Chuyên đề tốt nghiệp
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Tổ chức công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương.
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1...........................................................................................................5
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ............................................................................5
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY..........................................5
1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Yaly..................................5
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển và qui mô của công ty........................5
CHƯƠNG 2.........................................................................................................16
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP........................................16
2.1 Bản chất của tiền lương trong doanh nghiệp. .....................................16
S k toán các kho n trích theo l ngơ đồ ế ả ươ ............................34
CHƯƠNG 3.........................................................................................................35
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY........................................35
3.1 Đặc điểm lao động và phân công lao động............................................35
Hệ số bậc lương.................................................................................................35
26 Ngày công....................................................................................................35
Ti n l ng = Kh i l ng công vi c (S n ph m) x n giáề ươ ố ượ ệ ả ẩ Đơ ....................36
=...........................................................................................................................36
Trách nhi mệ .............................................................................................36
X..........................................................................................................................36
L ng ngh phépươ ỉ ..........................................................................................37
B ng phân b ti n l ng v các kho n trích theo l ngả ổ ề ươ à ả ươ ..........................43
Tháng 12 n m 2009ă ......................................................................................43
TK334.............................................................................................................43
Lư ng chínhơ ..................................................................................................43
CHƯƠNG 4.........................................................................................................49
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY.................................................................49
4.1 Nhận xét đánh giá chung về công tác tổ chức kế toán tiền lương tại Công
ty cổ phần xi măng sông đà yaly.........................................................................49
KẾT LUẬN.........................................................................................................53
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xã hội bất kỳ ngành nghề lĩnh vực nào từ sản xuất thương mại hay dịch vụ muốn
tồn tại và phát triển đều phải có yếu tố lao động hoặc là lao động chân tay hoặc là lao động trí
óc. Lao động chính là điều kiện đầu tiên là yếu tố có tính chất quyết định nhằm biến đổi các vật
thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội. Xã hội càng phát triển
đòi hỏi người lao động càng phải tiến bộ phát triển cao hơn, từ đó càng biểu hiện rõ tính quan
trọng cần thiết của lao động.
Và để cho người lao động có thể tồn tại, bù đắp được những hao phí mà họ đã bỏ ra nhằm tái
sản xuất sức lao động thì cần phải có yếu tố tiền lương. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu
của người lao động nó được xác định theo 2 cơ sở chủ yếu là số lượng và chất lượng lao động.
Bên cạnh chức năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động, tiền lương còn được sử
dụng khuyến khích tinh thần, thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn.
Ngoài ra tiền lương cũng được coi là một bộ phận chí phí cấu thành nên giá trị các loại sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, qua đó sẽ ảnh hưởng đến kinh doanh hay lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nhưng doanh nghiệp lại không thể giảm tiết kiệm chi phí lương trả cho
người lao động, mà phải biết cách sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí,
tăng năng suất qua đó tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, góp phần tích lũy cho đơn
vị và sẽ tác đọng trở lại làm cho thu nhập của người lao động tăng lên, đời sống được cải thiện
hơn.
Đảng, Nhà nước, chính phủ từ nhiều năm nay rất quan tâm đến vấn đề tiền lương của
người lao động. Bên cạnh đó, Bộ lao động và thương binh xã hội đã ra nhiều quyết định liên
quan đến việc trả lương và các chế độ khác tính lương cho người lao động, Bộ Tài chính cũng
ban hành nhiều văn bản quy định cách thức hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại
các doanh nghiệp. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho
nên phương thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là không giống nhau.
Xuất phát từ vị trí vai trò đặc biệt của thông tin kế toán, đặc biệt là việc hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương, cho nên trong thời gian thực tập tại đơn vị cơ sở, em đã
tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo tốt nghiệp được trình bày gồm bốn chương chính
sau:
Chương 1 : Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Yaly.
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2 :Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
Chương 3 : Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần xi măng Sông Đà Ya ly.
Chương 4 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Ya ly.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu, bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cán
bộ phòng kế toán và mọi người quan tâm đến đề tài để đề tài được hoàn thiện hơn.
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY
1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Yaly.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển và qui mô của
công ty.
Trong 5 năm vừa qua, đất nước ta trong tiến trình đổi mới và hội nhập, cạnh tranh hết
sức khốc liệt, có tác động mạnh mẽ đối với các Doanh nghiệp Việt nam nói chung và các
Doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng lại phải chịu tác động bởi sự thăng trầm của
kinh tế khu vực và kinh tế thế giới do chiến tranh, dịch bệnh, thiên tai, nạn khủng bố.
Tổng công ty Sông đà đã vươn lên đứng vững trước những khó khăn, thách thức đồng
thời tạo ra được nhiều thời cơ, vận hội để vươn lên phát triển. Tập thể cán bộ, Đảng viên,
Công nhân viên TCT Sông đà đã đoàn kết một lòng, quyết tâm vượt qua mọi thử thách,
hoàn thành xuất sắc những mục tiêu nhiệm vụ do Nghị quyết Đại hội đảng bộ TCT lần thứ
VIII đề ra.
