Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng sử dụng kháng sinh điều trị nội trú bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.77 KB, 6 trang )

EC N
KH
G
NG

VI N

S

C

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
BỆNH VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM
Hồng Thị Thu1, Tống Đức Minh2, Trần Quốc Thắng3

TĨM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu thực trạng sử dụng kháng
sinh điều trị nội trú bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em
tại Bệnh viện Đa khoa An Sinh, thành phố Hồ Chí Minh
năm 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi
cứu mô tả, dựa trên số liệu và thông tin thu thập từ 190 hồ
sơ bệnh án của các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán viêm
phổi cộng đồng, nhập viện điều trị. Kết quả: Có 11 kháng
sinh (KS) được sử dụng điều trị viêm phổi tại bệnh viện,
gồm nhóm penicilin, penicilin/chất ức chế betalactamse,
cephalosporin, aminosid và glycopeptid. KS được sử
dụng nhiều nhất là các penicilin/chất ức chế betalactamse
(56,30%). Có 11 phác đồ kháng sinh ban đầu được lựa chọn
sử dụng (5 phác đồ đơn độc và 6 phác đồ phối hợp). Với
BN viêm phổi, tỉ lệ lựa chọn phác đồ đơn độc (94,06%)


và phác đồ phối hợp (5,95%). Với BN viêm phổi nặng, tỉ
lệ lựa chọn phác đồ đơn độc (75,61%), phác đồ phối hợp
(24,39%). Có 24,74% trường hợp thay đổi phác đồ điều trị.
Số lần thay đổi trung bình là 1,38 ± 0,7 lần. Lý do chính
dẫn đến việc thay đổi phác đồ là triệu chứng lâm sàng được
cải thiện (chiếm 51,06%). Thời gian BN được điều trị với
kháng sinh trung bình là 6,18 ± 0,53 ngày. Thời gian điều
trị cũng như thời gian sử dụng kháng sinh tăng theo mức
độ bệnh. Kết luận: KS được sử dụng nhiều nhất là các
penicilin/chất ức chế betalactamse (56,30%). BN viêm
phổi, tỉ lệ lựa chọn phác đồ đơn độc (94,06%) và phác đồ
phối hợp (5,95%). BN viêm phổi nặng, tỉ lệ lựa chọn phác
đồ đơn độc (75,61%), phác đồ phối hợp (24,39%). 24,74%
trường hợp thay đổi phác đồ điều trị chủ yếu do triệu chứng
lâm sàng được cải thiện. Thời gian điều trị, thời gian sử
dụng kháng sinh tăng theo mức độ bệnh.
Từ khóa: Viêm phổi cộng đồng, trẻ em.
SUMMARY:
THE CURRENT SITUATION OF ANTIBIOTICS
USAGE IN TREATMENT OF COMMUNITY
PNEUMONIA ON CHILDREN

Objective: To study the current situation of antibiotic
use for community pneumonia inpatient treatment in children
at An Sinh General Hospital, Ho Chi Minh City in 2019.
Objects and methods: Retrospective-descriptive study, based
on data and information collected from 190 medical records
of patients diagnosed with community pneumonia, admitted
to hospital for treatment. Results: There were 11 antibiotics
used to treat pneumonia in the hospital, including penicillins,

penicillins/betalactamse inhibitors, cephalosporins, aminosid
and glycopeptide. The most commonly used antibiotics were
penicillins/betalactamse inhibitors (56.30%). There were
11 antibiotic regimens selected initially for use (5 single
regimens and 6 combination regimens). With pneumonia
patients, the rate of choice of single regimen (94.06%) and
combination regimen (5.95%). For patients with severe
pneumonia, the rate of choice of single regimen (75.61%),
combination regimen (24.39%). There were 24.74% of cases
changing treatment regimen. The average number of changes
was 1.38 ± 0.7 times. The main reason for the change in the
regimen was improved clinical symptoms (accounting for
51.06%). The mean duration of treatment with antibiotics
was 6.18 ± 0.53 days. The duration of treatment as well as
the duration of antibiotic use increased with the severity
of the disease. Conclusion: The most commonly used
antibiotics were penicillins/betalactamse inhibitors (56.30%).
Patients with pneumonia, rate of choice of single regimen
(94.06%) and combination regimen (5.95%). Patients with
severe pneumonia, rate of choice single regimen (75.61%),
combination regimen (24.39%). 24.74% of cases change
treatment regimen mainly due to improved clinical symptoms.
Duration of treatment, duration of antibiotic use increased
with the severity of the disease.
Keywords: Community pneumonia, children.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi cộng đồng là tình trạng nhiễm khuẩn của
nhu mơ phổi xảy ra ở ngoài bệnh viện, bao gồm viêm phế

