Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Thương mại nông sản Việt Nam - Trung Quốc: Phân tích trường hợp xuất khẩu gạo tiểu ngạch qua Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 9 trang )

THƯƠNG MẠI NƠNG SẢN VIỆT NAM - TRUNG QUỐC:
PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP XUẤT KHẨU GẠO TIỂU NGẠCH QUA CAO BẰNG
越南中国农产品贸易:经高平省边贸出口大米的分析

TS . Nguyễn Chiến Thắng - Ths Phạm Quang Diệu
Viện Kinh tế Việt Nam

越南经济院博士 阮战胜
硕士 范光妙
Tóm tắt
Trung Quốc là một thị trường nông sản hết sức quan trọng đối với Việt Nam. Các mặt
hàng thương mại hai chiều nông sản gồm có gạo, phân bón, thủy sản, cao su… Nếu tính tốn
đầy đủ cả thương mại tiểu ngạch thì độ lớn của thương mại hai chiều còn cao hơn nữa. Với
lưu lượng lớn, khả năng trung chuyển nhanh của các luồng thương mại gây ra những tác
động thị trường hết sức lớn và khó lường. Số liệu thống kê cho thấy, tại cửa khẩu Cao Bằng,
gạo được xuất khẩu qua biên giới chủ yếu bằng tiểu ngạch. Lượng gạo xuất khẩu chính ngạch
là rất ít và hầu như khơng đáng kể. Trước sự nổi lên của Trung Quốc, phương thức kinh
doanh thụ động và bán ở biên giới sẽ luôn gánh chịu rủi ro, khó xây dựng được các mối quan
hệ đối tác bền vững với phía Trung Quốc, khơng thể hình thành những doanh nghiệp lớn
mạnh làm ăn lâu dài với Trung Quốc. Thách thức về mặt chính sách của Chính phủ đó là
Việt Nam chưa có cơ chế giám sát hữu hiệu xuất khẩu tiểu ngạch để có thể nắm được diễn
biến cung cầu từ đó có được các giải pháp chính sách kịp thời. Cần tiến hành các nghiên cứu
chun sâu để có những đánh giá tồn diện và sát thực về quy mô cũng như ảnh hưởng của
xuất nhập khẩu tiểu ngạch đến sự phát triển của ngành, từ đó có các đề xuất giải pháp mang
tính chiến lược lâu dài đối với thương mại tiểu ngạch.
Từ khóa: Thương mại, nơng sản, Việt Nam, Trung Quốc, Cao Bằng

摘要
中国是越南极为重要的进口农产品市场。双方贸易农产品包括:大米、化肥、
水产、橡胶等等。若将边贸计算在内的话,双向贸易幅度甚至更大。 贸易道路的大
流、中转能力强引起了极端又不可猜测的市场影响。根据统计数据,在高平口岸,大


米出口主要通过边贸方式,而国贸出口价值几乎是微不足道的。在中国经济发展的情
况下,若一直保持的小规模贸易被动模式,风险性会比较大,甚至难以跟中国合作伙
伴建设平稳长久的合作关系;没有任何大企业能与中国商家保持得长久合作。对越南
政府在政策方面的障碍是目前未有能控制边贸出口的有效办法,以便掌控供求演变,
从此可以及时提出适合的政策及解决方案。需要将边贸出口规模与其对本行发展的影
响进行深奥研究,并全面地、确实地给予评估,从此提出对于边贸长久性战略的解决
方案。
关键词:贸易,农产品,越南,中国,高平

