Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà nước trên địa bàn nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.75 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT
********************

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
NGHỆ AN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CỬ NHÂN LUẬT

Vinh, tháng 5 năm 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT
********************

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
NGHỆ AN

Vinh, tháng 5 năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa, ngồi sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, em đó nhận được sự giúp đỡ của Hội đồng khoa học Khoa Luật, cỏc Thầy giỏo,
Cụ giỏo trong tổ bộ mụn Luật Hành chính Nhà nước. Đặc biệt là sự hướng dẫn và giúp
đỡ nhiệt tỡnh, chu đáo của Cô giáo Hồ Thị Nga.
Em xin trân trọng cảm ơn cô giỏo Hồ Thị Nga – người trực tiếp hướng dẫn khóa
luận, xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học Khoa Luật, cỏc Thầy giỏo, Cụ giỏo


trong tổ bộ mụn Luật Hành chính Nhà nước đó tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
quỏ trỡnh triển khai đề tài khóa luận.
Với năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu cũn hạn chế, đề tài sẽ khơng tránh khỏi
thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được góp ý kiến của của Hội đồng khoa học
Luật, các Thầy giáo, Cô giáo cũng như những người quan tâm đến vấn đề này.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang
A. Phần mở đầu...............................................................................................................
B. Phần nội dung..............................................................................................................
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc giải quyết khiếu nại đất đai.........................................
1.1. Khái niệm khiếu nại, khiếu nại đất đai, giải quyết khiếu nại đất đai.................................
1.1.1.

Khiếu nại.............................................................................................................

1.1.2.

Khiếu nại đất đai.................................................................................................

1.1.3.

Giải quyết khiếu nại đất đai................................................................................

1.2. Phân biệt khiếu nại đất đai với tố cáo đất đai, tranh chấp đất đai,
khởi kiện đất đai...............................................................................................................
1.2.1.


Tố cáo đất đai....................................................................................................

1.2.2.

Tranh chấp đất đai.............................................................................................

1.2.3.

Khởi kiện đất đai...............................................................................................

1.3. Vai trị của cơng tác giải quyết khiếu nại đất đai.....................................................
1.3.1.

Nhiệm vụ quản lí nhà nước về đất đai..............................................................

1.3.2.

Tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại về đất đai...........................

1.4. Nội dung thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai..................................................
1.4.1.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai................................

1.4.2.

Các nguyên tắc giải quyết khiếu nại đất đai......................................................

1.4.3.


Trình tự, thủ tục và căn cứ giải quyết khiếu nại về đất đai...............................

Chương 2: Thực tiễn giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan nhà nước
trên địa bàn Nghệ An.......................................................................................................
2.1. Thực trạng khiếu nại và giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn
Nghệ An...........................................................................................................................
2.1.1. “Bức tranh chung” về khiếu nại, giải quyết khiếu nại về đất đai
trên địa bàn cả nước.........................................................................................................
2.1.2. Cụ thể về khiếu nại, giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn
Nghệ An...........................................................................................................................
2.2. Những kết quả đạt được của công tác giải quyết khiếu nại về đất
đai ở Nghệ An..................................................................................................................
2.2.1. Kết quả chung của cả nước....................................................................................
2.2.2. Kết quả cụ thể ở Nghệ An......................................................................................
2.3. Những tồn tại, hạn chế của công tác giải quyết khiếu nại về đất đai


ở Nghệ An.......................................................................................................................
2.3.1. Tồn tại, hạn chế chung của cả nước.......................................................................
2.3.2. Tồn tại, hạn chế ở Nghệ An...................................................................................
2.4. Nguyên nhân và một số quan điểm, giải pháp giải quyết khiếu nại
đất đai ở Nghệ An............................................................................................................
2.4.1. Nguyên nhân..........................................................................................................
2.4.2. Quan điểm..............................................................................................................
2.4.3. Giải pháp................................................................................................................
C. Kết luận......................................................................................................................
D. Danh mục tài liệu tham khảo


QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT


UBND: Uỷ ban nhân dân.
TAND: Toà án nhân dân.
QSDĐ: Quyền sử dụng đất.


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Luật Đất đai năm 1993 sửa đổi, bổ sung năm 2003 của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định: “Đất đai là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng’’. Ở nước ta đất đai
thuộc sỡ hữu của toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lí, giao đất cho từng
hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) sử dụng ổn định, lâu
dài. Quản lí và sử dụng hợp lí đất đai là một mục tiêu cực kì quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhất là trong điều kiện nước ta
đang trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Là một vấn đề luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm nhưng trong quá trình sử dụng cũng như quá trình thực hiện
các quan hệ về đất đai vẫn luôn xảy ra những biến động, mâu thuẫn, bất
đồng làm cho những chính sách, quyết định của cơ quan nhà nước không
được thực thi hoặc thực thi không đầy đủ. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến các khiếu nại về đất đai nảy sinh, ngày càng trở nên
bức xúc, và gia tăng cả về số lượng lẫn tính chất phức tạp.
Giải quyết khiếu nại về đất đai là một nội dung hết sức quan trọng
trong cơng tác quản lí nhà nước về đất đai, nhằm giải quyết ổn thoả những
mâu thuẫn có thể xảy ra, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, lợi ích Nhà nước. Chính vì vậy mà đây là một vấn đề rất được nhiều
người quan tâm. Làm tốt công tác giải quyết khiếu nại về đất đai sẽ giúp

