Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho sản phụ sau sinh của điều dưỡng – hộ sinh tại bệnh viện đa khoa khu vực nghĩa lộ năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 40 trang )

HỌ VÀ TÊN HỌC V IÊN: NG UYỄ N THỊ BÍCH DIỆ P
BÁO CÁO CHU N ĐỀ TỐT NGHIỆP

CHUN
TRƯỜN

NGHIỆP
DƯỠNG
ĐỊNH

TRẠNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC S ỨC KHỎE CHO S ẢN PHỤ S AU S INH CỦA ĐIỀ U

DƯỠ NG – HỘ S INH TẠI BỆNH V IỆN ĐA KHO A KHU VỰC NG HĨ A LỘ NĂM 2020

NAM ĐỊNH, NĂM 2020

THỰ
C


Đ

N
H
,
N
Ă
M
2
0
2


0

N
A
M


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO
SẢN PHỤ SAU SINH CỦA ĐIỀU DƯỠNG – HỘ SINH TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGHĨA LỘ NĂM 2020

Chuyên ngành: Sản phụ khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
BSCKII. TRẦN QUANG TUẤN

NAM ĐỊNH, NĂM 2020


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung
trong bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp
dụng. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của Giảng
viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.


Người làm báo cáo

Nguyễn Thị Bích Diệp


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới những thầy cô giáo
trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định. Những người thầy cô đã giúp đỡ tôi trong
suốt quãng thời gian 2 năm học, cũng như trong q trình làm chun đề tốt nghiệp.

Tơi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau Đại học, khoa Y
học lâm sàng, bộ môn Sản trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Ban Giám đốc, tập thể khoa sản Bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa
Lộ nơi tôi công tác đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong
q trình học tập và hồn thành chun đề này.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới Thầy thuốc ưu tú/Thạc sĩ/BSCKII. Trần Quang Tuấn trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định. Thầy ln tận tình dạy dỗ, chỉ bảo, tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập. Thầy đã trực tiếp
hướng dẫn tơi trong q trình làm chun đề tốt nghiệp.
Xin được gửi lời cảm ơn tới các anh chị đồng nghiệp, các bác sỹ, điều
dưỡng, các bạn đồng nghiệp khoa sản Bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ, các bạn
lớp chuyên khoa I - khóa 1 chuyên ngành Sản phụ khoa đã ln giúp đỡ, động viên
góp ý cho tơi trong q trình học tập và làm báo cáo chuyên đề tốt nghiệp.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, ln là
hậu phương vững chắc cho tôi trong năm học qua. Xin cảm ơn những
sản phụ đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hoàn thiện chuyên đề.

Với thời gian thực hiện chuyên đề gần 3 tháng, do trình độ lý luận cũng
như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo khơng tránh khỏi những
sai sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp từ các q Thầy, cơ và các bạn
cùng lớp để tơi hồn thành tốt hơn bài báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Nghĩa Lộ, ngày 12 tháng 01 năm 2021

Học viên

Nguyễn Thị Bích Diệp


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………i
LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………..……….ii
MỤC LỤC ………………………………………………………….…………………iii
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………………..….iv
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm................................................................................................................... 3
1.1.2. Nội dung tư vấn sau sinh.................................................................................. 4
1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................................. 11
1.2.1. Các qui định về giáo dục sức khỏe cho người bệnh.......................11
1.2.2. Thực trạng các biện pháp giáo dục sức khỏe sinh sản đang được triển khai

tại Việt Nam.......................................................................................................................... 12
Chương 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT............................................................ 14

2.1 Liên hệ thực tiễn............................................................................................................ 14
2.1.1 Khái quát sơ lược về bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ. .......14
2.2.2. Khoa Sản bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ................................ 15
Chương 3. BÀN LUẬN............................................................................................................. 19
3.1. Tình hình cơng tác Giáo dục sức kkhỏe.......................................................... 19
3.2. Những ưu điểm và những điểm cịn tồn tại trong cơng tác giáo dục sức sức

khỏe cho bà mẹ sau sinh tại bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ năm 2020. 24

3.2.1. Về ưu điểm.............................................................................................................. 24
3.2.2. Những điểm còn tồn tại................................................................................... 24
3.3. Nguyên nhân của những việc đã làm được và chưa làm được: .......25
3.3.1. Nguyên nhân của những việc đã làm được......................................... 25
3.3.2. Nguyên nhân của những việc còn tồn tại.............................................. 25
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 26
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................................................................. 27


iv
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................. 28
PHỤ LỤC......................................................................................................................................... 29


v
DANH MỤC HÌNH

Hình 1 Ơ vng thức ăn
Hình 2 Bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ
Hình 3 Tổng thể Bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ
Hình 4


Khoa sản bệnh viên

Hình 5

Hình ảnh làm việc củ

Hình 6 Hướng dẫn cho con bú
Hình 7 Theo dõi sản phụ sau sinh để phát hiện kịp thời chảy máu
Hình 8

Nữ Hộ Sinh chăm só

Hình 9

Nữ Hộ sinh tun truy

Hình10 Kangaroo sau đẻ


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục sức khỏe cũng giống như giáo dục chung đó là q trình tác động
nhằm thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành của con người. Phát triển những thực
hành lành mạnh mang lại tình trạng sức khỏe tốt nhất có thể được cho con người.

GDSK cung cấp các kiến thức mới làm cho đối tượng được giáo dục hiểu
biết rõ hơn các vấn đề sức khỏe bệnh tật, từ đó họ có thể nhận ra các vấn đề sức
khỏe bệnh tật liên quan đến bản thân, gia đình, cộng đồng nơi họ đang sinh sống,
dẫn đến thay đổi tích cực giải quyết các vấn đề bệnh tật sức khỏe.


