FDI LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CÁC NƯỚC TPP:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO VIỆT NAM
TS. Bùi Thúy Vân
Học viện Chính sách và Phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tóm tắt
Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xun Thái Bình Dương (TPP) chính thức kết
thúc đàm phán tháng 10.2015 và đã được 12 nước tiến hành ký kết chính thức ngày 4.2.2016.
Điều này được đánh giá là đưa kinh tế thế giới sang một điểm mới khi nền kinh tế của 12
nước thuộc Hiệp định này đã chính thức liên kết chặt chẽ với nhau để cùng thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Thương mại và đầu tư được nhận định là sẽ được mở rộng. Cơ
hội và thách thức sẽ đến với tất cả các nước tham gia Hiệp định. Bài viết sẽ tập trung phân
tích về dịng vốn và lượng vốn FDI vào và ra trong lĩnh vực công nghiệp chế biến (CNCB)
của Việt Nam và các nước khác thuộc TPP, tính tốn về lợi thế so sánh hiện hữu (RCA) và hệ
số chất lượng xuất khẩu (PRODY) của sản phẩm CNCB. Từ đó có một số nhận định về cơ hội
và thách thức trong thu hút FDI từ các nước thuộc Hiệp định TPP vào ngành Công nghiệp
chế biến (CNCB) cuả Việt Nam đồng thời khuyến nghị một số điều chỉnh định hướng chính
sách thu hút FDI vào cơng nghiệp chế biến từ các nước TPP của Việt Nam thời gian sau
2015.
Từ khóa: FDI trong lĩnh lực chế biến,FDI của các nước TPP, cơ hội và thành thức thu hút
FDI vào lĩnh vực chế biến trong TPP
Abstract
Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement had formally finished in
October, 2015 and 12 countries had signed this Agreement officially on 2nd April, 2016. It is
considered to give the world economy a new period when the economy of the 12 members in
the Agreement formally link closely together to promote the economic growth and
development. International trade and investment have been identified to be expanded.
However, opportunities and challenges will pose to all the members. This article focuses on
the analysis in-out flows of FDI of the manufacturing industry in Vietnam and other TPP
countries, and on the calculation of the Revealed Comparative Advantage (RCA) and the
export quality index (PRODY). Since then, this study gives some recommendations and
adjustments oriented policies on the opportunities and challenges in attracting FDI in the
manufacturing industry of Vietnam from the TPP members after 2015.
Key words: FDI in manufacturing; FDI of TPP countries; opportunities and challenges of
FDI in TPP manufacturing.
Phương pháp nghiên cứu của bài viết: Bài viết dụng số liệu thống kê thứ cấp của
các tổ chức có uy tín như Ngân hàng thế giới, Trung tâm Thương mại quốc tế, Ngân hàng
Phát triển Châu Á, UNCTAD và tổng cục thống kê để tổng hợp và phân tích số liệu. Nghiên
cứu sẽ tiến hành thu thập thông tin, số liệu và sử dụng phương pháp phân tích định tính và
định lượng để phân tích, xử lý các thơng tin, so sánh các kết quả tính tốn. Từ đó rút ra các
nhận định và khuyến nghị cho Bài viết.
101
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của các nước thuộc Hiệp định TPP
1.1 Về dòng vốn FDI vào các nước TPP
Dòng vốn FDI thu hút được qua các năm thể hiện khả năng thu hút đầu tư của một
quốc gia và là một trong các chỉ số phản ánh mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của quốc gia
này cùng với các chỉ số khác phản ánh về xuất khẩu.
Bảng 1.1.1: Dòng vốn FDI vào các nước thuộc Hiệp định TPP
Trung
STT
Nước
2010
2011
2012
bình
Xếp thứ
Triệu USD
%
Triệu USD
%
Triệu USD
%
%
tự
1
Mỹ
198,049
31
223,759
52
160,569
45
43
1
2
Mê-xi-co
21,372
3
21,504
5
12,659
4
4
4
3
Ơ-xtray- li-a
44,635
7
59,779
14
57,541
16
12
3
4
Việt Nam
19,886
3
16,358
4
15,598
4
4
4
5
Malaysia
10,074
2
12,201
3
9,059
3
2
5
6
Ca-na-đa
283,999
44
39,687
9
28,399
8
21
2
7
Nhật Bản
(1,251)
(0)
1,760
0
1,732
0
0
7
8
Chi-le
2,682
0
4,266
1
8,187
2
1
6
9
Bru-nây
625
0
1,208
0
-
0
7
0
7
10
Pe-ru
1,818
0
631
0
-
11
Xin-ga-po
55,076
9
50,368
12
61,159
17
12
3
12
Niu Di- Lân
2,545
0
(700)
(0)
3,107
1
0
7
100
861.642
100
716.020
100
Tổng TPP
1.279.020
Nguồn: intracen.org và tính tốn của tác giả
Nhìn vào số liệu bảng 1.1.1cho thấy, khả năng thu hút FDI còn Việt Nam còn khiêm
tốn so với các nước khác trong TPP. Hoa Kỳ đang dẫn đầu với tỷ trọng rất lớn, trung bình giai
đoạn 2010-2012 là 43% trong tổng dịng FDI của 12 nước, đứng thứ nhì là Canada với tỷ
trọng 21%, tiếp theo là Úc với tỷ trọng 12%, Việt Nam và Mexico đứng thứ tư với tỷ trọng
4%. Có thể thấy mặc dù đứng thứ tư nhưng về tỷ trọng thì thấp hơn nhiều so với nước đứng
thứ ba.
