Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện Mê Linh thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.65 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN MÊ LINH,


THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8340403

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, rõ ràng dựa trên số liệu tin cậy và
kết quả khảo sát thực tế. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, khơng có sự sao chép
kết quả của bất kỳ đề tài nào trong lĩnh vực này. Lời cam đoan của tơi là đúng sự
thật và tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày… tháng năm 2018
Tác giả

Trần Thị Bình


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
đốc trường Học viện hành chính Quốc gia, khoa Sau đại học, chuyên ngành quản lý
công; cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Cô Đinh
Thị Minh Tuyết, người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, chỉ bảo,

giúp đỡ và hướng dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội
dung của đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND huyện Mê Linh, Phịng
Nội vụ đã tiếp nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết
phục vụ cho q trình nghiên cứu và hồn thiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và các anh
chị em học viên lớp HC21.B8 đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Trong q trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của thầy cô và
bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cơ và các bạn để luận văn được
hồn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Trần Thị Bình


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TT

Chữ viết đầy đủ

2


CBCC

Cán bộ, cơng chức

4

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

5

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

6

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8


MTTQ

Mặt trận tổ quốc

9

QLNN

Quản lý nhà nước

10

QPPL

Quy phạm pháp luật

11

UBND

Uỷ ban nhân dân
`


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI
DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ .................................................................. 8
1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................ 8
1.1.1. Công chức và công chức cấp xã ............................................................... 8

1.1.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã .................................................................. 14
1.1.3 Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cấp xã ................................. 19
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức cấp xã............... 22
1.2.1. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng công
chức cấp xã ....................................................................................................... 22
1.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về bồi dưỡng công
chức cấp xã ....................................................................................................... 24
1.2.3. Tổ chức thực hiện các chính sách bồi dưỡng cơng chức cấp xã ............ 25
1.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước và đội ngũ giảng viên bồi dưỡng công chức cấp xã................................ 27
1.2.5. Hỗ trợ và huy động các nguồn lực tài chính và vật chất đảm bảo hoạt
động bồi dưỡng công chức cấp xã ................................................................... 29
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá hoạt động bồi dưỡng công
chức cấp xã ....................................................................................................... 31
1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức cấp xã .................. 32
1.3.1. Định hướng và điều chỉnh mục tiêu và nội dung bồi dưỡng công chức
cấp xã................................................................................................................ 32
1.3.2. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã..... 33
1.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã .................................... 33


1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức
cấp xã ............................................................................................................... 34
1.4.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước ................................ 34
1.4.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên ................. 35
1.4.3. Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dậy ................ 36
1.4.4. Yếu tố thuộc về người học ..................................................................... 37
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức cấp xã ở một
số địa phƣơng và bài học cho huyện Mê Linh ............................................. 38
1.5.1. Huyện Ba Vì ........................................................................................... 38

1.5.2. Huyện Thạch Thất .................................................................................. 40
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Mê Linh .............................................. 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ... 44
2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội .................................................................................................................... 44
2.1.1. Về tự nhiên ............................................................................................ 44
2.1.2. Về kinh tế .............................................................................................. 45
2.1.3. Về xã hội ............................................................................................... 46
2.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã huyện Mê Linh, Thành phố Hà
Nội .................................................................................................................... 48
2.2.1. Quy mô, cơ cấu cơng chức cấp xã ........................................................ 48
2.2.2. Trình độ chun mơn và nghiệp vụ công chức cấp xã ......................... 50
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức cấp
xã, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ......................................................... 57
2.3.1. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng công
chức cấp xã ...................................................................................................... 57


2.3.2. Tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về bồi dưỡng công
chức cấp xã ...................................................................................................... 60
2.3.3. Tổ chức thực hiện các chính sách bồi dưỡng cơng chức cấp xã ........... 63
2.3.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước và đội ngũ giảng viên bồi dưỡng công chức cấp xã............................... 65
2.3.5. Hỗ trợ và huy động các nguồn lực tài chính và vật chất đảm bảo hoạt
động bồi dưỡng công chức cấp xã .................................................................. 68
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá hoạt động bồi dưỡng công
chức cấp xã ...................................................................................................... 70
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức cấp
xã ...................................................................................................................... 71