Là một thành viên của Tổng công ty Sông đà - Công ty cổ phần xi măng Sông đà - Yaly
cũng mang trên mình những trọng trách lớn lao, đã và đang từng bước thực hiện thắng lợi
mục tiêu kế hoạch của TCT và Công ty. Được hình thành từ năm 1989, tiền thân là Công ty
vận tải Sông đà đóng tại Nhơn phú - Qui nhơn. Công ty được Tổng công ty giao nhiệm vận
chuyển, cung ứng vật tư, vật liệu, thiết bị khác thuộc Tổng công ty làm nhiệm vụ thi công,
xây dựng thuỷ điện Vĩnh Sơn. Sau khi thuỷ điện Vĩnh sơn đi vào cuối giai đoạn, Công ty
kinh doanh vận tải Sông đà đổi tên thành chi nhánh Công ty Sông đà 12 tiếp tục phục vụ
thuỷ điện YALY. Do yêu cầu cần thiết của Tổng công ty về việc phân cấp quản lý, tổ chức
quản lý CBCN và tiền lương, về công tác sắp xếp tổ chức cán bộ công nhân viên. Tổng công
ty quyết định đổi tên chi nhánh Công ty Sông đà 12 thành Công ty sản xuất và kinh doanh
vật tư vận tải Sông đà 16, sau đó đổi tên thành Công ty xi măng Sông đà, đóng tại xã Nghĩa
Hưng - huyện Chưpah - tỉnh Gia lai để tiếp tục phục vụ thuỷ điện YALY, thuỷ điện Sê san
3, Sê san 4 và thuỷ điện Pleikông.
Cho đến tháng 7 năm 2003 theo quyết định số 936/QĐ-BXD ngày 03/7/2003 của Bộ
trưởng Bộ xây dựng: Công ty Xi măng Sông đà trực thuộc Tổng Công ty Sông đà thành
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty Cổ phần xi măng Sông đà - Yaly, là doanh nghiệp độc lập theo hình thức chuyển từ
bộ phận doanh nghiệp nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà
nước:
Với tổng số vốn điều lệ là : 15.000.000.000, đồng
Trong đó:
+ Vốn nhà nước: 8.000.000.000,đồng, chiếm 53,3% vốn điều lệ
+ Vốn người lao động trong Công ty: 7.000.000.000,đ chiếm 46,7%
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ:
1.1.2.1 Về chức năng:
+ Sản xuất và kinh doanh sản phẩm xi măng Sông đà
+ Sản xuất và kinh doanh vỏ bao xi măng, vật liệu xây dựng
+ Khai thác đá bằng phương pháp khoan nổ mìn
+ Vận chuyển xi măng và vật liệu xây dựng bằng phương tiện cơ giới đường bộ theo
các hợp đồng kinh tế chi tiết với khách hàng
+ Kinh doanh vật liệu phi quặng, sắt thép xây dựng, xăng, dầu nhớt
+ Kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng sửa chữa máy xây dựng, ô tô vận tải, sửa chữa
trung đại tu ô tô
+ Vận tải thuỷ, khai thác bằng phương tiện tàu hút, gầu quặng.
+ Vận chuyển vật liệu nổ phục vụ công trường
+ Kinh doanh ngành nghề khác theo phạm vi đăng ký, phù hợp với qui định của pháp
luật
1.1.2.2 Về Nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD :
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm
trước các cổ đông về kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước các khách
hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện. Xây dựng các chiến
lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với các chức năng, nhiệm vụ của Công ty
và nhu cầu thị trường. Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với khách hàng
Cung ứng sản phẩm Xi măng Sông đà yaly và các vật tư khác cho các công trường như:
Công trường thuỷ điện Sê san 3, Công trường thuỷ điện sê san 3A, thuỷ điện Sê san 4,
thuỷ điện Xêkaman1 và thủy điện Xêkaman3 tại nước bạn Lào.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động,
đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty bằng thoả ước lao động tập thể
và các quy chế khác.
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới vào sản xuất. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất được giao, bố trí dây
chuyền sản xuất hợp lý nhằm tạo lợi nhuận cao thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh
phát triền.
Thực hiện các qui định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, di tích lịch sử,
văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và công tác phòng cháy
chữa cháy.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh:
1.2.1 cơ cấu bộ máy quản lý:
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Yaly
Trang 7
HĐQT
Tổng GĐ điều
hành
Phó TGĐ
QLCG
Phó TGĐ
SX
Phòng
TCHC
Phòng
KTKH
BAN KS
Phòng
PTSX
Phòng
TCKT
Phòng
KCS
Phòng
KDVT
Phòng
QLKT
Đội
XD
XN
1
XN
2
XN
3
PX
bán
TP
PX
TP
Xưởng
CK
Đội
khai
thác
đá
Chuyên đề tốt nghiệp
: Quan hệ chỉ đạo
:Quan hệ phối hợp
1.2.2 chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Hội đồng quản trị (HĐQT) :
Là cơ quan quản lý của Công ty, quyết định đến mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông.