1.2 Lượng vốn FDI vào các nước TPP
Lượng vốn FDI cũng thể hiện khả năng huy động nguồn vốn này của một quốc gia.
Nếu lượng vốn càng lớn chứng tỏ khả năng thu hút càng cao, càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
102
Bảng 1.2.1: Lượng vốn FDI vào các nước thuộc Hiệp định TPP
STT
Nước
1
2
Mỹ
Mê-xi-co
Ơ-xtrayli-a
Việt Nam
Malaysia
Ca-na-đa
Nhật Bản
Chi-le
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Bru-nây
Pe-ru
Xin-ga-po
Niu DiLân
Tổng
TPP
2010
Triệu USD
2,280,044
363,769
%
46
7
2011
Triệu USD
2,502,628
284,611
511,421
194,572
101,646
592,347
207,333
77,262
10
4
2
12
4
2
11,244
0
%
65
1
Trung
bình
%
53
5
Xếp
thứ
tự
1
5
61,323
210,522
132,623
592,347
214,616
90,444
2
5
3
15
5
2
8
4
3
13
5
2
3
6
7
2
5
8
13,317
0
0
10
%
48
5
2012
Triệu USD
2,650,832
36,124
558,891
199,079
115,118
587,690
226,692
82,021
11
4
2
11
4
2
12,452
0
20,781
0
22,020
0
-
0
10
479,145
10
517,336
10
-
7
4
75,891
2
70,874
1
81,029
2
2
9
4,915,454
100
5,179,412
100
4,083,176
100
Nguồn: Intracen.org và tính tốn của tác giả
Nhìn vào số liệu bảng 1.2 về lượng vốn FDI, một lần nữa cho thấy khả năng huy động
FDI củaViệt Nam còn khiêm tốn so với các nước khác trong TPP. Hoa Kỳ vẫn dẫn đầu với tỷ
trọng rất lớn, trung bình lượng vốn tích lũy giai đoạn 2010-2012 là 53% trong tổng dòng FDI
của 12 nước, đứng thứ nhì vẫn là Canada với tỷ trọng 13%, tiếp theo là Úc với tỷ trọng 8%,
Singapore đứng thứ tư với tỷ trọng 7%, tiếp đến là Nhật Bản và Mexico với tỷ trọng 5%, tiếp
đến là Việt Nam 4%.
1.3 Đầu tư của Hoa Kỳ, Nhật Bản, Xin-ga-po vào Việt Nam và các nước khác thuộc TPP
Bảng 1.3.1: Tỷ trọng FDI của Hoa Kỳ, Nhật Bản, Xin-ga-po vào Việt Nam và các
nước khác thuộc TPP
Nước nhận
đầu tư
Ô-xtray-lia
Bru-nây
Ca-na-đa
Chi-lê
Nhật Bản
Ma-lai-xi-a
Me-xi-co
Niu-Di-Lân
Pe-ru
Xin-ga-po
Việt Nam
Mỹ
Tổng
2010
Hoa
Kỳ
14.27
0.01
37.00
2.20
9.09
1.39
25.71
0.84
1.15
8.22
0.10
100.00
Singapore
25.36
0.12
0.59
18.48
22.75
1.43
2.26
0.43
28.58
100.00
2011
Nhật
Bản
13.19
3.21
1.15
3.09
1.12
0.64
0.13
11.50
64.81
1.14
100.00
Hoa
Kỳ
15.09
0.01
41.84
3.03
8.93
1.51
18.50
1.00
1.13
8.83
0.12
100.00
2012
Singapore
23.55
1.36
0.36
18.57
24.36
1.28
2.42
28.10
100.00
Nhật
Bản
12.55
3.22
1.26
3.40
1.10
0.52
10.06
66.44
1.45
100.00
Hoa
Kỳ
15.48
0.01
39.63
3.35
6.95
1.30
22.42
1.07
1.23
8.42
0.12
100.00
Singapore
26.11
1.14
0.38
16.10
24.61
1.03
3.09
27.54
100.00
Nhật
Bản
13.29
3.36
1.32
3.84
1.18
0.53
11.32
63.44
1.73
100.00
Nguồn: aric.abd và tính tốn của tác giả
103
Nhìn vào số liệu cho thấy, Hoa Kỳ chủ yếu tập trung đầu tư vào các nước lớn trong
TPP bao gồm Ca-na-đa, Mê-xi-cô, Nhật Bản, Úc và Xin-ga-Po. Các nước cịn lại tỷ trọng đầu
tư khơng đáng kể trong đó có cả Việt Nam. Điều này mở ra cơ hội lớn cho Việt Nam trong
việc nâng cao nhiều hơn lượng vốn từ Hoa Kỳ bằng các chính sách thu hút và xúc tiến riêng
cho dòng vốn này khi Hiệp định TPP có hiệu lực.
