Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Vận dụng phương pháp kiểm tra kết quả học tập trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.16 KB, 44 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
GDCD là một trong những mơn học đóng vai trị rất quan trọng trong nhà
trường THPT. Môn GDCD không chỉ cung cấp cho học sinh những tri thức
mang tính lý luận mà cịn tác động trực tiếp đến việc giáo dục ý thức học sinh,
hành vi công dân, phát triển nhân cách con người tồn diện.
Hiện nay, dạy học mơn GDCD ở trường THPT nói riêng và ở các trường
Tiểu học, THCS nói chung đang là vấn đề được cả xã hội và ngành giáo dục
quan tâm bởi chất lượng dạy và học còn thấp, cần phải được điều chỉnh.
Để đạt hiểu quả tốt môn học, giờ học không chỉ đổi mới về nội dung bài
học mà cần phải đỏi mới phương pháp dạy học, phương pháp dạy học đang là
yêu cầu cấp bách và chính đáng đối với tất cả các mơn học, được mọi ngành
quan tâm.
Kiểm tra kết quả học tập là một khâu có ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Cùng với việc đổi mới chương trình
sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học thì vấn đề đổi mới trong kiểm
tra kết quả học tập học sinh là rất cần thiết. Nhà giáo dục học G.K.Kille đã
khẳng định: Thay đổi một chương trình hoặc những kỹ thuật giảng dạy mà
khơng thay đổi hệ thống kiểm tra chắc chắn là chẳng đi tới đâu…Thay đổi hệ
thống kiểm tra mà không thay đổi chương trình giảng dạy có thể tác động đến
bản chất việc học và chiến lược học lớn hơn là sửa đổi chương trình mà khơng
thay đơiir cách kiểm tra”
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ x, quan điểm chỉ đạo của
Bộ GD – ĐT về đổi mới phương pháp dạy học trong đó có việc đổi mới
phương phương pháp kiểm tra kết quả học tập của học sinh là: Đổi mới
phương pháp dạy học được chú trọng để đáp ứng nhu cầu mới của mục tiêu
dạy học nên việc kiểm tra đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hướng phát
triển trí thơng minh sáng tạo của học sinh khuyến khích vận dụng linh hoạt các
1



kiến thức, kĩ năng đã học vào tình huống thực tế làm bộc lộ những cảm xúc,
thái độ của học sinh trước những vấn đề nống hổi của đời sống cá nhân, gia
đình và cộng đồng, chừng nào việc kiểm tra chưa thốt khỏi quỹ đạo học tập
thụ động thì chưa thể phát triển dạy học tích cực”.
Thực tế đổi mới chương trình và phương pháp cho thấy: Thơng qua kiểm
tra kết quả học tập của học sinh giáo viên sẽ tự đánh giá được vốn tri thức,
trình độ chuyên mơn, năng lực sư phạm của mình để đáp ứng nhu cầu của học
sinh và xã hội. Đồng thời giáo viên nắm được thực trạng tiếp thu tri thức của
học sinh, trên cơ sở đó giáo viên điều chỉnh quá trình giảng dạy của bản thân
sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, bổ sung và hoàn chỉnh kiến thức cơ
bản cần truyền thụ. Ngồi ra thơng qua kiểm tra kết quả học tập sẽ thúc đẩy
quá trình học tập, phát triển không ngừng đối với học sinh, qua đó học sinh tự
đánh giá mức độ lĩnh hội tri thức, kĩ năng của mình từ đó bổ sung để hoàn
thiện tri thức. Qua kiểm tra kết quả học tập học sinh sẽ nâng cao tinh thần trách
nhiệm trong học tập, có ý chí vươn lên.
Thực tiễn dạy mơn GDCD ở trương THPT là: Trong khi mục tiêu, nội
dung, phương pháp dạy học đang thay đổi thì việc kiểm tra kết quả học tập của
học sinh lại không hề thay đổi hoặc sự thay đổi không theo kịp với sự thay đổi
của phương pháp dạy học. Trong cách kiểm tra còn nặng nề về kiến thức sánh
vở mà chủ yếu ở độ nhớ và tái hiện kiến thức. Chức năng cung cấp thông tin
phản hồi cho học sinh và giáo viên về quá trình dạy học của khâu kiểm tra như
bị bỏ qua. Nên việc nghiên cứu nhằm đổi mới phương pháp kiểm tra kết quả
học tập của học sinh là một sự cần thiết có ý nghĩa quan trọng.
Với những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Vận dụng phương
pháp kiểm tra kết quả học tập trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường
THPT” làm đề tài của mình.

2



2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp kiểm tra kết quả học tập trong dạy
học môn GDCD ở trường THPT nhằm nâng cao chất lượng của việc kiểm tra
kết quả học tập môn GDCD ở lớp 10 để môn học trở nên hứng thú đối với học
sinh, từ đó vận dụng vào việc thiết kế đề kiểm tra mơn GDCD có hiệu quả
hơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về phương pháp kiểm tra kết quả học tập của
học sinh ở trường THPT.
- Vận dụng phương pháp kiểm tra kết quả học tập vào thiết kế một số dạng
bài kiểm tra kết quả học tập môn GDCD ở lớp 10 trường THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp kiểm tra kết quả học tập trong dạy học môn GDCD ở
trường THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc vân dụng phương pháp kiểm tra kết quả học tập
trong dạy học môn GDCD ở lớp 10 trường THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
5. Đóng góp của đề tài
- Góp phần vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học nói chung,
mơm GDCD nói riêng. Thơng qua đó nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học
bộ môn này.