Có thể nhận thấy rằng định nghĩa này nhấn mạnh đến 3 lĩnh vực của
giáo dục sức khỏe là: Kiến thức của con người về sức khỏe; Thái độ của con
người về sức khỏe; Thực hành của con người về sức khỏe.[5] Giáo dục sức
khỏe là một quá trình nên cần tiến hành thường xuyên, liên tục, lâu dài bằng
nhiều biện pháp khác nhau chứ không phải là một cơng việc có thể làm một
lần là xong.[1] Vì vậy, để thực hiện cơng tác giáo dục sức khỏe chúng ta phải
có sự đầu tư thích đáng, hết sức kiên trì thì mới đem lại hiệu quả cao.
Giáo dục sức khỏe chính là q trình dạy học có mối quan hệ qua lại 2 chiều.
GDSK không chỉ là cung cấp thơng tin một chiều mà là q trình tác động qua lại hai
chiều và hợp tác giữa người giáo dục sức khỏe và đối tượng được giáo dục sức
khỏe. ở đây vai trò của giáo dục sức khỏe là tạo những hoàn cảnh thuận lợi cho mọi
người tự giáo dục mình. Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự học, q trình đó
diễn ra thơng qua sự nỗ lực của người học (đối tượng được giáo dục sức khỏe) với
sự giúp đỡ, tạo ra hoàn cảnh thuận lợi của người dạy. Từ sơ đồ trên cho thấy mối
quan hệ giữa người làm giáo dục sức khỏe và đối tượng được giáo dục sức khỏe.
Người làm công tác giáo dục sức khỏe không chỉ dạy cho học viên của mình mà cịn
học từ học viên của mình. Thu nhận thông tin phản hồi là vấn đề hết sức quan trọng
mà người làm công tác giáo dục sức khỏe cần phải hết sức coi trọng, để kịp thời điều
chỉnh bổ sung những thơng tin thiếu sót làm cho các chương trình giáo dục sức khỏe
thêm sinh động và thu hút sự quan tâm của cộng đồng.
Giáo dục sức khỏe khơng chỉ là cung cấp các thơng tin chính xác, đầy đủ về
sức khỏe bệnh tật mà còn nhấn mạnh đến các yếu tố khác ảnh hưởng đến hành vi
sức khỏe con người như là: nguồn lực hiện có, sự lãnh đạo của cộng đồng, hổ trợ xã


2
hội, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe...Vì thế GDSK sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau để giúp cho mọi người hiểu được hoàn cảnh
riêng của họ và chọn các hành động tăng cường sức khỏe thích hợp.

Vấn đề chăm sóc sau đẻ là vấn đề hết sức quan trọng nhằm hạn chế các tai
biến, giảm tỷ lệ tử vong sau đẻ. Trong nhiều biến chứng thì hiện tượng chảy máu sau
đẻ vẫn đang là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong mẹ ở các nước thu nhập thấp
và là nguyên nhân trực tiếp của 1/4 số ca tử vong trên tồn cầu [2]. Năm 2011,

ở việt Nam có 289 ca tử vong mẹ trên cả nước, với tỷ lệ tử vong mẹ trong

chuyển dạ và 24 giờ đầu sau đẻ chiếm 45% tổng số. Trong số các bà mẹ tử
vong do chuyển dạ thì 47% nguyên nhân là do chảy máu sau đẻ [8].
Trong các chăm sóc của người điều dưỡng thì Giáo dục sức khỏe đóng
vai trị quan trọng trong thành cơng của q trình. Hầu hết sản phụ đều thiếu
kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, nhất là trong thời gian ngay sau đẻ
và đặc biệt với những sản phụ đẻ lần đầu. Thiếu kiến thức về chăm sóc hậu
sản cũng như chăm sóc trẻ sau đẻ có thể dẫn tới những biến chứng nguy
hiểm cho cả mẹ và bé. Nhất là khi những phong tục cổ truyền đang ảnh
hưởng rất lớn đến rất nhiều Sản phụ. Vì vậy, cơng tác GDSK cho sản phụ sau
sinh cũng là một phần hết sức quan trọng cần được chú trọng.
Để đánh giá một cách khách quan cũng như tìm hiểu việc thực hiện cơng
tác GDSK cho sản phụ sau sinh tại khoa Sản bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ,
nhằm đưa ra các khuyến nghị, góp phần nâng cao nhận thức cho sản phụ sau
sinh và gia đình về những việc cần thiết phải chăm sóc sức khoẻ cho sản phụ và
trẻ sơ sinh để sản phụ sau sinh có đủ kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ, giúp
cho sản phụ và trẻ sơ sinh khỏe mạnh. Vì vậy tơi đã chọn chun đề: “Thực trạng
công tác giáo dục sức khỏe cho sản phụ sau sinh của điều dưỡng – hộ sinh tại
bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ năm 2020” với 2 mục tiêu:

1. Mô tả công tác giáo dục sức khỏe cho sản phụ sau sinh của điều

dưỡng – hộ sinh tại bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ năm 2020.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác giáo dục sức


khỏe cho sản phụ sau sinh của điều dưỡng – hộ sinh tại bệnh viện đa
khoa khu vực Nghĩa Lộ năm 2020.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
Tư vấn giáo dục sức khỏe
Tư vấn giáo dục sức khoẻ là một kiểu truyền thông trực tiếp đặc biệt, đây
là q trình truyền thơng trực tiếp cho cá nhân, trong đó cán bộ tư vấn giúp đối
tượng đưa ra quyết định và hành động theo những quyết định này, thông qua việc
cung cấp những thông tin khách quan và chia sẻ về mặt tình cảm.