2.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) vào ngành công nghiệp chế biến của Việt Nam
và các nước khác thuộc TPP.
2.1 FDI vào công nghiệp chế biến- Việt Nam và các nước TPP
Bảng 2.1.1: Lượng vốn FDI vào ngành CNCB của các nước TPP
STT
Nước
1
2
3
4
5
6
7
8
Mỹ
Mê-xi-co
Ô-xtray- li-a
Việt Nam
Malaysia
Ca-na-đa
Nhật Bản
Chi-le
9
10
11
12
Bru-nây
Pe-ru
Xin-ga-po
Niu Di- Lân
Tổng TPP
Ghi chú:
2010
Vào
756,868.00
82,654.00
95,148.30
47,605.90
176,761.30
76,177.40
8,723.40
3,060.10
101,348.90
10,850.40
1,359,198
2011
% (T)
Vào
33
16
49
47
30
37
11
15
21
14
% (T)
831,149
91,797.60
94,675.80
54,566.60
167,842.70
80,018.60
8,957.80
3,064.60
105,687.90
11,892.50
1,449,653
33
16
48
47
29
35
11
14
20
17
Đơn vị: triệu USD
2012
Vào
% (T)
898,942
34
93,742.60
105,939
50
182,226
31
76,849.70
36
10,128.20
11
-
11,676.50
1,379,504
14
Nguồn: intracen.org và tính tốn của tác giả
%(T): tỷ số giữa lượng FDI vào ngành CNCB của một nước trên tổng lượng FDI vào nước đó.
Nhìn vào kết quả tính tốn ở Bảng 2.1.1 có thể thấy cơ hội nhưng cũng đặt ra các
thách thức cho Việt Nam về thu hút vào ngành CNCB như sau:
Cơ hội: Việt Nam dẫn đầu trong khối TPP về lượng vốn FDI tích lũy vào
ngành CNCB. Cho thấy, khả năng huy động lớn dòng vốn FDI vào lĩnh vực này sẽ tiếp tục
diễn ra sau khi Việt Nam gia nhập TPP, cụ thể:
+ Về quy mơ vốn: Có khả năng thu hút dịng vốn lớn từ các nước TPP. Vì lượng vốn
FDI vào lớn chính là chỉ tiêu chứng minh cho Việt Nam đang là nước có sức hấp dẫn đối với
FDI đặc biệt là lĩnh vực CNCB.
+ Về đối tác: Có thể tăng thu hút FDI từ các đối tác lớn nhất khối là Hoa Kỳ, Nhật
Bản. Hoa Kỳ mới chỉ tập trung FDI vào CNCB cho Mê-xi-cơ và Ca-na-đa, vào Việt Nam cịn
chưa nhiều, về đối tác chỉ mới đứng thứ 8. Nhưng khi TPP mở ra, thì cơ hội tăng lượng vốn từ
Hoa Kỳ vào Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng.
- Thách thức: Xuất phát từ thực tế, dòng FDI vào CNCB tuy nhiều song chủ yếu vẫn
là gia công và lắp ráp sản phẩm, giá trị gia của sản phẩm tăng thấp sau đó chuyển tiếp về
nước chủ đầu tư hoặc nước khác để tiếp tục nâng hàm lượng chế biến. Dòng FDI này chủ yếu
104
nhằm tận dụng lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ. Vậy thách thức lớn đối với Việt
Nam chính là:
- Về quy mơ vốn: tiếp tục giữ vững lượng vốn thu hút từ các nước TPP ở mức cao từ
50% trở lên. Trong TPP, có nhiều đối tác cạnh tranh mạnh với Việt Nam như Ma-lai-xi-a,
Xin-ga-po, Ca-na-đa, Mê-xi-cô. Khi TPP mở ra, các nước này đặc biệt là Ma-lai-xi-a với rất
nhiều đổi mới thành cơng trong chính sách thu hút FDI sẽ là đối thủ cạnh tranh mạnh đối với
Việt Nam.
- Về chất lượng dòng vốn FDI: lựa chọn được các dịng vốn có chất lượng hướng
vào lĩnh vực chế tác, chế tạo, sản xuất sản phẩm có hàm lượng chế biến cao. Có thể thấy đây
là một thách thức khơng nhỏ cho Việt Nam vì một số quốc gia trong TPP đã đạt mục tiêu thu
hút được dịng vốn có chất lượng như Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Nhật Bản. Tuy nhiên, đối với
Việt Nam vẫn là một thách thức.
- Về cạnh tranh: Cạnh tranh với một số nước trong TPP cũng có lượng vốn FDI
tương đương với Việt Nam như Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Hoa Kỳ, Nhật Bản vào lĩnh vực
CNCB rất lớn.
