Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

CTXH VOI NGUOI CAO TUOI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.69 KB, 35 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI = ========================. KẾ HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP. NHÓM SINH VIÊN THỰC TẬP Trần Anh Tuấn Đỗ Hữu Qúy Trương Thị Quỳnh Giao Nguyễn Thị Khánh Hồ Thị Lương. TP Hồ Chí Minh 04/2012.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Theo số liệu thống kê cho thấy, Việt nam được xem là quốc gia có dân số trẻ, cả trong khu vực và trên phạm vi toàn thế giới, đến nay gần 10% dân số của Việt Nam đã ở độ tuổi 60 và trên 60. Nhưng theo dự đoán sau năm 2010, Việt Nam đã không còn là nước có dân số trẻ khi có người cao tuổi chiếm trên 10% dân số và theo dự báo, năm 2025 khoảng 18% và năm 2050 chiếm gần 30% dân số cả nước. Điều này đã đặt ra những nhiệm vụ cấp thiết cho xã hội về những vấn đề của người cao tuổi. Sự thay đổi cơ cấu dân số theo hướng già hoá tác động sâu sắc tới mọi khía cạnh của cá nhân, cộng đồng, của từng quốc gia; liên quan đến mọi mặt của đời sống loài người: Xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, tâm lý và tinh thần. Dân số già hoá nhanh cũng sẽ gây những ảnh hưởng tương tự như tăng trưởng dân số nhanh, tạo áp lực cho hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có, hệ thống dịch vụ sức khoẻ, giao thông đi lại, quan hệ gia đình, tâm lý, lối sống cũng như hệ thống hưu trí cho người cao tuổi; chắc chắn sẽ làm cho những vấn đề kinh tế-xã hội, môi trường thêm trầm trọng và có nhiều biến động không thể lường trước; kết quả là lại làm nảy sinh những vấn đề dân số mới. Các quốc gia đã nhận thức được những gánh nặng, áp lực ghê gớm do dân số già hoá và viễn cảnh suy giảm quy mô dân số trong tương lai đối với nền kinh tế và xã hội. Đã có nhiều quốc gia có phản ứng tích cực nhằm làm đảo chiều mức sinh đang giảm xuống quá nhanh mà kết quả đạt được không đáng là bao. Trong tương lai các nhà hoạch định chính sách sẽ còn phải chịu nhiều áp lực hơn nữa nhằm đảm bảo rằng thách thức của xã hội già hóa không trở thành khủng hoảng. Đây sẽ không chỉ là khó khăn thách thức đối với nhà nước, xã hội, gia đình mà cả với mỗi cá nhân người cao tuổi..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Hơn thế nữa, công tác xã hội đặc biệt vấn đề công tác xã hội với người cao tuổi là một ngành đang được quan tâm của Đảng và Nhà nước, và sẽ là một ngành phát triển trong xã hội tương lai. Thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP về Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành Thông tư số 09/2007/TT-Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực thi Nghị định, đồng thời chỉ đạo UBND các tỉnh, thành phố rà soát, thống kê và thực hiện chế độ trợ cấp cho các đối tượng BTXH, ưu tiên các cụ từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội, được trợ cấp xã hội và cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế với mức tối thiểu 65.000 đ/tháng. Như vậy, có khoảng 800.000 NCT được hưởng trợ cấp xã hội tại cộng đồng và nuối dưỡng tại các cơ sở BTXH. Vừa qua, Chính phủ đã ký Quyết định phê duyệt "Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020" số 32/2011/QĐ-TTg ngày 23/5/2010. Quyết định này đã chính thức khai sinh ra nghề mới- Nghề công tác xã hội ở Việt Nam và chăm sóc NCT cũng nằm trong nhóm nghề CTXH. Điều này cũng cho thấy vấn đề của người cao tuổi đang là vấn đề được đề cập đến nhiều hơn trong xu thế hiện tại. Đây không còn là vấn đề của riêng một cá nhân, gia đình hay tổ chức nào nữa mà là vấn đề, trách nhiệm cần sự quan tâm, chung tay của toàn xã hội. II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Theo báo cáo tổng quan về chính sách chăm sóc người già thích ứng với thay đổi cơ cấu tuổi tại Việt Nam, Bộ y tế - tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình do nhóm nghiên cứu PGS. TS Phạm Thắng – Viện trưởng viện lão khoa quốc gia và phó viện trưởng – Ts Đỗ Thị Khánh Hỷ thực hiện năm 2009, đã đề cập đến vấn đề già hóa dân số đang là vấn đề toàn cầu trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Trong báo cáo, tác giả có nêu lên những vấn đề đặt ra khi sự già hóa dân số diễn ra (công tác lập kế hoạch, hoạch định chính sách, tiết kiệm tích lũy, vấn đề về nguồn nhân lực, chi phí chăm sóc người cao tuổi…) và những thách thức mà sự già hóa dân số mang lại (gánh nặng.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> bệnh tật, nguy cơ tàn phế, nhu cầu chăm sóc, môi trường chính sách…). Từ đó, nhóm nghiên cứu cũng đề ra những khuyến nghị và định hướng giải pháp cho tình hình già hóa đang diễn ra. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tùng, đề tài “Sắp xếp đời sống gia đình của người cao tuổi tại TP.HCM hiện nay” đã đưa ra những kết quả về những kiểu sắp xếp đời sống gia đình ở đô thị; cũng như tìm hiểu sự khác nhau trong các kiểu sắp xếp đời sống gia đình này giữa những người cao tuổi làm việc trong nhóm việc làm chính thức, nhóm việc làm phi chính thức và nhóm việc làm còn lại trong quá trình biến đổi kinh tế, văn hóa và xã hội hiện nay.. III.. HỒ SƠ XÃ HỘI. 2.1 Tiếp nhận ca: Trường hợp tiếp cận với cụ cũng rất tình cờ, trong một lần đi thực tế tại quận 7, tôi đã có dịp làm quen và nói chuyện với các cụ ở khu phố 3, phường Tân quy. Thông qua cuộc nói chuyện tôi đã được biết về trường hợp của Cụ N.T A. Cứ vào các buổi họp dân phố, tôi thường ghé lại nói chuyện cùng các cụ trong hội người cao tuổi ở đây và biết thêm được hoàn cảnh của cụ. Sau khi xem xét thấy khả năng giải quyết vấn đề của cụ rất cao dựa trên các nguồn lực sẵn có trong cộng đồng, tôi đã xin phép chính quyền địa phương được phép tìm hiểu và làm việc ca với thân chủ này. 2.2 Thu thập thông tin: Qua thông tin ban đầu được biết từ các cụ trong hội người cao tuổi, tôi đã quyết định để được vãng gia xác nhận thông tin. Cùng với sự cho phép trao đổi với chính quyền địa phương cùng với sự đồng ý của thân chủ, tôi đã tiến hành can thiệp trường hợp của cụ A. Tiếp đó bằng công cụ vấn đàm, nói chuyện với thân chủ để thu thập thông tin hình thành bức tranh tổng quát về hoàn cảnh của thân chủ. Từ đó cùng thân chủ nhìn nhận vấn đề và đưa ra biện pháp giải quyết vấn đề..