2.4.1. Kết quả quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cấp xã .................. 71
2.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cấp xã ........ 75
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức cấp xã ...................................................................................................... 77
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN
MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................. 81
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức
cấp xã ............................................................................................................... 81
3.1.1. Quan điểm của Đảng về bồi dưỡng công chức cấp xã.......................... 81
3.1.2. Định hướng của thành phố Hà Nội về bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp
xã ..................................................................................................................... 84
3.1.3. Mục tiêu của huyện Mê Linh về phát triển đội ngũ công chức cấp xã . 87
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
bồi dƣỡng công chức cấp xã của huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ....... 89


3.2.1. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác
bồi dưỡng đối với công chức cấp xã trên địa bàn Huyện ............................... 89
3.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã phù hợp
với thực tế địa phương và thực trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn
Huyện .............................................................................................................. 91
3.2.3. Tổ chức thực hiện đồng bộ và kịp thời hệ thống văn bản, chính sách về
bồi dưỡng cơng chức cấp xã trên địa bàn Huyện ............................................ 92
3.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
về bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn Huyện ....................................... 94
3.2.5. Nâng cao chất lượng chương trình, đội ngũ giảng viên bồi dưỡng cơng
chức cấp xã trên địa bàn Huyện ...................................................................... 96
3.2.6. Bổ sung các nguồn lực cho bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn
Huyện ............................................................................................................ 100

3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá thường xuyên và hiệu quả về bồi dưỡng
công chức cấp xã trên địa bàn Huyện ........................................................... 101
3.3. Một số khuyến nghị ............................................................................... 103
3.3.1. Với các cơ quan Trung ương................................................................ 103
3.3.2. Với thành phố Hà Nội .......................................................................... 105
3.3.3. Với huyện Mê Linh .............................................................................. 106
KẾT LUẬN ................................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 111


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Trang

Số lượng, cơ cấu công chức cấp xã, huyện Mê Linh giai
đoạn 2012 – 2017

48

Cơ cấu công chức xã theo trình độ đào tạo chun mơn,

huyện Mê Linh, giai đoạn 2012 – 2017

51

Số lượng cơng chức xã có trình độ lý luận chính trị trên
địa bàn huyện Mê Linh, giai đoạn 2012 – 2017

53

Trình độ quản lý nhà nước của công chức cấp xã, huyện
mê Linh, giai đoạn 2012 – 2017

54

Số lượng công chức cấp xã, huyện mê Linh có trình độ
tin học trong giai đoạn từ năm 2012 – 2017

55

Trình độ ngoại ngữ của cơng chức cấp xã, huyện Mê
Linh, giai đoạn 2012 – 2017

56

Kinh phí bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện Mê Linh,
giai đoạn 2012 – 2017

69



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Cán bộ, công chức là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng khẳng định "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công
hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém", “Có cán bộ tốt việc gì cũng xong” [36].
Nếu như cán bộ là cái gốc của mọi việc thì huấn luyện cán bộ là cơng việc gốc của
Đảng; huấn luyện cán bộ là khâu có ý nghĩa quyết định đến trình độ và chất lượng
cán bộ.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng đội ngũ cán bộ, công chức,
tại Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII khẳng định “Cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng” [24, tr.8]. Các nghị quyết lần thứ
IX, X, XI tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của hoạt động ĐTBD CBCC và sự
cần thiết phải tăng cường sự quản lý đối với hoạt động này. Bên cạnh đó, chính phủ
cũng xác định việc “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức”
là nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020, trong đó nội dung, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, cơng chức nói chung và độ ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã nói riêng là một trọng
tâm của Chương trình.
Thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng và Chương trình cải cách hành
chính nhà nước, cơng tác bồi dưỡng công chức ở nước ta đã đạt được nhiều kết quả
tích cực. Trong đó, đã đổi mới cơng tác quản lý bồi dưỡng công chức theo hướng
phân công, phân cấp rõ ràng hơn. Ngày 1/9/2017, Chính phủ ban hành nghị định số
101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhằm trang bị
kiến thức kỹ năng, phương pháp; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức,
viên chức chun nghiệp có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng
lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước. Qua đó
cho thấy, việc tiếp tục quan tâm tới cơng tác bồi dưỡng cơng chức nói chung và
cơng chức cấp xã nói riêng trong giai đoạn hiện nay là cấp bách. Bồi dưỡng công