2.2 FDI đi ra thuộc lĩnh vực CNCB các nước TPP
Bảng 2.2.1: Lượng vốn FDI ra nước ngoài của các nước TPP
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Nước
Mỹ
Nhật Bản
Ô-xtray-li-a
Ma-lai-xi-a
Chi-lê
Ca-na-đa
Niu-Di-Lân
Pê-ru
Việt Nam
Bru-nây
Xin-ga-po
Me-xi-co
Tổng TPP
2010
Lượng ra
518,321.00
384,551.70
56,101.20
7,034.20
3,414.00
64,572.50
6,397.60
428.7
75,536.90
1,116,358
% (T)
46
34
5
1
0
6
1
0
7
100
2011
Lượng ra
569,763.00
463,618.80
53,386.60
6,802.50
68,165.30
7,739.50
478.1
72,139.90
1,242,094
% (T)
46
37
4
1
5
1
0
6
100
2012
Lượng ra
637,059.00
493,348.70
58,949.50
6,551.30
4,121.60
69,527.50
7,882.40
1,277,440
% (T)
50
39
5
1
0
5
1
100
Nguồn: intracen.org và tính tốn của tác giả
Nhìn vào Bảng trên cho thấy, Hoa Kỳ, Úc, Nhật Bản, Xin-ga-po không chỉ thu hút
FDI vào lĩnh vực CNCB mà các nước này cịn đưa lượng vốn ra nước ngồi. Tuy nhiên, trong
đó chỉ có Hoa Kỳ lượng vốn ra trung bình 2012-2012 là 47% trong khi lượng vào trung bình
là 34%, cao hơn 13%. Các nước còn lại đều thu hút vào nhiều hơn là mang vốn ra nước khác
đầu tư. Điều này cho thấy cơ hội và thách thức:
- Cơ hội: Cơ hội cho Việt Nam trong thu hút dịng FDI từ Hoa Kỳ vào lĩnh vực cơng
nghiệp chế biến trong thời gian từ 2015 trở về sau, đặc biệt là dịng vốn có cơng nghệ cao, là
mục tiêu thu hút FDI của Việt Nam trong suốt 20 năm qua nhưng chưa đạt được. Như vậy,
khi TPP mở ra cơ hội này sẽ đến và mở rộng cho Việt Nam vì lượng vốn ra của Hoa Kỳ lớn
nhưng trước TPP lại chủ yếu tập trung vào khu vực Bắc Mỹ.
105
Thách thức: Nhưng cũng mang lại thách thức vì các nước khác cũng có khả
năng mạnh trong thu hút FDI vào lĩnh vực cơng nghiệp chế biến bằng các chính sách xúc tiến
và kêu gọi đầu tư riêng của mình. Có thể thấy đó là các nước Ma-lai-xi-a, Ca-na-đa, Mê-xi-cơ.
Vậy đâu là điểm khác biệt để giúp Việt Nam so với 11 nước khác trong TPP để có thể vượt
lên thách thức này để thu hút FDI để duy trì lượng FDI đã và đang thu hút được vào CNCB là
một trong những điểm rất quan trọng mà Việt Nam cần tạo ra trong các chiến lược thu hút
FDI từ khối nước TPP.
2.3 Giá trị gia tăng của ngành CNCB cuả Việt Nam và các nước TPP khác.
Bảng 2.3.1: Giá trị gia tăng ngành công nghiệp chế biến các nước TPP
Đơn vị: triệu USD
Nước
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Ơ-xtray-li-a
72,976
75,825
71,829
72,141
71,990
72,580
70,724
69,387
Bru-nây
1,146
1,179
1,063
1,080
1,117
1,125
1,145
-
Ca-na-đa
-
-
-
-
-
-
-
-
17,883
18,164
17,394
17,839
19,192
19,884
20,093
20,029
Nhật Bản
1,004,376
1,012,360
833,178
996,142
970,992
993,099
994,244
-
Me-xi-cơ
150,986
149,463
136,978
148,685
155,513
161,780
163,557
169,655
Ma-lai-xi-a
43,801
44,136
40,176
44,958
47,064
49,312
51,025
54,184
Niu-Di- Lân
16,382
15,096
14,351
14,619
14,607
14,736
14,963
-
Pe-ru
14,057
15,267
14,242
15,774
17,124
17,373
18,368
-
Xin-ga-po
40,093
38,413
36,819
47,745
51,473
51,638
52,496
-
1,787,634
1,736,607
1,601,856
1,688,258
1,693,149
1,706,244
1,731,124
-
13,819
15,171
15,590
16,897
18,756
19,844
21,320
23,122
Chi-lê
Mỹ
Việt Nam
Nguồn: World Bank và tính tốn của tác giả
Có thể thấy, Việt Nam nằm trong nhóm có VA của lĩnh vực Cơng nghiệp chế biến
thấp nhất trong 12 nước TPP đó là Pê-ru, Chi -Lê, Bru-nây, Niu Di Lân với VA có giá trị từ
1000 đến 23000. Đứng đầu vẫn là Hoa Kỳ, sau đó đến Nhật Bản, tiếp theo là Mê-xi-cơ, Úc.
Cịn lại là nhóm Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a có giá trị VA nằm trong khoảng từ 33000 đến 54000.