Quá trình tư vấn giúp cho đối tượng học cách nào để hoàn thiện
sự phát triển nhân cách, cải thiện các mối quan hệ xã hội, giải quyết các
vấn đề, đưa ra các quyết định và thay đổi hành vi.
Thai nghén (tiếng la tinh graviditas) là việc mang một hay nhiều con, được gọi
là một bào thai hay phôi thai, bên trong tử cung của một phụ nữ. Trong một lần thai
nghén, có thể có nhiều bào thai, như trong trường hợp sinh đôi hay sinh ba.[10]

Những thay đổi sinh lý khi mang thai
Thay đổi của vú nhìn thấy được trong thời kỳ mang thai. Các
quầng vú lớn hơn và sẫm màu hơn.
Những thay đổi về sắc tố da mặt khi mang thai
Khi mang thai, người phụ nữ trải qua nhiều thay đổi sinh lý, chúng hồn
tồn bình thường, gồm tim mạch, huyết học, trao đổi chất, thận và hô hấp và
chúng trở nên rất quan trọng trong những trường hợp biến chứng. Cơ thể phải

thay đổi các bộ máy sinh lý và cân bằng nội môi trong thai kỳ để đảm bảo phôi
được cung cấp đủ các nhu cầu. Những sự gia tăng về đường máu, lượng hơi thở
và hô hấp là hoàn toàn cần thiết. Những mức độ progesterone và oestrogens gia
tăng trong suốt thai kỳ, chế áp trục dưới đồi và sau đó là chu kỳ kinh nguyệt [10].

Những thay đổi sau khi sinh
Ngay sau sinh sản phụ sẽ có những vấn đề lớn sau sinh như các triệu chứng
bình thường của sản phụ ngay sau sinh (sản dịch, vết khâu/vết cắt, sữa và việc nuôi
con, đặc biệt trong những ngày đầu. Theo nhiều nghiên cứu thì tỷ lệ sản phụ hiểu


4
biết về thai nghén, hậu sản và nuôi con là khá thấp [11]. Do đó hầu hết
các sản phụ gặp vấn đề về việc thay đổi lớn này.
Sau khi sinh, sản phụ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề về cơ thể: Đau đớn
phải trải qua do quá trình sinh con, thậm chí phải mổ đẻ, đau có thể kéo dài một vài
tuần sau sinh. Những vấn đề về tâm lý như khi con ra đời, người mẹ thường cảm thấy
mình trở nên xấu xí và khơng cịn sự hấp dẫn nữa. Họ thường phải thay đổi về cách
sống để chăm sóc con, đặc biệt đối với những người lần đầu làm mẹ, thường quá lo
lắng về trách nhiệm làm mẹ của mình, mong muốn là người mẹ hồn hảo. Có một tỉ lệ
khoảng 70- 80% các bà mẹ có những cảm giác buồn thống qua, cịn gọi là “baby
blues” - buồn sau sinh, là một trạng thái biến đổi cảm xúc nhẹ, xuất hiện trong vòng
mấy ngày đầu sau khi sinh con.[8] Những biểu hiện chính của buồn sau sinh gồm:
giảm khí sắc, dao động cảm xúc, buồn rầu, ủ rũ, lo âu, dễ cáu gắt, rối loạn giấc ngủ.
Các rối loạn này kéo dài khoảng 5 - 10 ngày rồi tự mất đi hoàn toàn. Đây là do thay đổi
hormon sau sinh. Nhưng nếu những biểu hiện này kéo dài hơn hai tuần, bạn đã mắc
trầm cảm. Ngay sau khi sinh, sự sụt giảm nhanh chóng nồng độ estrogen và
progesterone, nồng độ hormon tuyến giáp thyroid cũng giảm, dẫn đến mệt mỏi, trầm
cảm. Suy giảm nồng độ hormon cùng với sự thay đổi về huyết áp, chức năng của hệ
miễn dịch và những biến đổi về chuyển hóa mà sản phụ sau sinh phải trải qua là một

phần trong căn nguyên gây trầm cảm.

Do đó Sản phụ cần được tư vấn giải thích những vấn đề liên quan
đến chăm sóc sau sinh, cách ni con bằng sữa mẹ, cũng như giải
thích các vấn đề mà sản phụ còn lo lắng.
1.1.2. Nội dung tư vấn sau sinh
(Tài liệu hướng dẫn chăm sóc sức khỏe sinh sản- Bộ Y tế)
Trong khoảng 6 tuần của giai đoạn hậu sản, các cơ quan trong cơ thể
người mẹ, nhất là cơ quan sinh dục sẽ dần dần trở về trạng thái bình thường
như trước khi có thai trừ tuyến vú vẫn tiếp tục phát triển để tiết ra sữa.

Trong khoảng thời gian này, có những vấn đề cần theo dõi là sự
co hồi tử cung, tiết sản dịch, sự tiết sữa, những thay đổi tổng quát khác
và phát hiện nhiễm trùng hậu sản.