1


chức là một trong những yếu tố quyết định để xây dựng đội ngũ cơng chức có phẩm
chất tốt, chun nghiệp, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, trong đó
có đội ngũ cơng chức cấp xã.
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) có
vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Là cầu nối trực tiếp của
hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương
theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Đội ngũ cơng chức cấp xã có vai trị hết sức quan trọng trong xây dựng và
hồn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung,
xét đến cùng được quyết định bới phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Sự nghiệp đổi mới của đất nước muốn thành cơng
phải tạo sự chuyển biến tích cực từ cơ sở mà sự chuyển biến từ cơ sở lại phụ thuộc
rất quan trọng vào chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. Vì vậy, địi hỏi phải có
định hướng, kế hoạch QLNN về bồi dưỡng công chức cấp xã để xây dựng đội ngũ
cơng chức có phẩm chất, năng lực để giải quyết các yêu cầu của nhân dân.
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
khóa IX “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường,
thị trấn”, cùng với việc thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Trong những năm gần đây, Thị ủy, HĐND, UBND huyện Mê Linh tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo công tác QLNN về bồi dưỡng công chức cấp xã và đạt được nhiều
thành tựu đáng kể cả về số lượng và chất lượng, góp phần vào việc nâng cao trình
độ, năng lực cho đội ngũ cơng chức và cho sự phát triển chung của thành phố. Tuy
nhiên, đội ngũ công chức cấp xã của huyện Mê Linh hiện nay vẫn cịn nhiều hạn
chế, phải đối mặt với khơng ít khó khăn, trở ngại. Một trong những nguyên nhân đó

là công tác quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã chưa được quan
tâm đúng đắn, hiệu quả cịn hạn chế. Cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng chưa

2


tạo được động lực khuyến khích cơng chức cấp xã tích cực học tập nâng cao trình
độ chun mơn, nghiệp vụ, nội dung, chương trình bồi dưỡng cịn thiếu tính cập
nhật, nặng về lý thuyết, tiêu chuẩn bằng cấp, nguồn ngân sách hàng năm cho bồi
dưỡng công chức xã chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ, công tác thanh tra, kiểm
tra chưa thường xuyên và hiệu quả. Do vây, yêu cầu đặt ra là phải quản lý nhà nước
về bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội nhằm đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà
nước về bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội”, làm
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, chun ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Bồi dưỡng công chức là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên được Đảng,
Nhà nước ta quan tâm, đồng thời đây cũng là chủ đề nghiên cứu của khá nhiều đề
tài của cơ quan trung ương như Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ, học viện hành
chính từ nhiều năm nay. Một số đề tài khoa học, luận án, luận văn đã tập trung vào
nghiên cứu xây dựng đội ngũ công chức cấp xã, trong đó đề cập đến bồi dưỡng
cơng chức hoặc một số giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức cấp xã
như sau:
- Ngô Thành Can (2013), “Quy trình đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả nâng cao
năng lực thực thi công vụ cho cán bộ công chức”, Tạp chí quản lý nhà nước. Bài
viết đưa ra quy trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, cơng chức nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong q trình thực thi cơng vụ.
- Đồn Văn Dũng (2012), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ góc
nhìn chuỗi kết quả và chỉ số đánh giá” Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ. Bài

viết chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong đánh giá kết quả ĐTBD cán bộ, công chức ở
nước ta hiện nay và nhấn mạnh cần chuyển hướng mạnh sang ĐTBD theo chuỗi kết
quả và chỉ số đánh giá.
- Nguyễn Tiến Đạo (2012), “Một số giải pháp bồi dưỡng công chức theo vị
trí việc làm”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ. Theo bài viết, để thực hiện tốt