Điều này đặt ra vừa cơ hội nhưng cũng là thách thức cho Việt Nam:
Cơ hội: tăng cường thu hút FDI nếu có chiến lược rõ ràng về đối tác xúc tiến
kêu gọi FDI để giúp tăng VA ngành công nghiệp chế biến. Điều mà Việt nam rất mong muốn
nhưng chưa đạt được. Vì từ trước đến nay, FDI vào Việt Nam chủ yếu là lĩnh vực CNCB(mặt
số lượng của dòng FDI) nhưng thực chất các sản phẩm của lĩnh vực này vẫn có giá trị gia tăng
thấp (mặt chất lượng của dòng FDI), giá trị trung gian cịn cao, chủ yếu là gia cơng sản phẩm.
Bên cạnh đó là dịng đầu tư của Hoa Kỳ cịn khiêm tốn. Vì vậy, trong các nước TPP, đối tác
có thể giúp Việt Nam đạt mục tiêu trên đó là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Mexico. Có thể nói đây là
thế mạnh của 3 quốc gia này, đặc biệt là Hoa Kỳ và Nhật Bản với VA vượt trội hẳn ở mức
900000 đến 1700000. Do vậy, nếu Việt Nam sau khi gia nhập TPP sẽ có cơ hội rất lớn để kêu
106
gọi FDI từ Hoa Kỳ vào lĩnh vực CNCB để thúc đẩy mặt chất lượng của ngành này thể hiện
bằng giá trị gia tăng tăng lên thời kỳ hậu TPP.
-
Thách thức: FDI sẽ vào các ngành có lợi thế, ngành mà có giá trị gia tăng cao
để từ đó thu lợi tốt hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Giá trị VA ngành CNCB của Việt
Nam thấp. Do vậy, có thể FDI của các nước TPP sẽ khơng vào lĩnh vực này vì đấy khơng phải
là ngành mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh. Song thách thức lớn hơn lại là, làm sao để Việt
Nam có thể thu hút được các dòng FDI từ các nước TPP đặc biệt là Hoa Kỳ, Nhật Bản mà
giúp tăng VA của các sản phẩm được tạo ra từ ngành này một cách thực thụ. Mặc dù, Nhật
Bản vốn đã là một trong các nước có FDI lớn vào Việt Nam trước khi vào TPP, nhưng mục
tiêu làm tăng VA các sản phẩm của ngành này vẫn chưa đạt. Mà nếu điều này hiện đang là
vấn đề quan tâm hàng đầu của Việt Nam.
Hình 2.3.1: Giá trị gia tăng ngành cơng nghiệp chế biến 2005-2013 các nước TPP
2,000,000
Australia
1,800,000
Brunei Darussalam
1,600,000
Canada
1,400,000
Chile
1,200,000
Japan
1,000,000
Mexico
800,000
Malaysia
600,000
New Zealand
400,000
Peru
200,000
Singapore
-
United States
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Vietnam
Bảng 2.3.2: Giá trị gia tăng của một số nhóm hàng cơng nghiệp của Việt Nam
Mã ngành
trong bảng
cân đối liên
ngành 2007
IC(1000 đ)
%IC/GO
VA(1000 đ)
%VA/GO
GO(1000đ)
Cà phê đã qua chế
biến
32
1,336,891
43.1
1,765,485
56.9
3,102,376
Sản phẩm dệt các loại
40
24,753,739
86.5
3,860,088
13.5
28,613,827
Trang phục
41
46,659,310
80.2
11,527,356
19.8
58,186,666
Giày dép
43
21,968,472
62.8
13,019,623
37.2
34,988,095
Linh kiện điện tử,
máy vi tính và thiết bị
62
44,296,374
95.7
2,009,996
4.3
46,306,370
Hàng điện tử
64
21,418,979
84.6
3,887,874
15.4
25,306,853
Dây và thiết bị dây
dẫn
68
11,006,915
36.3
19,297,355
63.7
30,304,270
Nhóm mặt hàng
107
Nguồn: Bùi Thúy Vân- FDI với chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vùng Đồng Bằng Bắc Bộ
Có thể thấy, các sản phẩm cơng nghiệp của Việt Nam có giá trị gia tăng thấp, chủ yếu
là chi phí trung gian, kể cả các sản phẩm được cho là có hàm lượng công nghệ cao được sản
xuất và xuất khẩu chủ yếu từ khu vực các doanh nghiệp FDI trừ sản phẩm dây và thiết bị dây
dẫn.
Trong bối cảnh hội nhập, đầu tư thường phải xem xét cùng với thương mại tức là xuất
nhập khẩu các sản phẩm thuộc ngành công nghiệp chế biến của các nước TPP, để từ đó có thể
có những nhận định bổ sung cho FDI của các nước TPP.
3.
Xuất khẩu một số mặt hàng ngành công nghiệp các nước TPP
3.1 Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến các nước TPP
Trong xuất khẩu hàng hóa nói chung, Hoa Kỳ là nước dẫn đầu với tỷ trọng xuất khẩu
ln ở mức gần 37%, nhóm giữa là Nhật Bản, Xin-ga-po, Mê-xi-cô, Ca-na-đa với tỷ trọng từ
10%-20%.Việt Nam nằm trong nhóm xuất khẩu thấp nhất khối cùng với Bru-nây, Niu-DiLân, Chile và Pê-ru với tỷ trọng xuất khẩu dưới 3.6%, cách rất xa so với 2 nhóm trên. Điều
này đặt ra thách thức cạnh tranh gay gắt đối với xuất khẩu của Việt Nam so với các nước khác
trong TPP.