Ban kiểm soát (BKS):
Có nhiệm vụ thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động SXKD, quản trị và
điều hành của Công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ
đông về những thiệt hại gây ra cho Công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Tổng Giám đốc Công ty (TGĐ):
Trực tiếp tổ chức điều hành, phân công nhiệm vụ cho các phòng ban, báo cáo
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty với HĐQT Công ty đồng thời chịu
trách nhiệm trước HĐQT, Đại hội đồng cổ đông và trước pháp luật về những sai
phạm gây tổn thất cho Công ty.
Phó tổng Giám đốc sản xuất Công ty (PTGĐSX):
Chịu sự phân công của TGĐ Công ty, phụ trách công tác cơ giới, vận tải và
cung ứng vật tư cho các đơn vị yêu cầu. Thay mặt TGĐ khi TGĐ đi vắng.
Phó Tổng Giám đốc cơ giới Công ty: (PTGĐCG)
Chịu sự phân công của TGĐ Công ty, phụ trách công tác cơ giới, vận tải và
cung ứng vật tư cho các đơn vị yêu cầu. Thay mặt TGĐ khi TGĐ đi vắng.
Phòng tổ chức hành chính Công ty (PTCHC):
Có chức năng tham mưu cho TGĐ trong việc thực hiện các phương án sắp xếp
và cải tiến tổ chức sản xuất, công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, tuyển dụng và sử dụng lao động. Tiếp nhận thông tin và truyền tin,
truyền lệnh giúp TGĐ trong việc quan hệ công tác với cấp trên, cấp dưới, với
chính quyền địa phương và cơ quan đơn vị ngoài.
Phòng tài chính kế toán Công ty (PTCKT):
Có chức năng tham mưu cho TGĐ trong công tác tổ chức bộ máy tài chính kế
toán từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc. đồng thời tổ chức chỉ đạo, kiểm tra,
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
báo cáo, thống kê, quyết toán, tổng kết tình hình tài chính, lập báo cáo luân
chuyển vốn, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phòng kinh doanh vật tư Công ty (PKDVT):
Có chức năng tham mưu cho TGĐ trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm xi
măng, thu hồi vốn bán hàng, cung ứng và quyết toán các loại vật tư, nguyên vật
liệu phục vụ quá trình sản xuất xi măng, tham gia trong việc lập biện pháp kinh
doanh vật tư, vận tải cho các đơn vị thi công của Tổng Công ty Sông Đà tại khu
vực miền Trung và miền Nam.
Phòng kinh tế kế hoạch Công ty (KTKH):
Có chức năng tham mưu cho TGĐ Công ty trong các khâu xây dựng triển khai,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán, công tác kinh tế và công tác
đầu tư trong toàn Công ty.
Phòng kiểm tra chất lượng Công ty (PKCS):
Tham mưu cho TGĐ trong lĩnh vực kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu trước
khi nhập kho, nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất, các bán thành phẩm,
thành phẩm của quá trình sản xuất. Lập các đơn phối liệu, nghiền xi măng, đơn
đóng bao trình TGĐ phê duyệt trước khi đưa vào sản xuất. Đồng thời giám sát
quá trình thực hiện các đơn trên.
Phòng phát triển sản xuất Công ty (PPTSX):
Tham mưu giúp TGĐ trong việc tìm kiếm cơ hội và tổ chức mở rộng sản xuất
Công ty, quản lý theo hệ thống QLCL với tiêu chuẩn ISO 9001-2000 về sản xuất
tiêu thụ xi măng và các vật tư khác.
Phòng quản lý kỹ thuật Công ty (PQLKT):
Tham mưu cho TGĐ về lĩnh vực cơ giới, quản lý kỹ thuật trong sản xuất công
nghiệp của Công ty. Theo dõi giám sát quá trình thực hiện công nghệ sản xuất,
giới thiệu, đề xuất nghiên cứu khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến về lĩnh vực
liên quan đến SXKD của Công ty.