5

Sự thu hồi tử cung
Bình thường ngay sau khi lấy rau thai ra, tử cung sẽ co hồi thành
một khối cầu an toàn. Ngày đầu sau sinh, đáy tử cung cao khoảng 13cm
trên khớp vệ, trung bình mỗi ngày tử cung co nhỏ đi 1cm. Sau ngày thứ
12 – 13, tử cung co hồi nhỏ lại bình thường, đủ để nằm gọn trong vùng
chậu, khơng cịn sờ thấy đáy tử cung trên bụng nữa.[10][11]
Tử cung bắt đầu co hồi ngay sau khi bé ra đời, và việc cho con bú mẹ sớm
sẽ giúp quá tŕnh này diễn ra nhanh và hiệu quả hơn. Sự co hồi tử cung ở con so
nhanh hơn ở con rạ, ở người cho con bú nhanh hơn ở người không cho con bú.
Khi tử cung bị nhiễm trùng, sự co hồi tử cung sẽ chậm hơn bình thường.

Sản dịch

Trong 2 – 3 ngày đầu sau sinh, sản dịch có màu đỏ tươi, sau đổi
sang màu đỏ sậm như bã trầu. Từ ngày thứ 4 đến thứ 8 chất dịch loãng
hơn, lẫn với chất nhầy lờ lờ như máu cá. Từ ngày thứ 8 đến ngày thứ
12, sản dịch chỉ còn là một chất nhầy trong, ít đi dần dần.[10][11]
Nếu bị nhiễm trùng sản dịch có mùi hơi, có thể có lẫn mủ.
Vết khâu tầng sinh môn
Nếu tầng sinh môn bị rách hay cắt khi sinh thì được khâu lại. Vết khâu tầng
sinh mơn cần được kiểm tra (xem có bị sưng nề, bầm tím, đỏ, đau nhiều, có tụ máu
âm hộ, âm đạo, chân chỉ có mủ…) và sát khuẩn 3 lần mỗi ngày bằng thuốc sát trùng,
sản phụ nên tự rửa sau khi tiểu tiện, thay băng vệ sinh sạch nhiều lần trong ngày,
tránh tình trạng ẩm ướt kéo dài, vết khâu tầng sinh môn sẽ chậm liền và dễ nhiễm
trùng, tập đi tiểu, ngồi dậy đi lại, tránh bị táo bón… Kháng sinh thường được bác sĩ
cho sử dụng trong 5 ngày. Nếu vết khâu tầng sinh môn tốt và lớp da khâu bằng chỉ
khơng tiêu thì thường sẽ được cắt chỉ vào ngày thứ 5 sau sinh.

Sự tiết sữa
Sau khi sinh, lượng sữa non tăng dần lên. Vào khoảng ngày thứ 3 sau sinh có
hiện tượng lên sữa (ở người sinh con so là từ 3-5 ngày, người sinh con rạ là từ 2-3
ngày sau đẻ). Sản phụ sẽ thấy vú căng cứng, đau nhức, có thể sốt nhẹ (38 – 38,5


6
0C), đơi khi kèm nhức đầu, khó chịu. Tình trạng căng sữa có thể kéo dài
24 – 48 giờ, sau đó sữa thực sự chảy ra.[9] Nếu căng sữa nên cho trẻ
bú thường xuyên hơn, bú đúng cách và vắt sữa dư thừa.

Những thay đổi tổng qt
Bình thường, tồn trạng sản phụ tốt, thân nhiệt bb́nh thường (trừ
lúc lên sữa có thể có sốt nhẹ). Sản phụ có thể có rét run sau khi sinh do
sự mất nhiệt và mệt mỏi khi rặn sinh, rét run ngắn hạn và mau hết.

Sau sinh, sản phụ có thể cảm giác lạnh và trẻ cũng cần hơi ấm vì trẻ mới sinh
dễ mất nhiệt ra mơi trường ngồi nên phải giữ ấm đủ cho cả con và mẹ. Tuy nhiên,

ở các nơi nhiệt độ môi trường cao, việc nằm hơ lửa như xưa là khơng cần
thiết, đơi khi cịn có thể mang lại những điều tai hại như làm mẹ và con đổ mồ
hôi suốt cả ngày làm cho cơ thể mất nước, da ẩm thường xuyên khiến bị hăm
lở, vi trùng dễ phát triển gây viêm da hoặc gây ra tai nạn ngồi ý muốn như
tàn lửa có thể gây bỏng cho mẹ và con nếu sơ ý... Nếu ở những nơi lạnh như
ở vùng núi, cao nguyên hay vào mùa đông lạnh có gió bấc... sản phụ có thể
nằm phịng kín đáo tránh gió lùa sau sinh, sử dụng máy sưởi, chăn ấm, nhưng
khơng nên sưởi bằng than tổ ong vì dễ ngạt hơi độc.
Sản phụ và trẻ nên ra ngoài phòng phơi nắng vào buổi sáng (trước 9 giờ)
khoảng một vài tuần sau sinh, hít thở khơng khí trong lành và vận động nhẹ nhàng.

Dù đau, hãy cố gắng vận động lại sớm sau sinh để cơ thể phục hồi tốt hơn.
Sau khi sinh, sản phụ nằm nghỉ ngơi yên tĩnh tại giường 6 giờ đầu (24 giờ

với người sinh mổ), sau đó nên đi lại nhẹ nhàng. [1][5] Tuy nhiên, ban đầu,
sản phụ cần ngồi dậy từ từ, hít thở sâu, rồi chậm rãi đưa chân xuống đất
trước khi đứng thẳng dậy. Nếu thấy chóng mặt, sản phụ cần nằm xuống để
máu lưu thông lên não, tránh hiện tượng choáng ngất, bị ngã.
Nếu chuyển dạ kéo dài hay trong những trường hợp sinh khó có thể bị bí tiểu
(do đầu thai nhi đè lên bàng quang trong một thời gian lâu làm liệt bàng quang). Trong
trường hợp bị bí tiểu, sản phụ có thể chườm nóng, xoa bụng dưới...