Bảng 3.1.1: Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến các nước TPP
Đơn vị: %
Nước
2011
XK
spcncb/tổng
xk hàng hóa
Ơ-xtray-li-a
14.65
Bru-nây
2012
XK hàng
hóa/tổng xk
hàng hóa
của các
nước TPP
XK
spcncb/tổng
xk hàng hóa
2013
XK hàng
hoa/tổng xk
hàng hóa
của các
nước TPP
XK
spcncb/tổng
xk hang
hoa
2014
XK hàng
hoa/tổng
xk hàng
hóa của
các nước
TPP
XK
spcncb/tổng
xk hàng hoa
XK hàng
hoa/tổng xk
hàng hóa của
các nước
TPP
6.29
15.57
5.89
14.81
5.83
15.11
5.48
0.29
3.94
0.30
3.05
0.26
6.80
0.24
10.51
48.19
10.44
47.08
10.57
46.43
10.78
Ca-na-đa
46.15
Chi-lê
13.77
1.90
14.19
1.79
13.73
1.77
14.12
1.75
Nhật Bản
89.09
19.21
89.56
18.36
88.19
16.55
88.10
15.59
Me-xi-cơ
72.32
8.16
74.34
8.52
76.25
8.79
78.66
9.06
Ma-lai-xi-a
62.18
5.30
61.74
5.23
60.78
5.28
61.80
5.34
Niu-Di- Lân
19.86
0.88
20.44
0.86
18.76
0.91
17.78
0.95
Pe-ru
13.74
1.07
14.61
1.06
14.58
0.97
14.71
0.88
Xin-ga-po
68.67
9.56
69.76
9.39
70.62
9.49
71.29
9.34
Mỹ
63.43
34.58
63.35
35.52
62.21
36.51
61.79
36.94
Việt Nam
64.98
2.26
69.36
2.63
74.74
3.06
3.64
100.00
100.00
100.00
100.00
Nguồn: intracen.org và tính tốn của tác giả.
108
3.2 Xuất khẩu các sản phẩm chế biến có hàm lượng cơng nghệ cao
Hình 3.1.1: Xuất khẩu sản phẩm cơng nghệ cao Việt Nam và các nước TPP khác
Xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao các nước TPP
Australia
Canada
60.00
Brunei Darussalam
50.00
Chile
Japan
40.00
Mexico
30.00
Malaysia
20.00
New Zealand
10.00
Peru
Singapore
2010
2011
2012
2013
United States
Vietnam
Nguồn: World bank tính tốn của tác giả
Về xuất khẩu sản phẩm cơng nghiệp có hàm lượng chế biến cao phân loại theo SITC
3 bao gồm: nhóm 5 là hóa chất, nhóm 6 là hàng chế biến chủ yếu phân loại theo nguyên vật
liệu, nhóm 7 là máy móc, phương tiện vận tải, phụ tùng, nhóm 8 là hàng chế biến khác không
bao gồm kim loại màu. Nước dẫn đầu trong khối là Malaysia và Xin-ga-po chiếm từ 44% đến
gần 50% tỷ trọng tổng xuất khẩu các sản phẩm của ngành CNCB, tiếp đến là Hoa Kỳ với tỷ
trọng gần 20%. Có thể thấy, Việt Nam có xu hướng tốt trong xuất khẩu các sản phẩm này khi
có tỷ trọng xuất khẩu gia tăng từ năm 2010 đến năm 2013, trong khi các nước khác có xu
hướng giảm hoặc khơng thay đổi.
Về cán cân thương mại quốc tế của sản phẩm ngành công nghiệp chế biến của các
nước TPP theo tính tốn của tác giả thì hầu hết bị thâm hụt, trừ Nhật Bản và Xin-ga-po.
3.4. Lợi thế so sánh hiện hữu cho sản phẩm thuộc ngành công nghiệp chế biến cho Việt Nam
và một số quốc gia thuộc TPP.
RCAi=∑XKi/∑XKj/Xkitpp/∑Xktpp
∑XKi/∑XKj : Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến của
nước j / tổng giá trị xuất khẩu nước j
Xkitpp/∑Xktpp: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến của
các nước thuộc TPP / tổng giá trị của tất cả các nước TPP.
109
Bảng 3.4.1: Lợi thế so sánh hiện hữu của sản phẩm cơng nghiệp chế biến các nước
TPP
Nước
2010
2011
2012
0.20
0.18
0.19
Bru-nây
-
-
0.05
Ca-na-đa
0.60
0.57
0.59
Chi-lê
0.15
0.17
0.18
Nhật Bản
1.09
1.10
1.10
Me-xi-cơ
0.93
0.90
0.92
Ma-lai-xi-a
0.82
0.77
0.76
Niu-Di- Lân
0.25
0.25
0.25
Pe-ru
0.17
0.17
0.18
Xin-ga-po
0.89
0.85
0.86
Mỹ
0.81
0.79
0.78
Việt Nam
0.79
0.80
0.86
Ơ-xtray-li-a
Nguồn: Tính tốn của tác giả dựa vào số liệu của intracen.org
Các tính tốn về lợi thế so sánh cho thấy, chỉ có Nhật Bản có lợi thế so sánh với RCA
>1. Nhóm nước hồn tồn khơng có lợi thế bao gồm New Zealand, Peru, Chile, Úc. 6 nước
cịn lại có RCA gần với 1 trong đó có Việt Nam. Đây là một thách thức lớn đối với xuất khẩu
của sản phẩm công nghiệp chế biến của Việt Nam, cho thấy dịng FDI chưa có đóng góp về
mặt chất cho phát triển cơng nghiệp chế biến đó là nâng cao giá trị giá tăng các sản phẩm
thuộc ngành CNCB.