711


1. Tổng quan thương mại nông sản Việt Nam - Trung Quốc
Số liệu thống kê về thương mại hai chiều cho thấy Trung Quốc là một thị trường nông
sản hết sức quan trọng đối với Việt Nam. Nếu tính tốn đầy đủ cả thương mại tiểu ngạch thì
độ lớn của thương mại hai chiều còn cao hơn nữa. Với lưu lượng lớn, khả năng trung chuyển
nhanh của các luồng thương mại gây ra những tác động thị trường hết sức lớn và khó lường.
Trong những năm qua, nhiều mặt hàng nông sản của Việt Nam như trái cây, rau quả,
cao su, gạo... xuất khẩu qua Trung Quốc đều có số lượng năm sau tăng hơn năm trước. Một số
mặt hàng cịn có tỷ trọng 3 tháng đầu năm 2014 cao hơn so với năm 2013 như sắn, rau quả,
gạo, phân bón… Cụ thể: tỷ trọng nhập khẩu phân bón 3 tháng đầu năm 2014 từ thị trường
Trung Quốc đạt 50,3% tăng so với mức 49,9% trong năm 2013. Tỷ trọng xuất khẩu sắn và các
sản phẩm từ sắn trong 3 tháng đầu năm 2014 sang thị trường Trung Quốc đạt 88,9% tăng so
với mức 86% trong năm 2013…

Hình 1: Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu một số mặt hàng nông sản vào Trung Quốc
trong tổng xuất khẩu nhập của từng mặt hàng
Nguồn: TCHQ; (*): nhập khẩu
Bảng 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu một số mặt hàng nông sản
sang thị trường Trung Quốc trong 3 tháng đầu năm 2014


Xuất khẩu

Thủy sản

Trung Quốc
80.139.700

Hạt điều

64.976.870

324.678.796

20,01

Cà phê

28.540.198

1.181.605.129

2,42

Gạo

250.367.404

652.456.320


38,37

Sắn và các SP từ sắn

302.709.108

340.404.196

88,93

Cao su

108.375.294

303.984.620

35,65

Rau quả

90.551.799

276.242.621

32,78

3.595.232

37.866.072


9,49

126.108.323

250.611.190

50,32

Chè
Nhập khẩu phân bón

Tổng
Tỷ trọng (%)
1.616.417.808
4,96

Nguồn: TCHQ
712


Bảng 2: Kim ngạch và tỷ trọng xuất nhập khẩu một số mặt hàng
nông sản sang thị trường Trung Quốc trong năm 2013

Trung Quốc
426.109.521

6.717.429.682

6,34


Hạt điều

300.127.106

1.646.675.690

18,23

96.172.945

2.721.389.362

3,53

Gạo

901.861.233

2.925.222.101

30,83

Sắn và các SP từ sắn

946.406.274

1.100.420.465

86,00


1.136.668.003

2.492.054.195

45,61

302.610.881

1.094.885.656

27,64

18.989.666

229.719.055

8,27

853.467.170

1.709.389.448

49,93

Cao su
Rau quả
Chè
Nhập khẩu

Tỷ trọng (%)


Thủy sản
Cà phê
Xuất khẩu

Tổng

Phân bón

Nguồn: TCHQ
Chi tiết về hiện trạng xuất nhập khẩu một số mặt hàng chính sang Trung Quốc như sau:
Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc: Xuất khẩu gạo Trung Quốc tăng mạnh từ 2012,
trong đó tiểu ngạch ngày càng lớn. Các tháng đầu năm 2014, xuất khẩu tiểu ngạch có thể lên
đến 50% tổng xuất khẩu chính ngạch đi Trung Quốc. Xuất khẩu tiểu ngạch chủ yếu qua
đường bộ ở các cửa khẩu biên giới phía Bắc. Xu hướng mới này đang hình thành một lực
lượng doanh nghiệp thương mại mới kinh doanh gạo ở miền Bắc và thúc đẩy một lượng
doanh nghiệp ở miền Tây chuyên làm hàng gạo đi Bắc.
Xuất khẩu sắn sang Trung Quốc: Trong những tháng đầu năm 2014 tồn kho tinh bột
sắn tại Việt Nam cao trong khi các nhà nhập khẩu Trung Quốc đã đẩy mạnh nhập khẩu từ
Thái Lan trong 3 tháng đầu năm tiếp tục gây sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất và thương
mại tinh bột sắn của Việt Nam. Thị trường sắn lát xuất khẩu cũng không mấy khả quan khi
Trung Quốc đã nhập một lượng sắn có thể cho là khổng lồ từ Thái Lan trong 3 tháng đầu năm
trong khi tồn kho sắn lớn có thể khiến cho các nhà nhập khẩu Trung Quốc tiếp tục gây sức ép
hạ giá cho các nhà xuất khẩu.
Nhập khẩu phân bón từ Trung Quốc: Nhập khẩu Ure từ Trung Quốc được kỳ vọng
giảm khi sản xuất gia tăng tuy nhiên thực tế con số thương mại chứng minh ngược lại, như
năm 2013 khi thuế xuất khẩu phân bón của Trung Quốc có ưu đãi, giá xuất khẩu của Trung
Quốc thấp thì lượng nhập khẩu Ure của Trung Quốc vào Việt Nam vẫn tăng 51,12% về lượng
và 20,19% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Không những thế lượng tồn kho cuối năm
2012, 2013 cũng gia tăng mạnh 40,8% và 31,2% so với cùng kỳ năm trước.