Nhà nước củng cố, quản lí chặt chẽ tồn bộ đất đai theo quy định của pháp
luật, xác lập mối quan hệ pháp lí giữa nhà nước với người sử dụng đất và
giữa những người sử dụng đất với nhau, tạo điều kiện cho việc sử dụng đất
đai một cách ổn định, đầy đủ và đạt hiệu quả cao nhất.
1


Từ khi nước ta bước vào công cuộc đổi mới, trong điều kiện kinh tế xã hội mới cùng với việc hồn thiện hệ thống pháp luật thì những khiếu nại
của người dân cũng được quan tâm hơn, có thể được xem như là một kênh
thông tin để cơ quan nhà nước biết rõ hơn ý dân, lòng dân, nhằm giải quyết
và xoa dịu những bức xúc của dân. Tuy nhiên, tình trạng khiếu nại về đất
đai khơng vì thế mà giảm đi, ngược lại, nó lại có chiều hướng gia tăng cả
về số lượng, quy mô và mức độ phức tạp. Thậm chí cịn xuất hiện nhiều
điểm nóng gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến an ninh, chính trị, trật tự và ổn
định ở một số địa phương trong cả nước. Đây là một trong những vấn đề
nhạy cảm, đòi hỏi phải được giải quyết một cách thận trọng, chặt chẽ, tồn
diện và dứt điểm.
Nghệ An có thể được xem là một địa phương trọng điểm ở Bắc miền
Trung về kinh tế, chính trị, văn hố. Khơng nằm ngồi quy luật phát triển
chung của cả nước, Nghệ An đang có những cơ hội lớn để phát triển trong
các lĩnh vực và cùng với nó là những thách thức khơng nhỏ về mặt pháp
luật, đó là tình trạng khiếu nại của người dân ngày càng tăng lên trong các
lĩnh vực y tế, giáo dục, xây dựng, môi trường… và đặc biệt là các khiếu nại
về đất đai, thậm chí có những khiếu nại đông người, gây bức xúc trong dư
luận và cũng là nỗi trăn trở của người có thẩm quyền.
Từ cơ sở trên, vấn đề khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai là
vấn đề cần thiết phải tìm hiểu cả về lí luận lẫn thực tiễn. Chính vì vậy tơi
chọn đề tài “ Giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà nước trên
địa bàn Nghệ An’’làm khóa luận tốt nghiệp, với hi vọng đóng góp một phần
nhỏ bé của mình vào việc cung cấp cho những người quan tâm có thể hiểu

rõ hơn về khiếu nại đất đai, những nguyên nhân và giải pháp để giải quyết
vấn đề khiếu nại về đất đai trên địa bàn Nghệ an.
2. Tình hình nghiên cứu.
Cho đến nay đã có một số bài viết hay một vài cơng trình nghiên cứu
dưới góc độ khác nhau và ở mức độ này hay mức độ khác có liên quan đến
2


vấn đề khiếu nại nói chung và khiếu nại về đất đai nói riêng. Chẳng hạn
như vấn đề “Giải quyết khiếu tố của nhân dân - thực trạng và những bài
học kinh nghiệm’’- đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của khoa Nhà nước pháp luật, học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh(1998 -1999). “ Một số
vấn đề đặt ra khi triển khai Luật Khiếu nại, tố cáo” của Vũ Văn trong tạp
chí Thanh tra số 3/1999. “ Những kinh nghiệm rút ra qua công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo thời gian qua’’ của Ngô Đăng Huynh trong tạp chí
Thanh tra số 9 / 1999. “ Tranh chấp, khiếu nại , tố cáo về đất đai và giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai” của Vụ phổ biến, tuyên
truyền pháp luật - Bộ tư pháp( 2009 ). “ Pháp luật về đất đai” đặc san
tuyên truyền pháp luật số 3 - Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật của Chính phủ (2005). Tất cả các nghiên cứu trên đều đề cập
đến vấn đề khiếu nại về đất đai ở nhiều mức độ khác nhau song nhìn chung
chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách trực tiếp và hệ thống vấn
đề “ Giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà nước trên địa bàn
Nghệ An’’.
Bài khóa luận được hồn thành trên cơ sở có tiếp thu và tham khảo
những bài viết và cơng trình nghiên cứu trên. Tuy cịn nhiều thiếu sót
nhưng hi vọng có thể đóng góp một phần vào việc giải quyết khiếu nại đất
đai hiện nay trên địa bàn Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ.
- Mục đích của khóa luận: làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của
việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà nước trên

địa bàn Nghệ an, từ đó đưa ra những ý kiến, quan điểm giải quyết hoặc giải
pháp hạn chế khiếu nại phát sinh sát thực tế và có hiệu quả.
- Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên khóa luận có nhiệm vụ sau:
+ Làm rõ khái niệm khiếu nại về đất đai và phân biệt với tố cáo đất
đai, tranh chấp đất đai.