3.5 Chất lượng xuất khẩu của nhóm sản phẩm cơng nghiệp chế biến
Sử dụng chỉ số PRODY của Hausmann, Hwang, Rodrik(2005) xác định về chất lượng
của cơ cấu hàng xuất khẩu bằng chỉ số gọi là ‘mức thu nhập của nước xuất khẩu”. Chỉ số
PRODY được tính cho từng sản phẩm xuất khẩu thể hiện mối quan hệ giữa mức thu nhập
bình quân với tỷ trọng xuất khẩu của một chủng loại hàng hóa nhất định hay chỉ số này đo
lường mức độ phức tạp của một sản phẩm của một nước và được tính như sau:
PRODYk =
∑
(xjk/Xj)
*Yj
∑(xjk/Xj)
Trong đó:
- PRODYk: chỉ số chất lượng của sản phẩm k xuất khẩu
- xjk/Xj: tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm k của nước j trên tổng xuất khẩu của nước j( thể
hiện vai trò hay tầm quan trọng của sản phẩm k trong tổng xuất khẩu của mước j)
- ∑(xjk/Xj): là tổng tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm k của tập hợp các nước xuất khẩu
sản phẩm j( thể hiện vai trò của sản phẩm k trong xuất khẩu của nước j có so sánh với
tất cả các nước khác có xuất khẩu hàng hóa)
-Yj: thu nhập bình quân đầu người của nước j.
110
Vận dụng chỉ số này để tính cho mặt hàng CNCB của các nước TPP và cho kết quả như
sau:
Bảng 3.5.1: Chỉ số PRODY của sản phẩm CNCB các nước TPP
PRODY CNCB 2013 ( USD)
NƯỚC
Ơ-xtray-li-a
PRODY CNCB 2014 (USD)
XẾP HẠNG
1,117.85
1,123.67
6
137.46
291.58
8
3,262.56
3,221.94
4
246.30
252.36
9
Nhật Bản
6,082.22
6,007.54
1
Me-xi-cơ
1,182.21
1,215.85
5
786.73
825.59
7
Bru-nây
Ca-na-đa
Chi-lê
Ma-lai-xi-a
Niu-Di- Lân
1,005.53
Pe-ru
-
109.26
110.02
11
Xin-ga-po
4,859.79
4,924.97
3
Mỹ
5,213.94
5,200.84
2
141.12
146.12
10
Việt Nam
Nguồn: Tính tốn của tác giả.
Chất lượng xuất khẩu của mặt hàng chế biến cao nhất là Nhật Bản, tiếp đến là Mỹ,
Xin-ga-po, Ca-na-đa. Ma-lai-xi-a đứng thứ 7. Gần cuối cùng là Việt Nam đứng thứ 10. Điều
này rõ ràng đặt ra thách thức rất lớn đối với thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm này trong khối
TPP. Nếu sản phẩm này có chất lượng cao thì khả năng xuất khẩu mới được mở rộng và bền
vững ( Bùi Thúy Vân, 2011).Do vậy, nếu Việt Nam không nâng cao được RPODY so với các
RPDY của các nước TPP thì khó có thể tiếp tục vươn lên để cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng
này trong thời gian hậu TPP.
4. Một số kết luận tổng quan về đầu tư trực tiếp vào CNCB của các nước TPP
Bảng 4.1.1 Một số tổng kết và nhận định về FDI ở lĩnh vực CNCB của các nước TPP
Nước
Mỹ
Nhật Bản
Ơ-xtray-li-a
Ma-lai-xi-a
Chi-lê
Ca-na-đa
Niu- Di- Lân
Pe-ru
Việt Nam
Bru-nây
Xin-ga-po
Me-xi-cơ
FDI vào CNCB – FDI ra CNCB
( 2010-2012)
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
Cán cân Xuất nhập
khẩu sản phẩm
CNCB
(-)
(+)
Nhận định
A
(-)
A
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
A
A
A
A
A
A
A
(-)
(-)
(+)
A
B
B
Nguồn: Tính tốn và tổng hợp của tác giả
Ghi chú: A- FDI vào CNCB và nhập khẩu sản phẩm CNCB cho sx trong nước, nâng
cao giá trị gia tăng của sản phẩm thỏa mãn nhu cầu trong nước hơn là để thúc đẩy xk; FDI
111
không thay thế nhập khẩu. Hoặc chưa thực hiện được việc FDI thay thế nhập khẩu, thúc đẩy
xuất khẩu sản phẩm này.