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 2.3 Thông tin về thân chủ Bà A năm nay 62 tuổi, chồng bà vừa mới mất được 2 năm, từ sau khi chồng bà mất, sức khỏe bà trở nên yếu hơn. Cách đây 2 tháng do điều kiện sức khỏe và tuổi tác, bà đã nhận được quyết định chính thức nghỉ hưu, thôi đảm nhiệm công việc và bàn giao cho người mới. Vốn dĩ bà là một giáo viên của một trường dân lập của tỉnh rất tâm huyết với nghề. Trước khi về hưu thì đã có một lần nhà trường đã đề cập đến việc về hưu của bà nhưng bà đã làm đơn xin được giảng dạy thêm cho tới khi có quyết định nghỉ hưu chính thức. Bà sống trong căn nhà cấp bốn nhỏ ở ngoại ô nơi mà trước đây chồng bà còn sống. Sau đó, một sự cố lại ập đến đó là việc khu vực của bà nằm trong diện giải tỏa, thu hồi đất, buộc bà phải chuyển tới sống cùng với gia đình con trai cả và hai đứa cháu. Cuộc sống của bà từ đấy cũng trở nên bình lặng, bà thấy nhàm chán, trước đây vận động và làm việc liên tục, còn bây giờ chỉ quanh quẩn ở nhà. Hai vợ chồng thì đi làm cả ngày, tối mới về, lũ trẻ thì học rồi ở luôn ở trường đến gần tối bố mẹ chúng mới đón về. Trước đây bà có thể chăm lo cho gia đình, giờ thấy thật vô dụng. Cứ như vậy dần dần bà rơi vào trạng thái trầm cảm. Tâm trạng ức chế do xa rời công việc và các quan hệ cũ khiến bà cảm thấy mất thăng bằng, thấy giá trị của mình giảm đi. Bà không hình dung được sẽ làm gì sắp tới. Những biểu hiện khác lạ là bà hay nổi cáu với những người trong gia đình và ít tâm sự hơn kể từ sau khi bà chuyển qua đây. Thỉnh thoảng, bà có trở về quê thăm mấy người bạn hàng xóm nói chuyện với mấy người bạn già cũ. Gần đây mấy người bạn của bà đột nhiên lâm bệnh nặng phải nhập viện. Bà như có phản ứng mạnh hơn về tuổi già của mình. Bà tâm sự với những người bạn của bà khi vào viện, và cả với những người bạn hàng xóm của bà ở quê thông qua điện thoại. Trước đây, mọi hoạt động yêu thích thường nhật mà bà vẫn thường làm (dạy học, vận động khu phố, tham gia các hoạt động xã hội…) giờ đây như đã dừng lại sau bao chuyện đã xảy ra. Dạo này mà thường xuyên mất ngủ và suy nhược cơ thể. Và đặc biệt bắt đầu có dấu hiệu của bệnh Alzheimmer. 2.4 Những thông tin khác trên cơ sở đời sống của thân chủ 2.4.1 Gia đình thân chủ:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Hiện tại thì gia đình bà còn lại 3 người con đã lập gia đình và có cháu. Nơi mà bà đang ở là nhà đứa con trai cả cùng với 2 đứa cháu nội. Gia đình khá bận rộn với công việc nên chỉ tập trung ở nhà vào các buổi tối và những ngày nghỉ cuối tuần. Thu nhập của 2 vợ chồng cũng kha khá, vừa đủ để chu cấp cho con ăn học và chi tiêu sinh hoạt hàng ngày. Người con trai thứ hai, trước đây do điều kiện làm ăn nên đã chuyển lên Đà Lạt sống từ năm 1995, tuy điều kiện xa xôi nhưng thỉnh thoảng gia đình vẫn xuống thành phố ghé thăm cụ. Tuy trong số mấy người con, người con trai thứ hai là có điều kiện chăm sóc cụ nhất dù vậy đã nhiều lần gia đình có ý rước cụ lên ở cùng gia đình và các cháu nhưng cụ vẫn từ chối với nhiều lý do khác nhau. Cô con gái út của bà mới lấy chồng cách đây 4 năm, cô theo chồng về Quảng Nam công tác cho gần với gia đình. Từ đấy tới giờ chỉ có vài tết hoặc đám giỗ của cha thì bà mới có dịp được nhìn thấy cô. Bình thường thỉnh thoảng cô vẫn hay gọi điện về thăm hỏi cụ và động viên cụ. Mặc dù ở xa nhưng theo đánh giá của bà thì Út vẫn hay gọi điện và nói chuyện với bà nhiều dù chỉ qua điện thoại. Người chồng của bà thì đã mất cách đây 2 năm, đó là nổi đau lớn nhất của bà từ trước tới nay. Mất đi người chồng, bà đã vật vã đau ốm suốt mấy tuần liền, sau đó nhờ con cái và đồng nghiệp quan tâm động viên bà đã dần hồi phục và đi làm việc trở lại. 2.4.2 Công việc: Trước khi nghỉ hưu, bà là một giáo viên cấp 3 của trường dân lập nhỏ trong huyện. Hằng ngày, bà vẫn sáng đi, chiều về đều đặn an hưởng cái niềm đam mê dạy học của bà. “Trong căn nhà nhỏ của bà khi chồng bà còn sống, mặc dù có không đầy đủ như khi ở với con nhưng bà vẫn ước được trở về với những ngày tháng đó” - bà tâm sự. Do đây là một trường dân lập, nên dù đã quá tuổi về hưu bà vẫn viết dơn xin phép được cống hiến thêm và nhà trường đã chấp nhận yêu cầu đó. Cho đến khi chồng bà qua.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> đời 7/2010, cú sốc quá lớn này đã có ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống của bà. Sau sự cố đó, gia đình đã khuyên nhủ và mong bà thôi không đi dạy nữa nhưng bà vẫn không chịu. Biết trước điều này, gia đình cũng đã gặp và trao đổi với nhà trường về vấn đề sức khỏe của bà và mong muốn nhà trường tạo điều kiện cho cụ được nghỉ hưu. Về sau thì nhà trường đã để cụ công tác thêm một năm nữa rồi đến cuối năm 2011 mới có quyết định nghỉ hưu chính thức. 2.4.3 Hành vi ứng xử tâm lý xã hội Trước đây, bà là một nhà giáo mẫu mực, mỗi hành vi, ứng xử của bà được mọi người kính trọng. Trong thời gian còn công tác ở trường bà được học sinh ở đây yêu quý bởi sự quan tâm và động viên của cụ. Trong tương tác với các đồng nghiệp và ban giám hiệu nhà trường, bà cũng nhận được sự tin tưởng rất lớn. Không những ở trong môi trường làm việc, mà ngoài đời sống bà luôn có môi quan hệ tốt với hàng xóm và con cái trong gia đình. 2.4.4 Tham gia các hoạt động xã hội Cũng bởi tính chất là một nhà giáo, ngoài công tác giảng dạy, bà còn tham gia tích cực vào công tác giáo dục thế hệ trẻ, nhiệt tình trong các phong trào của công đoàn nhà trường. Bên ngoài xã hội, bà còn giúp hội phụ nữ tổ chức công tác vân động quần chúng thực hiện các chính sách của nhà nước đưa xuống. 2.4.5 Hoạt động mang tính tôn giáo Vào những ngày cuối tuần, khi còn là một nhà giáo cùng với những người bạn hàng xóm, bà vẫn thường hay đi lên chùa để tìm về cõi tâm linh của mình. Bà tâm sự “sau khi những tuần làm việc mệt nhọc, tôi thường đi lên chùa cùng bạn bè để xua đi những mệt nhọc trong công việc, nó giúp tôi cảm thấy được an toàn mỗi khi ở đó”..