1. Trường Đại học Tây Đô

2. Học viện Quân y
3. Viện Sức khỏe Cộng đồng
Ngày nhận bài: 01/08/2020

Ngày phản biện: 07/08/2020

Ngày duyệt đăng: 13/08/2020
Tập 58 - Số 5-2020
Website: yhoccongdong.vn

3


2020

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

nang, ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận hoặc viêm tổ
chức kẽ của phổi. Viêm phổi cộng đồng xảy ra ở mọi lứa
tuổi nhung thường nặng hơn ở trẻ em, người già, người
có bệnh mạn tính [1], [2]. Viêm phổi ở trẻ em có thể do
virus, vi khuẩn hoặc vi sinh vật khác. Theo WHO, các
nguyên nhân hay gặp nhất là Streptococcus pneumoniae
(phế cầu), Haemophilus influenzae (HI) và vius hợp bào
đường hô hấp (RSV). Ở trẻ lớn thường gặp viêm phổi
do vi khuẩn không điển hình, đại diện là Mycoplasma
pneumoniae, S. pneumoniae (phế cầu) là cầu khuẩn gram
dương có vỏ, nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi cộng
đồng ở trẻ dưới 5 tuổi. Việc phân tích đánh giá thực trạng
sử dụng kháng sinh hiện nay đóng vai trị quan trọng giúp

cho các thầy thuốc lâm sàng, các nhà quản lý trong việc
xây dựng và thực hiện chiến lược sử dụng kháng sinh an
toàn, hợp lý, cũng chính là nâng cao hiệu quả điều trị viêm
phổi cộng đồng cho trẻ em. Do vậy, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này nhằm mục tiêu: “Nghiên cứu thực trạng
sử dụng kháng sinh điều trị nội trú bệnh viêm phổi cộng
đồng ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa An Sinh, thành phố
Hồ Chí Minh năm 2019”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 190 hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân được
chẩn đoán viêm phổi cộng đồng, nhập viện điều trị tại
khoa Nhi, Bệnh viện đa khoa An Sinh thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn từ tháng 06/2019 đến tháng 12/2019.

Tiêu chuẩn lựa chọn
+ Bệnh nhân có tuổi từ 6 tháng đến 5 tuổi
+ Bệnh nhân được chẩn đốn xác định là viêm phổi
và có chỉ định kháng sinh.
+ Điều trị nội trú từ 3 ngày trở lên.
Tiêu chuẩn loại trừ
+ Các trường hợp viêm phổi mắc phải tại bệnh viện
hoặc khơng có chẩn đốn viêm phổi trong vòng 48 giờ kể
từ thời điểm nhập viện.
+ Bệnh án của bệnh nhân viêm phổi bị tử vong.
+ Bệnh nhân viêm phổi phải chuyển khoa hoặc
chuyển tuyến.
+ Bệnh nhân có mắc các nhiễm khuẩn khác.
2. Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu
mơ tả.
Chỉ tiêu nghiên cứu:
- Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều
trị viêm phổi: Tỷ lệ các kháng sinh đã sử dụng tại bệnh
viện, đơn vị tính (%); Các phác đồ điều trị ban đầu khi
bệnh nhân mới nhập viện, đơn vị tính (%); Số lượt thay
đổi phác đồ kháng sinh và lý do thay đổi phác đồ, đơn vị
tính (%); Các kiểu thay đổi phác đồ kháng sinh, đơn vị
tính (%); Độ dài đợt điều trị và sử dụng kháng sinh, đơn
vị tính (ngày).
3. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập được
nhập và xử lý trên phần mềm thống kê y sinh học SPSS 22.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1. Tỷ lệ các kháng sinh đã sử dụng tại bệnh viện trong điều trị viêm phổi cộng đồng

4

Loại kháng sinh sử dụng

Số lượng chỉ định

Tỷ lệ (%)

