Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 27 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Đề tài MỘT SỐ KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY BỘ MÔN SINH HỌC I-ĐẶT VẤN ĐỀ 1/Tầm quan trọng của vấn đề: Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước nhất là chỉ thị 58CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2001 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin (CNTT) và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ đã giao cho ngành giáo dục thông qua quyết định số 81/2001/QĐ-TTg Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở nước ta hiện nay là tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển năng lực tự học, nhằm hình thành cho học sinh tư duy độc lập, tích cực sáng tạo, tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề vừa rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào hoạt động thực tiễn vừa tác động đến tình cảm đem lại niềm tin, hứng thú học tập cho học sinh. Trong thời kì bùng nổ của công nghệ thông tin chúng ta nhất thiết phải cải cách phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng CNTT và các trang thiết bị dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và tạo hứng thú học tập của học sinh để nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, một số giáo viên nhìn nhận sử dụng CNTT chưa được đúng, lạm dụng quá nhiều tư liệu phim ảnh, sơ đồ, biểu đồ...học sinh không có thời gian làm việc dẫn đến phản tác dụng phương pháp giảng dạy.Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy như thế nào cho hợp lý đòi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu kỹ về nội dung, phương pháp bài học kết hợp với các phương tiện dạy học trong đó CNTT phát huy một cách tính tích cực thì“ Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học” 2/Thực trạng vấn đề -Về thuận lợi: + Hiện nay các trường phổ thông đều trang bị phòng máy đa năng, nối mạng Internet và môn tin học được giảng dạy chính thức, một số trường còn trang bị thêm thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim, máy quét hình (scanner), đèn chiếu tivi và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên sử dụng vào quá trình dạy học của mình. + Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet … Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận, học sinh có thể có những.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> dự đoán về các tính chất, những quy luật mới. Đây là một công dụng lớn của CNTT và truyền thông trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. +Một số giáo viên tiếp cận công nghệ thông tin sớm, tham gia các lớp tập huấn về CNTT học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, trên internet, tìm kiếm phần mềm áp dụng là điều kiện tốt ứng dụng CNTT cho công tác soạn giảng của giáo viên. “Có thể khẳng định rằng, môi trường công nghệ thông tin và truyền thông chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh”. -Về khó khăn: Thực trạng hiện nay, việc tiếp cận công nghệ thông tin ở một số giáo viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né tránh. Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên. Việc sử dụng các phần mềm, các đoạn phim, sơ đồ ...vào phương tiện dạy học còn là một thách thức như kỹ năng sử dụng phần mềm đa số giáo viên còn hạn chế thậm chí chưa tiếp cận, một số giáo viên chưa biết liên kết bài giảng với các công cụ hổ trợ khác hay chưa đóng gói được bài giảng đến khi thực hiện gặp nhiều sự cố trong quá trình dạy học ảnh hưởng không nhỏ đến tiết học. Một điều cần thiết nhất trong các phương pháp giảng dạy phải lấy người học làm trung tâm, giáo viên chỉ là người hướng dẫn, gợi ý cho học sinh, để họ tự suy nghĩ, tìm tòi để phát huy hết khả năng sáng tạo của mình nhưng khi ứng dụng CNTT vào tiến trình bài giảng thì giáo viên chủ yếu trình chiếu học sinh được xem bài giảng là chủ yếu dẫn đến sai lệch về phương pháp dạy học. Mặc khác việc phối hợp CNTT trong dạy học chưa hợp lý dẫn đến tình trạng không đọc chép mà là nhìn chép. Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó. Điều đó làm cho công nghệ thông tin được ứng dụng vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó. Đối với bộ môn sinh học vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy học là vấn đề cấp thiết, giáo viên sử dụng hình ảnh, đoạn phim, sơ đồ dạy học về cấu tạo, cơ chế, quá trình sinh lý, thí nghiệm ảo kết hợp thí nghiệm trên lớp nhằm rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, nghiên cứu tìm tòi kiến thức phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Để làm được điều này giáo viện không ngừng học tập nâng cao trình độ ứng dụng CNTT một cách có hiệu quả. 3/Lý do chọn đề tài: Hiện nay, đất nước chúng ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển mọi mặt về kinh tế, xã hội, văn hóa . . . và đang bước vào nền văn minh tin học. Vấn đề này càng đòi hỏi ngành giáo dục cần phải đáp ứng đủ nhân lực, nhân tài có khả năng tiếp cận với những thông tin hiện đại. Để thực hiện tốt nhiệm vụ lớn của ngành giáo dục, năm học 2008 ngành giáo dục tào tạo huyện Đại Lộc đã đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy. Đặc biệt năm học 2009-2010 ngành giáo dục và đào tào huyện Đại Lộc tổ chức Ngày hội CNTT lần thứ nhất cho ba cấp học nhằm giới thiệu sản phẩm CNTT của mỗi trường và đây là cơ hội để các thầy cô học hỏi lẫn nhau nhằm nâng cao trình độ.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy và học ứng dụng CNTT vào trong tất cả các bộ môn một cách có hiệu quả nhất, trong đó có bộ môn sinh học. Năm học 2011-2012 ngành giáo dục tỉnh Quảng Nam tập huấn chương trình VVOB cho giáo viên và tham gia Hội thi bài giảng điện tử ứng dụng một số phần mềm trong đó có phần mềm bản đồ tư duy trong dạy học mở ra một hướng mới nhằm phát huy tính tích cực hoạt động học cho học sinh. Từ kinh nghiệm của bản thân, qua trao đổi với đồng nghiệp, tổ chuyên môn, tôi xin đưa ra một vài kinh nghiệm nhỏ về ứng dụng CNTT như sử dụng một số phần mềm trong thiết kế soạn giảng trong dạy học nói chung và trong bộ môn sinh học nói riêng với đề tài : “Một số kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy bộ môn sinh học” 4/Giới hạn nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu về một số yêu cầu: “Ứng dụng công nghệ thông tin để xử lý hình ảnh hay đoạn phim và xây dựng bản đồ tư duy bằng một số phần mềm hỗ trợ dạy học trong việc soạn giảng bộ môn sinh học ” II/CƠ SỞ LÝ LUẬN: Như chúng ta đã biết Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin cho năm học 2011- 2012 là quán triệt tinh thần công tác ứng dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT là công tác thường xuyên và lâu dài của ngành giáo dục, tiếp tục phát huy các kết quả đạt được trong các năm qua. Các sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức quán triệt và nâng cao nhận thức, trách nhiệm đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong ngành ở địa phương, trước hết cho lãnh đạo các đơn vị, các cơ sở giáo dục và đào tạo về tinh thần và nội dung của các văn bản quan trọng sau: -Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012; -Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục. Các sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho giáo viên các môn học tự triển khai việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình dạy các môn học của mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua các phương tiện nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường khả năng tự học, tự tìm tòi của người học. ( xem trang website Hiện nay, đề tài này đã có nhiều người nghiên cứu nhưng còn ở mức độ chung chung cho tất cả các bộ môn hoặc phiến diện một khía cạnh hay một tình huấn nào đó, còn về quy trình thiết kế, các bước thể hiện , thao tác sử dụng, ứng dụng các phần mền hổ trợcòn nhiều hạn chế. Chẳng hạn:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> -Tài liệu sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học, thuận lợi và thách thức” của Thầy Hùynh Tấn Thông, trường THPT Lấp Vò 2, Đồng Tháp chỉ nghiên cứu về thuận lợi và thách thức khi ứng dụng CNTT -Sáng kiến kinh nghiệm của Thầy Đặng Hùng Vĩ (trường THCS Thanh Bình 1 Đồng Tháp) đã hướng dẫn nhưng mức độ còn chung chung chỉ yêu cầu cần thiết để soạn giáo án điện tử và các nguyên tắc trình chiếu -Sáng kiến kinh nghiệm của Thầy Nguyễn Văn Lực (Trường THCS Thái Phương- Hưng Hà-Thái Bình) với đề tài “Sử dụng hình ảnh, đoạn phim trong soạn giảng bằng phần mềm powerpoint ở môn sinh học” có đề cập đến cắt dán hình ảnh hay chèn phim trình chiếu chưa đi sâu ứng dụng như thế nào có hiệu quả nhất vào môn sinh học. Qua những tài liệu trên, bản thân đã suy nghĩ nghiên cứu và đã ứng dụng CNTT vào bài giảng một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy với nội dung : “Ứng dụng công nghệ thông tin để xử lý hình ảnh hay đoạn phim và xây dựng bản đồ tư duy bằng một số phần mềm hỗ trợ dạy học trong việc soạn giảng bộ môn sinh học ” Bài giảng cho phép thực hiện hầu hết các yêu cầu minh họa trong giảng dạy, đặc biệt là các minh hoạ “động” rất cần thiết. Các hình ảnh, âm thanh hay đoạn phim đóng vai trò tăng cường sự chú ý, gây nhiều cảm hứng, độ bền trí nhớ cho HS trong quá trình học tập nhất là bộ môn sinh học. Sự kết hợp hài hòa giữa đèn chiếu và mẫu