3



- Thiết kế một số bài kiểm tra cụ thể trong dạy học môn GDCD ở lớp
10 trường THPT.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài
gồm 2 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phương pháp kiểm tra kết kết quả học tập
môn GDCD ở lớp 10 trường THPT.
Chương 2: Vận dụng phương pháp kiểm tra kết quả học tập vào trong
dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT.

4


NỘI DUNG
Chương 1
LÝ LẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA KẾT QUẢ
HỌC TẬP MÔN GDCD Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Quan niệm và cơ sở của phương pháp kiểm tra kết quả học tập
môn GDCD ở trường THPT
1.1.1. Quan niệm về phương pháp kiểm tra kết quả học tập môn GDCD
ở trường THPT
* Quan niệm về phương pháp
- Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện là tổng hợp các bước
mà trí tuệ phải đi theo để tìm ra và chứng minh chân lý. Chẳng hạn phương
pháp biện chứng, phương pháp phân tích hệ thống.
- Phương pháp đồng nghĩa với biện pháp kỹ thuật, biện pháp khoa học.
- Phương pháp là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc quy phạm dùng để
chỉ đạo hoạt động.
* Quan niệm về phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận dạy
học. Đồng thời là vấn đề tồn tại nhiều ý kiến khác nhau. Có rất nhiều ý kiến
khác nhau về phương pháp dạy hoc như:
- Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải
quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học.
[ IUK BabanSki 1983 ].
- Phương pháp dạy học là một hệ thống hoạt động có mục đích của giáo
viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hiện hành của học sinh, đảm bảo
cho học sinh
- Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương trợ giữa thầy và trị
nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử

5


dụng các nguồn lực nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập
của học sinh và cách thức điều chỉnh nhận thức của thầy giáo.[ID Dverev
1980].
- Trong cuốn Giáo dục học - NXB giáo dục, 1996 đã đưa ra định nghĩa:
Phương pháp dạy học là tổ hợp những thao tác tự giác liên tiếp được sắp xếp
theo một trình tự hợp lý, hợp quy luật khách quan mà chủ thể tác động lên đối
tượng nhằm tìm hiểu và cải biến nó.[1;69].
Như vậy, các quan niệm nêu trên đều đi tới sự thống nhất với nhau. Vậy
phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của cả giáo viên và
học sinh trong quá trình dạy học, dưới sự chỉ đạo của giáo viên nhằm thực hiện
tốt nhiệm vụ dạy học.
* Quan niệm về phương pháp kiểm tra
Kiểm tra (controt) theo nghĩa rộng là “việc xem xét thực chất, thực tế
công việc”. Trong bất cứ hoạt động nào cũng đều cần đến khâu kiểm tra để
đánh giá q trình hoạt động đó như thế nào trươc khi chuyển sang giai đoạn

tiếp theo có hiệu quả.
Trong quá trình dạy học, kiểm tra là một cơng việc được diễn ra thường
xuyên ngằm thu thập những thông tin cần thiết cho việc đánh giá. Kiểm tra kết
quả học tập của học sinh là một quá trình thu thập, phân tích, xử lý thơng tin về
kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh theo mục tiêu của môn học.
Việc kiểm tra kết quả học tập của học sinh được tiến hành ở nhiều mức
độ khác nhau:
- Kiểm tra thường xuyên: Là việc kiểm tra được tiến hành thông qua
quan sát một cách có hệ thống hoạt động của lớp nói chung và của mỗi học
sinh nói riêng, qua các khâu ôn tập, củng cố bài cũ, tiếp thu bài mới giúp cho
giáo viên kịp thời điều chỉnh cách dạy, trò kịp thời điều chỉnh cách học. Tạo
điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển sang bước tiếp theo.

6


- Kiểm tra định kỳ: Là hình thức kiểm tra được thực hiện sau khi học
xong một chương, một phần của chương trình hay sau một kỳ học. Việc kiểm
tra định kỳ giúp giáo viên và học sinh nhìn lại kết quả dạy và học sau những kỳ
hạn nhất định, đánh giá trình dộ học sinh nắm một khối lượng kiến thức kỹ
năng, kỹ xảo tương đối lớn, củng cố mở rộng những điều đã học, đặt cơ sở tiếp
tục cho những phần học mới.
- Kiểm tra tổng kết: Là hình thức kiểm tra được thực hiện vào cuối mỗi
học kỳ, cuối mỗi năm học nhằm đánh giá kết quả chung, củng cố mở rộng
chương trình tồn năm của mơn học, chuẩn bị điều kiện để tiếp tục học chương
trình của năm sau.
Vậy, phương pháp kiểm tra kết quả học tập môn GDCD là cách thức mà
giáo viên sử dụng để kiểm tra kết quả học tập môn GDCD theo mục tiêu của
bài học.
1.1.2. Cơ sở để vận dụng phương pháp kiểm tra kết quả học tập môn

GDCD ở trường THPT
* Xuất phát từ đặc điểm tri thức của môn GDCD ở trường THPT.
Môn GDCD là một môn khoa học xã hội. Cùng với tất cả các môn
khoa học khác góp phần hình thành và phát triển dần dần nhân cách, năng lực,
phẩm chất cho học sinh THPT. Khác với mơn khoa học khác, mơn GDCD hình
thành phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức: Nó gắn liền với đường lối xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tri thức môn GDCD là tri thức về triết học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học.
Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của môn GDCD như sau:
Thứ nhất, tri thức mơn GDCD có tính lý luận, khái quát cao về những
thuộc tính cơ bản của hiện thực. Điều này được chứng minh ở chỗ các khái
niệm, quy luật, phạm trù của mơn GDCD có khả năng bao quát một phạm vi
rộng lớn đời sống hiện thực.