Ampicilin

2

0,79


Ampicilin/sulbactam

143

56,30

Amoxicillin/ acid clavulanic

5

1,97

Cefuroxim

3

0,39

Ceftriaxon

42

16,54

Cefoperazon/sulbactam

19

7,48


Azithromycin

8

3,15

Clarithromycin

6

2,36

Gentamycin

20

7,87

Amikacin

5

1,97

Vancomyxin

3

1,18


Tổng

256

Tập 58 - Số 5-2020
Website: yhoccongdong.vn


EC N
KH
G
NG

VI N

S

C

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét:
Có 11 hoạt chất kháng sinh được sử dụng trong điều
trị VPCĐ trẻ em ở nhóm đối tượng nghiên cứu.
Trong đó có 3 nhóm kháng sinh được sử dụng chủ

yếu là penicilin/chất ức chế β-lactamase, cephalosporin,
aminoglycosid. Đặc biệt, nhóm penicilin/chất ức chế
β-lactamase với hoạt chất ampicilin/sulbactam chiếm tỉ lệ
rất cao với 56,30% lượt chỉ định.


Bảng 2. Phác đồ điều trị viêm phổi khi bệnh nhân mới vào nhập viện
Viêm phổi

PHÁC ĐỒ

Viêm phổi nặng

Viêm rất phổi nặng

n

%

n

%

n

%

ĐƠN ĐỘC

95

94,06

62


75,61

5

71,43

Penicillin

2

1,98

2

2,44

Penicillin/ kháng beta-lactamase

65

64,36

52

63,41

2

28,57


Cephalosporin thế hệ 2

3

2,97

1

14,29

Cephalosporin thế hệ 3

25

24,75

1

14,29

1

14,29

2

28,57

2


28,57

7

100,00

8

9,76

Glycopeptide
PHỐI HỢP

6

5,94

20

24,39

Penicillin + Aminosid

1

0,99

2

2,44


13

15,85

Penicillin/ kháng beta-lactamase + Aminosid
Penicillin/ kháng beta-lactamase + macrolid

2

1,98

3

3,66

C3 + macrolid

3

2,97

2

2,44

3

3,66


C3 + aminosid
Glycopeptide + aminosid
TỔNG

101

Nhận xét:
Có 11 phác đồ kháng sinh ban đầu được lựa chọn
sử dụng để điều trị viêm phổi tại bệnh viện trong đó có 5
phác đồ đơn độc và 6 phác đồ phối hợp.
Với bệnh nhân viêm phổi, tỉ lệ lựa chọn phác đồ đơn
độc để điều trị ban đầu là 94,06 % và phác đồ phối hợp

100,00

82

100,00

là 5,95%.
Với bệnh nhân viêm phổi nặng, tỉ lệ lựa chọn phác
đồ đơn độc đã giảm còn 75,61%, còn lựa chọn phác đồ
phối hợp tăng lên 24,39%. Nhóm kháng sinh được sử
dụng nhiều nhất trong phác đồ kháng sinh ban đầu là
penicilin/chất ức chế βlactamase và C3G.

Bảng 3. Tình hình thay đổi phác đồ kháng sinh
Đặc điểm

Số lượng


Tỷ lệ (%)

Thay đổi phác đồ kháng sinh

47

24,74

Không thay đổi phác đồ

143

75,26

Số lần thay đổi phác đồ trung bình
Nhận xét:
Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, số bệnh nhân
khơng phải thay đổi phác đồ, giữ nguyên phác đồ ban đầu

1,38 ± 0,7
theo kinh nghiệm là 75,26%. Số lần thay đổi trung bình
là 1,38.

Tập 58 - Số 5-2020
Website: yhoccongdong.vn

5



2020

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

Bảng 4. Lý do thay đổi phác đồ
Lý do thay đổi phác đồ

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Không giảm triệu chứng

9

19,15

Xuất hiện triệu chứng mới

5

10,64

Hết thuốc

4

8,51

Triệu chứng lâm sàng được cải thiện


24

51,06

Nguyên nhân khác

5

10,64

Tổng

47

100

Nhận xét:
Trong số đối tượng bệnh nhân cần thay đổi phác đồ,
lý do thay đổi chủ yếu là triệu chứng lâm sàng được cải

thiện với tỷ lệ 51,06%. Sau đó là lý do khơng cải thiện
triệu chứng chiếm tỷ lệ là 19,15%. Tại bệnh viện cũng có
8,51% trường hợp hết thuốc phải thay đổi phác đồ.