vật, các diễn biến thí nghiệm, sơ đồ..., giúp cho HS tiếp cận với các sự kiện, hiện tượng, các quá trình hoặc cơ chế một cách dễ dàng, đầy đủ và chính xác. Bài giảng là công cụ hữu hiệu ứng dụng một cách khoa học giúp học sinh dễ nắm bắt vấn đề mới mà giáo viên cần truyền đạt hay để củng cố kiến thức đã học cho học sinh... Hiện nay chương trình THCS được thiết kế chủ yếu dựa trên tư tưởng nhấn mạnh vai trò tích cực, chủ động của người học. Ngoài sách giáo khoa đã có kênh hình, kênh chữ, giáo viên cần trau dồi cho mình một số kỹ năng thu thập, tìm kiếm tư liệu và xử lý một số đoạn phim, hình ảnh hay xây dựng bản đồ tư duy(BĐTD)để đưa vào trong bài soạn giảng nhằm tạo ra sự mới lạ, đa dạng, phong phú cho tiết dạy, giúp các em hứng thú học tập hơn, tích cực hơn,, đào sâu kiến thức, nâng cao hiệu quả dạy và học. Đây là vấn đề cần thiết, là nội dung chính của đề tài cần đề cập đến. III/CƠ SỞ THỰC TIỄN Trong thực tiễn hiện nay, một số giáo viên bộ môn sinh học của trường cũng như toàn huyện đã và đang ứng dụng CNTT vào dạy học, phòng giáo dục Đại Lộc cũng đã tập huấn sử dụng mềm dạy học, tổ chức chuyên đề vào năm học 2010-2011 về ứng dụng CNTT trong dạy học bộ môn sinh học Tuy nhiên, một số không nhỏ giáo viên việc sử dụng một số phần mềm hỗ trợ cho việc soạn giảng còn gặp nhiều khó khăn về tài liệu và các hướng dẫn sử dụng cụ thể để thực hiện. Đa số giáo viên tải bài giảng trên violet về giảng dạy nhưng không biết sửa như thế nào thành bài giảng theo ý tưởng và phương pháp dạy học của mình..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Một số giáo viên không biết phần mềm cắt hình ảnh bằng phần mềm nào, làm thế nào để cắt hình ảnh đưa vào bài giảng, hoặc thực hiện được nhưng chưa biết cách chọn những hình ảnh đẹp, hình ảnh chưa phù hợp thiếu sinh động để đưa vào bài giảng, mặc khác nhiều bài giảng về quá trình sinh lý, cơ chế, thí nghiệm ảo…muốn chèn đoạn phim vào bài giảng (chỉ chèn một đoạn nhỏ ứng nội dung và thời lượng cần thiết trong khi đoạn phim quá dài hoặc ngược lại nối các đoạn phim nhỏ lại theo một chuỗi logic) nhưng không biết làm như thế nào? Thầy cô đã có một số hình ảnh về một chuỗi sự kiện nhưng không biết cách nào liên kết với nhau theo “câu chuyện hình ảnh” làm cho bài giảng có tính logic và sinh động, hoặc qua những hình ảnh hay nội dung kiến thức phần mềm nào có thể xây dựng sơ đồ tư duy liên quan đến mạch kiến thức để bài học sinh động. Việc sử dụng công nghệ thông tin ở một số thầy cô chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó, làm tiết dạy còn lúng túng, kéo dài thời gian (cháy giáo án) hay giáo viên chỉ lên lớp trình diễn sản phẩm CNTT của mình qua enter mà quên đi phương pháp dạy học là điều không thể được. Qua những hạn chế trên mà một số giáo viên gặp phải trong công tác giảng dạy, bản thân đã nghiên cứu tìm tòi, kinh nghiệm qua nhiều năm và viết đề tài về ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý hình ảnh hay đoạn phim và xây dựng bản đồ tư duy bằng một số phần mềm hỗ trợ dạy học trong việc soạn giảng bộ môn sinh học. Đề tài này góp phần nhỏ bé của mình cho các Thầy cô với những công cụ tiện ích hỗ trợ trong việc soạn giảng, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. IV-NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1/ Tính hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học sinh học *Đối với học sinh: - Giúp cho Học sinh (HS) quan sát, tìm tòi các sự vật, hiện tượng, các của quá trình, cơ chế ... làm tăng hiệu quả học tập. - Lôi cuốn HS tham gia tích cực vào bài giảng, làm lớp học sinh động, phát huy tối đa tính tích cực tham gia các hoạt động nhận thức của HS. - Góp phần rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp,các TNTH… - Hoạt động nhóm với bản đồ tư duy vừa là hoạt động học tích cực của mỗi cá nhân học sinh vừa có tính cộng đồng cao. *Đối với giáo viên: - Ứng dụng CNTT là công cụ thu thập những tư liệu, thông tin trong công việc soạn giảng theo định hướng đổi mới PPGD hết sức thuận lợi. - Thực hiện được nhiều các PPDH cho nhiều đối tượng HS trong lớp học thông qua các phần mềm dạy học. - Tiết kiệm được thời gian để truyền đạt thông tin và có thời gian để tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS hơn. -Xây dựng bản đồ tư duy kết hợp hoạt động nhóm là hình thức tích cực trong học tập mà giáo viên cần thực hiện..