7


Ví dụ: Quy luật mâu thuẫn được khái quát từ những mâu thuẫn của các
sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên và xã hội:
- Đồng hoá và dị hoá trong cơ thể sinh vật
- Xã hội và tự nhiên trong xã hội
- Hút và đẩy trong cơ học
Thứ hai, tri thức của mơn GDCD cómối quan hệ hữu cơ với đời sống
kinh tế, chính trị, pháp luật, đạo đức.
Ví dụ: Kiến thức về đạo đức có liên quan đến các giá trị pháp luật có liên
quan đến các hoạt động pháp luật trong đời sống xã hội.
Thứ ba, Các tri thức khoa học của môn GDCD đặc biệt là triết học có
quan hệ hữu cơ với các tri thức của khoa học liên mơn.
Ví dụ: Khái niệm vật chất, ý thức có liên quan đến kiến thức của các mơn
học như: Vật lý học, tâm lí học, hố học…
Các quy luật lượng - chất, mâu thuẫn, phủ định của phủ định có liên quan

đến kiến thức của các mơn học như Tốn học – quan hệ số lượng đại lượng;
hoá học – biến đổi chất; sinh học – tiến hoá của các sinh vật…
Những đặc điểm nêu trên của môn GDCD cho thấy cần thiết
đặc điểm môn học.
* Xuất phát từ mục tiêu của môn GDCD ở trường THPT nói riêng.
Mục tiêu của chương trình GDCD được đánh giá trên ba mặt kiến thức,
kỹ năng, thái độ.
- Về kiến thức:
+ có hiểu biết ban đầu về thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện
chứng.
+ Biết được một số phạm trù cơ bản của đạo đức học; hiểu một số yêu
cầu đạo đức đối với người công dân hiện nay.
+ Biết một số phạm trù và quy luật kinh tế cơ bản, vai trị quản lí kinh tế
của nhà nước.

8


+ Biết được bản chất nhà nước pháp quyền Việt nam xã hội chủ nghĩa,
hiểu đường lối quan điểm của Đảng; các chính sách quan trọng của nhà nước
về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
+ Hiểu bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát triển của công
dân, đất nước, nhân loại. Hiểu quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội.
+ Hiểu trách nhiệm công dân trong thực hiện đường lối, quan điểm của
Đảng, pháp luật, chính sách của nhà nước; hiểu trách nhiệm đạo đức, trách
nhiệm tham gia phát triển kinh tế của công dân.
- Về kỹ năng:
+ Vận dụng được kiến thức đã học để phân tích, đánh giá các hiện
tượng, các sự kiện,các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống phù hợp với lứa tuổi.

+ Biết lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với các giá trị
xã hội.
+ Biết bảo vệ cái đúng, cái tốt, cái đẹp và đấu tranh, phê phán đối với
các hành vi, hiện tượng tiêu cực trong cuộc sống phù hợp với khả năng của bản
thân.
- Về thái độ:
+ Yêu cái đúng, cái tốt, cái đẹp; khơng đồng tình với các hành vi, việc
làm tiêu cực.
+ Yêu quê hương, đất nước. Trân trọng và phát huy các giá trị truyền
thống của dân tộc.
+ Tin tưởng vào các đường lối, chủ trương của Đảng; tơn trọng pháp luật,
chính sách của nhà nước và các quy định chung của cộng đồng, của tập thể.
+ Có hồi bão và mục đích sống cao đẹp
* Xuất phát từ nhiệm vụ của môn GDCD ở trường THPT
Môn GDCD ở trường THPT có các nhiệm vụ sau:

9


+ Trang bị cho học sinh THPT một cách tương đối có hệ thốnghững tri
thức phổ thơng cơ bản, thiết thực của triết học duy vật biện chứng, của lý luận
về chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, về nhà nước và pháp quyền, về đạo
đức và lối sống có đạo đức, những quan điểm về xây dựng đất nước ngày càng
giàu đẹp, văn minh, con người ngày càng ấm no, hạnh phúc.
+ Bước đầu giáo dục cho học sinh những quan điểm khoa học và cách
mạng, tư duy mới về thế giới và thời đại, về con người và cộng đồng. Về các
quá trình xã hội diễn ra trên thế giới và trên đát nước ta, về cuộc đấu tranh trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội giữa cái tiến bộ và cái bảo thụ, lạc hậu.
Trên cơ sở đó hình thành niềm tin có sở khoa học về lý tưởng cao đẹp mà con
người luôn hướng tới và sự tất thắng của cái Chân, cái Thiện, cái Mỹ.

+ Bồi dưỡng cho học sinh bước đầu những phương pháp tư duy biện
chứng, biết phân tích và đánh giá các hiện tượng xã hội theo quan điểm khoa
học, tiến bộ, ủng hộ những cái đúng, cái mới; tích cực đấu tranh chống cái sai,
cái cũ lỗi thời, cái tiêu cực và lạc hậu, biết kế thừa những truyền thống tốt đẹp
của dân tộc.
+ Từng bước hình thành ở học sinh thói quen và kỹ năng vận dụng
những tri thức đã học vào cuộc sống học tập, lao đọng và sinh hoạt, giúp học
sinh định hướng đúng đắn về chính trị, tư tưởng,đạo đức trong các hoạt động
xã hội, trong cuộc sống hiện tại và sau này.
* Xuất phát từ trình độ nhận thức học sinh
Ở học sinh THPT đã phát triển về thể lực, tâm sinh lí, tư duy hoạt động
nhanh nhẹn; lý luận, tư duy trừu tượng của học sinh đã được nâng cao so với
lứa tuổi trước đó. Suy nghĩ của các em mang tính độc lập, sáng tạo tạo điều
kiện để các em tư duy nhanh trong các đợt kiểm tra của giáo viên.
Tuy nhiên tư duy của các em chưa hoàn thiện, quá trình kiểm tra sẽ giúp
các em củng cố được tri thức cũ, hình thành tư duy mới để hồn thiện kỹ năng
tư duy của mình hơn.

