Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tài liệu Hướng dẫn làm quen với Maya 3D P5 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.48 KB, 13 trang )

LÀM QUEN VỚI MAYA 3D





¾

Sử dụng trình đơn Marking trong Hotbox:

Nhấn giữ phím Spacebar hiển thị hộp thoại nóng Hotbox. Hotbox có 5 vùng: North, South,
East, West và Center. Chúng được xác định bằng những đường chéo. Nhấn giữ phím
Spacebar, nhấp nút trái chuột vào một vùng rồi rê để chọn một đề mục trình đơn và nhả
phím Spacebar. Ở một trong 5 vùng này, Hotbox hỗ trợ một trình đơn Marking khác nhau
cho từng nút chuột. Điều này tạo ra ba trình đơn trong mỗi vùng, tổng cộng là 15 trình đơn
Marking và xấp xỉ 120 vùng chọn.

Tùy chỉnh một trình đơn Marking bằng Marking Menu Editor.

¾

Các trình đơn Marking mặc nhiên

Những trình đơn Marking sau đây là thiết đặt mặc nhiên cho mỗi vùng trong số 5 vùng:

o North zone: Đổi sang bố cục màn hình mới, nhấn giữ phím Spacebar rồi nhấp tiếp
vào vùng trên của Hotbox.


o South zone: Thay đổi màn hình quan sát trong màn hình hiện hành, nhấn giữ phím
Spacebar rồi nhấp tiếp vào vùng dưới của Hotbox.




o West zone: Chuyển đổi giữa các mặt nạ vùng chọn preset, nhấn giữ phím Spacebar
rồi nhấp tiếp vào vùng dưới của Hotbox.


o East zone: Mở và tắt những phần trong màn hình hiển thị giao diện, nhấn giữ phím
Spacebar rồi nhấp tiếp vào vùng bên phải của Hotbox.


o Center zone: Chuyển đổi giữa các màn hình quan sát, nhấn giữ phím Spacebar rồi
nhấp tiếp vào vùng giữa Hotbox.


QUẢN LÝ CẢNH PHIM

Trong Maya, có những đặc trưng khác nhau nhằm tổ chức những thành phần trong cảnh
phim và để tối ưu kích cỡ file. Danh sách dưới đây tóm tắt một số đặc trưng quản lý cảnh
phim chính.

¾

Groups: Tập hợp những đối tượng để có vùng chọn nhanh và vận hành chúng
trọn vẹn.

¾

Set và Partition: Set giống như các nhóm (group) nhưng thuận lợi hơn trong
khi làm việc với phần tử. Partition là một tập hợp các Set, được dùng để ngăn
ngừa hai set có những đối tượng trùng lắp.


¾

Layer: Layer là một phương pháp tập hợp các đối tượng để bạn dễ dàng ẩn
chúng từ màn hình quan sát. Layer Bar cung cấp những lệnh điều khiển chính
trong việc tạo các layer, bổ sung đối tượng vào layer và làm cho các layer hiển
thị hoặc không hiển thị.

¾

Tạo cảnh phim tối ưu: Trước khi lưu, nên tối ưu kích cỡ cảnh phim, công dụng
bộ nhớ và rút gọn không gian đĩa (chọn lệnh trên thanh trình đơn chính File >
Optimize Scene Size).

Xóa tổng thể Construction History (nếu nó đã kích hoạt) khi kết thúc việc lập mô hình và
sẵn sàng linh hoạt hóa đối tượng. (Construction history: Là một bản ghi thông tin đã được
dùng trong việc xây dựng một đối tượng).

Xóa tổng thể đối tượng để giảm bộ nhớ máy tính bằng cách chọn đối tượng và chọn lệnh
Edit > Delete by Type > History từ thanh trình đơn chính.


Tắt bảng Construction History bằng cách nhấp chọn Construction History On/Off trong thanh
Status Line.