Biểu đồ 1. Độ dài đợt điều trị và sử dụng kháng sinh

Nhận xét:
Kết quả cho thấy thời gian bệnh nhân được điều trị
với kháng sinh trung bình là 6,18 ± 0,53 trên thời gian

sử dụng trung bình là 6,66 ± 0,48 ngày. Thời gian điều
trị cũng như thời gian sử dụng kháng sinh tăng theo mức
độ bệnh.
IV. BÀN LUẬN
Xét trên phác đồ kháng sinh ban đầu, kết quả cho
thấy tỷ lệ sử dụng kháng sinh nhóm penicillin/ chất ức
chế beta lactamse đơn độc được chỉ định trên hơn 50%
bệnh nhi nội trú mắc viêm phổi cộng đồng tại khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa An Sinh. Cho đến nay, penicillin vẫn là
nhóm kháng sinh được khuyến cáo chính trong các phác
đồ kinh nghiệm điều trị viêm phổi cộng đồng. Nghiên cứu
này có kết quả nghiên cứu tương đồng với nghiên cứu của
Phạm Thu Hà thực hiện tại Bệnh viện Nhi Trung ương, tỷ
lệ sử dụng kháng sinh nhóm penicilin đơn độc cũng trên
50% [3] nhưng khác với nghiên cứu của Cao Thị Thu Hiền

6

Tập 58 - Số 5-2020
Website: yhoccongdong.vn

tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình cephalosporin có tần
suất sử dụng cao nhất chiếm 57,7%, trong đó kháng sinh
được sử dụng nhiều nhất là ceftazidim chiếm 35,9% [4].
Kháng sinh nhóm penicillin/ chất ức chế beta lactamse là
kháng sinh phổ rộng có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn
trong đó có S.pneumoniae, H.mfluenzae, M.catarrhalis...
đây chính là các vi khuẩn chiếm tỷ lệ lớn trong các loại
vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường hô hấp nói chung và
viêm phổi cộng đồng nói riêng. Trong mẫu nghiên cứu có

4 loại vi khuẩn thì trong đó có 3 loại vi khuẩn nhạy cảm
với kháng sinh nhóm penicillin/chất ức chế beta lactamse.
Đây chính là lý do kháng sinh penicillin/ chất ức chế beta
lactamse có tần suất sử dụng cao nhất trong nghiên cứu
của chúng tôi.
Theo nghiên cứu Cao Thị Thu Hiền tại Bệnh viện
đa khoa Hịa Bình aminosid được sử dụng nhiều thứ 2
với tỷ lệ 29,1% [3], nghiên cứu của Nguyễn Văn Linh ở
Bệnh viện đa khoa Đức Giang, aminosid chiếm 32,76%
đứng thứ 2 sau cephalosporin [5]. Nghiên cứu của chúng
tơi aminosid cũng có tần suất sử dụng đứng thứ 2. Kháng


EC N
KH
G
NG

VI N

S

C

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
sinh được sử dụng chủ yếu trong nhóm là gentamicin
chiếm 7,87%, amikacin chiếm 1,97%. Cần đặc biệt lưu
ý aminosid là nhóm thuốc gây độc trên thận cao, đặc biệt
khi kết hợp với nhóm cephalosporin và cần được hiệu
chỉnh liều theo chức năng thận, nhất là khi sử dụng cho