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2/ Một số giải pháp 2.1. Quy trình soạn bài giảng. Giáo viên cần thực hiện theo các bước sau: Nghiên cứu tiết dạy dựa vào chuẩn kiến thức-kỹ năng, tài liệu giảm tải và các tài liệu có liên quan. Xác định mục tiêu bài giảng, từ đó tìm kiếm tư liệu (hình ảnh hay đoạn phim, hay xây dựng BĐTD…) phù hợp để thiết kế bài giảng. Chuẩn bị các phương tiện dạy học hỗ trợ Xác định thời lượng bài giảng =>Xác định thời lượng phim, ảnh hay xử dụng BĐTD chèn vào bài giảng. Ứng dụng công nghệ thông tin được xem như là một phương tiện dạy học, không nhất thiết phải trình chiếu hoàn toàn tất cả các slides mà tách rời phấn trắng bảng đen. 2.2 Một số kỹ năng thực hiện 2.2.1. Kỹ năng xử lý hình ảnh Khi đã xác định rõ bài dạy cần những hình ảnh gì? Từ sách giáo khoa hay trong sách báo, giáo viên có thể dùng máy chụp hình để chụp hoặc lên mạng Internet để tìm các hình ảnh cần thiết cho bài dạy vừa đẹp mắt, rõ nét, nếu không sẽ làm cho học sinh khó quan sát và giảm sự hấp dẫn, lôi cuốn của học sinh. Vậy, làm sao để có được hình ảnh đẹp, rõ nét? Sau đây xin giới thiệu một số phần mềm: a/ Phần mềm Microsoft Office Picture Hướng dẫn thực hiện: -Click phải chuột vào hình ảnh, vào open with chọn Microsoft Office Picture Manager. -Chọn chức năng Crop (chọn biểu tượng ) -Dùng chuột dịch chuyển các điểm nút trên ảnh vào bên trong ảnh để cắt. Để chỉnh sửa ảnh sắc nét và rõ hơn trên thanh công cụ ta nhấn Auto correct Nhấn OK / Save. Sau khi chỉnh sửa ta có một hình như ý. Ví dụ: Bài 46- Thỏ (phần cấu tạo ngoài của thỏ) Đối với phần này thầy cô có thể chọn và tải về hình ảnh con thỏ nhưng phải đảm bảo yêu cầu hình ảnh đủ to, đủ rõ, có đầy đủ các đặc điểm cơ quan cần quan sát khoảng không gian hợp lý giúp cho học sinh quan sát đặc điểm cấu tạo ngoài của thỏ(bộ lông, chi trước, chi sau, mũi, lông xúc giác, tai…) thích nghi với đời sống và tập tính lẫn tránh kẻ thù. Chẳng hạn (hình 1) dưới đây hình ảnh con thỏ nhỏ mà khoảng không gian quá lớn, để khắc phục hỉnh ảnh này ta dùng phần mềm trên để cắt bỏ những khoảng không gian không cần thiết và phóng to hình ảnh (như hình 2)để học sinh dễ quan sát và tự rút ra được từng đặc điểm cấu tạo ngoài thích nghi đời sống tập tính của chúng..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Khung tự chỉnh hình Auto correct. Chức năng cắt ảnh Crop. Hình 1: hình ban đầu. Hình 2: hình đã cắt b/Phần mềm Photoshop 7.0 (Thầy cô có thể tải về theo địa chỉ ở phần phụ lục trang 22) Sau khi cài đặt xong ta dùng công cụ sau: -Công cụ cắt hình: trên thanh công cụ ta chọn lasso tools (cắt hình theo ý muốn) hoặc crop cắt theo hình khung:.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Công cụ cắt hình photopshop. Hình 3 Ta có thể cắt và xóa các phần không cần thiết trong ảnh chỉ để lại hình ảnh cần đưa vào bài giảng để không bị phân tán trong quá trình nghiên cứu chẳng hạn ta muốn xóa tất cả không gian quanh con thỏ (hình 3) chỉ để lại con thỏ (hình 4) đưa vào bài giảng ta làm như sau như sau: -Dùng công cụ lasso tools để cắt ảnh cần thể hiện điểm cắt đầu và cuối giáp nhau tạo nên đường viền quanh hình con thỏ, Kích Select/Inverse sau đó nhấn Delete sẽ xóa nền hình không cần thiết và vào lại vào Select/Inverse trở về vị trí ban đầu. Ta có hình như sau:.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Hình 4: con thỏ với nền trắng Sau khi cắt chỉnh xong lưu bằng đuôi JPEG không lưu bằng đuôi PSD Hình ảnh đưa vào bài giảng bằng copy trực tiếp 2.2.2 Kỹ năng xử lý đoạn phim Môn sinh học là môn khoa học thực nghiệm chính vì vậy khi soạn giảng những bài liên quan nội dung là quá trình sinh lý, đời sống và tập tính thí nghiệm thực hành…khó thực hiện trên lớp nên thầy cô dùng đoạn phim, thí nghiệm ảo…làm phương tiện trực quan hỗ trợ vào bài giảng là việc cần thiết để làm nổi bật lên nội dung kiến thức cần đạt được. Khi soạn bài dạy giáo viên cần xác định bài đó cần đoạn phim gì? Tìm ở đâu? Chèn vào bài giảng bằng cách nào? Khi đoạn phim quá dài mà yêu cầu chỉ thời lượng 2-5 phút hoặc muốn nối các đoạn phim nhỏ lại với nhau thành chuỗi logic giảng dạy thì làm sao? Vấn đề đặt ra giáo viên cần xử lý, lúc này ta phải dùng một số phần mềm sau để thực hiện: a/Phần mềm cắt phim YouTube DownloaderSetup3.5. (Đây là phần mềm dễ cài đặt và sử dụng thầy cô có thể tải về và xem hướng dẫn sử dụng cụ thể phần phụ lục trang 22) Phần mềm này cắt phim theo thời lượng cần dùng và đổi đuôi thông dụng WMV hoặc Avi, Mpeg để chèn vào bài giảng Một số lưu ý khi cắt phim: Mở đoạn phim xem khoảng nào cần cắt liên quan đến kiến thức bài dạy. Ghi lại thời gian điểm đầu và điểm cuối đoạn phim cần cắt Điền thời gian cần cắt vào phần mềm để cắt chính xác.