<span class='text_page_counter'>(8)</span>  Đó là những thông tin về thân chủ trước khi có quyết định quy hoạch đất xây dựng khu chung cư. Và sau đó mọi hoạt động của cụ dường như đã dừng lại khi bà phải rời xa môi trường mà bà gắn bó lâu nay, chuyển sang sống cùng với con cái. Sang một môi trường mới không có ai thân quen ngoài gia đình con trai cả, điều này chính là khởi đầu cho những thay đổi về đời sống tinh thần cũng như tâm lý của cụ. IV.. Lý thuyết áp dụng và phương pháp thực hiện 3.1 Lý thuyết áp dụng 3.1.1 Lý thuyết hệ thống sinh thái Trong tiến trình thực hành công tác xã hội nói chung và công tác xã hôi cá nhân. nói riêng, nhân viên xã hội khi giúp đỡ thân chủ của mình cần áp dụng rất nhiều kĩ năng và kiến thức như: thuyết hành vi, lí thuyết phân tâm học, thuyết nhân văn, hiện sinh…và nhiều lí thuyết khác để giải thích hành vi của thân chủ từ đó đưa ra được tiến trình giúp đỡ phù hợp mang lại hiệu quả cao. thuyết Hệ thống là một trong những lí thuyết quan trọng được vận dụng trong công tác xã hội. khi thực hiện một tiến trình giúp đỡ cá nhân không thể thiếu được lí thuyết Hệ thống bởi nhân viên xã hội cần chỉ ra thân chủ của mình đang thiếu và cần đến những hệ thống trợ giúp nào và tìm cách giúp đỡ để họ có thể tiếp cận và tham gia các hệ thống. Có làm được như vậy thì nhân viên xã hội mới thực sự hoàn thành tiến trình giúp đỡ cá nhân. Chỉ khi nào thân chủ được sự giúp đỡ và tham gia các hệ thống họ mới thực sự trở lại là chính họ. Đó cũng là cái đích cuối cùng mà CTXH hướng tới. Trọng tâm là hướng đến những cái “tổng thể” và nó mang tính “hoà nhập” trong công tác xã hội. Pincus và Minahan áp dụng lý thuyết hệ thống vào thực hành công tác xã hội. Nguyên tắc về cách tiếp cận này chính là các cá nhân phụ thuộc vào hệ thống trong môi trường xã hội trung gian của họ nhằm thoả mãn được cuộc sống riêng, do đó công tác xã hội phải nhấn mạnh đến các hệ thống. Ba hình thức hệ thống tổng quát đó là: Hệ thống chính thức, hệ thống phi chính thức và hệ thống xã hội..

<span class='text_page_counter'>(9)</span>  Hệ thống sinh thái: ( Mô hình cuộc đời) Mô hình đời sống về thực hành công tác xã hội của Germain và Gitterman(1980) là một mô hình chính trong hệ thống sinh thái. Mô hình cuộc đời nhìn nhận các nhân như việc họ thích ứng thường xuyên trong một sự trao đổi lẫn nhau với nhiều khía cạnh khác nhau về môi trường sống của họ.Tất cả chúng đều biến đổi thông qua môi trường. Ở đâu chúng ta có thể trao đổi và phát triển thông qua cách này qua môi trường thì sự thích ứng qua lại qua môi trường cũng tồn tại. Những vấn đề xã hội ( nghèo đói, bệnh tật, bất bình đẳng ) đều làm giảm khả năng thích ứng tương hỗ. Do vậy sự tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường sẽ giảm đi. Các hệ thống của cuộc sống cũng phải duy trì một sự phù hợp tốt với môi trường. Chúng ta đều cần một đầu vào phù hợp nhằm duy trì chúng ta và đảm bảo sự phát triển.Vấn đề của công tác xã hội xảy ra khi các hệ thống cá nhân sống tron đó không thích ứng được với môi trường sống của họ. Ở đâu sự trao đổi thiết lập được sự cân bằng thích ứng thì ở đó xuất hiện những áp lực. Điều này cũng tạo ra các vấn đề theo một hình thức phù hợp giữa những nhu cầu của chúng ta và khả năng về môi trường. Áp lực có thể xuất hiện từ: - Sự chuyển đổi cuộc sống (biến đổi về vị thế vị trí vai trò xã hội, không gian sống. VD : những người sau khi nghỉ hưu, được thăng chức hay giáng cấp, chuyển đến sống giữa những người hàng xóm mới…đều tạo nên nhưng áp lực mà chúng ta cần phải cân bằng nếu không muốn rơi vào khủng hoảng). - Những áp lực về môi trường (những cơ hội bất bình đẳng, những điều khắt khe và những tổ chức không phản hồi) - Các tiến trình liên cá nhân ( khám phá , kỳ vọng trái ngược nhau) Thực chất trong cuộc sống mọi vấn đề chúng ta gặp phải đều có thể tạo ra những áp lực, nhưng quan trọng là sự ảnh hưởng và tính chất của nó ra sao. Không phải những tình huống nào cũng hướng đến những áp lực thực tế. Những áp lực chỉ xuất hiện trong những tình huống cá nhân không thích ứng được trong sự trao đổi với môi trường. Cốt lõi.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> của thuyết này nhấn mạnh đến tầm quan trọng về khả năng thích ứng, kiểm soát , nhận thức môi trường bên ngoài của mỗi cá nhân. Trong mối quan hệ giữa cán sự và thân chủ, xuất hiện những vấn đề cần trao đổi (vấn đề gây cản trở khả năng thích ứng của thân chủ với môi trường): - Các chức năng và cấu trúc cơ sở xã hội( giống như các chính sách).  Cách tiếp cận và trị liệu của Lý thuyết hệ thống sinh thái Trong tiến trình giúp đỡ cá nhân tiếp cận với các hệ thống để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống đang gặp phải, Nhân viên xã hội cần giúp cá nhân thể hiện được nhiệm vụ về cuộc sống của họ. 7 Nhiệm vụ của nhân viên xã hội trong tiến trình trợ giúp thân chủ. 1. Giúp các cá nhân sử dụng và tăng cường khả năng của bản thân họ nhằm giải quyết được vấn đề 2. Xây dựng mối quan hệ giữa các cá nhân và các hệ thống nguồn lực 3. Giúp hoặc bổ trợ tương tác giữa các cá nhân và các hệ thống nguồn lực 4. Cải thiện tương tác giữa các cá nhân trong các hệ thống nguồn lực (gia đình, tổ chức xã hội khác). 