3


+ Làm rõ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về
đất đai.
+ Phân tích trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai.
+ Tìm hiểu thực trạng khiếu nại về đất đai trên địa bàn Nghệ An và
cả nước.
+ Tìm hiểu và phân tích số liệu thực tế các vụ khiếu nại về đất đai ở
Nghệ An.
+ Phân tích nguyên nhân của thực trạng khiếu nại, giải quyết khiếu
nại về đất đai ở Nghệ An.
+ Đưa ra những quan điểm và giải pháp giải quyết khiếu nại về đất
đai.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Khóa luận nghiên cứu vấn đề giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ
quan nhà nước trong phạm vi tỉnh Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Khóa luận có sử dụng phương pháp triết học Mác - LêNin, phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Ngồi ra cịn sử dụng phương pháp điều tra số liệu thực tế, phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, phỏng vấn…
6. Ý nghĩa của đề tài.
Khóa luận được hồn thành nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận

và thực tiễn của vấn đề khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, đồng
thời cố gắng đánh giá một cách sát thực tế thực trạng giải quyết khiếu nại
về đất đai trên địa bàn Nghệ An, từ đó đề xuất những phương hướng, giải
pháp cơ bản góp phần giải quyết phần nào những khiếu nại đất đai đã phát
sinh.
7. Kết cấu khóa luận.

4


Khóa luận gồm 4 phần: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận
và danh mục tài liệu tham khảo. Trong đó quan trọng nhất là phần nội dung
gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc giải quyết khiếu nại đất đai.
Chương 2: Thực tiễn giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan nhà
nước trên địa bàn Nghệ An.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI
1.1 Khái niệm khiếu nại, khiếu nại đất đai, giải quyết khiếu nại đất đai.
1.1.1. Khiếu nại.
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của cơng dân,
được hiến pháp nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam1992 ghi nhận:
“ Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân
nào”. Quyền khiếu nại của người dân được quy định cụ thể hơn trong Luật
Khiếu nại, tố cáo. Theo định nghĩa tại khoản 1 điều 2 của Luật Khiếu nại,
tố cáo 1998(sửa đổi, bổ sung năm 2004 và năm 2005) thì : “ Khiếu nại là

việc cơng dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do
luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán
bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền hoặc lợi ích của mình’’.
Từ định nghĩa trên và qua thực tế có thể hiểu một cách đơn giản hơn
là: khiếu nại là việc đề nghị xem lại các quyết định hành chính, hành vi
hành chính mà người đề nghị cho rằng nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và
5


lợi ích chính đáng của mình. Nghĩa là, nếu bản thân mình khơng có quyền
và lợi ích chính đáng liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành
chính thì khơng có quyền khiếu nại.
Quyền khiếu nại của cơng dân được pháp luật quy định là cơ sở pháp
lí cần thiết để công dân thực hiện tốt quyền làm chủ và giám sát hoạt động
của các cơ quan nhà nước, đồng thời cũng qua đó phát huy dân chủ, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Khiếu nại đất đai.
Khiếu nại về đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã hội,
đặc biệt khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực
hiện cơ chế quản lí kinh tế mới bằng việc trả lại đất đai những giá trị vốn có
thì khiếu nại đất đai phát sinh có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng
cũng như tính chất phức tạp về mặt nội dung. Tuy nhiên, khiếu nại đất đai
kéo dài với số lượng ngày càng đông người dân tham gia thì lại là vấn đề
rất đáng quan tâm tìm hiểu để đề ra các biện pháp giải quyết phù hợp nhằm
“ tháo ngịi nổ”xung đột, khơng để phát sinh trở thành “ điểm nóng” gây
mất ổn định chính trị, tình hình trật tự, an tồn xã hội.
Khiếu nại về đất đai đó là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính, hành

vi hành chính trong quản lí đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định,
hành vi đó là xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Quyết định hành chính bị khiếu nại trong quản lí đất đai bao gồm:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Quyết định bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư;
- Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Quyết định gia hạn quyền sử dụng đất;
- Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.