7
Nhu động ruột có thể giảm nên sản phụ dễ bị táo bón sau sinh.
Nên tránh để bị táo bón bằng cách ăn nhiều rau, trái cây, uống nhiều
nước. Trong trường hợp bị trĩ, có thể dùng thuốc bơi để đỡ đau.

Da là một cơ quan rất nhạy cảm và cần được bảo vệ. Nếu kiêng nước,
không tắm rửa sạch sẽ thường xun, các lỗ chân lơng sẽ bị bít lại và vi trùng
có cơ hội phát triển gây viêm da, ngứa ngáy và cơ thể có mùi hơi rất khó chịu.
Nên tắm bằng nước ấm, trong phịng kín, tránh gió lùa, khơng nên ngâm mình
lâu trong nước, lau khơ và mặc đủ ấm sau khi tắm. Có thể tắm gội sau vài
ngày sinh nhưng không nên tắm bồn. Nếu mệt, sản phụ không nên tắm gội
cùng một lúc và đừng đứng cúi lom khom sẽ dễ gây chóng mặt, ngã quỵ.
Trong tháng đầu, bé thường hay thức nhiều về đêm và sản phụ phải
thức theo, vì vậy nên tranh thủ ngủ những lúc trẻ ngủ. Có thể vắt sữa cho vào
bình tiệt trùng bảo quản trong tủ lạnh vài giờ nhờ người thân cho trẻ uống
một vài lần vào ban đêm để tránh tình trạng sản phụ bị mất ngủ nhiều quá.

Cho con bú
Sản phụ nên cho con bú sữa mẹ sớm ngay sau sinh nếu khơng có
chống chỉ định của bác sĩ vì sữa mẹ kinh tế hơn, tiện dụng, dễ bảo quản, cho
con bú sẽ thắt chặt tình cảm mẹ con, giúp tử cung co hồi tốt hơn trong thời kỳ
hậu sản, có thể phịng thiếu máu, mẹ chậm có kinh lại 8 tháng sau sinh, có thể
ngừa thai được 6 tháng đầu sau sinh, giảm nguy cơ ung thư vú ở mẹ …Trước
và sau mỗi lần cho bú nên làm vệ sinh vú sạch sẽ bằng nước ấm.[1][5]

Hướng dẫn tự theo dõi bất thường sau đẻ giai đoạn tại nhà:
Khi có các dấu hiệu sau phải đến cơ sở y tế khám ngay:
- Đau bụng nhiều.
- Ra máu nhiều.
- Sốt.
- Đau tức vú.
- Hoa mắt chóng mặt.
- Đau đầu, đái ít….. Khi có một trong các dấu hiệu sau đến ngay

cơ sở y tế khám kịp thời.

Theo dõi:


8
- Sản dịch.
- Co hồi tử cung.
- Sữa .
- Ăn uống.
- Đại tiểu riện.
- Tình trạng sức khoẻ của con.

Chăm sóc:
* Ăn uống: Ăn đủ sinh dưỡng dễ tiêu tăng cả số lượng và chất lượng, để đủ

dinh dưỡng giúp sản phụ hồi phục sức khoẻ và cung cấp dinh dưỡng
để giúp cho vấn để tiết sữa nuôi con.[3]
Chất đạm: Mẹ nên ăn nhiều thịt nạc (Lợn, gà, bị, tơm), tránh thịt
nhiều mỡ. Ăn nhiều loại đậu và hạt như: Đậu nành, đậu đen, đậu đỏ,…
Đồng thời nên tăng cường uống sữa và ăn thêm trứng gà..
Chất béo: Dùng dầu thực vật để chế biến món ăn, hạn chế sử
dụng mỡ động vật.
Chất bột đường: Cơm, cháo, mì sợi, phở,… là những món chứa
nhiều tinh bột và đường rất tốt cho cơ thể mẹ sau khi sinh. Bún và các
loại bánh kẹo, nước ngọt, kem lạnh,… nên hạn chế.
Vitamin và chất xơ: Việc ăn nhiều các loại rau có lá xanh đậm và những củ
quả có màu cam, đỏ sẽ giúp mẹ bổ sung vitamin và khống chất. Điển hình như
rau ngót, rau dền, mồng tơi, bí đỏ, cà rốt, khoai lang,… Rau khơng chỉ cung cấp
nhiều vitamin mà cịn giàu chất xơ giúp phịng chống táo bón rất tốt cho mẹ và bé.

Trong trái cây cũng chứa nhiều vitamin tuy nhiên, không nên ép lấy

nước mà nên để miếng ăn sẽ giúp dung nạp chất xơ trọn vẹn.
Chất sắt: Bổ sung các loại thực phẩm giàu chất sắt như lịng đỏ
trứng gà, vịt, tim cật heo, cá, mực, tơm, thịt bồ câu, rau đay, đậu đen,
đậu trắng, hạt sen, đậu hà lan, súp lơ xanh, cải xanh,…
Ngoài ra, nên uống nhiều nước hàng ngày( khoảng 2- 3 lít) vì nước cũng là
thành phần chính tạo nên sữa cho bé bú. Ngồi nước lọc, nước khống sản phụ có
thể bổ sung nước bằng cách uống sữa, ăn trái cây. Tuy nhiên khi uống sữa nên chọn


9
những loại có nhiều can-xi để tốt cho q trình phát triển xương của bé.
Hạn chế uống nhiều vào ban đêm để tránh đi vệ sinh nhiều lần.