Khơng những thế, ngồi xuất nhập khẩu chính ngạch qua Trung Quốc thì Việt Nam
cịn xuất nhập khẩu tiểu ngạch1 sang thị trường này qua các cửa khẩu, lối mở ở biên giới phía
Bắc. Do đó trên thực tế tỷ trọng xuất nhập khẩu một số mặt hàng nơng sản sang Trung Quốc
cịn cao hơn con số tính tốn trên.
1

Tiểu ngạch trong bài viết này được hiểu là lượng hàng xuất nhập khẩu không được khai báo hải quan

713


Các quan điểm trên truyền thông lâu nay cho rằng “Việc quá phụ thuộc vào thị trường
Trung Quốc có thể sẽ gây rối loạn cho sản xuất trong nước, chưa kể các thủ đoạn ép giá,
khơng thanh tốn... gây thiệt hại lớn cho thương nhân và nông dân Việt Nam.” Xu hướng này
có thể tạo nên tâm lý cho rằng thương mại với Trung Quốc chứa đựng nhiều nguy cơ và rủi ro
cho cộng đồng kinh doanh Việt Nam. Bài viết này tập hợp một số lập luận phân tích rằng
quan điểm trên là khơng hợp lý và có nhiều lý do để tin rằng nếu có được sự hiểu biết sâu sắc
và chủ động khai thác thì Trung Quốc nhiều khả năng là cơ hội kinh doanh lớn cho doanh
nghiệp Việt Nam.
 Tỷ trọng thương mại với Trung Quốc rất lớn phản ánh sự phụ thuộc của Việt Nam
vào thị trường nước này và do đó khi thị trường Trung Quốc biến động sẽ gây rủi ro cho Việt
Nam? Với quy mơ to lớn của mình, sự lên xuống của thị trường Trung Quốc gây ra những tác
động rất lớn và khó lường đến thị trường Việt Nam trên cả hai phương diện về mức độ phạm
vi và tốc độ lan truyền. Tuy nhiên Trung Quốc không phải là một thị trường thống nhất mà
bao gồm rất nhiều phân khúc đa dạng về nhu cầu và cả những khung khổ thể chế chi phối do
đó tính phụ thuộc cũng không chặt chẽ và thống nhất như vào một thị trường đơn lẻ.
 Về lo ngại thương nhân Trung Quốc thao túng thị trường Việt Nam là một sự lo
ngại chưa có đủ các chứng cớ thuyết phục. Sự thao túng chỉ được thực hiện khi có sự chi phối
áp đảo của một vài doanh nghiệp Trung Quốc trong tổng thương mại với Việt Nam. Tuy
nhiên, các bằng chứng về số liệu thống kê cho thấy rất nhiều doanh nghiệp Trung Quốc ở các