6


Hành vi hành chính trong quản lí đất đai bị khiếu nại là hành vi của
cán bộ, công chức nhà nước khi thực hiện công việc liên quan đến các hoạt
động nói trên.
Ví dụ:
- Bà A khiếu nại việc uỷ ban nhân dân xã thu hồi đất của gia đình bà
để làm đường liên xã nhưng không đền bù cho gia đình bà.
- Ơng B khiếu nại việc uỷ ban nhân dân thành phố thu tiền sử dụng
đất của gia đình ơng.
Thực trạng khiếu nại về đất đai hiện nay thường thể hiện ở các nội
dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, là khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Để thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Nhà
nước đã tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án
phát triển. Tuy nhiên vấn đề bồi thường và hỗ trợ, tiến hành tái định cư cho
những diện bị thu hồi đất ở nhiều địa phương gặp khơng ít khó khăn,
vướng mắc. Một số dự án chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải quyết tái
định cư đã thu hồi đất ở. Những trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi

thường khơng đủ để mua nhà ở mới tại khu tái định cư. Giá đất bồi thường
thấp hơn giá đất cùng loại trên thị trường, đặc biệt là đối với đất nông
nghiệp trong khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn. Tiền bồi thường đất
nông nghiệp thường khơng đủ để nhận chuyển nhượng diện tích đất nông
nghiệp tương tự hoặc không đủ để nhận chuyển nhượng đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp để chuyển sang làm ngành nghề khác. Nhìn chung
các địa phương chưa coi trọng việc lập khu tái định cư chung cho các dự án
trên cùng địa bàn, một số khu tái định cư đã được lập nhưng không đảm
bảo điều kiện tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, giá nhà ở tại khu tái định cư cịn
tính q cao nên tiền nhận bồi thường không đủ trả cho nhà ở tại khu tái
định cư. Các quy định của pháp luật về đất đai để giải quyết vấn đề tái định
cư đã khá đầy đủ, nhưng các địa phương lại thực hiện chưa tốt, thậm chí
7


một số địa phương chưa quan tâm giải quyết nhiệm vụ này dẫn đến tình
trạng khiếu nại kéo dài.
Thứ hai, khiếu nại về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Đây là dạng khiếu nại rất phổ biến hiện nay. Dạng khiếu nại này phát
sinh một phần từ sai sót của cơ quan có thẩm quyền, như: cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sai sót về tên chủ sử dụng, sơ đồ thửa đất, diện
tích…Có những trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
mà khơng có lí do chính đáng hoặc lí do khơng rõ ràng. Các cơ quan có
thẩm quyền trong q trình giải quyết lại khơng giải thích rõ cho nhân dân
hiểu lí do tại sao khơng cấp giấy. Q trình giải quyết hồ sơ diễn ra chậm,
gây phiền hà, sách nhiễu…gây khó khăn cho người sử dụng đất. Một
nguyên nhân khác là do quy hoạch treo hoặc do người dân không chấp
nhận dù lí do khơng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chính đáng
dẫn đến khiếu nại.

Thứ ba, khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về vi
phạm chế độ quản lí, sử dụng đất đai.
Nội dung khiếu nại này cũng có nhiều dạng. Một số bộ phận người
dân không nắm rõ về Luật Đất đai và Luật Khiếu nại, tố cáo nên phát sinh
tình trạng vi phạm pháp luật hoặc các trường hợp lấn chiếm, vi phạm quy
tắc xây dựng. Một số người mặc dù khá am hiểu pháp luật nhưng vẫn cố
tình vi phạm, khi bị phát hiện và xử phạt thì ngoan cố khiếu nại. Bên cạnh
đó cũng có phần trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong q
trình giải quyết, như: ra quyết định xử phạt sai đối tượng, bị nhầm lẫn, sai
tên chủ sử dụng; việc thi hành quyết định xử phạt có sai sót hoặc sai pháp
luật; việc ra quyết định không đúng căn cứ pháp luật; việc ra quyết định
quá nhẹ hoặc quá nặng (về mức phạt hoặc hình thức phạt) hoặc thiếu trách
nhiệm, thiếu khách quan.

8


Thứ tư, khiếu nại việc giải quyết các tranh chấp về đất đai của các
cơ quan nhà nước.
Khiếu nại trong lĩnh vực này cũng rất đa dạng và phức tạp và đa
dạng, như:
• Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp đòi lại đất cũ:
- Đòi lại đất, tài sản của dòng họ, của người thân trong các giai đoạn
khác nhau. Qua các cuộc điều chỉnh đã giao cho người khác sử dụng.
- Đòi lại đất cũ do trước kia thực hiện chính sách “nhường cơm sẻ
áo” của nhà nước trong những năm 1981 - 1986 (đã nhường đất cho người
khác sử dụng nay họ đòi lại).
- Đòi lại đất khi thực hiện hợp tác hố nơng nghiệp, theo mơ hình sản
xuất tập thể quản lí tập trung.
• Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất,

thừa kế tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
• Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp ranh giới sử dụng đất.
• Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp nhà đất do đã cho mượn, cho
thuê, cho ở nhờ.
• Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đất.
• Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp địa giới hành chính: loại tranh
chấp này thường xảy ra ở hai tỉnh, hai huyện, hai xã với nhau tập trung ở
những nơi có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hố, bên
cạnh những vị trí dọc theo triền sơng, những vùng có địa giới khơng rõ
ràng, khơng có mốc giới nhưng là vị trí quan trọng. Các tranh chấp có thể
diễn ra ở những nơi có tài nguyên thiên nhiên quý hiếm, nơi có nguồn lâm
thổ sản có giá trị lớn. Khi nhà nước tiến hành phân tách các đơn vị hành
chính tỉnh, huyện, thị xã, xã mới thì tranh chấp đất đai liên quan đến địa
giới hành chính diễn ra ở nhiều địa phương trên cả nước…