10


*Xuất phát từ thực trạng của việc kiểm tra kết quả học tập môn GDCD
ở trường THPT.
Hiện nay việc vận dụng phương pháp kiểm tra kết quả học tập môn
GDCD ở trường THPT đã đạt được những kết quả và còn tồn tại mặt hạn chế
sau:
Mặt đạt được:
+ Hầu hết giáo viên đều có ý thức trong khâu kiểm tra kết quả học tập của
học sinh nhằm cung cấp những thơng tin chính xác cho việc đánh giá học sinh,
việc kiểm tra kết quả học tập của học sinh được tiến hành một cách nghiêm

túc, kết quả là đã phân hoá được những đối tượng học sinh, chia học sinh thành
các mức độ khác nhau.
+ Nội dung của việc kiểm tra đã sát với đối tượng học sinh và sát với
chương trình học.
+ Kết quả của việc kiểm tra đảo bảo được mục đích đề ra đó là cung cấp
thơng tin và thu thông tin nghược.
Mặt hạn chế:
Bên cạnh những mặt đạt được, do khâu đổi mới phương pháp kiểm tra
kết quả học tập của học sinh chưa được chú trọng nên công tác kiểm tra kết
quả học tập môn GDCD của học sinh cịn tồn tại khơng ít những hạn chế:
- Nội dung đánh giá thiếu toàn diện, việc kiểm tra kết quả học tập mang
tính lý thuyết, chỉ dừng lại ở việc ghi nhớ và tái hiện kiến thức. Nguyên nhân
là do giáo viên chỉ áp dụng phương pháp kiểm tra kết quả học tập bằng phương
pháp truyền thống như phương pháp tự luận, chậm đổi mới các phương pháp
và kỹ thuật kiểm tra hiện đại.
+ Quá trình kiểm tra còn thiếu khách quan,việc kiểm tra còn phụ thuộc vào
ý muốn chủ quan của người ra đề là chủ yếu. Ở đây do tính chất xem mơn
GDCD chỉ là môn học phụ nên việc ra đề và chấm bài đều chỉ là một người
nên khâu kiểm tra thiếu tính khách quan.

11


+ Phương pháp kiểm tra ít có sự đổi mới, việc kiểm tra còn là khâu nặng nề
đối với học sinh. Đa số học sinh đều căng thẳng trong các giờ kiểm tra, rất ít
học sinh cảm thấy hứng thú cho dù biết đó là tất yếu của q trình học tập. Vì
vậy, việc đổi mới phương pháp kiểm tra kết quả học tập của học sinh trong quá
trình dạy học là một tất yếu khách quan.
1.2. Chức năng của kiểm tra kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra kết quả học tập của học sinh nhằm thực hiện ba chức năng cơ

bản là: đánh giá, phát hiện sai lệch,điều chỉnh.
Chức năng của kiểm tra kết quả học tập của học sinh có thể được biểu
hiện bắng sơ đồ sau:

Đánh giá

Phát hiện
lệch lạc

Điều chỉnh

Hình vẽ thể hiện cấu trúc chức năng của kiểm tra

12


Từ sơ đồ trên ta thấy các chức năng của kiểm tra có sự tác động qua lại
với nhau một cách chặt chẽ,thống nhất. Các chức năng này không thể thiếu,
nếu thiếu một trong số chức năng trên thì khâu kiểm tra sẽ không thực hiện
được hiểu qua mà yêu cầu giáo dục đề ra.
1.3. Một số yêu cầu của việc kiểm tra kết quả học tập của học sinh
1.3.1. Đảm bảo tính khách quan
Xuất phát từ mục đích kiểm tra nhằm đánh giá kết quả học tập của học
sinh từng kỳ, từng năm và từng cấp theo nội dung đánh giá đã quy định trong
chương trình của Bộ GD – ĐT, việc đánh giá không chỉ đánh giá kết quả học
tập của học sinh mà thơng qua đó cịn có những hình thức thưởng và phạt khác
nhau nhằm phát huy tính thi đua học tập của học sinh. Để đảm bảo cơng bằng
trong việc đánh giá thì trước hết trong cơng tác kiểm tra cần phải đảm bảo tính
khách quan. Việc đảm bảo tính khách quan được thể hiện ở:
- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với yêu cầu chung của chương trình,

khơng xuất phát từ ý muốn chủ quan của người ra đề.
- Tổ chức kiểm tra nghiêm túc: Học sinh phải thể hiện tinh thần, thái độ
làm bài nghiêm túc, trung thực,khơng có mọi biểu hiện của quay cóp, nhìn bài,
nhắc bài…
1.3.2. Đảm bảo tính tồn diện
Mục tiêu của giáo dục Việt nam là giáo dục con người Việt nam phát
triển một cách tồn diện. Vì vậy, bài kiểm tra phải nhằm vào mục đích trọng
tâm đó là phát triển tồn diện về cả kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh.
Nên trong khâu kiểm tra kết quả học tập của học sinh cũng cần phải đảm bảo
tính tồn diện.
Tính tồn diện khơng chỉ về mặt số lượng mà cả về mặt chất lượng, không
chỉ đảm bảo về mặt kiến thức mà cả về mặt kỹ năng, thái độ và tư duy; thể
hiện:

13


- Hệ thống câu hỏi bao quát nội dung kiến thức một phần (đối với kiểm tra
15 phút, 1 tiết), cả chương trình (đối với kiểm tra học kỳ, cuối năm).
- Hệ thống câu hỏi phải đảm bảo mối liên hệ giữa nội dung kiến thức của
từng bài, từng phần, từng chương.
- Hệ thống câu hỏi phải gắn liền với thực tiễn của địa phương.
- Hệ thống câu hỏi phải đảm bảo tính phát triển.
1.3.3. Đảm bảo tính thường xuyên và tính hệ thống
Tính thường xuyên và tính hệ thống trong việc kiểm tra kết quả học tập
của học sinh thể hiện ở chỗ giáo viên phải thường xuyên kiểm tra kết quả học
tập một cách có kế hoạch, có hệ thống. Việc kiểm tra không chỉ diễn ra ở cuối
mỗi bài, mỗi chương, mỗi kỳ mà việc kiểm tra cịn phải được tiến hành ngay
trong các tiết học thơng qua các câu hỏi đàm thoại bài học, từ đó giáo viên có
thể kiểm tra cả những kiến thức bài trước mà các em đã học. Việc kiểm tra

trong các tiết học không chỉ kiểm tra được kiến thức bài cũ mà qua đó giáo
viên cũng có thể hệ thống kiến thức cho học sinh.
1.3.4. Đảm bảo tính cơng khai
Việc kiểm tra phải được tiến hành công khai. Điều này thể hiện việc kiểm
tra phải được tiến hành tại lớp. Kết quả kiểm tra được công bố kịp thời để mỗi
học sinh có thể tự đánh giá, xếp hạng trong tập thể để tập thể học sinh biết, học
tập và giúp đỡ lẫn nhau.
GDCD là mơn học có vai trị quan trọng trong việc hình thành thế giới
quan, phượng pháp luận khoa học, giáo dục đạo đức lối sống, truyền đạt các
kiến thức kinh tế - xã hội, chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước.
Đây là những tri thức đặc biệt quan trọng trong việc hình thành phẩm chất con
người mới XHCN. Việc đảm bảo tính cơng khai trong kiểm tra kết quả học tập
của học sinh có ý nghĩa cả mặt giáo dục và giáo dưỡng.

14


1.3.5. Đảm bảo tính phát triển
Q trình dạy học ln luôn phát triển, việc kiểm tra kết quả học tập
cũng phải được xem xét trong xu hướng đó. Kết quả học tập của học sinh luôn
thay đổi theo xu hướng phát triển tiến lên. Phải xem việc kiểm tra trong sự
phát triển bởi nhận thức,học tập của học sinh luôn phát triển. Tránh thành kiến
hoặc nhầm lẫn giữa các giai đoạn học tập của học sinh.
Tóm lại, việc đảm bảo các yêu cầu trên là đảm bảo tính sư phạm trong
kiểm tra kết quả học tập của học sinh, góp phần hoàn thiện bài kiểm tra phù
hợp với yêu cầu, mục đích của Bộ GD – ĐT đề ra, đặc biệt với mơn GDCD
nhằm làm cho mơn học khơng cịn là môn học phụ nữa mà được học sinh hứng
thú và xem đây là một môn học cần thiết.
1.4. Hệ thống các phương pháp kiểm tra kết quả học tập môn GDCD
ở trường THPT

1.4.1. Quan sát học sinh
Quan sát là phương pháp được tiến hành trên cơ sở tri giác trực tiếp quan
sát đối tượng kiểm tra, giúp giáo viên xác định thái độ kỹ năng thực hành và
trình độ nhận thức của hoc sinh. Phương pháp quan sát không chỉ dùng trong
dạy học mà quan sát còn được dùng trong việc kiểm tra kết quả học tập của
học sinh. Thơng qua việc quan sát, giáo viên có thể kiểm tra được thái độ học
tập, đánh giá được mật độ nắm bắt kiến thức cũng như những kỹ năng kiến
thức mơn học của học sinh.
Phương pháp quan sát có ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm: Phương pháp quan sát tạo điều kiện để giáo viên quan sát trực
tiếp quá trình rèn luyện và học tập của học sinh.
Nhược điểm: Phương pháp quan sát diễn ra lâu, tốn thời gian.
Các kỹ thuật của quan sát gồm có:
* Ghi chép câu chuyện: Là hình thức giáo viên ghi lại những mẩu chuyện
bất ngờ gặp trong đời sống nhà trường, phản ánh những nét độc đáo về tính

15


cách, thái độ, hành vi của học sinh, những tình huống trong hoạt động dạy học
giáo dục. Giáo viên có thể dành cho học sinh là đối tượng quan sát một tờ
phiếu hoặc một vài trang trong sổ tay và lần lượt ghi vào đó những điều đã
quan sát được. Hoặc giáo viên cũng có thể chuẩn bị một tập phiếu để trắng, khi
gặp sự kiện đáng ghi thì ghi ngay, đến cuối ngày hoặc cuối tuần thì xem lại bổ
sung và cất phiếu vào phong bì thích hợp, sau một thời gian điểm lại các phiếu
để đánh giá.
* Phiếu kiểm kê: Là hình thức giáo viên dùng để theo dõi mật độ thành
thạo của học sinh về một kỹ năng học tập nào đó, chẳng hạn như: kỹ năng thảo
luận nhóm của học sinh, kỹ năng nắm bắt vấn đề, kỹ năng khai thác vấn đề…
* Thang xếp hạng: Là hình thức cũng như phiếu kiểm kê song có yêu cầu