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Ví dụ: Bài 50 – Đa dạng của thú -Sinh học 7 (mục III/ Bộ ăn thịt) Để học sinh hiểu được đặc điểm và tập tính bộ ăn thịt giáo viên dùng hình ảnh sách giáo khoa kết hợp với đoạn phim cách săn mồi của hổ và của chó sói vừa tăng sự hứng thú học tập của học sinh vừa thông qua cách bắt mồi của chúng học sinh sẽ rút ra được đặc điểm của bộ răng và các ngón chân thích nghi với tập tính săn mồi của bộ ăn thịt. Trong quá trình soạn giảng khó tìm đoạn phim đảm bảo nội dung và thời lượng để đưa vào bài giảng, khi tải từ mạng hoặc dùng đĩa DVD thì phim quá dài nên ta phải cắt ngắn những đoạn liên quan đến bài dạy (đặc điểm và tập tính của bộ ăn thịt) không nên đưa vào đoạn phim không phù hợp làm phân tán nội dung bài học. b/Phần mềm nối phim: Phần mềm Windows Movie Maker Đường dẫn : Start (hay ổ C)/Programs/Windows Movie Maker Ta có được màn hình biểu thị sau:. 1-Import video đường dẫn đến phim cần nối. 3- Save mycomputer. 2-Kéo phim thả lần lượt vào các ô dưới. Hình 5: nối các đoạn phim Phần mềm này nối các video ngắn lại với nhau thành một chuỗi hình ảnh liên tục (chỉ nối các phim có đuôi WMV ). c/ Phần mềm làm phim đơn giản (câu chuyện hình ảnh): Photo Story Để cài đặt được phần mềm Photo Story cần phần mềm hổ trợ window media play10 (Thầy cô có thể tải về theo địa chỉ ở phần phụ lục trang 22).
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Thầy cô cũng có thể xây dựng câu chuyện hình ảnh bằng phần mềm Photo Story, dễ làm có lồng lời bình và chữ viết để xây dựng đoạn phim mình mong muốn. Ví dụ: Bài 60- Bảo vệ đa dạng hệ sinh thái- sinh học 9 (phần I/ Sự đa dạng hệ sinh thái). Nếu thầy cô soạn giảng bài này mà chỉ dùng từng hình ảnh một thì rất khô khan, bằng cách thu thập các hình ảnh hệ sinh thái trên cạn, các hệ sinh thái dưới nước tạo thành câu chuyện hình ảnh và có thể ghi chữ dưới mỗi hình ảnh hoặc lồng tiếng nói của thầy cô như lời bình thành đoạn phim làm cho tiết học thêm sinh động, học sinh hiểu được sự đa dạng của hệ sinh thái từ đó có ý thức bảo vệ. Cách sử dụng như sau: Kích Net=>Vào Import mở tệp tạo ảnh để ghi lần lượt ảnh theo thứ tự. Mở tệp để tạo ảnh. Lần lượt ghi ảnh. Hình 6: ghi hình ảnh Tiếp tục kích Net=>Kích vào để ghi âm thanh tự động.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Kích ghi âm thanh (tự động). Hình 7: ghi âm thanh Tiếp tục kích Net=> để lưu phim. Lưu phim. xuất phim. Hình 8: lưu phim Thầy cô tự định lượng thời gian một cách chủ động để thực hiện d/Phần mềm chuyển đổi PowerPoint sang video: EM PowerPoint_video convet Trong quá trình soạn giảng thầy cô tạo một số hiệu ứng thứ tự thích hợp để thực hiện một quá trình tổng hợp đơn giản hay sơ đồ nào đó trong môn học thầy.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> cô dùng phần mềm chuyển đổi PowerPoint sang video chèn vào bài giảng cho tiện và không bị lỗi trong quá trình trình chiếu. (Thầy cô có thể tải về và xem hướng dẫn sử dụng cụ thể phần phụ lục trang 22) *Chèn phim video và âm thanh: Chọn Insert \ Movie and Sound \ .... + Sound from File: chèn âm thanh, nhạc mp3… + Movie from File: chèn tập tin dạng *.AVI, WMV tự chọn.. * Chèn Flash vào bài giảng Bạn muốn chèn Flash với đuôi swf vào bài giảng dùng phần mềm nhúng Flash –Cài đặt phần mềm (đơn giản)Vào Insert/ S movie/tập tin cần chèn/OK –Bài giảng có hình chéo, kéo hình chéo to nhỏ theo ý muốn ta biểu diễn (Thầy cô có thể tải về theo địa chỉ ở phần phụ lục) * Kết nối bài giảng với phương tiện khác Đối với một số tệp tin không thể chèn vào bài giảng ta có thể kết nối bài giảng với chúng bằng cách tô đen và kích phải vào từ, cụm từ hoặc hình ảnh nào đó trong bài giảng rồi kích vào hyperlink sẽ xuất hiện hộp thoại thầy cô có thể kết nối các các silde, tệp tin bất kỳ hay địa chỉ trang website mà bạn muốn kết nối và ngược lại thầy cô muốn xóa kết nối làm tương tự nhưng kích vào Remove hyperlink kết nối sẽ xóa ngay. 2.2.3 Kỹ năng xây dựng bản đồ tư duy Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là Sơ đồ tư duy, Lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não. Hiện nay đa số GV ít áp dụng bản đồ tư duy (BĐTD) day học vì nhiều lẽ phần mềm BĐTD khó cài đặt, mỗi lần thực hiện phải chủng bị nhiều loại đồ dùng dạy học như giấy khổ lớn, bút lông, thiết kế BĐTD sẵn để đối chiếu và các thiết bị máy móc khác liên quan… Tuy nhiên đối với môn sinh học việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học là điều cần thiết, bởi lẽ là môn khoa học thực nghiệm qua các phương tiện trực quan học sinh rút ra được kiến thức cần đạt được và hệ thống hóa kiến thức thành một chuỗi mạch giúp các em hiểu bài sâu hơn nhớ lâu hơn. Để thực hiện được tốt việc xây dựng sơ đồ tư duy cần đảm bảo yêu cầu: Học sinh: -Hoạt động theo nhóm hoặc cá nhân -Các dụng cụ học tập: Giấy khổ lớn hoặc bảng phụ, bút lông nhiều màu hoặc phấn màu. Giáo viên: -Sử dụng thành thạo phần mềm iMindmap5.3 Phần mềm xây dựng sơ đồ tư duy iMindmap5.3 (hoặc Emindmap) (Thầy cô có xem tài liệu hướng dẫn và tải phần mềm về theo địa chỉ ở phần phụ lục trang 22)..