Các phân xưởng xí nghiệp trực thuộc Công ty:
Quản lý toàn bộ máy móc dây truyền trang thiết bị, con người để sản xuất xi
măng đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3 Một số kết quả hoạt động SXKD của Công ty qua năm 2007 và năm 2008
Bảng số 1:
Một số kết quả hoạt động SXKD của công ty:
TT Tên chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008
So sánh
Số tiền Tỷ lệ (%)
1 Tổng doanh thu đ 198.776.106 249.176.427 50.400.321 25%
Trong đó: Doanh thu XK
2 Tổng doanh thu thuần đ 198.478.861 249.175.014 50.696.153 26%
3 Tổng doanh thu hoạt động
TC
đ
408.826 44.453 -364.373 -89%
4 Tổng chi phí HĐSXKD đ 189.686.801 236.108.922 46.422.121 24%
5 Tổng chi phí tài chính đ 3.902.100 5.004.184 1.102.084 28%
6 Lợi nhuận thuần từ HĐKD
(trước thuế)
đ 4.829.638 8.437.634 3.607.996 75%
7 Tổng số phải nộp NSNN đ 5.400.879 7.154.137 1.753.258 32%
8 Tổng số CBCNV trong danh
sách
Người 650 680 30 5%
9 Thu nhập bình quân đ/ Ng 1.495 1.812 317 21.2%
Nhận xét:
Kết quả trên cho thấy tình hình hoạt động SXKD của Công ty rất khả quan, Doanh thu và
lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Tuy qui mô kinh doanh có mở rộng. Thu nhập bình
quân người lao động tăng (21,2%)trong khi số người lao động chỉ tăng không đáng kể
(30người). Công ty thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, kết hợp hài hoà giữa 3 lợi
ích: Nhà nước, Doanh nghiệp và người lao động .
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.4.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán trong Công ty
- Mô hình hình hạch toán kế toán: đơn vị hạch toán theo mô hình vừa tập trung vừa phân
tán
- Bộ máy kế toán gồm:
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phòng kế toán Cơ quan Công ty : 6 người
+ Ban kế toán Xí nghiệp 1: 1 người
+ Ban kế toán Xí nghiệp 2: 1 người
+ Ban kế toán Xí nghiệp 3: 1 người
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
SCĐ
: Quan hệ trực tiếp
: Quan hệ đối chiếu
- Phân công nhiệm vụ bộ phận kế toán:
1. Kế toán trưởng
Phụ trách chung : Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác Tài chính kế toán của công ty
+ Tổ chức lập kế hoạch tài chính, kế hoạch giá thành, kế hoạch chi phí quản lý doanh
nghiệp, kế hoạch thu vốn, bán hàng, kế hoạch tín dụng ...tháng, quý, năm. So sánh giữa kế
hoạch & thực hiện.
+ Tổ chức xây dựng các quy định về quản lý tài chính của Công ty cho phù hợp với quy
định của công ty, Nhà nước. Phổ biến, hướng dẫn thực hiện tới các phòng ban , XN.
Trang 11
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÓ KẾ toÁN
trƯỞNG KIÊM
KT tỔNG HỢp
KT VẬT TƯ
TSCĐ,SCL
TSCĐ
KT NH ,TD
CÔNG NỢ PHẢI
THU, PHẢI TRẢ
KT THANH
TOÁN, TLƯƠNG
VÀ SX C.NGHIỆP
Ban KT XN 1
Ban KT XN 2
Ban KT XN3
KT SẢN XUẤT
CÔNG NGHIỆP
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Kết hợp cùng các phòng ban nghiệp vụ trong đơn vị tham gia công tác quản lý của đơn vị
+ Tổ chức công tác kiểm tra, quyết toán nội bộ Công ty : Kiểm toán hoạt động, kiểm toán
tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài chính, doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
làm công tác kế toán tại Công ty
2.Phó kế toán trưởng kiêm Kế toán tổng hợp
+ Tổng hợp báo cáo kế toán, quản trị tháng, quý, năm.
+ Lập các báo cáo nhanh theo yêu cầu của đơn vị, Công ty, Tổng công ty.
+ Quyết toán chi phí khoán, các khoản phải thu, phải trả các xí nghiệp.
+ Tổng hợp đối chiếu công nợ phải trả khách hàng toàn Công ty.
+ Tham gia phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Tổng hợp, theo dõi việc kê khai và quyết toán thuế toàn công ty.
3. Kế toán ngân hàng, công nợ phải thu
+ Theo dõi việc thực hiện hợp đồng tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn với Ngân
hàng.
+ Kế toán tiền vay, tiền gửi Ngân hàng.
+ Kế toán theo dõi công tác mua cổ phần, tính lãi cổ tức.
+ Kế toán theo dõi tiền vay, trả lãi tiền vay Ngân hàng của các Cổ đông.
+ Tổng hợp, đối chiếu công nợ, thu hồi vốn các đơn vị nội bộ Tổng công ty. Đối chiếu
công nợ với TCT, các Ban quản lý, ban điều hành
4. Kế toán sản xuất công nghiệp, kế toán thanh toán
+ Kiểm tra, theo dõi việc hạch toán xuất, nhập vật tư, thành phẩm tại Cơ quan công ty
Kiểm tra hạch toán kết chuyển chi phí sản xuất, lập báo cáo quyết toán tháng, quý, năm tại
của cơ quan công ty.
+ Quyết toán chi phí khoán Mỏ đá, Vỏ bao.
+ Quyết toán tiền bồi dưỡng hiện vật.
+ Quyết toán Nguyên vật liệu chính tháng, quý, năm. phân tích chi phí sản xuất xi măng.
Đối chiếu, thanh toán tiền mua vật tư phát sinh tại Nhà máy, theo dõi quyết toán công nợ
tạm vay, tạm ứng toàn công ty.
+ Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KFCĐ, tiền phép, tầu xe phép.
5. Kế toán vật tư - Doanh thu - TSCĐ- CCDC
+ Hạch toán doanh thu bán xi măng Sông đà Yaly tại Cơ quan công ty.
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đối chiếu công nợ phải thu tiền xi măng bán ngoài
+ Lập báo nợ tiền xi măng bán cho các xí nghiệp trực thuộc và nội bộ TCT.
+ Theo dõi, hạch toán nhập xuất vật tư, tiền mặt tại cơ quan công ty.
+ Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ của toàn công ty
+ Theo dõi công cụ dụng cụ xuất dùng tại cơ quan Công ty.
+ Kiểm tra, quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
6. Phụ trách kế toán Xí nghiệp 1:
+ Trực tiếp tập hợp chứng từ, hạch toán kế toán, đối chiếu công nợ, kết chuyển, xác định
hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân tích hoạt động kinh tế của Xí nghiệp 1 tại các công
trường: Sê san 3, Xêkaman3.
+ Thực hiện các công việc nghiệp vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng
7. Phục trách kế toán xí nghiệp 2
+ Trực tiếp tập hợp chứng từ, hạch toán kế toán, đối chiếu công nợ, kết chuyển, xác định
hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân tích hoạt động kinh tế của Xí nghiệp kinh doanh vật
tư tại công trường thủy điện Pleikroong.
+ Thực hiện các công việc nghiệp vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng
8. Phục trách kế toán tại Xí nghiệp 3
+ Trực tiếp tập hợp chứng từ, hạch toán kế toán, đối chiếu công nợ, kết chuyển, xác
định hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân tích hoạt động kinh tế của Xí nghiệp kinh doanh
vật tư tại Sê san 3A, Sê san 4 và công trường An khêkank.
+ Thực hiện các công việc nghiệp vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng
- Hình thức kế toán:
Đơn vị áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung
Các sổ kế toán được mở với hình thức kế toán:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái tài khoản
+ Sổ chi tiết tài khoản
+ Sổ tài sản cố định
+ Thẻ kho
+ Các sổ chuyên dụng khác
+ Các sổ đặc thù TCT phục vụ báo cáo quản trị cho nội bộ TCT
1.4.2 Tình hình tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Các loại sổ kế toán được mở theo các phần hành kế toán như sau:
- Sổ kế toán: Tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
+ Sổ chi tiết tài khoản
+ Sổ cái tài khoản
+ Sổ quĩ tiền mặt
- Sổ kế toán hàng tồn kho:
+ Sổ chi tiết từng loại vật tư, hàng hoá
+ Thẻ kho
+ Sổ cái tài khoản
- Sổ kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn
+ Thẻ tài sản cố định
+ Sổ chi tiết
+ Sổ cái tài khoản
- Sổ kế toán nợ trả trả:
+ Sổ chi tiết
+ Sổ cái tài khoản
- Sổ kế toán nguồn vốn chủ sở hữu:
+ Sổ chi tiết
+ Sổ cái tài khoản
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH GHI SỔ TẠI CÔNG TY
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:
Theo dõi hàng tháng
Theo dõi hàng ngày
Đối chiếu
1.4.3 Các chính sách kế toán:
- Đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp: kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: đường thẳng
- Phương pháp tính thuế GTGT của Công ty: khấu trừ thuế
Trang 15
Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi
ti tế
Sổ, thẻ kế toán
chi
ti tế
Bảng cân đối
tài khoản
Sổ nhật ký
đặc biệt
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.1 Bản chất của tiền lương trong doanh nghiệp.
2.1.1 Khái niệm, bản chất tiền lương
Tiền lương ( tiền công) là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá. Hay nói cách khác, tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu
hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và
chất lượng công việc của họ.
Trong quan hệ kinh tế, tiền lương phản ánh mối quan hệ kinh tế xảy ra giữa người sử
dụng lao động và người lao động.
Trong quan hệ buôn bán, tiền lương là giá cả sức lao động. Vai trò của tiền lương đối
với nhà quản lý kinh doanh, tiền lương là một trong những đòn bảy, công cụ kinh tế quan
trọng trong công tác quản lý kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do
người lao động tạo ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một
bộ phận chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá sản phẩm hay được xác định là một
bộ phận của thu- kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục đích của người cung ứng sức lao
động là tiền lương. Do vậy tiền lương không chỉ mang bản chất là chi phí mà tiền lương là
một bộ phận thu nhập chủ yếu, cơ bản thường xuyên của người lao động trong doanh
nghiệp.
Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực kích thích
năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Nếu năng suất lao động tăng sẽ làm cho
lợi nhuận doanh nghiệp tăng, do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động
được nhận lại cũng sẽ tăng. Nó là phần bổ xung thêm cho tiền lương làm tăng thu nhập và
lợi ích của người cung ứng lao động. Mặt khác, khi lợi ích của người lao động được đảm
bảo bằng các mức lương thoả đáng sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những người lao động
với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp với
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp
người lao động, làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn đối với các hoạt
động của doanh nghiệp.