cao hơn phiếu kiểm kê ở chỗ kỹ năng của học sinh được xếp hạng theo các bậc
khác nhau. Ví dụ: Thang xếp hạng kỹ năng thảo luận nhóm theo các mức giáo
viên đưa ra yếu, khá, giỏi để kiểm tra mật độ kiến thức và thái độ học tập của
học sinh.
1.4.2. Vân đáp
Vấn đáp là cách thức hỏi, đáp giữa giáo viên và học sinh trong quá trình
dạy học, nhằm kiểm tra kiến thức của học sinh hoặc gởi mở làm sáng tỏ những
vấn đề mới cho học sinh. Phương pháp vấn đáp là phương pháp giáo viên đặt
ra những câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau
và với cả giáo viên, qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học.
Phương pháp vấn đáp được sử dụng rộng rãi trong hình thức kiểm tra
thường xuyên và kiểm tra định kỳ, nó cung cấp những thơng tin ngược để giáo
viên kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy. Phương pháp vấn đáp thường được
giáo viên sử dụng trong kiểm tra bài cũ, dạy bài mới hoặc củng cố cuối tiết qua
đó giáo viên đánh giá sơ bộ về mật độ nắm kiến thức của học sinh trong lớp và
quyết đinh phương pháp giảng dạy cho bài tiếp.

16


1.4.3. Trắc nghiệm
Trắc nghiệm là phương pháp để thăm dò một số đặc điểm năng lực trí tuệ
của học sinh hoặc kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng, kỹ xảo, thái độ của học
sinh.
Trắc nghiệm có hai loại là trắc nghiệm chủ quan ( tự luận) và trắc nghiệm
khách quan.
Trắc nghiệm chủ quan (tự luận) là dạng trắc nghiệm dùng những câu hỏi
mở đòi hỏi học sinh tự xây dựng câu trả lời. Câu trả lời có thể là một đoạn văn
ngắn, bài tóm tắt, một bài diễn hoặc một tiểu luận.
Trắc nghiệm khách quan hay còn gọi là câu hỏi đóng là dạng trắc

nghiệm trong đó mỗi câu hỏi chỉ có một câu trả lời theo những câu trả lời sẵn.
Loại câu hỏi này cung cấp cho học sinh một phần hay cả thơng tin cần thiết và
địi hỏi học sinh phải chọn một câu để trả lời hoặc chỉ cần thêm vài từ. Ngoài
ra gọi là trắc nghiệm khách quan vì chúng đảm bảo tính khách quan khi chấm.
Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan là:
- Câu đúng sai
- Câu nhiều lựa chọn
- Câu ghép đối
- Câu điền thế
Trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận có những mặt ưu điểm
và nhược điểm sau:
Trắc nghiệm tự luận:
Ưu điểm:
- Học sinh có thể tự diễn đạt kiến thức, kinh nghiệm đã có và có thể đo
lường khả năng kiến thức suy luận của mình, sắp xếp ý tưởng, so sánh, phân
biệt các kiến thức đã học.
- Học sinh có thể khéo léo tránh những chỗ mà phần kiến thức học sinh
không hiểu rõ.

17


- Khuyến khích học sinh sắp xếp, diễn đạt ý tưởng của mình một cách có
hiệu quả.
- Giáo viên tốn ít thời gian và cơng sức cho soạn thảo vì trắc nghiệm tự
luận cần rất ít câu hỏi cho bài kiểm tra, vậy giáo viên chỉ cần soạn một đến ba
câu trong một đề kiểm tra là đủ.
- Giáo viên có thể viết lời nhận xét trên bài kiểm tra của học sinh.
Nhược điểm:
- Phạm vi kiến thức hẹp, độ tin cậy đnahs giá không cao.

- Câu trả lời dài, tốn thời gian.
- Học sinh có thể học tủ, học lệch
- Tốn nhiều thời gian chấm điểm vì câu trả lời dài, tính khách quan khong
cao vì nó phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của giáo viên.
Trắc nghiệm khách quan:
Ưu điểm:
- Kích thích học sinh học bao quát cả chương trình học nên nắm được
bao qt tồn bộ nội dung.
- Tốn ít thời gian chấm điểm vì các câu hỏi đã được in sẵn học sinh chỉ
cần chọn một đáp án, khi chấm giáo viên chỉ cần căn cứ vào khung đáp án đã
có sẵn để cho điểm.
- Đảm bảo khách quan khi chấm điểm.
Nhược điểm:
- Phạm vi kiến thức rộng, số lượng câu hỏi lớn bao gồm cả nội dung
chương trình cần kiểm tra. Học sinh chỉ được chọ một đáp án đúng trong các
phương án trả lời nên học sinh khó trách được những chỗ mà kiến thức học
sinh không hiểu rõ.
- Giáo viên tốn nhiều thời gian và công sức cho việc soạn thảo câu hỏi
cho bài kiểm tra vì trắc nghiệm khách quan cần nhiều câu hỏi cho một lần
kiểm tra.

18


Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của phương tiện kỹ thuật, kiểm tra
trắc nghiệm khách quan đang được sử dụng phổ biến, mở rộng phạm vi tác
động bằng những hình thức thích hợp. Nhưng bài kiểm tra trắc nghiệm khách
quan khơng phải là chìa khố vạn năng thay thế cho các hình thức kiểm tra
khác, mà cần phải sử dụng kết hợp một cách hợp lý.
1.4.4. Học sinh tự đánh giá

