ảnh
hưởng, uy tín lớn trên trường quốc tế.
- Giáo phận (diocese): là một cộng đoàn tín hữu trong địa giới nhất
định, là cấp hành chính chính thức của giáo hội trực thuộc Tồ Thánh về mọi
phương diện. Việc thành lập, bãi bỏ, chia tách giáo phận do Giáo hoàng quyết
định.
- Giáo xứ (paroisse): là cộng đồng tín hữu nhất định được thiết lập một
cách cố định trong giáo phận. Giám mục là người có quyền thành lập, bãi bỏ
giáo xứ; có quyền truyền chức, bổ nhiệm, điều chuyển, kỷ luật linh mục;
thành lập, giải tán Hội đồng Mục vụ giáo xứ.
Bên cạnh hệ thống tổ chức theo hệ triểu, Cơng giáo có hệ thống dịng tu
đa dạng về loại hình và hoạt động chuyên biệt theo tơn chỉ mục đích sáng lập.
Dịng tu là một tổ chức trực thuộc của Giáo hội Công giáo, được thành lập
do những người tự nguyện sống chung với nhau trong một cộng đoàn gọi là
Tu viện (Couvent) hay đan viện (Monastere - là dịng có gốc ẩn tu) với mục
đích giữ đạo và truyền đạo. Mỗi dịng tu có tơn chỉ, mục đích và hoạt động
chun biệt, mục đích là phục vụ Giáo hội và xã hội. Các tu sĩ trong dịng
ln tun giữ ba lời khấn: khiết tịnh (độc thân), khó nghèo (khơng có tài sản
riêng) và vâng phục.
Phẩm trật trong Giáo hội: còn được gọi là hàng giáo phẩm là một tập
thể bao gồm những người có chức thánh theo một cơ cấu có các cấp bậc khác
nhau. Phẩm trật theo chức thánh gồm: giám mục, linh mục, phó tế. Những
người này lĩnh nhận chức thánh để thi hành mục vụ và bí tích của Giáo hội.
Cơng giáo du nhập vào Việt Nam gần 5 thế kỷ (năm 1533), đến nay trở thành
tôn giáo lớn với 41 giám mục, 5.431 linh mục, hơn 3.057 giáo xứ, 26 giáo
phận thuộc 3 Tổng Giáo phận [18]; 8 Đại chủng viện, 01 Học viện, hơn 124
dòng tu hoạt động ổn định và không ngừng phát triển. Công giáo ở Việt Nam

13


trực thuộc và chịu sự lãnh đạo của Tòa thánh Vatican. Các giám mục làm việc
trong một tổ chức chung gọi là Hội đồng Giám mục Việt Nam. Hội đồng có
nhiệm vụ triển khai chủ trương của Tịa thánh Vatican ở Việt Nam bằng các
văn bản trong các kỳ đại hội, hội nghị; liên kết, hiệp thông giữa các giáo phận
và tồn Giáo hội.
1.1.2. Hoạt động đạo cơng giáo
Theo Khoản 11, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, Tơn giáo năm 2016 quy
định: Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo
và quản lý tổ chức của tơn giáo [33].
Như vậy có thể hiểu hoạt động công giáo là hoạt động truyền bá, thực
hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của các tổ chức cơng giáo.
Nghiên cứu Luật Tín ngưỡng, tơn giáo 2016 và các tài liệu liên quan có thể
khái quát họat động của đạo công giáo bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Hoạt động đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung; đăng ký hoạt động
đạo công giáo.
- Công nhận; thành lập, chia tách, sát nhập, hợp nhất tổ chức đạo công
giáo trực thuộc đạo Công giáo.
- Hoạt động phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển,
cách chức, bãi nhiệm Hồng y, Giám mục, Linh mục trong đạo công giáo.
- Hoạt động thành lập, quản lý, giải thể các trường thần học, mở lớp bồi
dưỡng những người chuyên hoạt động trong đạo công giáo.
- Những hoạt động sinh hoạt đạo công giáo trong nước.
- Hoạt động sinh hoạt đạo cơng giáo có yếu tố nước ngồi.
- Hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, từ
thiện nhân đạo.
- Hoạt động quản lý tài sản; cải tạo, trùng tu, nâng cấp, xây mới cơng
trình kiến trúc đạo Cơng giáo.