5. Giúp đỡ việc phát triển và thay đổi chính sách xã hội. 6. Đưa ra những sự trợ giúp về thực hành 7. Thực hiện như tác nhân của kiểm soát xã hội Tiếp đó, hệ thống lý thuyết sinh thái có nêu ra các giai đoạn và kĩ năng trong thực hành CTXH Cũng như nhiều lý thuyết công tác xã hội khác, tiến trình can thiệp đối với cá nhân của lý thuyết hệ thống sinh thái cũng gồm ba giai doạn: + Giai đoạn khởi đầu + Giai đoạn tiếp diễn.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> + Giai đoạn kết thúc * Trong giai đoạn khởi đầu: Cán sự chuẩn bị công việc qua việc suy nghĩ, nghiên cứu những cách hiểu về mặt lý luận về các vấn đề và qua việc thu được những mối quan hệ về mặt cảm xúc với cảm giác và phản hồi từ thân chủ. Cán sự đưa ra hệ thống dịch vụ cho thân chủ lựa chọn. Mối quan hệ giữa NVXH và thân chủ chỉ thực sự bắt đầu khi thân chủ chấp nhận. Thân chủ tìm kiếm dịch vị ở đâu, NVXH sẽ tạo nên sự chào đón nồng nhiệt ở đó. Sự nhã nhặn, môi trường trợ giúp và khuyến khích các NVXH nói về các câu chuyện của bản thân. NVXH có nhiệm vụ giải thích một cách rõ ràng về hệ thống dịch vụ với thân chủ. Trong giai đoạn này, thân chủ và NVXH cùng thống nhất về vấn đề cần giải quyết. * Trong giai đoạn tiếp diễn NVXH tập trung vào sự thay đổi một hoặc một số trong ba lĩnh vực trọng tâm sau: + Sự chuyển đổi cuộc sống + Nhu cầu về môi trường + Sự thay đổi vị thế, vai trò * Trong giai đoạn kết thúc NVXH và thân chủ cùng nhìn nhận lai vấn đề. Mọi công việc đều phải được tiến hành một cách thận trọng hướng đến mục đích cuối cùng là thành công. NVXH không nên kết thúc tiến trình một cách đột ngột mà phải có sự giản cách để thân chủ có điêu kiện thích ứng với môi trường. Một hìmh thức lượng giá về sự tiến bộ của cán sự và thân chủ là một phần của hệ thống đánh giá tổ chức và cũng là một phần của giai đoạn kêt thúc..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trong Thuyết này, NVXH muốn sử dụng để hiểu rõ được các giai đoạn diễn ra khi sau một sự chuyển đổi của thân chủ. Khi có sự thay đổi về hệ thống đồng nghĩa với việc sự thay đổi về môi trường sống, vị thế vai trò của mình. Nắm được lý thuyết để NVXH có thể xác địn rõ ràng vị trí mà thân chủ đang đứng và hình dung được những gì sẽ diễn ra từ đó có thể tìm ra những giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề của thân chủ. 3.1.2 Thuyết nhu cầu của Maslow Nội dung căn bản của thuyết Theo Maslow về căn bản nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm chính: Nhu cầu căn bản và nhu cầu bậc cao. Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu cầu bậc cao này. Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ…Những nhu cầu cơ bản này đều là các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ những nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được, họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày. Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao. Những nhu cầu này bao gồm nhiểu nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an tâm, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân… Chi tiết nội dung của tháp nhu cầu Cấu trúc của tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó những nhu cầu con người được liệt kê theo một trật tự thứ bậc hình Kim tự tháp. Những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp phải được thỏa mãn trước khi nghĩ đến các nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn đươc thỏa mãn ngày càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới đã được đáp ứng đầy đủ. - Năm tầng trong tháp nhu cầu của Maslow:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Tầng thứ nhất: Các nhu cầu căn bản nhất về “ thể lý” (physiological), đó là thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi. Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn (safety), cần có cảm giác yên tâm về an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo. Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc (love/belonging), muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy. Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem), cần có cảm giác được tôn trọng, kính mến, được tin tưởng. Tầng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization), muốn sáng tạo được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có được và được công nhân là thành đạt. Có thể thấy ngoài những nhu cầu căn bản nhất là được ăn, mặc, ở thì dường như các nhu cầu khác còn lại được biểu thị trong tháp nhu cầu như nhu cầu được an toàn về thân thể, nhu cầu được giao lưu tình cảm, thuộc về một cộng đồng nào đó, nhu cầu được tôn trọng và được khẳng định bản thân…đều cũng là những cái cốt yếu mà thân chủ mong muốn. Qua đây, căn cứ vào thuyết, nhân viên xã hội có thể biết được những nhu cầu của cụ trong trường hợp này thông qua sự gợi ý trả lời của nhân viên xã hội. 3.2 Phương pháp thực hiện Để thu thập được thông tin, tôi đã sử dụng các công cụ sau: 1. Vấn đàm: Thông qua công cụ này, một lần nữa xác định lại một lần nữa mức độ chính xác của thông tin. Bên cạnh đó, khai thác đi sâu vào vấn đề trọng tâm của thân chủ. Và không thể thiếu là nắm bắt và khơi gợi những nhu cầu nà thân chủ đang mong muốn thực hiện..