Tự đánh giá là khả năng phán xét bản thân trên nhiều mặt về kiến thức,
thái độ, hành vi…Tự đánh giá trên cơ sở đó để điều chỉnh hoạt động nhận thức
và hành vi thực tế của bản thân.
Tự đánh giá có vai trị hết sức quan trọng đối với tất cả mọi người. Trong
giáo dục tự đánh giá được xem là phương pháp đầu tiên dùng để kiểm tra kết
quả học tập của học sinh về thái độ cũng như kiến thức, kỹ năng các em nắm
được. Điều này giúp học sinh nhận thức rõ những mặt mạnh, mặt yếu, những
tiến bộ của mình, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với kết quả học tập; niềm
tin, tính độc lập rèn luyện ý thức, thói quen khả năng tự đánh giá trong mọi
hoạt động sau này. Phương pháp tự đánh giá là cách thức giáo viên sử dụng để
học sinh có thể tự phán xét được bản thân trong các mặt đó.
Kiểm tra dưới dạng đề dự án là hình thức nổi bật nhất của phương pháp
học sinh tự đánh giá.
Dự án ( projicre ) là phác thảo, dự án, thiết kế.Khái niệm dự án được sử
dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất kinh tế xã hội, đặc trưng của nó về cơ
bản là tính khơng lặp lại của các điều kiện thực hiện dự án.
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học tong đó học sinh thực hiện
nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn lý luận với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với
thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm
việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể giới thiệu
được.

19


Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào kiểm tra kết quả học tập của
học sinh, là giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiên nhiệm vụ học tập nhằm
gắn lý luận với thực tiễn phù hợp với kinh nghiệm và năng lực của bản thân,
nhằm phát huy trí sáng tạo và tinh thần học tập theo nhóm của học sinh.
Phương pháp dạy học theo dự án có ưu điểm và nhược điểm sau:

Ưu điểm:
- Giúp cho quá trình kiểm tra kết quả học tập của học sinh đảm bảo được
yêu cầu đề ra của Bộ GD – ĐT, đó là gắn lý thuyết với thực hành, kết hợp quá
trình dạy học giữa nhà trường – gia đình – xã hội.
- Phát huy được tính tự lực, tinh thần trách nhiệm, khả năng sáng tạo, kỹ
năng hợp tác, năng lực tự đánh giá, tính kiên trì bền bỉ…của học sinh.
- Thông qua việc tự thực hiện các nhiệm vụ học tập học sinh có cơ hội
rèn luyện nhiều kỹ năng sống như: kỹ nắng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn
đề, kỹ năng ra quyết định…đó là những kỹ năng quan trọng trong kiều kiện
nền kinh tế đang hội nhập đi lên ở nước ta hiện nay.
Nhược điểm:
- Việc kiểm tra đòi hỏi kỹ năng thực hành lớn ở học sinh, điều này chỉ
phù hợp với kỹ năng của những học sinh khá,giỏi, nên việc áp dụng khó khăn
đối với học sinh trung bình, ảnh hưởng đến kết quả của việc kiểm tra đánh giá
kết quả học tập chung của học sinh.
- Phương pháp dạy học dự án hoạt động theo nhóm là chủ yếu nên việc
kiểm tra sẽ khó đánh giá được năng lực thực sự của các thành viên trong nhóm,
mà chỉ là đánh giá chung chung của tất cả các thành viên trong nhóm.
Việc vận dụng phương pháp dạy học dự án phải đảm bảo các yêu cầu:
- Dự án phải rõ ràng và có tính khả thi vì như vậy mới đảm bảo được
việc thực hiên có hiệu quả của học sinh.
cho học sinh tham gia các dự án phù hợp với trinh đô và điều kiện của các
em.

20


1.4.5. Phương pháp trò chơi
Xuất phát từ chủ trương của nhà nước, thực tiễn dạy học và nhu cầu
hoạt động vui chơi của học sinh mà người ta đã thiết kế trò chơi học tập, trò

chơi học tập là trò chơi được sử dụng vào mục đích học tập, hay thông qua
hoạt động vui chơi mà đạt được mục tiêu dạy học bằng phương thức “học mà
chơi, chơi mà học”, học sinh có thể lĩnh hội tri thức,củng cố tri thức và rèn
luyện kỹ năng học tập của mình. Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức
cho học sinh tìm hiểu một số vấn đề,biểu hiện thái độ hay thực hiện hoạt động,
việc làm thơng qua một trị chơi.
Vận dụng phương pháp trò chơi vào kiểm tra kết quả học tập của học
sinh là việc giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề, biểu hiện thái
độ hay thực hiện hoạt động, việc làm thông qua trị chơi, qua đó giáo viên sẽ
kiểm tra được kết quả học tập của học sinh.
Phương pháp trị chơi có ưu điểm và hạn chế sau:
Ưu điểm:
Vui chơi là một nhu cầu của tuổi thanh, thiếu niên. Vì vậy nếu biết tổ
chức các trò chơi một cách hợp lý, lành mạnh trong các buổi kiểm tra thì hiệu
quả giáo dục rất cao giảm được tính căng thẳng trong việc kiểm tra và thi cử,
việc kiểm tra sẽ trở nên nhẹ nhàng, sinh động hơn. Qua trị chơi học sinh
khơng chỉ được phát triển về trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ mà cịn hình thành
nhiều phẩm chất và hành vi đạo đức.
Nhược điểm:
Phụ thuộc vào năng lực tổ chức và thiết kế trò chơi của giáo viên, đòi
hỏi người giáo viên phải mày mị tìm kiếm những phương pháp, nội dung trò
chơi mới để tổ chức cho học sinh, tránh sự nhàm chán trong tổ chức trò chơi
giống nhau vào việc kiểm tra kết quả học tập nói riêng và quá trình dạy học nói
chung.