trẻ nhỏ. Nhóm macrolid được sử dụng 14 lượt (5,51%)
với kháng sinh cụ thể là Azithromycin và Clarithromycin.
Nhóm macrolid chỉ được dùng để phối hợp với nhóm beta
lactam trong điều trị viêm phổi khơng điển hình. Đây là
nhóm kháng sinh có ít TDKMM nên thường được sử dụng
trong nhi khoa.
Có 11 phác đồ kháng sinh ban đầu được lựa chọn
sử dụng để điều trị viêm phổi tại bệnh viện trong đó có 5
phác đồ đơn độc và 6 phác đồ phối hợp. Với bệnh nhân
viêm phổi , tỉ lệ lựa chọn phác đồ đơn độc để điều trị ban
đầu là 94,06 % và phác đồ phối hợp là 5,95%. Với bệnh
nhân viêm phổi nặng, tỉ lệ lựa chọn phác đồ đơn độc đã
giảm còn 75,61%, còn lựa chọn phác đồ phối hợp tăng
lên 24,39%. Nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất
trong phác đồ kháng sinh ban đầu là penicilin/chất ức chế
βlactamase và C3G. Như đã đề cập ở trên kết quả nghiên
cứu của chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu của
Phạm Thu Hà tại Bệnh viện Nhi trung ương [3] và khác
với kết quả nghiên cứu của Cao Thị Thu Hiền tại khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình [4]. Điều này cho thấy
sự khác biệt giữa việc sử dụng kháng sinh tại bệnh viện
tuyến tỉnh và tuyến trung ương. Kháng sinh C3G khơng
được khuyến khích trong điều trị viêm phổi cộng đồng
ngay từ đầu, khi cần sử dụng kháng sinh theo đường tiêm,
ampicilin, penicilin G là lựa chọn ban đầu được lựa chọn
[6]. Trong Hướng dẫn xử dụng kháng sinh của BYT 2015
chỉ kết hợp aminosid với trường hợp viêm phổi rất nặng
[2]. Mặc dù sự kết hợp này mang lại hiệu quả điều trị cao
nhưng cũng cần chú ý đến những TDKMM khi phối hợp
2 nhóm kháng sinh này như độc tính trên thận, tiêu chảy.

Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tơi vẫn có tỷ lệ
15,85% bệnh nhân viêm phổi nặng dùng phối hợp 2 kháng
sinh trong đó có nhóm aminosid.
Trong số 190 bệnh nhân thuộc mẫu nghiên cứu có
tới 143 bệnh nhân (75,26%) chỉ phải sử dụng 1 phác đồ
điều trị kể từ lúc nhập viện đến khi ra viện, số lần thay đổi
phác đồ trung bình là 1,38. Lý do thay đổi phác đồ chủ yếu
là triệu chứng lâm sàng được cải thiện (50,8%).
Tỷ lệ thay đổi phác đồ trong nghiên cứu của chúng
tôi bệnh án chiếm 24,74%. Kết quả này cao hơn trong
nghiên cứu của Trần Ngọc Hoàng tại Bệnh viện đa khoa
huyện Văn Bản (tỷ lệ thay đổi phác đồ 13,5%) [7], Cao

Thị Thu Hiền (22,8%) tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa
tỉnh Hịa Bình [4]. Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện trong tình
trạng viêm phổi nặng và rất nặng cao hơn so với các bệnh
viện tuyến tỉnh diễn biến lâm sàng phức tạp hơn nên việc
điều trị khó khăn hơn. Việc sử dụng kháng sinh tuyến
dưới và bệnh nhân tự ý sử dụng kháng sinh trước khi nhập
viện cũng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm vi sinh gây
hiện tượng âm tính giả hay vi khuẩn khơng cịn nhạy cảm
với kháng sinh đã sử dụng ban đầu nên bắt buộc các bác
sĩ phải mở rộng phổ tác dụng của kháng sinh bằng việc sử
dụng phác đồ kháng sinh phối hợp. Khi triệu chứng lâm
sàng của bệnh nhân được cải thiện và việc thời gian sử
dụng kháng sinh nhóm aminosid và macrolid ngắn hơn so
với thời gian sử dụng các kháng sinh khác nên từ phác đồ
sử dụng kháng sinh phối hợp các bác sĩ sẽ chuyển về phác
đồ kháng sinh đơn độc. Đây chính là lý do giải thích cho
việc tại sao tỷ lệ thay đổi phác đồ cao và lý do chủ yếu là