9


1.1.3. Giải quyết khiếu nại về đất đai.
Trong đời sống xã hội, khiếu nại thường xảy ra khi có sự mâu thuẫn,
bất bình trong các quan hệ xã hội giữa cơ quan nhà nước với công dân,
giữa cấp trên và cấp dưới, giữa cá nhân và tập thể, giữa người này với
người khác…Công tác giải quyết khiếu nại được đặt ra chính là để giải
quyết những vấn đề đó. Giải quyết khiếu nại là nghĩa vụ, trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước. Việc giải quyết khiếu nại góp phần ổn định tình hình
chính trị, xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Từ trước đến nay, Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công
tác giải quyết khiếu nại của công dân và đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị
quyết, văn bản pháp luật quy định về vấn đề này, trong đó có Pháp lệnh

khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991; Luật Khiếu nại, tố cáo 1998 sửa
đổi, bổ sung năm 2004 và 2005; Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
hành chính 1996 được sửa đổi, bổ sung năm 2006. Như vậy, với việc ban
hành các văn bản pháp luật nêu trên đã tạo cơ sở pháp lí vững chắc và tạo
điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, làm cơ sở cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại.
Trong quan hệ pháp luật về đất đai cùng với việc ban hành Luật Đất
đai 2003, người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm
phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình, được quyền khiếu nại về
những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình, vậy giải
quyết khiếu nại về đất đai có thể được hiểu đó là việc xác minh, làm rõ vấn
đề để từ đó có kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại của người có
thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan,
tổ chức.
Giải quyết khiếu nại về đất đai với ý nghĩa là một nội dung của chế
độ quản lí nhà nước về đất đai, là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa chủ thể sử dụng đất với
các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức trong
10


q trình quản lí đất đai, nhằm tìm ra những giải pháp đúng đắn trên cơ sở
pháp luật đất đai, phục hồi quyền và lợi ích hợp pháp và có biện pháp xử lí
đối với hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Trong lĩnh vực quản lí và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại về
đất đai nhằm đảm bảo cho mọi quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng
đất và giữa những người sử dụng đất với nhau được thực hiện theo đúng
chính sách, pháp luật về đất đai, hồn thiện quyền của cơng dân trong thời
kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước hiện nay.
1.2. Phân biệt khiếu nại đất đai với tố cáo đất đai, tranh chấp đất

đai, khởi kiện đất đai.
1.2.1. Tố cáo đất đai.
Tố cáo và khiếu nại là hai vấn đề khác nhau nhưng có liên quan mật
thiết với nhau, đều là hai phạm trù xuất hiện từ khi xã hội có sự phân chia
giai cấp, có sự ra đời của nhà nước và có hiện tượng vi phạm pháp luật. Tố
cáo và khiếu nại đều được quy định trong Luật Khiếu nại, tố cáo 1998 sửa
đổi, bổ sung năm 2004 và 2005. Theo đó, tố cáo được định nghĩa là việc
công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức. Tố cáo
và khiếu nại về đất đai đều là những hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã
hội và là mối quan tâm của nhiều người. Tuy nhiên nội hàm của hai phạm
trù này lại không hoàn toàn giống nhau. Tố cáo về đất đai là sự phát hiện
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật
về quản lí và sử dụng đất của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các đơn vị đó hoặc của những
người khác gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, lợi
ích tập thể và lợi ích của người sử dụng đất.
Ví dụ:
11


- Tố cáo về việc uỷ ban nhân dân xã bán đất trái phép.
- Tố cáo việc uỷ ban nhân dân huyện giao đất không đúng thẩm
quyền.
- Tố cáo người sử dụng đất sử dụng sai mục đích, huỷ hoại đất đai.
Như vậy trong tố cáo đất đai, người tố cáo có thể khơng phải là
người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm mà chỉ là người biết được
hành vi xâm phạm và bất bình với hành vi đó, để bảo vệ quyền lợi của

người khác, của tập thể, lợi ích của nhà nước mà đứng ra tố cáo. Nói tóm
lại người tố cáo có thể là bất kì ai biết được hành vi sai phạm đó. Trong khi
đó nguyên nhân làm phát sinh khiếu nại về đất đai là khi quyền và lợi ích
hợp pháp của bản thân người khiếu nại bị xâm phạm (nguyên nhân phát
sinh khiếu nại hẹp hơn so với tố cáo).
Về thực trạng tố cáo liên quan đến đất đai hiện nay thường thể hiện ở
các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, tố cáo cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn và lợi dụng
các chương trình, dự án của nhà nước để bao chiếm ruộng đất, chia chác
đất đai, nhất là đối với chương trình trồng rừng, các dự án phát triển khu
dân cư, các dự án tái định cư.
Thứ hai, tố cáo cán bộ cửa quyền, nhũng nhiễu trong việc thực hiện
các thủ tục hành chính về đất đai, như: giao đất, cho thuê đất; cho phép
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; không thực hiện đúng trình tự, thủ tục thu hồi đất, đền bù, hỗ trợ.
Thứ ba, tố cáo UBND giao đất trái thẩm quyền; giao đất, cho thuê
đất không đúng đối tượng, không đúng quy hoạch; sử dụng tiền thu từ quỹ
đất cơng ích (5%) trái quy định của pháp luật.
Thứ tư, tố cáo hành vi gian lận trong việc lập phương án bồi thường
về đất đai để tham ô như lập hai phương án bồi thường (cho người có đất bị
thu hồi riêng, để thanh toán với nhà nước riêng).