Hình 1: Ơ vuông thức ăn
* Nuôi con bằng sữa mẹ:
- Cho bú sớm sau sinh trong vòng 1h sau đẻ để tận dụng nguồn sữa non.[9]
- Cho con bú đúng tư thế.
- Chế độ ăn uống và sử dụng thuốc khi cho con bú: Ăn đủ 4 thành phần như
ô vuông thức ăn, hợp khẩu vị, luôn thay đổi để không bị chán, cần uống nhiều
nước để tiết sữa tốt. Khi sử dung thuốc cần theo đúng chỉ định của thầy thuốc.

- Cho trẻ bú theo nhu cầu.
- Cai sữa khi trẻ 24 tháng trở lên, không được cai sữa khi trẻ

đang ốm, khi trời rét quá hoặc nóng quá. Trong trường hợp cần cai
sớm thì cũng chỉ nên cai sữa khi trẻ tối thiểu 12 tháng. [9]
- Trong vòng 6 tháng đầu cho trẻ bú hồn tồn bằng sữa mẹ,

khơng cho trẻ ăn thêm thức ăn khác, không cần cho trẻ uống nước.
- Vệ sinh núm vú trước và sau khi cho bú.


* Nghỉ ngơi:


10
- Sản phụ sau sinh phải được nghỉ lao động trong vòng từ 4-6 tháng

để lấy lại sức, đồng thời có thời gian và sức khoẻ để chăm sóc con.
- Mỗi ngày được ngủ ít nhất 7- 8h.

* Tình dục sau đẻ:
Khơng sinh hoạt tình dục khi chưa sạch sản dịch để tránh nguy cơ nhiễm
khuẩn. Nhưng giai đoạn hậu sản cùng đồ, âm đạo mềm, khi quan hệ tình dục nên
nhẹ nhàng, để tránh rách cùng đồ. Cũng không nên quan hệ tình dục khi vết khâu
tầng sinh mơn hay mổ lấy thai chưa lành sẹo hoàn toàn và khi chưa bắt đầu uống
thuốc tránh thai. Cần kiêng quan hệ tình dục một thời gian tối thiểu từ 3-6 tuần
sau đẻ. Sau khi thực hiện những điều kiện thận trọng nói trên thì chuyện quan hệ
tình dục trở lại là chuyện khi nào 2 vợ chồng muốn. Nên quan hệ tình dục sau
sinh từ 7 đến 8 tuần và áp dụng BPTT phù hợp.[11]

* Vệ sinh:
- Trong giai đoạn có sản dịch sản phụ cần được rửa BPSD và thay khố ngày

3-4 lần.
- Sau khi sạch sản dịch chế độ vệ sinh BPSD ngoài, mỗi ngày nên

rửa ngoài và thay quần lót 2 lần/ ngày
- Mỗi ngày nên tắm 1 lần: Tắm nơi kín gió, tắm nước một chiều,

tắm nhanh.[3]

* Tránh thai sau đẻ:
Khi sinh hoạt tình dục phải áp dung BPTT, sản phụ sau sinh có
thể dùng bao cao su, thuốc tránh thai đơn thuần, hoặc cho bú vô kinh.
* Vận động sau đẻ:
- Trong sáu giờ đầu sau sinh nên nghỉ ngơi tại giường, sau đó

ngồi dậy và có thể làm lấy các việc vệ sinh cá nhân, nên vận động nhẹ
nhàng những ngày sau sinh, để giúp tử cung co hồi.[1][3][5]
- Ra khỏi giường vận động sớm có thể thúc đẩy sự hồi phục của cơ thể, đồng
thời có lợi cho việc co bóp và trở về vị trí cũ của tử cung, đưa sản dịch thốt ra ngồi,
làm giảm khả năng bị nhiễm khuẩn và cịn có thể làm giảm khả năng mắc các bệnh tật
trong thời kỳ sau đẻ, làm cho bàng quang phục hồi chức năng tốt, tránh


11
nhiễm khuẩn hệ tiết niệu, gia tăng công năng đường ruột, tăng cảm
giác muốn ăn, tránh táo bón.
- Sau khi sinh con, nên thay đổi tư thế nằm, nhất là nằm nghiêng vừa

có thể tránh tử cung bị lệch về sau mà cịn có lợi cho việc thốt sản dịch ra
nhanh. Những người phải mổ đẻ, sau khi đã nằm bất động 8 tiếng thì có
thể trở mình nằm nghiêng, sau mổ 24 giờ là đã có thể ngồi dậy, sau 48 giờ
có thể ra khỏi giường đi lại nhẹ nhàng và bắt đầu cho con bú.
- Vận động sớm sau khi mổ có thể giảm bớt nguy cơ dính ruột,

nhưng khi mới vận động không nên quá lâu để tránh bị mệt, tăng dần
theo thời gian. Thời gian bắt đầu ra khỏi giường và vận động có sự
khác nhau tùy tình trạng cơ thể của mỗi người. Với những sản phụ thể
chất yếu hay đẻ khó phải mổ thì không nên cố gắng vận động sớm.
- Việc vận động ở đây chỉ sự vận động nhẹ nhàng chứ không phải


hoạt động thể lực, càng không nên lao động chân tay quá sớm, rất dễ
dẫn đến giãn thành âm đạo, hoặc sa tử cung. Nghỉ ngơi sau khi sinh là
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong thời gian ở cữ.
* Chế độ dùng thuốc sau đẻ:
Khi cần phải sử dụng thuốc phải được sự chỉ định của thầy
thuốc, tuân thủ đúng y lệnh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các qui định về giáo dục sức khỏe cho người bệnh
Quyết định 4858 QĐ-BYT ngày 03/12/2013 về bộ tiêu chí đánh giá
chất lượng bệnh viện. Trong 83 tiêu chí thì có 13 tiêu chí liên quan đến
tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh.[6]
Thông tư 07/2014/TT-BYT ngày 25/02/2014 của Bộ Y tế qui định về qui tắc
ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế.
Thông tư qui định: Tư vấn giáo dục sức khỏe là hướng dẫn người bệnh hoặc
người đại diện hợp pháp của người bệnh thực hiện chế độ điều trị và chăm sóc.
Thơng tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011của Bộ Y tế hướng dẫn cơng tác
điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện đã xác định nhiệm vụ chăm