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 2. Vẽ đường đời: Vẽ đường đời của thân chủ về những biến động lớn mà cụ cảm thấy có ảnh hưởng đến mình. Thông qua đó có thể biết được những biến cố trong đời, cũng như mức độ ảnh hưởng của nó liên quan tới vấn đề của thân chủ như thế nào. 3. Công cụ phân tích đánh giá SWOT Để đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ để rồi chỉ ra những cơ hội và thách thức mà thân chủ sẽ có được và đối mặt 4. Một số công cụ khác: Ngoài ra cần sử dụng một số công cụ khác như: cây vấn đề, sơ đồ phả hệ, sơ đồ sinh thái để thu thập thông tin và làm rõ vấn đề của thân chủ. V. Nhận diện và giải quyết vấn đề của Thân chủ V.1 Nhận diện chung về vấn đề của thân chủ Hình 1: Sơ đồ kỹ thuật đường đời: A. B. C A – 1947 Lập gia đình B – 2001: Thăng chức C – 7/2010: chồng mất D – 9/2011: Nghỉ hưu. D. E.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> E – 2012: Về sống với con cả Thông qua đường đời của thân chủ có thể thấy được rằng, không có biến động gì lớn trước đây tác động mạnh tới thân chủ ngoài việc lập gia đình và kết hôn. Chỉ mới gần đây ba sự kiện lớn đã có ảnh hưởng rất lớn tới bà là sự kiện mất người người thân. Là người chồng – người thân thiết nhất trong cả cuộc đời của bà. Chưa hết đau buồn, cân bằng trong cuộc sống và công việc thì quyết định nghỉ hưu của cơ quan và chỗ bà đang ở nằm trong diện thu hồi đất cũng tạo nên một ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý của bà. Từ những thông tin đã được thu thập qua hồ sơ xã hội và biên bản vấn đàm thì ta có thể thấy được những vấn đề của thân chủ bao gồm: + Cảm giác hụt hẩng (sốc) sau khi liên tiếp những sự việc xảy ra: chồng bà mất và nghỉ hưu và quy hoạch nhà ở thành chung cư. + Không muốn phụ thuộc vào con cái + Cái cảm giác sợ tuổi già đang diễn ra đối với bà.  Tất cả điều đó dẫn đến sự trầm cảm đối với bà kéo dài kể từ sau khi bà về hưu + Tiếp đó là sự thay đổi về vị trí của bản thân, từ một người có công việc ổn định (là giáo viên) giờ dây phải trở về với cuộc sống đời thường, bà có tâm lý nhàm chán, quanh quẩn ở nhà thấy mình vô dụng chỉ ở nhà ăn bám con cái. + Sau nữa, là sự thay đổi môi trường sống, trước đây bà quen với cuộc sống với môi trường cũ, với hàng xóm, bạn bè và những kỷ niệm về cuộc sống gia đình với người chồng đã qua đời. Bởi vậy sự thay đổi môi trường sống đột ngột cũng tạo nên ảnh hưởng tâm lý không nhỏ tới bà..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Chính vì những nhu cầu của bản thân không được đáp ứng nên thân chủ đã rơi vào trạng thái trầm cảm. Nếu không biết được điều đó thì tình trạng thân chủ sẽ ngày càng trở nên trầm trọng hơn. V.2 Nhu cầu của Thân chủ Từ những thông tin khai thác từ thân chủ và những thông tin khác nhau, tôi đã tìm ra được khá nhiều vấn đề từ thân chủ. Nhưng các vấn đề này chính là cơ sở dẫn đến tình trạng trầm cảm của thân chủ. Nếu giải quyết cũng như đáp ứng được những nhu cầu này thì sẽ tác động tích cực giúp thân chủ quên dần đi những buồn đau trong quá khứ, xóa tan mặc cảm, trở lại với cuộc sống bình thường. Chỉ trong 6 tháng thực hiện thì 3 nhu cầu cơ bản cần được giải quyết đó là: + Niềm vui, nhu cầu được chăm sóc con trẻ: Niềm vui của người già đôi khi chỉ là một cái gì đó rất nhỏ, như sự chăm sóc, quan tâm tới con cái, đặc biệt là cháu chắt. Qua vấn đàm cụ cũng có tấm sự về điều này: Nhiều lúc muốn vui chơi với bọn trẻ, nhìn nó đùa nghịch cũng là điều mà tôi cảm thấy vui nhưng cháu biết đấy, bọn trẻ nó đi học cả ngày, tối nó về, ăn cơm xong lại lên học bài. Thỉnh thoảng thì mới có thời gian chỉ bài khi chúng hỏi, thắc mắc. + Muốn được cống hiến cho xã hội: Sức sống tiềm ẩn trong cụ vẫn như ngày nào, muốn cống hiến cho xã hội hơn nữa. Qua thời gian tiếp xúc với cụ, thì cụ cũng đã cho biết là cụ đang chỉnh sửa lại bài giảng của mình hi vọng có lúc sẽ dung đến. Cũng như bao cụ khác, bà không muốn con cái nghĩ rằng mình là người vô dụng, ăn bám con cái. + Muốn được hòa nhập vào cộng đồng: NCT thích sống trong cộng đồng: làng xóm, bạn bè, đồng môn, đồng đội. Và đó cũng là nhu cầu của cụ. Cụ mong được đi hội họp, trao đổi, trò chuyện với các chiến hữu năm xưa, được hoà nhập vào cộng đồng. Với một nhiệt huyết của một nhà giáo, bà không muốn bị lạc lõng, đứng ngoài lề xã hội, chỉ ở nhà quanh quẩn vào ra..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Hình 2: Cây vấn đề Suy nhược cơ thể. Sức khỏe giảm sút. Alzheimer. Trầm cảm. Sợ tuổi già. Chồng mất. Nghỉ hưu. Chuyển nhà do quy hoạch. Môi trường sống thay đổi. V.3 Những điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ và khả năng giải quyết vấn đề Để xác định được vấn đề này, sinh viên thực tập đã tiến hành hướng dẫn thân chủ đánh giá SWOT.. V.3.1 Những điểm mạnh của Thân chủ Là một nhà giáo khá lâu năm với những trải nghiệm cuộc sống và lập trường giải quyết vấn đề khá nhạy bén. Sự tiếp xúc với học sinh và giải quyết các vấn đề của các em cũng là một dấu hiệu tốt về khả năng đưa vấn đề của bà theo một chiều hướng tích cực. Theo lời bà kể về công việc trước đây và những người bạn của bà thì những hành vi, ứng xử của bà mang tính chất ổn định. Trước đây, bà rất tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội ở trong khu vực trường mà bà công tác. Không những thế bà còn hoạt động năng nổ và có trách nhiệm tại nơi mà bà sinh sống trước đó. Vì vậy bà rất được mọi người biết đến và tin cậy. Bởi sự đam mê công việc, sau khi nghỉ hưu bà không lúc nào nghỉ là mình sẽ kết thúc công việc sớm như vậy. Bà vẫn muốn được cống hiến để làm thêm được điều gì đó cho xã hội. V.3.2 Những điểm yếu của Thân chủ.