12


Thứ năm, tố cáo hành vi trục lợi về đất đai thông qua việc lập
phương án hoặc điều chỉnh phương án quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch điểm dân cư nông thôn không phù hợp với thực tế, gây xáo trộn
không cần thiết đối với đời sống nhân dân.
1.2.2. Tranh chấp đất đai.

Tranh chấp đất đai là một hiện tượng bình thường trong mọi đời sống
xã hội, khơng phụ thuộc vào chế độ sỡ hữu đất đai. Đối với Việt Nam trong
suốt thời gian từ khi chế độ sỡ hữu toàn dân đối với đất đai được thiết lập
từ năm 1980 đến nay, tranh chấp đất đai luôn là vấn đề thời sự, có những
diễn biến rất phức tạp, ảnh hưởng xấu đến việc quản lí, sử dụng đất nói
riêng và gây bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế - xã hội nói chung.
Sự kiện Bộ Tài nguyên và Môi trường từng đề xuất thành lập một cơ quan
tài phán chuyên trách để giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai
phần nào đã thấy tính chất nghiêm trọng của vấn đề. Trải qua nhiều giai
đoạn với những chính sách đất đai khác nhau, cho dù đất đai có được coi là
một loại tài sản có giá, quyền sử dụng đất có phải là một loại tài sản đặc
biệt hay không, hiện tượng tranh chấp đất đai đều được pháp luật chính
thức ghi nhận và quy định việc giải quyết. Tuy nhiên cho đến trước khi
Luật Đất đai ra đời, thuật ngữ “ tranh chấp đất đai” chưa một lần được
chính thúc giải thích mà chủ yếu chỉ là được hiểu ngầm qua các quy định
của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai, quy định về giải quyết các
tranh chấp khác có liên quan đến quyền sử dụng đất trong các đạo luật đất
đai qua các thời kì và trong các văn bản có liên quan của các cơ quan nhà
nước.
Luật Đất đai 2003 lần đầu tiên quy định tại khoản 26 điều 4: “ Tranh
chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Như vậy tranh chấp đất
đai được hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền
và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
13


Đây chính là điểm khác biệt cơ bản nhất giữa tranh chấp đất đai và khiếu
nại về đất đai. Nếu tranh chấp đất đai có thể xảy ra giữa những người sử
dụng đất với nhau do xung đột về quyền và lợi ích thì khiếu nại về đất đai

lại xảy ra giữa cơ quan, công dân, tổ chức với cơ quan nhà nước quản lí về
đất đai, đối tượng của khiếu nại về đất đai không phải là quyền và nghĩa vụ
của các bên mà là quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lí
đất đai có xâm phạm đến quyền, lợi ích của người khiếu nại. Có thể nêu ra
một số đặc điểm của tranh chấp đất đai:
- Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lí, quyền sử dụng
và những lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt
không thuộc quyền sỡ hữu của các bên tranh chấp.
- Các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lí và sử dụng đất,
khơng có quyền sỡ hữu đối với đất đai.
- Tranh chấp đất đai luôn gắn liền với quá trình sử dụng đất của các
chủ thể nên khơng chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia
tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước.
Tranh chấp đất đai xảy ra sẽ tác động khơng nhỏ đến tâm lí, tinh thần
của các bên, gây nên tình trạng mất ổn định, bất đồng trong nội bộ nhân
dân, làm cho những quy định của pháp luật đất đai cũng như những chính
sách của Nhà nước khơng được thực hiện một cách triệt để.
Ví dụ:
- Tranh chấp đất nơng nghiệp giữa gia đình ơng A và gia đình ơng B.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất trong quan hệ thừa kế giữa A và B.
1.2.3. Khởi kiện đất đai.
Theo quy định tại điều 138 Luật Đất đai năm 2003 thì:
• Trường hợp khiếu nại hành chính, hành vi hành chính về quản lí
đất đai do chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết lần đầu, mà người khiếu
nại không đồng ý với quyết định giải quyết này, thì họ có hai sự lựa chọn:
một là khởi kiện ra TAND; hai là không khởi kiện ra toà mà tiếp tục khiếu
14