12
sóc người bệnh tồn diện là: “lấy người bệnh là trung tâm, đáp ứng các nhu cầu
điều trị, sinh hoạt hàng ngày, nhằm đảm bảo an toàn, chất lượng và hài lòng của
người bệnh ”. Với 12 nội dung chăm sóc tồn diện được quy định trong thơng tư
thì nội dung đầu tiên là tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe. Chính vì vậy GDSK
cho người bệnh là nhiệm vụ mà mỗi cán bộ y tế cần phải rèn luyện để thực hiện
tốt kỹ năng truyền thông GDSK cho người bệnh và gia đình người bệnh.[3]

Theo quyết định số: 1352/QĐ-BYT ngày 21 tháng 4 năm 2012 của Bộ y tế
về chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam có 25 tiêu chuẩn thì tiêu

chuẩn 14 đã chỉ rõ điều dưỡng phải có năng lực xác định nhu cầu và tổ chức
hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho các nhân, gia đình và cộng đồng.

1.2.2. Thực trạng các biện pháp giáo dục sức khỏe sinh sản đang
được triển khai tại Việt Nam
Ở nước ta nhận thức được vai trị quan trọng của TT-GDSK trong chăm
sóc sức khỏe nhân dân, Đảng, Nhà nước và Bộ Y tế rất quan tâm đến hoạt động
TT-GDSK. Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 2 năm 2005 của Bộ Chính trị đã
khẳng định công tác thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe là một trong
những nhiệm vụ quan trọng và giải pháp chủ yếu để bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Truyền thơng GDSK góp phần tích
cực trong tun truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về
y tế, trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng
đồng có thể chủ động phòng bệnh, xây dựng nếp sống vệ sinh, rèn luyện thân
thể, hạn chế những lối sống và thói quen có hại với sức khỏe, phòng chống dịch
bệnh và tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, góp phần
tạo ra sự bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe.
Truyền thông GDSK là hoạt động không thể thiếu được trong cơng tác chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Hiện nay ở nước ta hệ thống TT-GDSK đã được
hình thành từ tuyến cơ sở đến tuyến trung ương. Trong những năm qua, cơng tác TTGDSK có nhiều cố gắng trong việc tuyên truyền bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Truyền thông GDSK cho sản phụ ở Việt Nam đã đưa vào chương trình mục tiêu
Quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tuyên truyền GDSK dưới nhiều hình thức
như truyền thơng gián tiếp được triển khai rộng khắp tại các tỉnh/ thành phố


13
thông qua các kênh truyền thông khá phổ biến như phát thanh, truyền hình; truyền
thanh qua hệ thống loa truyền thanh của xã/ phường/ cụm dân cư; đăng tải các thông
tin trên báo viết, báo điện tử của Trung ương và địa phương; tư vấn qua điện thoại,
Internet, thư từ; sản xuất các bản tin GDSK tới cộng đồng dân cư phản ánh các hoạt

động về công tác tuyên truyền chăm sóc và bảo bệ sức khỏe cho người dân.

Các hình thức truyền thơng trực tiếp được triển khai rộng khắp
các tỉnh/ thành phố với nhiều hình thức như thăm hộ gia đình; thảo luận
nhóm; tư vấn sức khỏe, tổ chức các buổi nói chuyện sức khỏe tại cộng
đồng và thực hành trình diễn/ làm mẫu tại bệnh viện, Sản phụ được tư
vấn trực tiếp, thảo luận nhóm, họp hội đồng người bệnh…
Cụ thể: Phối hợp với Đài truyền hình, Đài phát thanh từ Trung Ương tới địa
phương xây dựng và phát sóng các chương trình GDSK phổ biến kiến thức về Sức
khỏe sinh sản nhằm cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về Sức khỏe sinh sản đến
với đại đa số người dân vì mục tiêu đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng. Chương trình
được xây dựng một cách ngắn gọn và sinh động thông qua các bài phỏng vấn, nói
chuyện với chun gia, các tiểu phẩm, tình huống… Ngoài định hướng tuyên truyền
nâng cao hiểu biết về bệnh, các chương trình được phát sóng cịn phải mang

ý nghĩa giáo dục sâu sắc, giúp mọi người hiếu được Sức khỏe sinh sản. Chương
trình mục tiêu quốc gia tăng cường Sức khỏe sinh sản giúp người dân nhận thức
đúng đắn về lối sống, quan điểm chưa đúng, tiến tới từ bỏ những thói quen xấu
và thực hiện lối sống lành mạnh để tăng cường Sức khỏe sinh sản.

Đặt các bảng tuyên truyền Pano, áp phích về Sức khỏe sinh sản tại
các vị trí cơng cộng như: Tại các điểm công cộng đông người qua lại, tại
các bệnh viện tỉnh/ thành phố; tại các bệnh viện và trung tâm y tế quận/
huyện; tại các trạm y tế xã/ phường… Phân phát các tờ rơi tuyên truyền về
Sức khỏe sinh sản cho các hộ gia đình, tờ rơi có nội dung dễ hiểu.