quy mô vừa và nhỏ tham gia thương mại với thị trường Việt Nam. Như vậy, nhu cầu tiêu thụ
lớn, đa dạng và trên nhiều vùng miền của Trung Quốc sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp lâu năm
hoặc khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp mới nhập khẩu và do đó sẽ khó có một sự
điều tiết nhất quán để gây sức ép mua giá thấp trừ khi năng lực nắm bắt nhu cầu của người
bán là các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu kém.
 Kênh xuất khẩu đi Trung Quốc phản ánh rủi ro trong thanh toán, giao hàng và cả sự
phức tạp trong kênh vận chuyển… So với cách vận chuyển gạo ở cảng Sài Gòn lên các con
tàu lớn xuất khẩu thẳng đi các thị trường với quãng đường và cách thức đi thị trường Trung
Quốc bằng các tàu nhỏ đi từ miền Tây đến cảng Hải Phòng, đi đường bộ bằng xe tải lên các
cửa khẩu biên giới và từng đoàn cửu vạn vác từng bao gạo sẽ cho chúng ta một hình dung về
sự phức tạp, chi phí cao của vận chuyển và lót tay để gạo có thể vào được thị trường Trung
Quốc. Hoặc những thùng tôm đông lạnh được vận chuyển đường bộ thẳng từ miền Tây lên
biên giới. Tuy nhiên, nhìn ở một khía cạnh khác nó phản ánh lợi nhuận rất lớn và cho thấy
nhu cầu cấp thiết cũng như khả năng chi trả rất cao của thị trường Trung Quốc.
 Một cách logic, người bán hàng sẽ đến tận nơi tiếp thị, tìm hiểu nhu cầu người mua
và sau đó điều chỉnh sản phẩm để cung ứng hàng cho người mua một cách hiệu quả nhất.
Nhưng trong trường hợp này, thương nhân Trung Quốc vào thị trường nội địa của Việt Nam
để “mua tận ruộng” như lời của báo chí. Điều này phải chăng phản ánh về năng lực của doanh
nghiệp Việt Nam còn rất thụ động, chưa tìm kiếm các khách hàng đối tác Trung Quốc hoặc
nhu cầu ở tận thị trường nội địa của Trung Quốc.
 Như vậy Trung Quốc như một cơ hội thị trường để làm giàu thay vì nguy cơ?
Trung Quốc khơng bao giờ cơng bố về nhu cầu vì họ biết rằng điều này sẽ làm cho thị trường
phản ứng, mặt bằng giá dâng lên gây thua thiệt rất lớn đối với lượng tiền bỏ ra nhập khẩu.
Phải chăng đây cũng là cách để họ có chiến lược nhập khẩu chính thống song hành với phi

714


chính thống bằng cách tăng nhập khẩu tiểu ngạch bởi rất nhiều các doanh nghiệp thương mại
ở biên giới. Cách này sẽ giúp Trung Quốc nhập khẩu âm thầm với lượng lớn mà không phải

chịu một mức giá cao.
 Sự tăng lên hay biến mất đột ngột của nhu cầu mua của thương nhân Trung Quốc
thường được nhìn nhận như một sự bất thường trong kinh doanh và quy nguyên nhân về sự
mở rộng sản lượng của nông dân dẫn đến cung lớn hơn cầu và do Nhà nước không cung cấp
dự báo. Nhà nước khơng có vai trị cung cấp dự báo thị trường. Mà ở đây là Việt Nam thiếu
một lực lượng doanh nghiệp đủ lớn và đủ tầm khai thác thị trường Trung Quốc. Chỉ có doanh
nghiệp mới có khả năng là lực lượng phát tín hiệu kịp thời nhất và hiệu quả nhất để điều tiết
nông dân điều chỉnh sản xuất.
2. Phân tích chuỗi giá trị xuất khẩu gạo tiểu ngạch qua Cao Bằng
Cao Bằng là tỉnh nằm ở phía Đơng Bắc Việt Nam. Hai mặt Bắc và Đông Bắc giáp với
tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), với đường biên giới dài 333.403 km. Phía Tây giáp tỉnh
Tuyên Quang và Hà Giang. Phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn, cách cảng Hải Phòng
khoảng 315 km.
Trong những năm qua, xuất khẩu gạo tiểu ngạch chiếm vị trí quan trọng và chi phối
thị trường xuất khẩu Lúa gạo của Việt Nam. Theo số liệu từ AgroMonitor, năm 2014 xuất
khẩu gạo tiểu ngạch sang Trung Quốc ước tính ở mức 1,68 triệu tấn. Trong đó, Cao Bằng và
Lào Cai là 2 địa bàn chủ yếu xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc.
Tại cửa khẩu Cao Bằng, gạo được xuất khẩu qua biên giới chủ yếu bằng tiểu ngạch.
Lượng gạo xuất khẩu chính ngạch là rất ít và hầu như không đáng kể. Theo số liệu của Hải
quan cho thấy, lượng gạo xuất khẩu chính ngạch qua Cao Bằng năm 2014 chỉ đạt mức 6.519
tấn. Trong khi đó, lúc cao điểm lượng gạo xuất tiểu ngạch qua cửa khẩu Tà Lùng có thể lên
tới 8000-10.000 tấn/ngày đêm.
Bảng 3: Lượng gạo xuất khẩu chính ngạch qua Cao Bằng