nại với chủ tịch UBND tỉnh. Nếu khiếu nại tiếp đến chủ tịch UBND tỉnh thì

quyết định giải quyết khiếu nại của chủ tịch UBND tỉnh là quyết định cuối
cùng.
• Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
về quản lí đất đai, do chủ tịch UBND tỉnh giải quyết lần đầu mà người
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì chỉ có quyền khởi
kiện tại TAND.
Khởi kiện về tranh chấp đất đai (đất đã có các loại giấy tờ theo quy
định) thuộc thẩm quyền giải quyết của tồ dân sự. Cịn khởi kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính về quản lí đất đai thuộc thẩm quyền
giải quyết của tồ hành chính.
Như vậy, khởi kiện đất đai xảy ra trong trường hợp người khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, và trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết
khiếu nại, người khiếu nại có quyền khởi kiện tại TAND.
1.3. Vai trị của cơng tác giải quyết khiếu nại đất đai.
1.3.1. Nhiệm vụ quản lí Nhà nước về đất đai.
Từ nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta trên cơ sở xây dựng chế độ
sỡ hữu toàn dân về đất đai đã luôn quan tâm đến việc quản lí thống nhất
vốn đất quốc gia từ trung ương cho tới từng địa phương. Vấn đề quản lí
khơng đơn thuần chỉ là xây dựng, kiện toàn các hệ thống cơ quan quản lí
đất đai mà quan trọng là nêu được các nội dung quản lí, quy định chặt chẽ
về mặt pháp lí các nội dung của nó. Cho nên nói đến quản lí đất đai một
cách tổng qt nhất tức là nêu hai mặt của một vấn đề: hệ thống cơ quan
quản lí đất đai và các nội dung của chế độ quản lí Nhà nước về đất đai.
Hệ thống cơ quan quản lí đất đai có hệ thống cơ quan quyền lực Nhà
nước, cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan chuyên nghành quản lí về đất
đai (Bộ tài nguyên và môi trường, Sở tài nguyên và môi trường, Phịng tài
ngun mơi trường, cán bộ địa chính cấp xã; ngồi ra cịn có các tổ chức
15



dịch vụ cơng trong quản lí và sử dụng đất). Luật Đất đai 2003 quy định
Nhà nước thống nhất quản lí về đất đai thơng qua việc nhà nước thành lập
hệ thống cơ quan quản lí đất đai thống nhất từ trung ương xuống đia
phương và giao nhiệm vụ quản lí nhà nước về đất đai cho cơ quan này thực
hiện. Trong đó hệ thống cơ quan hành chính nhà nước thực hiện việc quản
lí nhà nước về đất đai; cịn hệ thống cơ quan quản lí đất đai chun ngành
có nhiệm vụ giúp hệ thống cơ quan hành chính nhà nước trong việc quản lí
nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước và ở từng địa phương. Cụ thể:
- Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào
mục đích quốc phịng, an ninh; thống nhất quản lí nhà nước về đất đai trong
phạm vi cả nước.
• UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sỡ hữu về đất đai và
quản lí nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền do pháp luật
quy định.
• Bộ Tài ngun và Mơi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc quản lí nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
• Cơ quan quản lí nhà nước về tài nguyên và môi trường giúp uỷ ban
nhân dân cùng cấp trong việc quản lí nhà nước về đất đai trong phạm vi
mỗi địa phương.
Các nội dung của chế độ quản lí Nhà nước về đất đai được thể hiện
trên một số mặt như quản lí địa giới và xác lập các loại bản đồ; quy hoạch
và kế hoách sử dụng đất đai; các quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất; các quy định về thu hồi đất, về đăng kí QSDĐ, cấp
giấy chứng nhận QSDĐ.
Theo quy định tại điều 18 Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung năm
2001 và tại điều 6 Luật Đất đai 2003 thì Nhà nước là người quản lí mọi mặt
đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có quản lí đất đai. Nhà nước là đại diện
chủ sỡ hữu đất đai, là người xây dựng các chiến lược phát triển, các quy

16


hoạch sử dụng đất và phê duyệt các chương trình quốc gia về sử dụng, khai
thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một điều rất hiển nhiên: đất đai dù
là nguồn tài nguyên có phong phú, đa dạng đến đâu thì nó vẫn khơng phải
là vơ tận, mà là đại lượng hữu hạn. Trong khi đó, nhu cầu của xã hội trong
việc sử dụng đất đai khơng có xu hướng giảm mà ngày càng tăng lên. Nhà
nước không thể cho phép các nhu cầu đó phát triển một cách tự phát mà có
kế hoạch, điều tiết nó phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vì
vậy, quy hoạch sử dụng đất là cơ sở khoa học của quá trình xây dựng các
chiến lược về khai thác, sử dụng đất là tiền đề cho việc thực hiện đúng đắn
các nội dung quản lí Nhà nước về đất đai. Luật Đất đai năm 2003 với 10
điều luật cụ thể quy định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là cơ sở
để thực hiện chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước từ
nay đến năm 2020. Đồng thời với các quy định đó sẽ có sự phân cơng,
phân nhiệm một cách rõ ràng, cụ thể thẩm quyền của cơ quan hành chính
nhà nước và cơ quan chun mơn trong quản lí nhà nước về đất đai từ
trung ương đến địa phương, góp phần cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đất đai.
Kể từ khi chế độ sỡ hữu toàn dân về đất đai ra đời, trong tất cả các
văn bản pháp luật của nhà nước cũng như trong các văn kiện của Đảng vẫn
chưa xác định rõ nhà nước có phải là người đại diện chủ sỡ hữu tồn dân về
đất đai hay không. Các văn bản này đều dừng lại ở việc quy định đất đai là
của toàn dân do nhà nước thống nhất quản lí. Chính việc khơng xác định rõ
vai trị của nhà nước trong quan hệ sỡ hữu đất đai đã dẫn đến việc đất đai bị
sử dụng khơng đúng mục đích, lãng phí, gây nên tình trạng đầu cơ, bn
bán đất đai kiếm lời hoặc gây thiệt hại thất thoát tài sản quốc gia và không
đảm bảo được nguyên tắc công bằng xã hội trong sử dụng đất…Những yếu
kém này tạo ra sự bất bình trong xã hội và phát sinh những tranh chấp,