triệu chứng lâm sàng được cải thiện.
Thời gian điều trị dao động trong khoảng 6-9 ngày.
Kết quả cho thấy thời gian bệnh nhân được điều trị với
kháng sinh trung bình là 6,18 ± 0,53 trên thời gian điều trị
trung bình là 6,66 ± 0,48. Thời gian điêu trị cũng như thời
gian sử dụng kháng sinh tang theo mức độ bệnh. Nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy thời gian sử dụng kháng sinh
theo mức độ nặng của bệnh phù hợp với Hướng dẫn sử
dụng kháng sinh của BYT năm 2015. Một số nghiên
cứu về aminosid chỉ ra rằng nguy cơ mắc độc tính trên
thận và tăng lên khi thời gian điều trị dài hơn 5-7 ngày,
ngay cả ở những người khỏe mạnh, nguy cơ này cao hơn
ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận. Độc tính trên
thận khơng phụ thuộc vào nồng độ đạt đỉnh trong máu
[8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian sử dụng
kháng sinh aminosid khá dài làm tăng nguy cơ mắc tác
dụng không mong muốn tăng lên. Theo Hướng dẫn sử
dụng kháng sinh của BYT 2015, BMA 2019 [1], [2] khi
triệu chứng bệnh thuyên giảm có thể chuyển kháng sinh từ
đường tiêm sang đường uống, tuy nhiên trong nghiên cứu
của chúng tơi chỉ có 2 trường hợp bệnh nhân được chuyển
từ đường tiêm sang uống. Thời gian sử dụng kháng sinh
đường tiêm khá dài, trên bệnh án không ghi rõ đơn thuốc
kê cho bệnh nhân trước khi ra viện nên điều này có thể ảnh
hưởng một phần đến kết quả nghiên cứu.
KẾT LUẬN
- Có 11 kháng sinh được sử dụng để điều trị viêm phổi
tại bệnh viện, gồm các kháng sinh thuộc nhóm penicilin,
Tập 58 - Số 5-2020
Website: yhoccongdong.vn


7


JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

penicilin/chất ức chế betalactamse, cephalosporin,
aminosid và glycopeptid. Kháng sinh được sử dụng nhiều
nhất là các penicilin/chất ức chế betalactamse chiếm
56,30%.
- Có 11 phác đồ kháng sinh ban đầu được lựa chọn
sử dụng trong đó có 5 phác đồ đơn độc và 6 phác đồ phối
hợp. Với bệnh nhân viêm phổi , tỉ lệ lựa chọn phác đồ đơn
độc để điều trị ban đầu là 94,06% và phác đồ phối hợp là
5,95%. Với bệnh nhân viêm phổi nặng, tỉ lệ lựa chọn phác
đồ đơn độc đã giảm còn 75,61%, còn lựa chọn phác đồ

2020

phối hợp tăng lên 24,39%.
- Về sự thay đổi phác đồ trong quá trình điều trị:
47/190 (chiếm 24,74%) trường hợp không thay đổi phác
đồ điều trị. Số lần thay đổi trung bình là 1,38 ± 0,7 lần. Lý
do chính dẫn đến việc thay đổi phác đồ là triệu chứng lâm
sàng được cải thiện (chiếm 51,06%).
- Kết quả cho thấy thời gian bệnh nhân được điều trị
với kháng sinh trung bình là 6,18 ± 0,53 ngày. Thời gian
điều trị cũng như thời gian sử dụng kháng sinh tăng theo
mức độ bệnh.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2015), Quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh”. Quyết
định số 7058/QĐ-BYT ngày 02/3/2015.
2. Phạm Thu Hà (2018), Phân tích sử dung kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Nhi
Trung ương, Luận văn Thạc sỹ Dược học, Đại học Dược Hà Nội.
3. Cao Thị Thu Hiền (2016), Phân tích tình hình sử dung kháng sinh trong ̣ điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ
em tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình, Luận văn Thạc sĩ Dược học, Đại học Dược Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Linh (2017), Phân tích tình hình sử dung kháng sinh trong ̣ điều trị viêm phổi mắc phải cộng
đồng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang, Luận văn dược sỹ chuyên khoa cấp II, Đại học
Dược Hà Nội.
5. Trần Ngọc Hồng (2018), Phân tích tình hình sử dung kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tại khoa Nhi,
Bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, Luận văn tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược
Hà Nội.
6. Trần Thu Thủy, Nguyễn Duy Hưng (2013). Sử dung hợp lý các aminoglycosid đường tiêm: gentamicin,
tobramycin, netilmicin, amikacin, Bản tin Cảnh giác Dược, 1: 5-6.
7. Britist Medical Association (2018). Britist National Formulary for Children. Pharmaceutical Press.
8. Sarah S., Long Larry K., Pickering, et al. (2012). Efectiveness of community case management of severe
pneumonia with oral amoxicillin in children aged 2–59 months in Matiari district. rural Pakistan: a clusterrandomised
controlled trial. Lancet, 379(9817): 729-737.

8

Tập 58 - Số 5-2020
Website: yhoccongdong.vn



×