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Là một người sống tình cảm, luôn sông với những hoài niệm của quá khứ. Mỗi khi ngồi ở nhà một mình, hay vào những lúc mất ngủ giữa đêm bà thường nghĩ về quá khứ, về những kỉ niệm khi chồng bà còn sống. Những cú sốc quá lớn làm cho cụ mất thăng bằng trong cuộc sống, dẫn đến việc trầm cảm trong thời gian kể từ sau khi xảy ra sự việc. Việc lo ngại về tuổi già, sợ tuổi già là tâm lý chung của các cụ nói chung và thân chủ trong trường hợp này nói riêng. 5.3.3 Cơ hội Thân chủ được tham gia vào các hoạt động xã hội một cách bình thường như trước đây: + Trở thành thành viên hội người cao tuổi và câu lạc bộ dưỡng sinh của phường với nhiều đóng góp theo nhu cầu và nguyện vọng của thân chủ. + Sẽ được tạo điều kiện cho cụ tham gia vào lớp học tình thương dành cho đối tượng nghèo. Điều này, làm cho bà được thực sự trở lại với những ngày tháng bà cống hiến khi còn ở trường và cảm thấy mình vẫn còn có ích cho xã hội, làm vơi dần mặc cảm trong bà. + Môi trường mới sẽ không còn là khoảng cách đối với bà nữa, khi tham gia vào hội người cao tuổi, bà sẽ mở rộng mối quan hệ của mình với mọi người thông qua hội người cao tuổi và các tổ chức đoàn thể khác trong khu phố. + Gia đình của bà thông qua chuyện này sẽ hiểu hơn về tâm tư tình cảm của bà và sắp xếp công việc để có nhiều thời gian ở bên bà và để bà có nhiều thời gian hơn được bên các cháu. + Cũng như vậy, khi mối qua hệ mở rộng bà có thể có điều kiện được giao lưu kết bạn với những người có sở thích như mình như đi chùa, tham gia văn nghệ… V.3.3 Thách thức + Tuổi tác ngày càng cao nên điều kiện sức khỏe của thân chủ sẽ ngày càng giảm sút. Đây là điều thường tình đối với sức khỏe người cao tuổi. Tuổi tác càng tăng thì các cơ quan, bộ phận trong cơ thể cũng dần bị thoái hóa. Thân chủ sẽ phải đối mặt và tập thích nghi với điều này. Mặc dù hiện tại sức khỏe thân chủ còn rất tốt nhưng trong tương lai những bệnh tuổi già sẽ làm giới hạn những hoạt động của thân chủ..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> + Do công tác thực tập chỉ diễn ra trong gần 3 tháng nên sau khi kết thúc đợt thực tập, khi không còn sự hỗ trợ từ sinh viên, các bên liên quan thân chủ có thể tiếp tục duy trì mối tương quan tốt của mình hay không – đó là thách thức không nhỏ. VI. Nguồn tài nguyên và kế hoạch thực hiện can thiệp VI.1 Xác định nguồn tài nguyên 6.1.1 Gia đình Gia đình giờ còn 2 người con trai và 1 đứa con gái út đều đã lập gia đình. Do điều kiện xa xôi nên bà chỉ có điều kiện gần gũi với vợ chồng con trai cả.. Hình 3: Sơ dồ phả hệ - Người mà bà quý mến nhất là vợ chồng con trai cả của bà và 2 đứa cháu. Từ khi chồng bà qua đời, bà chuyển hẳn qua ở với lũ trẻ. Như trước đây, bà cũng đã tâm sự nếu có chuyện gì thì bà cũng chỉ qua ở với chúng nó thôi, còn không thì bà sẽ chuyển vào viện dưỡng lão. Bên cạnh đó, vợ chồng nhà Q cũng thấy áy náy, hai vợ chồng làm việc quần quật cả ngày có ít thời gian để bên cạnh cụ. - Đứa con trai thứ hai, đang sống ở Đà Lạt, cả hai vợ chồng vẫn thường xuyên gọi điện hỏi thăm sức khỏe và động viên bà, đặc biệt là từ sau khi bà nghỉ hưu. Nhưng do.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> diều kiện đi lại, công việc ở công ty nên chỉ thỉnh thoảng hai vợ chồng mới có dịp xuống thăm bà. Đã nhiều lần, hai vợ chồng có ý mời cụ lên ở cùng với gia đình nhưng bà nhất định từ chối vì lý do khác nhau. - Cô Út của bà cũng đã lấy chồng cách đây 3 năm cùng chồng về quê ở Quảng Nam sinh sống. Nhưng cô vẫn luôn gọi điện và thăm hỏi bà và động viên thường xuyên. Như vậy, thông qua mối quan hệ gia đình hiện tại của bà thì có thể tận dụng và khai thác nguồn lực gia đình để giúp cải thiện vấn đề của thân chủ. Sự quan tâm chăm sóc của con cái, và sự gần gũi của cháu chắt sẽ giúp bà có thêm niềm vui trong cuộc sống quên đi buồn đau. 6.1.2 Cộng đồng xã hội Sử dụng công cụ sơ đồ sinh thái để xác định nguồn lực của cộng đồng đối với thân chủ: -. Gia đình: ở đây nói đến đại gia đình gồm thân chủ, 2 người con trai, 2 con dâu và 1 con rễ và 2 cháu nội. Gia đình là nơi thân chủ đang sinh sống là nơi mà bà lựa chọn để nương nhờ vì bà rất quý 2 vợ chồng và 2 đứa cháu. Mọi người trong gia đình luôn quan tâm, lo lắng cho thân chủ. Đây là nguồn hỗ trợ, động viên tinh thần cho thân chủ trong quá trình giải quyết vấn đề.. -. Họ hàng, hàng xóm: Vì thân chủ mới chuyển qua đây không lâu nên môi trường ở đây chưa thực sự là nguồn hỗ trợ để giúp thân chủ giải quyết vấn đề.. -. Hội người cao tuổi, clb: là những tổ chức thường xuyên tới thăm hỏi thân chủ. Hội người cao tuổi cũng là nơi mà thân chủ mong muốn được trở thành thành viên và được tham gia vào các hoạt động dành cho người cao tuổi. Hơn nữa, trong thời gian mới trở lại đây, hội thường đến thăm hỏi và động viên cụ. Ngoài ra, còn có ý mời cụ tham gia hội nên đây sẽ là nguồn hỗ trợ hiệu quả giúp thân chủ giải quyết vấn đề.. -. Chùa: Là nơi mà thân chủ thường lui tới vào những ngày cuối tuần cùng với những người bạn của bà mỗi khi căng thẳng, mệt mỏi. Đây cũng chính là một.