Năm

Lượng (Nghìn tấn)

2011


1.951

2012

16.154

2013

2.566

2014

6.519

2 tháng 2015

1.250

715


Chuỗi giá trị xuất khẩu gạo tiểu ngạch tại Cao Bằng

716


Tại Cao Bằng, gạo chủ yếu được giao hàng qua cửa khẩu Tà Lùng, Trà Lĩnh, Trùng
Khánh và Hạ Lang. Xuất tiểu ngạch qua Tà Lùng trong năm 2015 giảm do phía Trung Quốc
liên tục cấm biên tại đây.
Nhà kho tại

Miền Tây

Tàu biển

Thương Tàu biển
nhân đi Bắc

Nhà kho tại Xe tải
Hải Phịng

Thương nhân
biên giới

Xe tải

Thương nhân
Trung Quốc

80%

20%

Hình 2: Chuỗi giá trị lúa gạo tiểu ngạch
Thương nhân biên giới
Thương nhân biên giới có mối quan hệ gắn kết với thương nhân Trung Quốc, kinh
doanh các mặt hàng như gạo, cao su, hàng đơng lạnh…, đóng vai trị cầu nối quan trọng giữa
doanh nghiệp từ Trung Quốc và Cảng Hải Phòng và các địa phương khác. Thương nhân biên
giới chủ yếu là người tại địa phương, am hiểu địa bàn. Sản phẩm kinh doanh phụ thuộc vào
yêu cầu từ các doanh nghiệp Trung Quốc và doanh nghiệp trong nước.
 Về chủng loại: Gạo giao dịch tiểu ngạch qua Trung Quốc thường là các chủng loại

gạo có chất lượng trung bình và thấp như IR 50404 và OM 6976 (thương nhân biên giới gọi là
604) chiếm tỷ lệ lớn.
 Về chất lượng: Thương nhân Trung Quốc chủ yếu yêu cầu mặt gạo, hình thức, tỷ lệ
tấm, bạc bụng, độ ẩm 14 độ (tránh bị hỏng khi Trung Quốc cấm biên) gạo đẹp thường được
giao dịch trước.
 Thời điểm: Gạo tiểu ngạch thường được giao dịch quanh năm. Tuy nhiên, lượng
gạo tiểu ngạch thường tăng mạnh vào thời điểm trước và sau tết nguyên đán và có xu hướng
giảm xuống vào các tháng 5 và 6 khi Trung Quốc thu hoạch vụ chính ở nước này.
Từ Miền Tây - Cảng Hải Phòng
Gạo (chủ yếu là gạo thành phẩm) được vận chuyển từ các nhà kho tại Miền Tây trên
xà lan hoặc thuyền nhỏ ra Cảng (Mỹ Thới, Cần Thơ..), sau đó thương nhân đi Bắc vận chuyển
gạo ra Cảng Hải Phòng bằng hàng tàu. Chi phí vận chuyển phụ thuộc lượng hàng đi Bắc
mạnh hay yếu.
Cảng Hải Phòng - Cao Bằng
Gạo được vận chuyển bằng xe tải từ Cảng Hải Phòng qua Hà Nội - Thái Nguyên -Bắc
Cạn - Cao Bằng. Từ Cao Bằng, hàng gạo được vận chuyển theo 2 địa bàn chủ yếu là Tà Lùng
và Quảng Uyên. Các xe gạo thường chở quả tải từ 50-75 tấn/xe.
 Cửa khẩu Tà Lùng: Xe gạo được vận chuyển trực tiếp và xuất hàng qua cửa khẩu
Tà Lùng. Gạo được vận chuyển qua các đường sông qua thuyền hoặc bằng nhân công sang
nhà kho bên Trung Quốc. Ưu điểm là tốc độ giao hàng nhanh, đặc biệt là bằng thuyền. Lượng
hàng giao lớn, 8000-10000 nghìn tấn/đêm. Có thể đạt tới 20000 tấn/ngày cả đường bộ và
đường sơng. Tuy nhiên, do gần cửa khẩu chính nên phía Hải quan Trung Quốc kiểm sốt chặt
và chủ yếu giao hàng vào ban đêm.
717