Một vấn đề khác mà không một doanh nghiệp nào không thể không quan tâm đó là
mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu dùng để đo lường sức lao động thông thường
trong điều kiện làm việc bình thường, yêu cầu một kỹ năng đơn giản, với một khung giá các
tư liệu sinh hoạt hợp lý. Đây chính là cái "ngưỡng" cuối cùng cho sự trả lương của tất cả
các ngành, các doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải trả mức lương thấp nhất, không thấp hơn mức lương tối thiểu mà Nhà
nước quy định. Đồng thời doanh nghiệp phải tính giữa chi phí và doanh thu trong đó tiền
lương là một chi phí rất quan trọng ảnh hưởng tới việc tạo ra lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp.
2.1.2 Chức năng của tiền lương.
Từ khái niệm, bản chất của tiền lương nêu trên ta thấy tiền lương có 3 chức năng
chính như sau:
- Chức năng tái sản xuất lao động.
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao
động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm của lịch sử luôn được hoàn
thiện và nâng cao nhờ thường xuyên khôi phục và phát triển, còn bản chất của tái sản xuất
sức lao động là có một lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát
triển sức lao động mới, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ hoàn thành kỹ năng lao
động.
- Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người sử dụng lao động bao
giờ cũng đứng trước một vấn đề đó là làm thế nào để đạt được lợi nhuận cao nhất. Để thực
hiện được mục tiêu đó, các nhà doanh nghiệp phải kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách
nghệ thuật các yếu tố trong kinh doanh ( tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động )
Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tiến hành
kiểm tra người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương
bỏ ra phải đem lại kết quả hiệu quả cao.
Nhờ đó người sử dụng lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng
lao động của mình để trả công xứng đáng cho sức lao động của họ.
- Chức năng kích thích sức lao động.
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, hứng thú, tích cực làm việc,
phát huy tinh thần làm việc sáng tạo tự học hỏi nâng cao trình độ. Họ gắn chặt trách nhiệm
của mình với lợi ích của doanh nghiệp, nơi họ làm việc và cống hiến. Một mức lương thoả
đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng năng suất lao động.
Do đó, tiền lương là công cụ khuyến khích vật chất, tạo ra sự kích thích có hiệu quả
trong công việc của người lao động.
2.1.3 Nguyên tắc tính trả lương.
Theo Bộ luật lao động, tiền lương của người lao động do người sử dụng lao động và
người lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương hợp đồng phải lớn hơn mức lương tối thiểu
do Nhà nước quy định. Mặt khác, để điều tiết thu nhập, giảm hố ngăn cách giữa người giàu
và người nghèo Nhà nước đã đề ra thuế thu nhập dành cho những người có tổng thu nhập từ
5.000.000đ trở lên. Thuế thu nhập được đánh theo phương pháp luỹ tiến.
Theo NĐ/197/CP ngày 31/12/1994 quy định: Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng
lương theo công việc đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập
thể.
Đối với công nhân và nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở để xếp lương là
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. Đối với người phục vụ quản lý doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp
hàng doanh nghiệp theo độ phức tạp về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải đảm bảo
thực hiện các quy định của Nhà nước, không được thấp hơn mức lương tối thiểu quy định
hiện hành.
2.2 Các hình thức tiền lương.
2.2.1 Các hình thức trả lương.
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa rất to lớn trong việc động
viên khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, thúc đẩy họ hăng say
lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã
hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội.
Hiện nay, việc tính lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức chủ
yếu là: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
2.2.2 Hình thức trả lương theo thời gian
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho lao động công tác văn
phòng như Hành chính trị, Tổ chức lao động, Thống kê, Tài vụ- Kế toán.... Tiền lương tính
theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế, cấp
bậc công việc và thang lương của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể
thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ thuộc vào nhu cầu
và yêu cầu quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp.
Cách tính lương theo thời gian có thể chia ra:
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Cách tính như sau:
Mức lương tháng = Mức lương cơ bản x ( Hệ số lương + Tổng hệ số các)
(tối thiểu) khoản phụ cấp
- Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở
tiền lương tháng. Cách tính như sau:
Mức lương tuần = Mức lương tháng x 12
52
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ
sở tiền lương tháng. Cách tính như sau:
Mức lương ngày = Mức lương tháng
22 ( hoặc 26)
Hình thức trả lương theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian đơn giản. Bên cạnh
đó còn có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên
tắc phân phối theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa
phát huy đầy đủ chức năng đòn bảy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển
của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. Do hạn chế như vậy, khi
áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như: giáo
dục chính trị tư tưởng, động viên khuyến khích vật chất tinh thần dưới hình thức tiền thưởng,
thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian lao động. Việc
phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao động tự giác lao động có kỷ luật, có kỹ thuật và
có năng suất lao động cao.