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> trong những yếu tố sẽ hỗ trợ cho thân chủ trong quá tình giải quyết vấn đề của mình.. Gia đình. Hội NCT, CLB Dưỡng. sinh Thân chủ Hàng xóm Bạn bè Chùa. Hình 4: Sơ đồ sinh thái. Chú thích: : Khắng khít, gần gũi : Xa cách : Mâu thuẫn : Không thích.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> VI.2 Kế hoạch can thiệp Sau khi tìm hiểu những nhu cầu của thân chủ và dựa trên kết quả tổng hợp, đánh giá các nguồn lực sẵn có, nhân viên xã hội đã cùng thân chủ lập ra kế hoạch để hỗ trợ thân chủ giải quyết vấn đề của bản thân. Kế hoạch dự trù sẽ được triển khai và hoàn thành trong vòng 4 tháng với hai mục tiêu sau: 6.2.1 Nội dung công việc Vấn đề STT. cần giải. Phương Hoạt động đề ra. quyết. pháp thực hiện. Kết quả mong. Người. đợi. thực hiện. 1.1. Tiến hành tiếp - Vãng gia. - Làm quen, tạo - Thân chủ. Tạo mối. cận và làm quen với. sự thân thiện -Nhân viên. quan hệ. thân chủ. với thân chủ. 1.2. Tiến hành thu - Vãng gia. - Thân. xã hội. và thu 1. thập thông tin. thập thông tin. về thân. -Nói chuyện chia sẽ về vấn chủ - Tham vấn đề mà thân chủ - Nhân. chủ. cá nhân. I.1. Cung. 2. chủ - Thân. cấp. cho - Vãng gia. đang gặp phải. viên xã hội. - Thân chủ nắm - Thân chủ. thân chủ những thông -Trò chuyện rõ các hoạt - Nhân viên động của Hội Thân chủ tin về những hoạt - Tư vấn xã hội có nhu động của Hội cầu tham 2.2. Cung cấp thông - Vãng gia. - Thân chủ nắm - Thân chủ. vào tin cho thân chủ về Trò rõ các thủ tục - Nhân viên đăng ký tham xã hội Hội người thủ tục đăng ký tham chuyện gia Hội gia vào Hội gia.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> cao tuổi. - Tư vấn 2.3. Hỗ trợ thân chủ - Vãng gia. -Thân chủ hoàn - Thân chủ. hoàn thành các thủ -Trò chuyện tất tất cả các -Nhân viên tục đăng ký tham gia thủ tục xã hội vào Hội. Xác định mức độ 3. 1.1. Làm bài test - Vãng gia. - Làm quen, tạo - Thân chủ. kiểm tra sơ bộ về vấn. sự thân thiện -Nhân viên. đề trầm cảm của thân. với thân chủ. xã hội. chủ 1.2. Đưa thân chủ gặp - Tham vấn - Thân. trầm cảm nhà tham vấn để được cá nhân của thân hỗ trợ trực tiếp chủ. chủ - Thân. chia sẽ về vấn chủ đề mà thân chủ - Nhân đang gặp phải. viên xã hội - Nhà tham vấn. Thân. I.2. Cung. cấp. cho - Vãng gia. - Thân chủ nắm - Thân chủ. chủ 4. có thân chủ những thông -Trò chuyện rõ các hoạt - Nhân viên nhu cầu tin về những hoạt động của clb xã hội - Tư vấn tham gia động của Clb thể. dục 2.2. Cung cấp thông - Vãng gia thể thao tin cho thân chủ về -Trò chuyện ở Clb thủ tục đăng ký tham - Tư vấn dưỡng gia clb sinh phường. ở. - Thân chủ nắm - Thân chủ rõ các thủ tục - Nhân viên đăng ký tham xã hội gia vào Clb. 2.3. Hỗ trợ thân chủ - Vãng gia. -Thân chủ hoàn - Thân chủ. hoàn thành các thủ. tất tất cả các.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> tục đăng ký tham gia -Trò chuyện thủ tục. -Nhân viên. vào clb. xã hội. 6.2.2 Kế hoạch thực hiện ST T. Thời gian thực hiện Nội dung công việc. T1. T2. T3. T4. Người thực hiện. Địa điểm. Bắt đầu những bước làm quen và xây dựng. Tại nơi mà cụ. lòng tin với thân chủ. Trong các câu chuyện 1. đang sống. NVXH. trao đổi cô luôn phải khéo léo khơi gợi cảm xúc để thân chủ tự kể lên câu chuyện của mình, lọc thông tin làm hồ sơ cá nhân cho thân chủ. - Thuyết phục thân chủ cùng với nhân viên xã hội cùng gặp nhà tham. 2. NVXH. vấn để xác định được. Tham. mức độ trầm cảm và có. viên. lời khuyên thích hợp. Tại phòng tham vấn. vấn cơ sở và tại nhà của thân chủ. TC. trong việc can thiệp. Cùng với sự hỗ trợ của. Tại. nhà. nơi.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> các ban ngành trong địa 3. phương đặc biệt là các cụ trong người cao tuổi tổ chức thăm hỏi cụ và động viên cụ.. NVXH Chính quyền, đoàn thể. Liên hệ và giới thiệu cụ tham gia vào câu lạc bộ người cao tuổi của 4. thân chủ đang sống và trong các buổi họp khu phố có sự tham gia của cụ. Tại NVCTXH. nhà. của. thân chủ. phường TC. Liên hệ và giới thiệu vào câu lạc bộ dưỡng sinh trong khu phố để 5. cụ có điều kiện tham gia và tiếp xúc với môi. Câu NVXH. lạc. bộ. người cao tuổi khu phố 3. TC CSXH. trường bên ngoài. Tổ chức và mời cụ tham gia lớp dạy học lớp tình thương dành. Nhà điều hành NVXH. khu phố.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 6. cho đối tượng là học sinh nghèo ở trong khu phố.. TC HS nghèo khu. 7. Liên hệ cùng với gia đình tiến hành khám sức khỏe định kỳ cho. Phòng khám đa. TC. khoa Khu vực. Gia đình. cụ. Lượng giá lại tất cả. Tại. những việc đã làm. Thân chủ. được. và. chưa. làm. được. Xem thân chủ có 8. NVXH. cần những sự giúp đỡ. NVXH TC. gì nữa để giúp đỡ. Cuối cùng kiểm tra lại để xem mình đã dừng lại được chưa hay tiếp tục điều trị tiếp.. CSXH. nhà. của.