3


cơng tác bồi dưỡng cơng chức theo vị trí việc làm cần tiến hành đồng bộ các giải
pháp: Xác định đối tượng ĐTBD theo chức danh chuyên môn, nghiệp vụ, ngành
nghề mà công chức đảm nhiệm để xây dựng nội dung chương trình và lựa chọn
phương pháp ĐTBD phù hợp; Cần xây dựng hệ thống tài liệu hỗ trợ, hướng dẫn học
viên tự học, tự nghiên cứu; Đa dạng hóa chương trình và nội dung ĐTBD theo
chuyên ngành, chuyên sâu lĩnh vực, ngành nghề và đổi mới phương pháp giảng dạy,
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng thực chất, hiện đại.
- Lê Chi Mai (2002), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở - vấn đề
và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản. Tác gải đề cập đến một số vấn đề về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở, thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính
quyền cơ sở, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở.
- Chu Xuân Khánh (2010),“ Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ cơng chức
hành chính nhà nước chun nghiệp ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ quản lý hành
chính cơng. Tác giả chủ yếu đề cập đến quan niệm công chức nhà nước ở một số
quốc gia khác nhau làm cơ sở phân tích, so sánh với thực tiễn ở Việt Nam, góp phần
vào việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước.
Đồng thời tác giả đã nêu một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cơng chức hành
chính chun nghiệp ở Việt Nam phục vụ cho cơng cuộc cải cách hành chính.
- Thang Văn Phúc “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu
của nhà nước pháp quyền XHCN”. Đề tài khoa học cấp nhà nước KX.04.09 của Bộ Nội vụ. Đề tài đã đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp xây dựng

đội ngũ cán bộ, cơng chức trong hệ thống chính trị nói chung và cán bộ trong các cơ
quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước. Đề tài đã có chương riêng
về thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Lại Đức Vượng (2009), “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cơng
chức hành chính trong giai đoạn hiện nay”, luận án tiến sĩ quản lý hành chính cơng.
Tác giả đề cập đến cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cơng
chức hành chính, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào
tạo, bồi dưỡng cơng chức hành chính ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

4


- Lại Đức Vượng (2009), “Đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn cơng chức
hành chính”, Tạp chí Tổ chức nhà nước. Tác giả phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý
luận về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính; rút ra kết luận về thực trạng đào
tạo, bồi dưỡng cơng chức hành chính; xác đinh tiêu chuẩn của cơng chức hành
chính trong giai đoạn hiện nay.
Ngồi ra, cịn một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến hoạt động bồi
dưỡng công chức cấp xã như; Tác giả Tô Tử Hạ với bài “Công chức và vấn đề xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay”, Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải với bài
“Tư tưởng Hồ Chí Minh về tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cơng chức”
Qua việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu trên đây, cho thấy đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, bài báo, tạp chí liên quan đến nội
dung Quản lý nhà nước về bồi dưỡng cơng chức cấp xã. Các cơng trình này góp
phần vào việc làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng về hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng công chức. Tuy nhiên, đến nay ở huyện Mê Linh chưa có cơng trình nào
nghiên cứu về bồi dưỡng cơng chức cấp xã. Do vậy, Học viên mong muốn được
nghiên cứu một cách đầy đủ hơn về công tác Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức cấp xã, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội nhằm đưa ra các phương hướng và
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN đối với hoạt động này.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn góp phần hồn thiện quản lý nhà
nước về bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn tập trung giải quyết 03 nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hoạt động bồi
dưỡng công chức cấp xã.
Thứ hai, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động bồi dưỡng
công chức cấp xã tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước bồi
dưỡng công chức cấp xã, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.

5


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 . Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nội dung quản lý nhà nước về bồi
dưỡng công chức cấp xã, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về
bồi dưỡng công chức cấp xã.
- Địa bàn nghiên cứu: Huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nứớc về bồi dưỡng công
chức cấp xã từ năm 2012 đến năm 2017, đề xuất giải pháp cho thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu đề tài luận văn được dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản

Việt Nam về bồi dưỡng công chức cấp xã.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các vấn đề lý luận, các luận
điểm, luận cứ có liên quan đến đề tài luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Trên cơ sở các tài liệu thống kê, báo
cáo về bồi dưỡng công chức cấp xã, các chính sách hiện có của Đảng, Nhà nước,
của thành phố Hà Nội trong việc bồi dưỡng công chức nói chung và bồi dưỡng cơng
chức cấp xã nói riêng.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Nghiên cứu kinh nghiệm của
một số địa phương.
- Phương pháp xử lý thông tin và xử lý số liệu: Thu thập số liệu, xử lý số liệu
để đưa ra những nhận định khách quan về lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về
bồi dưỡng cho công chức cấp xã, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Hệ thống hóa những cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.

