Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa khu vực tháp mười năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 61 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HUỲNH MINH TRIẾT

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC THÁP MƯỜI
NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI NĂM 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HUỲNH MINH TRIẾT

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC THÁP MƯỜI
NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dược
Mã số: 60720412CK
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Thời gian thực hiện : 12/10/2015 - 12/01/2016

HÀ NỘI NĂM 2016



LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp I,
trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến: TS. Nguyễn Thị
Thanh Hương - Phó Trưởng Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược - Trường Đại
học Dược Hà Nội đã hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt kinh nghiệm trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng sau đại học, các thầy,
cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập chuyên khoa cấp I.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp,
phòng Tổ chức Cán bộ, phòng Hành chính Quản trị, khoa Dược, phòng Tài
chính Kế toán, các khoa lâm sàng, cận lâm sàng Bệnh viện đa khoa khu vực
Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp đã tạo điều kiện cho tôi tham gia khóa học,
cung cấp số liệu cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn các anh, chị, bạn bè, các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè
và những người thân đã luôn chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc
sống cũng như trong học tập.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

n ăm 2 0 1 6

Học viên
HUỲNH MINH TRIẾT



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Thị trường thuốc trên thế giới và Việt Nam .................................. 3
1.1.1. Thế giới ........................................................................................ 3
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc ở nước ta trong những năm gần đây .... 9
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc tại một số cơ sở y tế:............................ 14
1.3. Bệnh viện đa khoa khu vực Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.......... 16
1.3.1. Quá trình thành lập..................................................................... 16
1.3.2. Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện năm 2014................................. 16
1.3.3. Chức năng nhiệm vụ .................................................................. 17
1.3.4. Mô hình tổ chức của Bệnh viện ................................................. 19
1.3.5. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện ĐKKV Tháp Mười năm 2014 20
1.3.6. Khoa Dược Bệnh viện đa khoa khu vực Tháp Mười ................. 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 24
2.2. Thời gian - địa điểm nghiên cứu.................................................... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 24
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.................................................................... 24
2.3.2. Mẫu nghiên cứu.......................................................................... 24
2.4. Phương pháp thu thập số liệu........................................................ 26
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu........................................ 26
2.6. Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu......................................... 25


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................... 30

3.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu
vực Tháp Mười năm 2014 ............................................................. 30
3.1.1. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nhóm tác dụng dược lý ................... 30
3.1.2. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc........................................ 32
3.1.3. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo thành phần....................................... 33
3.1.4. Cơ cấu thuốc tên gốc trong danh mục thuốc tiêu thụ................. 33
3.1.5. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo đường dùng ..................................... 34
3.1.6. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân hạng ABC............................... 35
3.1.7. Cơ cấu thuốc tiêu thụ hạng A theo nhóm tác dụng dược lý....... 35
3.2. Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú ................. 36
3.2.1. Số thuốc trung bình có trong 1 đơn thuốc.................................. 36
3.2.2. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần........................................................ 37
3.2.3. Tỷ lệ thuốc kê tên gốc đối với thuốc đơn thành phần................ 38
3.2.4. Tỷ lệ đơn kê kháng sinh ............................................................. 38
3.2.5. Tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm.............................................................. 39
3.2.6. Tỷ lệ đơn kê vitamin .................................................................. 39
3.2.7. Chi phí trung bình của 1 đơn thuốc............................................ 40
Chương 4: BÀN LUẬN............................................................................. 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADR
BHYT