B- Thu hút FDI vào CNCB có gắn mục đích thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm này và
đã thực hiện được mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của ngành này.
Hoa Kỳ vẫn là quốc gia dẫn đầu các nước TPP về đầu tư ra và thu hút đầu tư
vào nói chung cũng như vào lĩnh vực cơng nghiệp chế biến nói riêng.
Đối tác tập trung nhiều nhất FDI của Hoa Kỳ là khối thị trường Bắc Mỹ bao
gồm Canada và Mexico; tiếp đến là Nhật Bản, Xin-ga-po, Úc.
-
Nhìn chung hầu hết các nước đều có dịng và lượng FDI vào lớn hơn FDI ra.
Tóm lại:
Về FDI
Việt Nam là nước đã và đang dẫn đầu về lượng vốn FDI vào lĩnh vực công
nghiệp chế biến. Nhưng VA của sản phẩm CNCB cũng như PRODY lại gần thấp nhất.
-
FDI vào cũng lớn hơn FDI đi ra, giống như xu hướng chung của các nước TPP.
Về xuất khẩu các sản phẩm thuộc ngành CNCB trong nội bộ TPP
Tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm có hàm lượng chế biến cao có xu hướng vượt
lên và gia tăng so với các nước khác trong TPP.
-
Chủ yếu là thách thức lớn:
+ Sản phẩm công nghiệp chế biến của Việt Nam không có lợi thế so sánh trong nội bộ
TPP (RCA<1). Do vậy, không nên tập trung quá nhiều nguồn lực cho sản xuất các sản phẩm
này để xuất khẩu sang các nước thuộc TPP.
+ Chất lượng xuất khẩu của sản phẩm CNCB (PRODY) của Việt Nam thấp nhất trong
các nước TPP trừ Peru.
Để tận dụng các cơ hội và vượt qua thách thức cần lưu ý:
Thay đổi định hướng chính sách cũ: thu hút FDI vào công nghiệp chế biến để
thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm này bằng chính sách thu hút FDI vào CNCB để nâng cao giá trị
gia tăng cho các sản phẩm thuộc lĩnh vực này từ đó nâng cao lợi thế so sánh của các sản phẩm
này để xuất khẩu sang các nước khác thuộc TPP, nâng cao chất lượng xuất khẩu của nhóm
hàng CNCB.
Khơng thu hút dòng FDI từ các nước TPP bằng mọi giá mà cần chọn dịng vốn
có chất lượng vào CNCB để giúp nâng giá trị gia tăng sản phẩm, giúp đạt ngưỡng có lợi thế
so sánh (RCA=>1), nâng cao chất lượng xuất khẩu của nhóm hàng hóa CNCB để đạt mục tiêu
xuất khẩu bền vững.
Kông nên tập trung quá nhiều nguồn lực cho sản xuất các sản phẩm chưa đạt
mức để có lợi thế so sánh (RCA=>1)để xuất khẩu sang các nước thuộc TPP.
Nên có chiến lược và chính sách riêng đối với thu hút FDI từ các nước TPP để
phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp: Hiện tại Chính phủ đã ban hành Nghị
112
định 111/2015-ND-CP về chính sách ưu đãi để phát triển cơng nghiệp hỗ trợ. Nhưng là chính
sách chung cho các các đối tượng. Nên có chiến lược, chính sách đặc thù riêng cho các nước
TPP đặc biệt chương trình xúc tiến đầu tư chiến lược với Hoa Kỳ, Ca-na-đa, Nhật Bản để thu
hút dịng vốn mang theo cơng nghệ thực thụ vào phát triển công nghiệp chế biến và công
nghiệp phụ trợ cho ngành này.
Phối hợp chính sách với các lĩnh vực khác trong đó ưu tiên nơng nghiệp đặc
biệt là phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng
sản phẩm nông nghiệp chế biến xuất sang các nước TPP của Việt Nam.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu về FDI trong lĩnh vực CNCB của các nước TPP cho thấy Việt Nam có
nhiều cơ hội để tăng thu hút dòng vốn này, tuy nhiên bên cạnh đó là các thách thức khơng nhỏ
khi các đối tác lớn như Hoa Kỳ vẫn chưa chú trọng vào thị trường Việt Nam, VA sản phẩm
CNCB thấp, chất lượng xuất khẩu của nhóm hàng này cũng gần thấp nhất trong các nước
TPP. Điều này địi hỏi cần có sự điều chỉnh về chính sách thu hút FDI theo hướng có lựa chọn
để giúp Việt Nam vượt qua các thách thức nêu trên trong thời gian TPP có hiệu lực thực thi.
113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Nguyễn Như Bình (2011), Chính sách cơng nghiệp của Nhật Bản, nhà xuất bản Kỹ
thuật.
2.
Bùi Thúy Vân (2011), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với chuyển dịch cơ cấu hàng xuất
khẩu của vùng Đồng Bằng Bắc Bộ.
3.
Nghị Định 111-2015/ND-CP, Nghị Định về phát triển công nghiệp Hỗ trợ.
4.
www. intracen.org
5.
www. world bank.org
6.
www. adb.org
7.
www. gso.gov.vn
8.
www. moi.gov.vn
114