14


- Quan hệ quốc tế của tổ chức đạo Công giáo, chức sắc và tín đồ đạo
Cơng giáo.
1.1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động đạo công giáo
1.1.3.1. Quản lý nhà nước
Hoạt động quản lý bao gồm nhiều loại, trong đó quản lý xã hội là một
dạng quản lý đặc biệt. Quản lý xã hội là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
phù hợp với ý chí của nhà quản lý và quy luật khách quan.
Quản lý xã hội là một chức năng xã hội đặc biệt xuất hiện từ khi lao
động của con người bắt đầu được xã hội hóa. Chủ thể của quản lý là con
người hay tổ chức của con người. Những cá nhân hay tổ chức của con người
phải là những chủ thể đại diện có quyền uy, có quyền hạn và trách nhiệm liên
kết, phối hợp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân hướng tới mục tiêu
chung nhằm đạt được kết quả nhất định trong quản lý.
Khách thể của quản lý là trật tự quản lý. Trật tự này được quy định bởi
nhiều loại quy phạm xã hội khác nhau như quy phạm tập quán, quy phạm đạo
đức, quy phạm chính trị, quy phạm tơn giáo, quy phạm pháp luật. Khi nhà
nước xuất hiện, những công việc quản lý xã hội quan trọng nhất do Nhà nước
đảm nhiệm- quản lý nhà nước xuất hiện. Quản lý nhà nước hiện nay được
hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: là dạng quản lý xã hội của nhà nước, được sử dụng
quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp)
tiến hành để thực hiện các chức năng của nhà nước đối với xã hội.
Theo nghĩa hẹp: là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước
với chức năng chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ
quan trong hệ thống hành pháp (Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp) [8]

15


Pháp luật là phương tiện chủ yếu để QLNN. Bằng pháp luật, Nhà nước
có thể trao quyền cho các tổ chức xã hội hoặc cá nhân để họ thay mặt Nhà
nước tiến hành hoạt động QLNN.
Dưới góc độ luận văn, tác giả tiếp cận khái niệm QLNN theo nghĩa
hẹp, đó là hoạt động quản lý xã hội của các cơ quan hành pháp nhà nước,
bằng những công cụ, biện pháp và thẩm quyền được giao, những cơ quan này
tác động vào các mối quan hệ xã hội, các nhóm đối tượng trong xã hội để thực
hiện những mục tiêu, nhiệm vụ theo sự phân cấp nhà nước.
1.1.3.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo
QLNN đối với các hoạt động tơn giáo nói chung là dạng quản lý mang
tính nhà nước nhằm điều chỉnh các q trình hoạt động tôn giáo của các pháp
nhân và các thể nhân tơn giáo bằng quyền lực Nhà nước. Trong đó, hoạt động
tôn giáo là những hoạt động như hoạt động tín ngưỡng tơn giáo của tín đồ,
hoạt động hành chính tôn giáo của chức sắc, hoạt động của các hội đồn, tổ
chức tơn giáo... Pháp nhân tơn giáo là những tổ chức tơn giáo có có tư cách
pháp nhân, tư cách pháp nhân là cho nhà nước thừa nhận; thể nhân tơn giáo là
tín đồ, chức sắc, nhà tu hành của các tôn giáo, thể nhân này do các tổ chức tôn
giáo thừa nhận [8]
Như vậy, QLNN đối với các hoạt động tôn giáo là quản lý bằng pháp
luật và theo pháp luật với những phương pháp và phương tiện đặc trưng. Đối
với tôn giáo, nghiên cứu các giải pháp, các phương pháp, các thủ pháp giải
quyết, dàn xếp từng trường hợp cụ thể như là tính nghệ thuật thì quản lý phải
là hướng ưu tiên. Có nghĩa là khơng giống với các lĩnh vực QLNN khác,
QLNN đối với các hoạt động tôn giáo lấy việc tuyên truyền, giáo dục, vận
động, thuyết phục là chính chứ khơng lấy việc thực hiện quản lý mang tính
mệnh lệnh đơn phương một chiều làm chủ đạo. Người làm công tác QLNN
đối với các hoạt động tôn giáo phải đảm bảo được đường lối, chính sách về

16


×