 Quảng Uyên: Xe gạo vận chuyển và được tập kết tại Quảng Uyên. Từ đây, gạo
được vận chuyển bằng các xe nhỏ (10-15 tấn) tới các lối mở như Trùng Khánh, Hạ Lang, Trà
Lĩnh. Ưu điểm là giao được hàng cả ngày lẫn đêm và phía Trung Quốc ít kiểm soát hơn do
các điểm giao hàng xa, đi lại khó khăn. Tuy nhiên, tốc độ giao hàng chậm chỉ đạt khoảng

2000-3000 nghìn tấn/ngày.
 Trong thời điểm phía Trung Quốc cấm biên, các xe gạo chờ lại và các thương nhân
thường cố gắng đẩy mạnh giao hàng qua nhiều điểm tiểu ngạch. Trong một số thời điểm cấm
chặt và thời gian chờ đợi lâu thì gạo sẽ được đưa vào kho của các doanh nghiệp tại cửa khẩu.
Thương nhân tại biên giới phải chịu chi phí lưu kho, bốc xếp và lưu xe.
Chi phí và lợi nhuận của các chủ thể
Bảng 4: Chi phí của thương nhân tại biên giới với gạo thành phẩm 5% tấm,
IR 50404 /xe 75 tấn tại Tà Lùng ngày 16/03
Đơn giá

Tiêu chí

Lượng (Kg)

Thành tiền

Giá gạo tại Hải Phòng

8.100 đ/kg

75.000 607.500.000

Giá gạo giao tại Tà Lùng

9.300 đ/kg

75.000 697.500.000

Chi phí vận chuyển từ Hải Phịng - Tà Lùng


700 đ/kg

75.000

Chi phí giao dịch

52.500.000
13.000.000

Chi phí bến bãi

700.000
240 đ/kg

Chi phí bốc xếp
Lợi nhuận của thương nhân

75.000

18.000.000
5.800.000

Xuất tiểu ngạch chứa đựng nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp tại Hải Phòng và Miền
Tây do một số lý do như:
 Các doanh nghiệp tại biên giới Việt Nam và Trung Quốc thường có mối liên hệ mật
thiết với nhau về tài chính. Doanh nghiệp tại Việt Nam xuất tiểu ngạch qua biên giới gạo, cao
su, hạt điều... Trong khi đó, thương nhân Trung Quốc xuất sang Việt Nam phân bón, vải, hàng
điện tử… do đó các doanh nghiệp chia sẻ về rủi ro về tài chính và nguồn vốn. Các doanh
nghiệp 2 biên giới nắm rõ về thông tin về nhà xưởng, tình hình kinh doanh, tài sản nên có thể
cho đọng vốn một lượng khá lớn.