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> iMindmap5.3. Để chạy được phần mền này cần các phần mềm hổ trợ và cark (Đối với win7, winXP pack 3 thì đễ dàng còn đối với winXP pack 2 thì phải cài đặt phần mềm hổ trợ WindowsXP-KB936929-SP3Và Net framework 3.5 trở lên) Sau khi cài đặt xong giao diện màn hình như sau:. Các công cụ vẽ nhánh. Tùy chọn hình trung tâm. Hình 9 : Các công cụ vẽ hình trung tâm và các nhánh.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Hình 10 : Dùng các công cụ tạo được sơ đồ tư duy bằng nhiều dạng Và xuất PowerPoint theo đường dẫn: File/Export/Interactive Presentation rồi kích vào ô Export và lưu. Xuất hình bằng. PowerPoint. Khi xuất ra PowerPoint bạn chỉ cần copy slide qua bài giảng là xong. Ví dụ: Khi dạy bài “ Máu và môi trường trong cơ thể ” – Sinh học 8, dựa vào thông tin ở sách giáo khoa có thể cho học sinh hoạt động nhóm lập BĐTD, giáo viên đặt câu hỏi gợi mở rồi từ từ hình thành một BĐTD..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Hoặc sau khi học xong chương rễ (sinh học 6) học sinh phải vẽ được sơ đồ tư duy sau (sơ đồ minh họa).. *Ưu điểm của cách ghi chép bằng bản đồ tư duy: -Lôgíc, mạch lạc. -Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ. -Nhìn thấy “bức tranh” tổng thể mà lại chi tiết. -Kích thích hứng thú học tập của học sinh..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> -Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức. -Giúp hệ thống hóa kiến thức. *Một số chú ý khi vẽ bản đồ tư duy: -Màu chữ cùng màu nhánh để dễ phân biệt. -Bố trí thông tin và điều chỉnh các nhánh sao cho hình thức đẹp, chữ viết rõ (trên phần mềm). Nếu vẽ trên giấy, bìa thì nên vẽ phác họa bằng bút chì trước để có thể tẩy, xóa, điều chỉnh được. 2.2.4. Kỹ năng đóng gói bài giảng điện tử Sau khi hoàn thành một giáo án điện tử bằng PowerPoint với nhiều hình ảnh, âm thanh. Nhưng khi đem lên trường trình chiếu thì nhiều khi không trình chiếu được, hay lỗi font chữ, âm thanh không có, biểu tượng phim chèn vào thì có nhưng không mở được... Chỉ vì, thầy cô đã không đóng gói cho giáo án của mình. Để khắc phục lỗi trên thầy cô đóng gói bài giảng của mình bằng cách sau: -Bước 1: Mở file giáo án cần đóng gói -Bước 2: Vào menu File --> Package for CD ... -Bước 3: Trong hộp thoại Package for CD, chọn Copy to Folder ( nếu muốn đóng gói vào một thư mục nào đó trong ổ cứng máy tính của mình ). -Bước 4: Trong hộp thoại Copy to Folder +Folder name : Đặt tên cho folder +Location : đường dẫn đến nơi cần để file đóng gói, mặc định là C:\My Documents\tên máy tính\. Muốn thay đổi chọn Browse. trong hộp thoại Choose Location, chọn nơi muốn để Folder đóng gói rồi Click OK. Bước 5: Tại hộp thoại Package for CD, chọn Close để kết thúc quá trình đóng gói. 2.3.Mốt số lưu ý biểu diễn phương tiện khi thiết kế bài giảng -Khi biểu diễn phương tiện (phim hay flash)cần có tập tin đính kèm và đóng gói bài giảng - Biểu diễn phương tiện phải đúng lúc, đúng chỗ kết hợp hài hòa phương tiện và máy chiếu. -Nội dung phim ảnh phù hợp trọng tâm bài dạy. -Phân bố thời gian hợp lý. -Phim, ảnh phải đủ to, đủ rõ. -Bản đồ tư duy không rườm rà quá cũng không quá đơn giản -Bản đồ tư duy cần áp dụng nhiều hình thức : cá nhân, học nhóm để huy động tính tích cực của mỗi thành viên và cộng đồng. 2.4.Giới thiệu một số thí nghiệm ảo hay đoạn phim Thầy cô có thể tải phim sinh học tự làm và sưu tầm theo địa chỉ sau: hoặc truy cập trang Website: Tài nguyên bộ giáo dục : Thế giới động vật : Trang website trananhhuy:
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Thầy cô có thể tải đề tài này liên hệ qua email: V-KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Việc đưa CNTT vào bài học là việc làm khó đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực về CNTT về kỹ năng xử lý các phần mềm hỗ trợ dạy học, biết cách đưa vào bài giảng một cách hợp lý, cách chèn các thông tin vào bài giảng, đóng gói bài giảng để trình chiếu, biểu diễn trình chiếu một cách khoa học là phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Ứng dụng CNTT vào giảng dạy bộ môn sinh học có rất nhiều ưu điểm mà cách dạy thông thường không có được, nhưng đòi hỏi giáo viên cần phải thông thạo máy tính và sử dụng tốt các phần mềm hổ trợ, đặc biệt đối với các bài về quá trình sinh học, sinh lý cơ thể, cơ chế,... sử dụng các đoạn phim, thí nghiệm ảo hình ảnh động, ảnh tĩnh, bản đồ tư duy nhằm tăng sự hấp dẫn và tạo các hoạt động tích cực, hứng thú học tập, hào hứng phát biểu và nêu