<span class='text_page_counter'>(27)</span>

<span class='text_page_counter'>(28)</span> VII.. Phụ lục. 1. Hồ sơ xã hội 2. Biên bản vấn đàm. BIÊN BẢN VẤN ĐÀM Ngày: 23/3/2012 Giờ: từ. 8h00’ đến. 11h30’. Địa điểm: Nhà con trai cả, tại khu phố 3, phường Tân Quy, Q7, Tp Hồ Chí Minh. Ngôn từ. Ngôn ngữ không lời. Phản ứng của sinh viên thực tập (cảm xúc, hành vi, suy nghĩ). Các kỹ năng đã sử dụng và lý do sử dụng. Nvxh: bà có chuyện gì buồn ạ!. Giọng nói dịu dàng. Chia sẻ cảm xúc của tôi lúc này để phá bỏ rào cản. Tạo sự thân thiện. S: Ừ.. Giọng bà có vẻ hơi trầm xuống Nvxh: Bà có thể kể cho con nghe với được không ạ! S: Chuyện nó cũng gần mới đây thôi con ạ. Tay diễn tả một hàng rào. Cố dẫn dắt đi theo đề tài này. Các kỹ năng lẽ ra nên sử dụng và lý do nên. Nhận xét của kiểm huấn viên.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Nvxh: Dạ!. S: Cách đây hơn 2 năm về trước thì chồng bà mất, đó là một nỗi đau mà tới giờ mỗi khi nghĩ lại bà vẫn còn thấy ứa nước mắt. Nvxh: Nhìn bà động viên. S: Rồi sau đó, lại là quyết định nghỉ hưu cũng làm bà cảm thấy hụt hẩng khi trở về với cuộc sống bình thường. Nvxh: Dạ. Cháu nghe mọi người bảo bà mới chuyển sang đây không lâu?. Tạo sự thân thiện. Bà kể châm rãi và dừng hẳn khi nước mắt bà tràn ra. Bà đang nhớ lại về người chồng và những kỉ niệm của bà. Tôi dõi theo lời kể của bà. Đây là một điểm nhạy cảm, bà ứ nước mắt. Một câu hỏi mở. Phản ánh nội dung Bày tỏ sự thông hiểu.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> S: Uh. Trước đây bà sống ở ở ngoại thành cùng với chồng bà, sau đó thì việc quy hoạch đất đã buộc bà phải chuyển qua sống ở đây Nvxh: Dường như nó làm bà rất buồn phải không ạ?. S: Đó là nơi mà bà đã có rất nhiều kỉ niệm cùng với chồng bà và các mối quan hệ gắn bó với nó.. Nvxh: Qua đây, cùng sống với con cái và các cháu bà thấy có thoải mái hơn không ạ?. Phản ánh nội dung và cảm xúc – Bày tỏ sự thông hiểu Một khỏang thinh lặng dài tiếp theo sau đó. Biết thêm sự quan tâm của con cái.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> S: Niềm vui của tôi đôi khi chỉ là nhìn thấy các cháu đùa vui, trêu chọc, là được chăm sóc, quan tâm con cái mình và không muốn mình là một người vô dụng. Nvxh: Cụ có hay tham gia Các hoạt động xã hội không ạ?. S: Trước đây thì rất nhiều nhưng từ khi qua đây thì có nhiều vấn đề khiến bà không tham gia được cháu ạ.. Nvxh: dạ. Bà có thể kể cho cháu nghe về những lý do gây trở ngại cho cụ được. Nhìn bà có vẻ vui hơn, dường như bà thích được gần gũi và chăm sóc cho con cháu. Ánh mắt chăm chú và có vẻ tò mò. Muốn nhận được cái gì đó về sự chia sẻ của bà về điều này. Nhìn ra ngoài đường. Bà đang nghĩ về thời gian trước đây khi bà còn đang công tác. Going nói nhẹ hơn. Phản ánh nội dung và cảm xúc. Phản ánh nội dung và cảm xúc.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> không ạ?. S: Bà nghĩ có thể bắt đầu từ những mất mát về tinh thần của bà khiến bà không muốn tham gia như trước nữa.. Một khỏang thinh lặng dài tiếp theo sau đó. Nvxh: dạ. Cháu có thể thông cảm với bà về điều đó ạ.. – Bày tỏ sự thông hiểu. Phản ánh nội dung và cảm xúc. S: Môi trường hoàn toàn lạ lẫm so với trước đây cũng làm bà khép kín hơn.. Nvxh: dạ. Nếu nhận được một lời mời vào câu lạc bộ người. Phản ánh nội dung và cảm xúc Bàn. tay.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> cao tuổi, bà có đồng ý tham gia không ah?. S: bà nghĩ là bà sẽ tham gia. Nvxh: Trong những lúc con cái cháu chắt vắng nhà bà thường làm gì?. S: Bà cũng chỉ làm mấy việc vặt ở trong nhà thôi. Nvxh: Trước đây bà là một nhà giáo phải không ạ?. trải ra theo ngữ điệu lời nói. Một cái nhìn đâu đó. Bà trả lời một cách nhanh chóng, chỉ và giây Thu thập thêm thông tin. Nhìn vào mắt bà. Có vẻ không thích công việc này.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> S: Đó là công việc mà bà yêu thích cháu ạ. Xa rời nó như mất đi chính bản thân mình cháu ạ. Nvxh: Nếu có một lớp học đang rất cần hỗ trợ giảng dạy, bà thấy thế nào nếu họ có ý mời bà?. S: giờ ở nhà bà thấy bứt rứt, muốn trở lại trường, lại lớp, giá mà điều đó là có thể?. Bà mỉm môi cười một cách kín đáo. Tò mò. Ánh mắt mong muốn. Đây là công việc bà rất tâm huyết. Khẳng định lại đam mê nghề nghiệp của bà. Đã khẳng định được đam mê của bà. Phản ánh nội dung và cảm xúc – Bày tỏ sự thông hiểu.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Tài liệu tham khảo: I. Tài liệu công trình nghiên cứu, luận văn 1. Tổng quan về chính sách chăm sóc người già thích ứng với thay đổi cơ cấu tuổi tại Việt Nam, Bộ y tế - tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình do nhóm nghiên cứu PGS. TS Phạm Thắng – Viện trưởng viện lão khoa quốc gia và phó viện trưởng – Ts Đỗ Thị Khánh Hỷ thực hiện năm 2009, Hà Nội. 2.Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Tùng (2010), Sắp xếp đời sống gia đình của người cao tuổi tại TP.HCM hiện nay, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn TP.HCM. 3. Nguyễn Quang Thái (2000), Tâm lý người cao tuổi và những biện pháp thích nghi, Nxb Tổng hợp Đồng Nai II.. Tài liệu Internet. 1. Báo người cao tuổi 2. Hội người cao tuổi Việt Nam 3. Y khoa.net: Người cao tuổi với đời sống gia đình %20Dinh.htm 4. Y khoa.net: Sự thăng trầm của tuổi già %20Tuoi%20Gia.htm.

<span class='text_page_counter'>(36)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×