21


Để đạt được hiểu quả cao trong việc áp dụng phương pháp trò chơi vào
kiểm tra kết quả học tập của học sinh giáo viên -người tổ chức trò chơi cần

phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Trò chơi phải phù hợp với mục đích yêu cầu của việc kiểm tra kết quả
học tập của học sinh, phù hợp với điều kiện của lớp học, phù hợp với đối
tượng học sinh và phải không nguy hiểm cho học sinh.
- Khi tổ chức việc kiểm tra kết quả học tập bằng phương pháp trị chơi thì
giáo viên phải đảm bảo tất cả các học sinh phải nắm bắt được quy tắc của trị
chơi và tơn trọng luật chơi nhằm đảm bảo tính cơng bằng trong khâu kiểm tra
kết quả học tập.
- Giáo viên phải dự trù được tình huống xảy ra và có phương án để giải
quyết.
- Việc đánh giá kết quả trị chơi phải khách quan, cơng bằng đảm bảo các
nguyên tắc của khâu kiểm tra đánh giá.

22


Chương 2
SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT
2.1. Sự cần thiết phải sử dụng phương pháp kiểm tra kết quả học tập
trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT
2.1.1. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp kiểm tra kết quả học tập
môn GDCD ở trường THPT
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng của quá
trình dạy học nói chung và mơn GDCD nói riêng. Thực hiện tốt khâu kiểm tra
chúng ta sẽ làm rõ ưu điểm và nhược điểm của q trình dạy học, từ đó giáo
viên điều chỉnh quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Thực hiện kiểm tra chính xác, khách quan có ý nghĩa rất lớn trong q
trình dạy học:
* Đối với học sinh:

- Thúc đẩy quá trình học tập, phát triển không ngừng, học sinh tự đánh
giá mức độ lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo so với yêu cầu học tập, từ đó bổ
sung để hồn thiện tri thức, đồng thời đây cũng là điều kiện để hoàn thành
phương pháp tự học, thái độ học tập tích cực ở học sinh.
- Kiểm tra được tổ chức nghiêm túc, học sinh sẽ nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong học tập, ý chí vươn lên, tự tin vào bản thân, trung thực, thói
quen tự kiểm tra.
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên tự kiểm tra đánh giá vốn tri thức, trình độ chun mơn,
năng lực sư phạm, nhân cách và uy tín của mình để đáp ứng với u cầu của
học sinh và xã hội.
- Giáo viên nắm được thực trạng tiếp thu tri thức của học sinh và
nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, trên cơ sở đó giáo viên điều chỉnh phương
pháp dạy học và các yếu tố khác để nâng cao chất lượng môn học.
23


* Đối với nhà quản lý:
Nhà quản lý ở đây là nhà trường, gia đình, xã hội và các ngành có liên
quan đến ngành giáo dục. Thơng qua cơng tác, các cấp ngành quản lý giáo dục
nắm được những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học trong một đơn vị
giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn những lệch lạc đảm bảo thực
hiện tốt mục tiêu giáo dục. Đặc biệt, việc chỉ đạo đổi mới sách giáo khoa, đổi
mới phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp kiểm tra kết quả học tập
của học sinh, hình thức tổ chức dạy học và đội ngũ giáo viên… từ đó giúp
ngành giáo dục đạt được nhiều kết quả cao hơn trong giáo dục các thế hệ học
sinh.
Tóm lại, cơng tác kiểm tra kết quả học tập của học sinh là một công tác
quan trọng trong tất cả các mơn học nói chung và mơn GDCD nói riêng.
2.1.2. Mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương trình mơn GDCD ở lớp

10
Nội dung chương trình mơn GDCD ở lớp 10 được cấu trúc thành hai
phần:
- Công dân với việc hình thế giớ quan, phương pháp luận khoa học.
- Công dân với đạo đức
* Phần thứ nhất : Cơng dân với việc hình thành thế giới, phương pháp
luận khoa học.
1. Mục tiêu
Học xong phần này, HS cần đạt được các yêu cầu sau đây:
Về kiến thức:
- Nhận biết được nội dung cơ bản của thế giới quan duy vật và phương
pháp luận biện chứng.
- Hiểu được bản chất của thế giới là vật chất. Vận động và phát triển
theo những quy luật khách quan là thuộc tính vốn có của thế giới vật chất. Con
người có thể nhận thức và vận dụng được những quy luật ấy.

24


- Thấy được mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động của chủ thể với
khách thể qua các mối quan hệ: Thực tiễn với nhận thức, tồn tại xã hội với ý
thức xã hội, con người là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển của xã
hội.
Về kĩ năng:
Vận dụng được những tri thức Triết học với tư cách là thế giới quan,
phương pháp luận để phân tích các hiện tượng tự nhiên, xã hội thơng thường
và các hiện tượng đạo đức, kinh tế, nhà nước, pháp luật sẽ được học ở các phần
sau.
Về thái độ:
- Tôn trọng những quy luật khách quan của tự nhiên và xã hội. Khắc

phục những biểu hiện duy tâm trong cuộc sống hằng ngày, phê phán các hiện
tượng mê tín, dị đoan và tưởng khơng lành mạnh trong xã hội.
- Có quan điểm phát triển, ủng hộ và làm theo cái mới, cái tiến bộ, tham
gia tích cực và có trách nhiệm đối với các hoạt động cộng đồng.
2. Nội dung chương trình
Nội dung chương trình được sắp xếp thành 9 bài với thời lượng phân
phối như sau:
- Bài 1 (2 tiết) : Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
- Bài 2 (2 tiết): Thế giới vật chất tồn tại khách quan
- Bài 3 (1 tiết): Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất.
- Bài 4 (2 tiết): Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tương.
- Bài 5 (1 tiết): Cách thức vận động,phát triển của sự vật hiện tượng.
- Bài 6 (1 tiết): Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng.
- Bài 7 (2 tiết): Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
- Bài 8 (3 tiết): Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Bài 9 (2 tiết): Con người là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát
triển của xã hội.

25


×