những vấn đề mà các em còn thắc mắc góp phần xây dựng nội dung bài học tốt hơn. Qua các chuyên đề cụm và chuyên đề cấp huyện về ứng dụng CNTT giảng dạy bộ môn sinh học hầu hết giáo viên trên địa bàn huyện đã và đang thực hiện trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, đối với giáo viên trong trường trước đây thầy cô sử dụng các phần mềm còn rất hạn chế nhưng được nhà trường quan tâm mua sắm phương tiện dạy học, mở lớp tập huấn sử dụng một số phần mềm trong giảng dạy qua nhiều năm đến năm học 2011-2012 giáo viên sử dụng khá thành thạo và hiệu quả. Từ đó, đã phát triển khả năng tư duy, năng động sáng tạo, có lòng say mê, yêu thích môn sinh học hơn nhằm nâng cao tỉ lệ học sinh khá, giỏi và giảm học sinh yếu. Cụ thể các năm qua như sau: Ứng dụng CNTT Xếp loại Năm học Năm học bộ môn 2009 -2010 2010-2011 HKI 2011-2012 mức độ còn thấp mức độ phổ biến Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ (340hs) % (300hs) % (273) % Giỏi, khá 163 47,9 164 54,6 158 57,8 TB 142 41,7 upload.1 39,3 101 36.9 23doc.ne t Yếu 35 10,4 18 6.1 14 5.1. VI-KẾT LUẬN Ứng dụng CNTT là phương tiện dạy học mới, khai thác nhiều tài liệu trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, phát triển năng lực tự học, hình thành cho học sinh tư duy độc lập, tích cực sáng tạo rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào hoạt động thực tiễn. Như vậy, người giáo viên phải đóng vại trò không nhỏ trong công tác thiết kế soạn giảng, xây nên.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> kịch bản một cách lô gic vừa đảm bảo nội dung, vừa kết hợp nhiều phương pháp cùng với các phương tiện khác nhau là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc soạn bài giảng còn gặp nhiều khó khăn, nhất là việc tìm tư liệu: đoạn phim, hình ảnh sao cho phù hợp… và kỹ năng xử lí một số hình ảnh hay đoạn phim hay kỹ năng xây dựng bản đồ tư duy, để đưa vào bài dạy là một việc không dễ. Từ những kinh nghiệm trên, qua quá trình nghiên cứu các tài liệu trên mạng, tài liệu của đồng nghiệp và kinh nghiệm của bản thân ứng dụng CNTT nhiều năm đã xây dựng đề tài “Một số kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy bộ môn sinh học”. Đề tài nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trau dồi cho mình một số kỹ năng thu thập, tìm kiếm tư liệu và xử lý một số đoạn phim, hình ảnh hay xây dựng bản đồ tư duy rèn luyện kỹ năng soạn giảng của giáo viên nhằm tích cực hoá các hoạt động học tập của học sinh, kỹ năng sử dụng phương tiện trực quan hình thành kiến thức và vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực tiễn. Đổi mới phương pháp dạy học theo nghĩa của ứng dụng CNTT là:"Phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn”. Vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy học môn sinh học là vấn đề cấp thiết, giáo viên sử dụng hình ảnh, đoạn phim, sơ đồ dạy học về cấu tạo, cơ chế, quá trình sinh lý, thí nghiệm ảo kết hợp thí nghiệm trên lớp nhằm rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, nghiên cứu tìm tòi kiến thức phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Nội dung nghiên cứu đề tài về tính hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin và các biện pháp thực hiện từng kỹ năng sử dụng phần mềm cụ thể có ví dụ minh họa. Theo bản thân tôi đây là đề tài cần áp dụng cho bộ môn sinh học vì muốn đổi mới phương pháp dạy học tích cực người giáo viên cần phải sử dụng đồ dùng dạy học ngoài những mô hình, vật mẫu thật, thí nghiệm trên lớp cần kết hợp công nghệ thông tin làm phương tiện trực quan quan trọng trong giảng dạy, sử dụng phương tiện trực quan cần có hình ảnh sống động rõ nét, đoạn phim hay để toát lên nội dung bài học đảm bảo tính chính xác phù hợp với phương pháp dạy học. Ngoài ra nên mở rộng phạm vi áp dụng đề tài đối với một số bộ môn khác có sử dụng phương tiện trực quan giảng dạy và xây dựng sơ đồ tư duy như vật lý, hóa học, địa lý, giáo dục công dân… Tôi hy vọng rằng với một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi về đề tài này sẽ góp phần nào đó trong công tác soạn giảng, và một số thao tác trên có thể giúp được một số giáo viên chưa biết có thể biết được và dần dần thực hiệnthành thạo. Trên đây là một số thông tin của tôi trong sự tìm kiếm, áp dụng phương tiện dạy học, nhưng khả năng xây dựng đề tài còn có hạn nên không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của Thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn, tôi xin chân thành cảm ơn! Đại Thạnh, ngày 10 tháng 3 năm 2012 Người thực hiện Đinh Văn Ánh.