2.2.3 Hình thức trả lương tính theo sản phẩm.
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao
động- khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn kỹ
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp
thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc
lao vụ đó. Hình thức này đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn
chặt số lượng với chất lượng lao động, khuyến khích người lao động hăng say lao động sáng
tạo, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
Tiền lương sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một sản phẩm, công đoạn chế
biến sản phẩm và số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc mà người lao động hoàn thành
đủ tiêu chuẩn quy định. Điều kiện để thực hiện tính lương theo sản phẩm là:
- Xây dựng đơn giá tiền lương.
- Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định được chính xác kết quả của từng người
hoặc từng nhóm lao động (càng chi tiết càng tốt)
- Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho người lao động.
- Phải có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp ( không hạn chế )
Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính:
x
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập
thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất, đã đánh giá đúng kết quả lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lương sản phẩm gián tiếp được tính cho từng người lao động hay một tập thể người
lao động thuộc bộ phận gián tiếp như công nhân phụ làm công việc phục vụ sản xuất như vận
chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc.... hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao
động của bộ phận trực tiếp sản xuất.
Cách tính như sau
x
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp không khuyến khích lao động gián tiếp nâng cao chất
lượng công việc mà chỉ khuyến khích lao động gián tiếp quan tâm đến việc phục vụ cho lao
động trực tiếp sản xuất.
Trang 20
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
Số lượng ( khối lượng) SP,
công việc hoàn thành
Đơn giá tiền
lương
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
Tiền lương được lĩnh của
bộ phận trực tiếp
Tỷ lệ lương gián
tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay
gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng của doanh nghiệp quy định như thưởng chất lượng
sản phẩm - tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao, thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu....
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết
hợp với xuất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thể áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy
đủ những ưu điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng, một hệ thống định mức lao
động thật hợp lý, xây dựng được đơn giá tiền lương cho từng loại sản phẩm, từng loại công
việc, lao vụ một cách khoa học hợp lý. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải xây dựng chế độ
thưởng phạt rõ ràng, xây dựng suất thưởng luỹ kế thích hợp với từng loại sản phẩm, công việc
lao vụ. Việc nghiệm thu các sản phẩm, công việc lao vụ phải được tổ chức quản lý một cách
chặt chẽ, đảm bảo đầy đủ, đúng số lượng, chất lượng theo quy định. Các điều kiện cần thiết
cho quá trình sản xuất cũng phải được đảm bảo như cung ứng vật tư, thiết bị, điện, các điều
kiện về an toàn......
2.2. 4 Một số chế độ tính lương khác.
- Chế độ phụ cấp:
Phụ cấp lương là khoản tiền lương doanh nghiệp trả thêm cho người lao động khi họ
làm việc ở những điều kiện đặc biệt.
Theo điều 4 thông tư số 20/ LB- TT ngày 2/6/1993 của Liên bộ Lao động - Thương
binh Xã hội - Tài chính:
+ Phụ cấp làm đêm
Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng) thì ngoài số tiền trả
cho những giờ làm thêm người lao động còn được hưởng phụ cấp làm đêm.
x x
Trong đó:
- 30% đối với những công việc không thương xuyên làm việc ban đêm
Trang 21
Phụ
cấp
làm
đêm
Tiền lương cấp bậc
hoặc chức vụ tháng
(kể cả phụ cấp công việc )
30% Hoặc
40%
Số giờ
làm đêm
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng
Chuyên đề tốt nghiệp
- 40% đối với những công việc thường xuyên làm việc theo ca (chế độ ba ca) hoặc
chuyên làm việc đêm.
+ Phụ cấp trách nhiệm
Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn,
nghiệp vụ vừa kiểm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc
làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được xác định trong mức lương.
Gồm có các mức lương: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 ..... so với mức lương tối thiểu tuỳ thuộc vào
công tác quản lý của mỗi lao động.
Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng. Đối với doanh nghiệp
khoản phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu
thông.
+ Chế độ trả lương thêm giờ.
Theo điều 7 Nghị định 114/ NĐ-CP ngày 31/12/2002 những người làm việc trong thời
gian ngoài giờ làm việc quy định trong hợp đồng lao động được hưởng tiền làm thêm giờ.
Cách tính như sau:
Tg = Tt x Hg x Gt
Trong đó:
- Tg: Tiền lương trả thêm giờ
- Tt: Tiền lương giờ thực tế
- Hg: Tỷ lệ phần % lương được trả thêm
- Gt: Số giờ làm thêm
Mức lương trả lương thêm nhà nước quy định:
- Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường
- Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần
- Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm, ngoài lương hưởng theo thời gian còn phải
trả thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động
2.2.5 Tiền thưởng:
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung tiền lương nhằm quán triệt phân phối
theo lao động gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiền lương nhiều hay ít là do kết quả
thực hiện các chỉ tiêu thưởng.