6


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá, xác định nguyên nhân, thực trạng quản lý nhà nước về
bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện nội dung quản lý nhà
nước về bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý ở địa phương trong hoạt động thực tiễn quản lý nhà nước về bồi dưỡng

công chức cấp xã và cho việc học tập hoặc nghiên cứu trên lĩnh vực có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, danh mục các chữ viết tắt, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cấp xã,
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi
dưỡng công chức cấp xã, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Công chức và công chức cấp xã
Công chức là bộ phận nhân lực chủ yếu trong hoạt động quản lý điều hành
của nhà nước. Khái niệm công chức được sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên, công chức là một khái niệm mang tính lịch sử. Nội hàm của khái niệm
này phụ thuộc rất nhiều vào thể chế chính trị của mỗi quốc gia và trong từng giai
đoạn lịch sử. Bởi vậy, khơng có một định nghĩa chung nhất về công chức. Ngay cả
với một số quốc gia trong từng thời kỳ phát triển. Theo cách hiểu chung nhất:
“Công chức là công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan
Nhà nước, do ngân sách Nhà nước trả lương”, mỗi nước đều xây dựng cho mình
những khái niệm riêng phù hợp với quan niệm về hoạt động cơng vụ, chế độ chính
trị, văn hóa và lịch sử phát triển của họ.
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng

11 năm 2008 của Quốc hội Nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“Cơng chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.”[15, tr.8].

8


Để quy định cụ thể về công chức ngày 25 tháng 01 năm 2010, Chính phủ ban
hành Nghị định số 06/2010/NĐ - CP, trong đó căn cứ để xác định công chức là
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh, trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước, hoặc được đảm bảo
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm
2008 thì cơng chức cấp xã được quy định như sau:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách Nhà nước” [15, tr.2].
Theo khoản 2, Điều 3 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009
của chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
cơng chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, quy định công chức cấp xã bao gồm các chức danh sau:

Cơng chức cấp xã (có 7 chức danh) gồm những người được tuyển dụng,
giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã
gồm có:
Trưởng cơng an xã (nơi chưa bố trí lực lượng cơng an chính quy);
Chỉ huy trưởng qn sự;
Văn phịng - thống kê;
Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường;
Tài chính - kế tốn;
Tư pháp - hộ tịch;
Văn hóa. [14. Tr.22].
Số lượng cơng chức cấp xã được bố trí theo đơn vị hành chính, dao động
khoảng từ 7 đến 13 công chức.
- Đặc điểm của công chức cấp xã
Công chức cấp xã với tư cách là một bộ phận cấu thành đội ngũ công chức
nhà nước, cơng chức cấp xã có những đặc điểm sau:

9


Một là, công chức cấp xã là những người gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp
triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào dân, gắn bó
với dân và ngược lại q trình tiếp xúc với nhân dân làm cho công chức cấp xã hiểu
đầy đủ tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo lên cấp trên. Đồng thời, họ là
những người tham mưu cho cơ quan chức năng để các cơ quan này có chính sách
phù hợp với thực tế tại địa phương.
Hai là, cơng chức cấp xã có tính chun mơn hóa thấp, kiêm nghiệm nhiều.
Thực tế cho thấy, cơng chức cấp xã thường có trình độ chun mơn khơng cao khi
được tuyển dụng vào làm việc, sau đó họ được cử đi học tập nâng cao trình độ, đáp
ứng yêu cầu của công việc và phục vụ nhân dân.
Ba là, số lượng công chức xã thường rất đông, tuy nhiên chất lượng lại thấp,

trình độ và năng lực của đội ngũ cơng chức cấp xã cịn nhiều hạn chế, nhiều trường
hợp chưa đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ tiêu chuẩn ngạch, bậc, chức danh
quy định. Đây là môt nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giải quyết công việc không cao.
Từ những đặc thù của công chức cấp xã như trên, đòi hỏi về mặt bồi dưỡng
đối với công chức xã là cần thiết nhằm xây dựng đỗi ngũ công chức xã vừa “hồng”,
vừa “chuyên”, đáp ứng u cầu cơng việc.
- Vị trí, vai trị của cơng chức cấp xã
Cơng chức cấp xã có một vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động
quản lý điều hành ở cơ sở, là chủ thể thực thi pháp luật để quản lý mọi mặt trong
đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước đề ra; giữ
gìn trật tự kỷ cương xã hội, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật và tội phạm, bảo vệ lợi ích của tầng lớp Nhân dân lao động; điều hành các hoạt
động kinh tế, văn háo, xã hội trong quá trình hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 3 (khóa VII) khẳng định:
“Cán bộ hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai
trị rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp
trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của
Nhà nước. Chất lượng và hiệu quả thực thi pháp luật một phần được quyết đinh bởi