14
Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

2.1 Liên hệ thực tiễn
2.1.1 Khái quát sơ lược về bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ.
Bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ là bệnh viện hạng II tuyến tỉnh, trực
thuộc Sở Y tế tỉnh Yên Bái. Với trách nhiệm là bệnh viện tuyến cuối về khám chữa
bệnh (KCB) của tỉnh cùng với những thách thức về cơ chế, chính sách và điều
kiện kinh tế xã hội, Bệnh viện (BV) luôn xác định: Cải tiến chất lượng dịch vụ KCB
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người bệnh (NB) và tăng cường công tác
truyền thông giáo dục sức khỏe cho người bệnh là việc làm thường xuyên, xuyên
suốt trong mọi hoạt động để phát triển Bệnh viện nhanh và bền vững.

- Cơ sở vật chất được thiết kế đồng bộ theo tiêu chuẩn bệnh viện hạng II.

Diện tích xây dựng 24.452 m2, cơ bản đáp ứng được yêu cầu trong công
tác khám chữa bệnh cho người bệnh. Môi trường xanh, sạch đẹp, công tác
vệ sinh luôn được chú trọng, khuôn viên, cảnh quan thoáng mát.
- Trang thiết bị được trang bị tương đối đồng bộ, tuy nhiên vẫn chưa đáp
ứng. trong đó bao gồm một số TTB chủ yếu như: Máy CT-Scanner, máy Xquang
thường quy, máy chụp X-quang cánh tay C di động DSA, Xquang răng, máy nội
soi tiêu hóa, nội soi TMH, Siêu âm màu 4D, máy khử rung tim, máy tán sỏi bằng
lase, máy soi cổ tử cung, máy sinh hiển vi phẫu thuật OM5, máy điện não, máy xét
nghiệm, Hệ thống phẫu thuật nội soi ổ bụng, phẫu thuật Phaco, thận nhân tạo, hệ
thống hấp sấy tập trung, , xét nghiệm phát hiện Ung thư sớm, định danh vi khuẩn
và kháng sinh đồ…..Hiện tại đang được quản lý và khai thác hiệu quả.

- Đầu tư nâng cấp bổ sung trang thiết bị. Lắp đặt thiết bị động thông tin
người bệnh (Barcode), lắp đặt hệ thống kết nối máy xét nghiệm, triển khai
phòng khẳng định kết quả HIV, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật mới, hiện đại.


15


Hình 2 : Bệnh viện đa khoa khu vực
Nghĩa Lộ Bộ máy tổ chức gồm 23 khoa, phòng.
- 06 phòng chức năng, 13 khoa lâm sàng, 04 khoa cận lâm sàng
- Số giường kế hoạch: 335 giường, Số giường thực kê: 430 giường
Các khoa phòng trong bệnh viện đều chủ động thực hiện 5S và trang trí
phịng làm việc, trang phục gọn gàng, tác phong làm việc khẩn trương, nghiêm
túc và tăng cường phối hợp giữa các chuyên khoa. Sắp xếp lại các điểm tiếp đón,
thanh tốn dịch vụ để giảm thời gian chờ đợi và quãng đường đi lại trong bệnh
viện của khách hàng. Tăng cường khả năng đáp ứng các dịch vụ từ dịch vụ y tế
thông thường đến dịch vụ kỹ thuật cao, với chất lượng ngày càng tăng.

Hình 3: Tổng thể Bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa
Lộ 2.2.2. Khoa Sản bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ
Với quy mô 60 giường bệnh điều trị nội trú, trong đó các phịng bệnh gồm:


16
- Phòng chờ đẻ.
- Phòng đẻ
- Phòng theo dõi sau sinh.
- Phòng sản bệnh.
- Phòng hậu sản.
- Phòng hậu phẫu

Trang thiết bị phục vụ trong cơng tác chăm sóc sức khỏe sinh sản
như: máy siêu âm, máy Doppler, máy thử đường huyết cá nhân............
Một số các kỹ thuật chuyên môn hiện đại cũng đã được thực hiện
tại khoa như: Mổ nội soi sản khoa, phẫu thuật cắt tử cung bán phần,
toàn phần, phẫu thuật u nang buồng trứng, phẫu thuật chửa ngoài tử

cung vỡ, phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo....
Nhân lực của khoa gồm:

Bác sỹ CKI: 04

Điều dưỡng / hộ sinh: 12
Trong đó: Điều dưỡng / hộ sinh trình độ. Đại học: 04
Cao đẳng: 03
Trung cấp: 05

Hình 4: Khoa sản bệnh viên ĐKKV Nghĩa Lộ


17

Hình 5: Hình ảnh làm việc của cán bộ khoa sản
* Số liệu thống kê 6 tháng đầu năm 2020 có:
-

Số sản phụ đẻ thường: 466

-

Mổ đẻ: 463

-

Trẻ đẻ non: 39

-


Trẻ chết sơ sinh: tuổi thai từ 22 tuần đến đủ tháng: 51

-

Khơng có tai biến sản khoa gì.

* Số liệu tháng 9-10/2020:
-

Số sản phụ đẻ thường: 138

-

Sản phụ mổ đẻ: 193

-

Trẻ đẻ non: 19

-

Trẻ chết sơ sinh: tuổi thai từ 22 tuần đến đủ tháng: 07

-

Khơng có tai biến sản khoa gì

* Thơng tư 07/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 1 năm 2011đã quy định rõ


12 nhiệm vụ của điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện.
1. Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe
2. Chăm sóc về tinh thần
3. Chăm sóc vệ sinh cá nhân
4. Chăm sóc dinh dưỡng
5. Chăm sóc phục hồi chức năng
6. Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật


×