khiếu nại, tố cáo về đất đai kéo dài…Hậu quả là gây mất ổn định về chính
trị, phá vỡ sự đồn kết trong nội bộ nhân dân, ảnh hưởng xấu đến môi
17


trường đầu tư và làm giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế. Để khắc phục
những hạn chế này, góp phần duy trì sự ổn định chính trị và làm lành mạnh
hoá các quan hệ về đất đai Luật Đất đai 1993 sửa đổi, bổ sung năm 2003 đã
có các quy định cụ thể về vai trò của nhà nước trong lĩnh vực sỡ hữu đất
đai. Với vai trò là đại diện chủ sỡ hữu về đất đai pháp luật quy định Nhà
nước được thực hiện những quyền định đoạt đất đai thông qua các biện
pháp như:
- Quyết định mục đích sử dụng đất thơng qua việc quyết định, xét
duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
- Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
- Định giá đất.
Ngoài ra, với tư cách là đại diện chủ sỡ hữu về đất đai, Nhà nước
thực hiện điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài
chính về đất đai như:
- Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển QSDĐ. Với việc
quy định như vậy giúp Nhà nước quản lí chặt chẽ, hiệu quả đất đai, góp
phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và hạn chế tình trạng đầu cơ
đất, thực hiện công bằng trong lĩnh vực đất đai.
- Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của
người sử dụng đất mang lại.
Như vậy, để việc quản lí đất đai có hiệu quả thì cần phải tiến hành tốt
hai nhiệm vụ đó là kiện tồn hệ thống cơ quan quản lí về đất đai và phải

ln quán triệt các nội dung quản lí nhà nước về đất đai. Nếu việc quản lí
đất đai yếu kém dẫn đến hệ quả là không nắm được thị trường sử dụng đất
và các giao dịch của người sử dụng, từ đó gây thất thu lớn cho ngân sách

18


nhà nước và tạo ra tiền lệ xấu trong phương thức thực hiện quyền của
người sử dụng đất.
1.3.2. Tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại về đất đai.
Pháp luật là phương tiện quan trọng để Nhà nước quản lí xã hội,
quản lí nền kinh tế nhưng nếu Nhà nước chỉ ban hành pháp luật mà khơng
có những biện pháp bảo đảm được thực hiện thì pháp luật cũng khơng thể
phát huy được vai trị, tác dụng của mình. Vì thế, cùng với việc ban hành
pháp luật Nhà nước còn đảm bảo cho pháp luật được thi hành.
Việc xem xét, giải quyết khiếu nại về đất đai là một nội dung quan
trọng trong hoạt động quản lí nhà nước đối với đất đai và là biện pháp để
pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội. Thông qua
việc giải quyết khiếu nại về đất đai mà các quan hệ đất đai được điều chỉnh
cho phù hợp với lợi ích của nhà nước, của xã hội và của người sử dụng đất,
đồng thời còn giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện ra những
thiếu sót, những quyết định giải quyết thiếu chính xác ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất, cần phải biết những mâu
thuẫn, bất đồng, hay những bức xúc của người dân để giải quyết ổn thoả,
tránh gây nên những “ điểm nóng’’ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, chính
trị, kinh tế... Với ý nghĩa đó thì việc giải quyết khiếu nại đất đai là việc xem
xét, tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết hợp lí
những bất đồng, bức xúc trong nhân dân. Trên cơ sở đó phục hồi các quyền
lợi hợp pháp cho bên bị xâm phạm, bắt buộc người gây ra những thiệt hại
đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đó cũng là cơng việc có ý nghĩa

quan trọng để tăng cường pháp chế trong lĩnh vực quản lí và sử dụng đất.
1.4. Nội dung thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai.
1.4.1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết đất đai.
Theo quy định tại khoản 1 điều 2 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998 sửa
đổi, bổ sung năm 2004 và 2005 thì cơng dân, cơ quan, tổ chức có quyền
khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết
19


×