10


sự triển khai ở cấp cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp gắn với quần chúng, tạo dựng
phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một
phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn” [23,
tr.19].
Thứ nhất, công chức cấp xã trong mối quan hệ với chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Cơng chức cấp xã có vai trị quan trọng trong việc hoạch định, triển khai và
tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quyết định sự

thành công hay thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Đội
ngũ cơng chức cấp xã trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ quan, tổ
chức; các mục tiêu quốc gia; là người tiên phong gương mẫu trong việc thực hiện
chính sách pháp luật và xây dựng gia đình văn hóa tại khu dân cư. Là người trực
tiếp tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
pháp luật của nhà nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo
đảm sự phát triển của địa phương, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn xã.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định “Cán bộ là những người đem chính
sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu và thi hành, đồng thời
đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính
sách cho đúng” [39, tr. 269].
Thứ hai, Cơng chức cấp xã trong mối quan hệ với bộ máy nhà nước.
Công chức cấp xã là đội ngũ vận hành bộ máy hành chính ở địa phương, một
mắt xích trong việc thiết lập nên bộ máy hành chính. Cơng chức cấp xã khi thực
hiện công vụ phải gắn liền với tổ chức, nhân danh tổ chức và đại diện nhà nước để
quản lý xã hội, chịu sự quản lý của hệ thống bộ máy nhà nước. Hiệu quả hoạt động
trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào công chức. Công chức tốt sẽ làm cho bộ máy
hoạt động nhịp nhàng, công chức kém sẽ làm cho bộ máy tê liệt “Cán bộ là cái dây
chuyền của bộ máy. Nên dây chuyền khơng tốt, khơng chạy thì động cơ dù có tốt,
dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt” [39, tr.54].
Thứ ba, công chức cấp xã trong mối quan hệ với hoạt động thực thi công vụ
ở địa phương.

11


Công chức cấp xã là người tổ chức, điều hành hoạt động của cấp xã, chịu sự
chi phối, ràng buộc của tổ chức. Cơng chức cấp xã chỉ có sức mạnh khi gắn liền với
tổ chức chính quyền và nhân dân. Bên cạnh đó, cơng chức cấp xã cịn có khả năng
góp ý, đề xuất với cơ quan nhà nước cấp trên để xây dựng hệ thống pháp luật hoàn

chỉnh, phù hợp, hướng tới nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
Thứ tư, cơng chức cấp xã là người am hiểu phong tục tập quán, truyền thống
dân tộc của địa phương, họ là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ
sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư.
Tóm lại, Cơng chức cấp xã có vị trí, vai trị quan trọng trong việc ổn định
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở, tăng cường khối đại đồn kết tồn dân,
tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cư.
- Nhiệm vụ công chức xã
Công chức làm công tác chuyên môn thuộc UBND xã, có nhiệm vụ tham
mưu, giúp UBND xã QLNN về các lĩnh vực: Tài chính, Tư pháp - Hộ tịch, Địa
chính - Xây dựng, Văn phịng, Văn hố - Xã hội, Công an, Quân sự và đồng thời họ
là những người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch UBND xã giao.
Theo Thông tư số 06/ 2012 TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn đã quy
định nhiệm vụ cụ thể của các chức danh công chức xã như sau:
Công chức Trưởng Công an: Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự: Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Cơng chức Văn hịng - Thống kê: Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê,
tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, k luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và
thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

12


Cơng chức Địa chính - Nơng n3ghiệp - Xây dựng và Môi trường: Tham mưu,

giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh
vực: đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, giao thông, nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Cơng chức Tài chính - Kế toán: Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực tài chính, kế tốn trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch: Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
Công chức Văn hóa - Xã hội: Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao,
du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo
quy định của pháp luật.
- Những quy định về tiêu chuẩn công chức cấp xã
Tiêu chuẩn chung: Được quy định tại điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về cơng chức xã, thị trấn.
Tiêu chuẩn cụ thể: Cơng chức phường phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy
định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP đồng thời cần có các tiêu chuẩn cụ
thể sau:
+ Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
+ Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thơng;
+ Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Đại học trở lên của ngành đào tạo hợp
với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh cơng chức đảm nhiệm;
+ Trình độ tin học: có chứng chỉ tin học văn phịng trình độ B trở lên;
+ Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý
hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình
đối với chức danh cơng chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
Chính quyền cấp xã hoạt động có hiệu lực, hiệu quả thì đội ngũ cơng chức
chính quyền cấp xã khơng chỉ có lịng nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất đạo đức