Tiền thưởng chia được phân loại như sau:
- Thưởng thường xuyên (có tính chất lương): thực chất là một phần quỹ lương được tách
ra để trả cho người lao động dưới hình thức tiền lương theo một tiêu chí nhất định.
+ Tiền thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm: áp dụng khi công nhân có sáng kiến nâng
cao chất lượng sản phẩm. Khoản tiền thưởng này tính trên cơ sở tỷ lệ chung không quá 40%
phần chênh lệch giá giữa sản phẩm có phẩm cấp cao với sản phẩm có phẩm cấp thấp.
+ Tiền thưởng về tiết kiệm vật tư: Là thưởng nhằm khuyến khích người lao động
giảm chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Căn cứ để quy định chỉ tiêu thưởng là
định mức tiêu hao NVLC,VLP năng lượng cho một đơn vị sản phẩm. Để có quy chế thưởng
cho hình thức này phù hợp doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống định mức kinh tế kỹ
thuật tiên tiến và xác định đúng đối tượng vật tư quý hiếm, có tỷ trọng lớn. Mức tiền
thưởng tính trên cơ sở giá trị vật tư và lao động tiết kiệm được so với định mức và tỷ lệ quy
định không quá 40%.
- Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật: là hình thức khuyến khích cán bộ công nhân phát
huy khả năng sáng tạo của mình trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm hoặc cải thiện điều kiện làm việc mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Mức thưởng tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp và hiệu quả lợi ích kinh tế xã
hội mà có quy chế, quy đinh cụ thể. Tuy nhiên phải đảm bảo được vai trò khuyến khích người
lao động đóng góp trí tuệ cho sự phát triển của doanh nghiệp và xã hội.
2.3 Nội dung quỹ lương
Quỹ lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho toàn bộ
lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Nói cách khác đó là toàn bộ các khoản tiền lương
thường xuyên mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trong một thời lỳ nhất định
( tháng, quý, năm). Cụ thể như sau:
• Tiền lương tính theo thời gian
• Tiền lương tính theo sản phẩm
• Tiền lương công nhật, lương khoán
Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp
• Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
• Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan.
• Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm
nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
• Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ quy
định.
• Tiền trả nhuận bút, giảng bài.
• Tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
• Các phụ cấp theo chế độ quy định và các phụ cấp khác được ghi trong quỹ
lương.
• Trợ cấp thôi việc
• Tiền ăn giữa ca của người lao động.
Quỹ lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong
mỗi quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát
hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra biện pháp nhằm nâng cao
năng suất lao động, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc mức
tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ
thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội.
Về hạch toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành :
2.3.1 Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ
cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên.....Trong
kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí
sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực
tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao động. Trường hợp
doanh nghiệp có thực hiện trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép thì căn cứ vào tiền lương
chính của CNSX tính vào số trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
2.3.2 Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp
theo chế độ được hưởng lương nghỉ phép, nghỉ ngừng sản xuất, đi họp, đi học... Tiền lương phụ
của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn bó công việc chế tạo sản phẩm cũng như không
quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lương phụ thuộc được phân bổ một cách gián tiếp
vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền lương phụ thuộc thường được phân bổ cho từng
loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương chính của công nhân sản xuất từng loại sản phẩm.
2.4 Các khoản trích theo lương.
2.4.1 Bảo hiểm xã hội.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất... sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm
giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH). Chính vì vậy
BHXH là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không những không xác
định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã hội BHXH là sự đảm bảo ở mức độ nhất
định về mặt kinh tế cho người lao động và gia đình họ.
BHXH là một hệ thống gồm 3 tầng.
Tầng 1: là tầng cơ sở để đáp ứng cho mọi người, cá nhân trong xã hội trong đó yêu cầu là
người nghèo dù khả năng đóng góp BHXH của những người này rất thấp.
Tầng 2: là tầng bắt buộc cho những người có công việc làm ăn ổn định.
Tầng 3: là sự tự nguyện của những người muốn đóng góp bảo hiểm cao.
Mục đích của BHXH là tạo lập một mạng lưới an toàn xã hội nhằm bảo vệ người lao
động khi gặp rủi ro hoặc khi về già không có nguồn thu nhập.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm tiền lương phải thanh toán
cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất và trừ vào lương công nhân. Theo quy định hiện hành là
bằng 22% so với tổng lương cơ bản, trong đó:
+ 16% do doanh nghiệp nộp và tính vào chi phí kinh doanh
+ 6% do người lao động và được trừ vào lương tháng
Nếu doanh nghiệp không thực hiện trực tiếp chi thì phải nộp hết 22% cho cơ quan quản
lý.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý. Doanh nghiệp có trách nhiệm trích thu rồi nộp
lên cấp trên. Doanh nghiệp còn có trách nhiệm thanh toán BHXH với người lao động dựa trên
chứng từ hợp lý. Sau đó lập bảng thanh toán BHXH để quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên.
2.4.2 Bảo hiểm y tế
Trang 25