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> VII-MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ -Đối với phòng giáo dục, các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất các trường thuộc xã miền núi, vùng còn khó khăn nhất là máy tính, đèn chiếu projector và các trang thiết bị dạy học khác, mạng Internet…Mở các lớp bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên, các phần mềm dạy học… -Đối với trường: Tạo điều kiện cho giáo viên tập huấn về công nghệ thông tin nhất là các phần mềm khó cài đặt và hướng dẫn cho giáo viên tiếp cận và sử dụng tốt công nghệ thông tin dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> -Đối với giáo viên: phải tự sắm máy tính phục vụ dạy và học, phải nhiệt tình học hỏi đồng nghiệp, tham gia các đợt tập huấn về công nghệ thông tin của phòng, của trường tổ chức hình thành kỹ năng trong công tác soạn giảng và sử dụng phần mềm một cách có hiệu quả.. VIII-PHỤ LỤC Một số địa chỉ tải phần mềm và hướng dẫn sử dụng: 1/Phần mềm YouTube DownloaderSetup3.5(cắt và đổi đuôi phim) Tải về theo địa chỉ: (mục phần mềm dạy) Hướng dẫn cụ thể: Sau khi cài đặt chương trình (cài đặt đơn giản) desktop xuất hiện: 1.Mở youtube. giao diện màn hình như sau.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> 2.Click vào convert đổi đuôi và cắt phim. 3.Chọn phim cần cắt hoặc đổi đuôi. 4.Đuôi phim cần đổi. 6.Cắt hay giảm, tăng âm thanh. 5.Khoảng thời gian cần cắt video 7.Vào convert để thực hiện. Đoạn phim và đuôi cần dùng được lưu vào tập tin Phần mềm PowerPoint chỉ nhận các đuôi phim sau : Avi, WMV, MPEG nên các thầy cô khi lưu chú ý đuôi phim cần đổi 2/Phần mềm chuyển đổi PowerPoint sang video: EM PowerPoint_video convet Tải về theo địa chỉ Hướng dẫn cụ thể: Trước hết thầy cô dùng chương trình PowerPoint để hiệu ứng các nội dung cần thực hiện bắt đầu đến kết thúc trong nhiều Slide của PowerPoint theo thứ tự hiệu ứng cần thiết nhất định sau đó lưu lại đặt tên tương ứng bằng PowerPoint với đuôi (ppt) Cài đặt chương trình EM PowerPoint_video convet, có giao diện như sau: 1.Kích vào New task => đường dẫn đến tập tin PowerPoint đã lưu. 2. Nhấn convet và save(.Chọn đuôi Avi, W MV hoặc MPEG).
<span class='text_page_counter'>(23)</span> Phim quá trình tổng hợp prôtêin (sinh học 9) được chuyển từ PowerPoint (tải về) Xem tại: 3/Phần mêm iMindmap 5.3 (bản đồ tư duy) tải về: Và cark (Đối với win7, winXP pack 3 thì dễ dàng còn đối với winXP pack2 thì phải cài đặt phần mềm hổ trợ WindowsXP-KB936929-SP3 ngoài ra nếu máy không nối mạng phải cài đặt phần mềm Net framework 3.5 trở lên) Phần mềm hổ trợ WindowsXP-KB936929-SP3 tải về: Hướng dẫn cài đặt cụ thể:.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Hoặc xem hướng dẫn cài đặt iMindmap 5.3 tại: 4/Phần mềm Emindmap(bản đồ tư duy) 5/Phần mềm Photoshop 7.0 (Cài đặt nhớ điền key có sẵn trong tập tin) 6/Phần mềm Photo story (cài đặt Phần mềm hổ trợ Window media play10 trước) Phần mềm hổ trợ: Window media play10: 7/Phần mềm nhúng Flash vào PowerPoint (mục phần mềm dạy).
<span class='text_page_counter'>(25)</span> IX-TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên THCS 2/Giáo trình photoshop- tác giả : Dương Trung Hiếu 3/Một số trang website: hỗ trợ dạy học -Bản đồ tư duy trang website : -Tài nguyên bộ giáo dục : : -Thế giới động vật : -Violet : Ngoài ra bạn có thể truy cập các trang website cá nhân sau :.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> X-MỤC LỤC Trang. I-ĐẶT VẤN ĐỀ 1/Tầm quan trọng của vấn đề: 2/Thực trạng vấn đề 3/Lý do chọn đề tài: 4/Giới hạn nghiên cứu của đề tài: II/CƠ SỞ LÝ LUẬN: III/CƠ SỞ THỰC TIỄN IV-NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1/ Tính hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học sinh học 2/ Một số giải pháp 2.1. Quy trình soạn bài giảng. 2.2 Một số kỹ năng thực hiện 2.2.1. Kỹ năng xử lý hình ảnh. 1 1 1 2 3 3 4 5 5 6 6 6 6.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> a/ Phần mềm Microsoft Office Picture b/Phần mềm Photoshop 7.0 2.2.2 Kỹ năng xử lý đoạn phim a/Phần mềm cắt phim YouTube DownloaderSetup3.5 b/Phần mềm nối phim: Phần mềm Windows Movie Maker c/Phần mềm làm phim(câu chuyện hình ảnh): Photo Story d/Phần mềm chuyển đổi PowerPoint sang video: EM PowerPoint_video convet 2.2.3 Kỹ năng xây dựng bản đồ tư duy Phần mềm xây dựng sơ đồ tư duy iMindmap5.3 2.2.4. Kỹ năng đóng gói bài giảng điện tử 2.3.Mốt số lưu ý biểu diễn phương tiện khi thiết kế bài giảng 2.4.Giới thiệu một số thí nghiệm ảo hay đoạn phim V-KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VI-KẾT LUẬN VII-MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ VIII-PHỤ LỤC IX-TÀI LIỆU THAM KHẢO X-MỤC LỤC. 6 7 9 9 10 11 13 13 14 17 17 18 18 19 21 22 26 27.
<span class='text_page_counter'>(28)</span>