13


tốt mà cịn cần phải có tri thức, trình độ chun mơn nghiệp vụ, năng lực cơng tác
để hồn thành nhiệm vụ.
1.1.2. Bồi dưỡng cơng chức cấp xã
Có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về hoạt động bồi dưỡng:
Hiểu theo nghĩa rộng thì bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình
thành nhân cách theo mục đích đã chọn.
Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi là q trình cập nhật kiến thức, kỹ
năng cịn thiếu hoặc lạc hậu, nhằm mục đích nâng cao hoặc hoàn thiện năng lực
hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể để làm tốt hơn công việc đang tiến hành.
Theo Từ Điển Bách khoa Việt Nam, bồi dưỡng: Là “bồi bổ, ni dưỡng
thêm” là những khóa học ngắn hạn nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức còn thiếu hoặc
lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề. Bồi dưỡng giúp học viên bổ sung thêm những kiến thức mới
cần thiết cho cơng việc. Học viên tham gia các khóa bồi dưỡng thường được xác
nhận bằng chứng chỉ [52].
Theo quy định tại Điều 5, nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 05/03/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức thì bồi dưỡng gồm có các
loại sau:
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức là: Trang bị kiến thức, kỹ năng
hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức.
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là: Trang bị kiến thức,
kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định theo từng chức vụ lãnh
đạo, quản lý.
- Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là: Trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.
- Đặc điểm của bồi dưỡng:
- Đó là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc

[18, tr.8].
- Là một q trình nhằm hồn thiện kỹ năng, năng lực của người lao động để
đáp ứng mục tiêu của tổ chức; đó là cơ hội mà người quản lý tạo ra cho người lao động
nhằm hồn thiện kỹ năng, kiến thức chun mơn có liên quan đến công vụ hiện tại.

14


- Là quá trình hoạt động nhằm tăng thêm những kiến thức mới đòi hỏi với
những người mà họ đang giữ chức vụ, đang thực thi công vụ của một ngạch bậc
nhất định.
Như vậy, bồi dưỡng là quá trình đào tạo nối tiếp, đào tạo liên tục trong khi làm
việc nhằm cập nhật kiến thức còn thiếu hay đã lạc hậu, củng cố, mở mang và trang bị
một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có.
Mục đích của bồi dưỡng là nhằm bổ sung kiến thức và kỹ năng cần thiết
nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố,
mở rộng, và nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn, nghiệp vụ đã
có, từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.
Thời gian của hoạt động bồi dưỡng thường ngắn hơn so với thời gian của
hoạt động đào tạo. Thời gian của một khóa bồi dưỡng là 1 đến 3 tháng, có khi là 1
hoặc 2 tuần, có khi là vài ngày. Sau mỗi khóa bồi dưỡng, người học nhận chứng chỉ
ghi nhận kết quả học tập.
Từ những phân tích về bồi dưỡng như trên, ta có thể hiểu: “Bồi dưỡng cơng
chức cấp xã là q trình trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức kỹ năng, thái độ làm
viêc để họ thực hiện công việc được giao đươc tốt và hiệu quả hơn”.
- Mục tiêu bồi dưỡng công chức cấp xã
Mục tiêu của bồi dưỡng công chức cấp xã được xác định cụ thể theo từng
thời kỳ phát triển của xã hội nhằm xây dựng đội ngũ cơng chức cấp xã có chất
lượng tốt nhất.
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/3/2010 của chính phủ về đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức quy đinh mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức là:
“Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ; góp phần
xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức chun nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền
hành chính tiên tiến, hiện đại” [16, tr.1].
Ngày 12/8/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1374/QĐTTg về việc phê duyệt kế hoạch ĐTBD cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015
xác định rõ mục tiêu chung của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là:

15


×