TRỢ GIÚP HELP

Có nhiều loại trợ giúp trực tuyến được cung cấp:


¾

Popup Help: Khi di chuyển con trỏ qua một công cụ hoặc nút, phần mô tả của
nó xuất hiện. Đặc trưng này mở theo mặc định, vô hiệu hóa nó bằng cách chọn
Help > Popup Help (bỏ dấu kiểm).



¾

Help Line: Help Line ở đáy cửa sổ của Maya cho thấy thông tin về các công cụ,
trình đơn và các đối tượng. Nó hiển thị những mô tả khi di chuyển chuột qua
các công cụ cũng như những đề mục trình đơn. Nó cũng hiển thị những hướng
dẫn khi chọn một công cụ.



Trên thanh trình đơn chính chọn lệnh Help > Product Information xem phiên bản của Maya
và ngày tháng phát hành.



¾

Online Library: Cũng ở phía dưới trình đơn Help là những vùng chọn cho thư
viện tài liệu trực tuyến. Trợ giúp này đòi hỏi phiên bản 4.0 hoặc cao hơn hoặc
của Netscape Communicator hoặc Internet Explorer. Nhiều tài liệu trong số này
khả dụng trong định dạng PDF, có thể in, đọc từ Maya CD-ROM.


¾

Help on: Đối với một số trình chỉnh sửa Maya, mở trợ giúp về trình chỉnh sửa
Editor trực tiếp bằng cách chọn Help > Library.

CÁC CHỨC NĂNG TRONG MAYA:

GIAO DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG (USER INTERFACE): Giao diện người sử dụng bao gồm một số
công cụ, các trình chỉnh sửa và các nút điều khiển. Có thể dùng các Shelf lưu trữ các công
cụ thường sử dụng hoặc các phím nóng (Hot key) để tăng năng suất khi làm việc. Maya cho
phép thiết đặt giao diện người sử dụng phù hợp với yêu cầu. Khi làm việc với các đối tượng,
nhập các giá trị vào bảng Channel bên phải giao diện (
định vị trí, kích thước và một số
thuộc tính của đối tượng…) hoặc sử dụng bộ điều khiển Manipulator 3D để tương tác.

¾

Làm việc trong không gian ba chiều (3D)

Trong Maya, bạn sẽ xây dựng và linh hoạt hóa các đối tượng theo không gian ba chiều, được
xác định bởi các trục cơ bản X, Y và Z. Với trục X - chiều dài (X), trục Y- chiều cao và trục Z
– chiều sâu. Những trục này được qui ước như sau: Đỏ cho trục X, xanh lục cho trục Y và
xanh lam cho trục Z.



Move Rotate Scale

Bộ điều khiển (Transform Manipulator)


Khi định vị trí, định tỉ lệ và xoay các đối tượng, ba trục Manipulator đóng vai trò như những
điểm tham chiếu chính. Tâm của hệ thống được gọi là gốc tọa độ có trị số (0, 0, 0).


¾

Không gian tọa độ UV (UV coordinate space)

Khi xây dựng các bề mặt trong Maya, chúng được tạo với chính không gian tọa độ được xác
định bởi U theo một hướng và V theo một hướng khác. Dùng tọa độ UV khi làm việc với các
đối tượng đường cong trên một bề mặt hoặc khi bố trí các kết cấu trên một bề mặt. Một gốc
của bề mặt có vai trò như gốc tọa độ của hệ thống và tất cả các tọa độ nằm trự
c tiếp trên
bề mặt đó.

¾

Màn hình (View)

Màn hình là nơi xây dựng các đối tượng và xem diễn hoạt các cảnh phim, màn hình phối
cảnh Perspective cho xem các cảnh phim trong không gian 3 chiều. Màn hình nào có khung
hình chữ nhật bao quanh, màn hình đó được chọn. Thông thường bạn nên nhấp chuột phải
để chọn màn hình làm việc. Các màn hình Top, Side và Front là các màn hình nhìn đối tượng
từ mặt trên, mặt bên và mặt trước.

×