 Nhiều thương nhân tại Cao Bằng hiện đưa hàng trực tiếp sang Côn Minh tiêu thụ.
Thương nhân Trung Quốc sẽ chịu trách nhiệm bán hàng và thu tiền gửi về cho thương nhân
tại Việt Nam. Mức lợi nhuận lớn hơn so với giao hàng tại cửa khẩu, giá thành cạnh tranh.
Trong khi đó, các thương nhân tại Hải Phịng thường khơng cạnh tranh với phương thức này.
 Thanh toán: Các doanh nghiệp tại biên giới sử dụng phương thức thanh toán bằng
tiền mặt được đổi tại cửa khẩu. Hiện phương thức phổ biến được thương nhân biên giới giao
dịch là thương nhân Trung Quốc thường đặt cọc trước 20-30%. Thương nhân nhận tiền đặt
cọc trước khi hàng được vận chuyển qua Trung Quốc sau đó tồn bộ số tiền cịn lại sẽ được
trả ngược lại cho thương nhân tại Hải Phòng.
718


Một số kết luận và hàm ý chính sách
 Sự nổi lên của tiêu thụ gạo Trung Quốc trong vòng 5 năm vừa qua có thể được nhìn
nhận như cơ hội kinh doanh cho ngành xuất khẩu gạo Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn gạo đi
Trung Quốc, đặc biệt tiểu ngạch qua biên giới là gạo phẩm cấp thấp, không có giám định chất
lượng ngặt nghèo. Đây là cái bẫy “giá rẻ chất lượng thấp” cho ngành hàng lúa gạo Việt Nam
trong trung và dài hạn, nó gây ra sự xói mịn đối với những nỗ lực tái cơ cấu ngành hàng xuất
khẩu gạo theo hướng chất lượng và bền vững.
 Trước sự nổi lên của Trung Quốc, sự bị động của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo
Việt Nam trong những năm qua cho thấyViệt Nam thiếu một lực lượng doanh nghiệp có khả
năng khai thác nhu cầu nội địa thị trường Trung Quốc một cách hiệu quả. Phương thức kinh
doanh thụ động và buôn bán ở biên giới sẽ ln gánh chịu rủi ro, khó xây dựng được các mối
quan hệ đối tác bền vững với phía Trung Quốc, khơng thể hình thành những doanh nghiệp lớn
mạnh làm ăn lâu dài với Trung Quốc.
 Thách thức về mặt chính sách đó là Việt Nam chưa có cơ chế giám sát hữu hiệu
được xuất khẩu tiểu ngạch để có thể nắm được diễn biến cung cầu từ đó có được các giải pháp
chính sách kịp thời.
 Cần tiến hành các nghiên cứu chun sâu để có những đánh giá tồn diện và sát
thực về quy mô cũng như ảnh hưởng của xuất nhập khẩu tiểu ngạch đến sự phát triển của

ngành, từ đó có các đề xuất giải pháp mang tính chiến lược lâu dài đối với thương mại tiểu
ngạch.
 Nghiên cứu và triển khai các chương trình hỗ trợ lực lượng doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và Cao Bằng nói riêng khai thác thị trường Trung Quốc hiệu quả, có thể qua các
khóa đào tạo tập huấn về ngoại ngữ tiếng Trung, các chương trình xúc tiến thương mại, tham
quan tìm hiểu thị trường và xây dựng đối tác.

Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo thường niên ngành hàng lúa gạo AgroMonitor. Dự kiến phát hành 1/2016
2. Đề tài Đánh giá tác động xuất nhập khẩu lúa gạo tiểu ngạch đến xuất khẩu gạo bền vững
Đồng bằng Sông Cửu Long. Phạm Quang Diệu. Viện Kinh tế Việt Nam.
3. Tiền Phong, Trung Quốc phá giá đồng tiền, doanh nghiệp Việt 'đứng ngồi' không yên,
14/8/2015.
4. Trần Bảo Giám, Xuất nhập khẩu tiểu ngạch: Phương thức khơng cịn hiện hữu.
06/10/2011 - Báo Cơng Thương. />5. Haiquanonline. Xuất khẩu tiểu ngạch: Chưa thể bỏ? Chủ Nhật, 03/05/2015.
/>6. Tapchitaichinh.vn. Xuất khẩu tiểu ngạch: Nhiều rủi ro. 08:42, 18/08/2015.
/>719



×