Tiếng Anh
Adverse Drug Reaction


Tiếng Việt
Phản ứng có hại của thuốc
Bảo hiểm y tế

DLS

Dược lâm sàng

DMT

Danh mục thuốc

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HSBA

Hồ sơ bệnh án

MHBT

Mô hình bệnh tật

WHO


World health Organization Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Doanh số bán thuốc trên thế giới giai đoạn 2003 - 2011............ 3
Bảng 1.2. Doanh số bán thuốc theo khu vực giai đoạn 2009 - 2011 ........... 4
Bảng 1.3. Mười nhóm thuốc tiêu thụ nhiều nhất trong năm 2011................ 5
Bảng 1.4. Một số chỉ số kê đơn thuốc tại 35 quốc gia trên thế giới ............. 6 Bảng
1.5. Một số chỉ số kê đơn thuốc theo chuyên khoa tại Iran................. 7 Bảng 1.6.
Một số chỉ tiêu kinh tế ngành dược Việt nam 2009-2012............. 9 Bảng 1.7. Cơ
cấu nhân lực Bệnh viện ĐKKV Tháp Mười năm 2014 ............. 17 Bảng 1.8 Mô hình
bệnh tật của Bệnh viện ĐKKV Tháp Mười năm 2014 .. 21 Bảng 1.9. Chỉ số và
biến số trong nghiên cứu ............................................ 25 Bảng 3.10: Cơ cấu
thuốc tiêu thụ theo nhóm tác dụng dược lý ................. 30 Bảng 3.11: Cơ cấu
thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc...................................... 32 Bảng 3. 12: Cơ cấu
thuốc tiêu thụ theo thành phần ................................... 33 Bảng 3.13: Cơ cấu
thuốc tiêu thụ theo tên gốc và tên thương mại ............ 34 Bảng 3.14: Cơ cấu
thuốc tiêu thụ theo đường dùng ................................... 34 Bảng 3.15: Cơ cấu
thuốc tiêu thụ theo phân hạng ABC............................. 35 Bảng 3.16: Cơ cấu
thuốc tiêu thụ hạng A theo nhóm tác dụng dược lý..... 35 Bảng 3.17: Số thuốc
trung bình một đơn theo bệnh ................................... 36 Bảng 3.18: Tỷ lệ thuốc
đơn thành phần...................................................... 37 Bảng 3.19: Tỷ lệ thuốc kê
tên gốc theo bệnh .............................................. 38 Bảng 3.20:Tỷ lệ đơn kê
kháng sinh theo bệnh ............................................ 38 Bảng 3.21: Tỷ lệ đơn kê
thuốc tiêm theo bệnh............................................ 39 Bảng 3.22: Tỷ lệ đơn kê
vitamin theo bệnh................................................. 40 Bảng 3.23: Chi phí trung
bình/đơn theo bệnh ............................................ 41


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện đa khoa khu vực Tháp Mười ............... 20
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện ĐKKV Tháp Mười ............ 23
Hình 3.3. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nhóm tác dụng dược lý .................... 31
Hình 3.4. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc......................................... 32
Hình 3.5. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc......................................... 33


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân
dân với chất lượng bảo đảm, giá hợp lý; phù hợp với cơ cấu bệnh tật là mục
tiêu của Chiến lược phát triển ngành dược đến năm 2020 13. Bệnh viện là
cơ sở khám chữa bệnh cho người dân, để đảm bảo cung ứng đủ thuốc liên
quan đến nhiều hoạt động. Danh mục thuốc được lựa chọn phải dựa trên
mô hình bệnh tật, các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị chuẩn đã được xây
dựng và áp dụng tại bệnh viện. Danh mục thuốc xây dựng tốt giúp cải thiện
chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện, giúp tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý
nguồn tài chính.
Thực trạng về đơn thuốc không phù hợp với bệnh lý của người bệnh,
người kê đơn không tuân thủ danh mục thuốc, không tuân thủ phác đồ điều trị,
không chú ý đến tương tác của thuốc, sử dụng thuốc không đúng cách, không
đủ liều, không đúng thời điểm dùng thuốc, khoảng cách dùng thuốc, các phản
ứng có hại, tương tác thuốc với thuốc, thuốc với thức ăn.
Mặc dù Bộ Y tế đã ban hành nhiều chỉ thị, thông tư qui định về sử
dụng thuốc tại các cơ sở y tế như chỉ thị 05/2004/CT-BYT và được sửa đổi bổ
sung trong quyết định 05/2008/QĐ-BYT, thông tư 23/2011/TT-BYT.
Nhưng tình hình sử dụng thuốc tại Bệnh viện còn nhiều vấn đề chưa hợp lý.
Thuốc biệt dược, thuốc ngoài danh mục thuốc thiết yếu, thuốc ngoại nhập
chiếm tỷ lệ sử dụng cao. Tình trạng lạm dụng kháng sinh, kê đơn có
nhiều vitamin không cần thiết…
Bệnh viện đa khoa khu vực Tháp Mười là Bệnh viện hạng II với 250

giường trực thuộc Sở Y tế Đồng Tháp có nhiệm vụ khám và điều trị bệnh cho
nhân dân trong huyện và xã lân cận của 2 tỉnh Long An và Tiền Giang. Để
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong bối cảnh quỹ bảo hiểm y tế

1


còn eo hẹp thì việc quản lý sử dụng thuốc hợp lý cần được quan tâm. Đề
tài: "Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa khu
vực Tháp Mười năm 2014 " được thực hiện với hai mục tiêu sau:
1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa
khu vực Tháp Mười năm 2014
2. Phân tích thực trạng kê đơn điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa
khoa khu vực Tháp Mười năm 2014
Từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường sử dụng thuốc hợp lý tại
Bệnh viện trong những năm tiếp theo, đồng thời cung cấp những thông tin
sát thực giúp Hội đồng thuốc và điều trị Bệnh viện trong hoạt động lựa chọn
thuốc vào danh mục thuốc của Bệnh viện.

2


Chương 1
TỔNG QUAN
Chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam đã đề ra 2 mục tiêu lớn:
- Cung cấp thuốc cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của toàn dân đầy
đủ, kịp thời các loại thuốc có hiệu lực, chất lượng thuốc tốt, giá thành hợp lý
theo mô hình bệnh tật tương ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội
và đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động
dược lâm sàng và cảnh giác dược.

- Để tìm hiểu việc cung cấp và sử dụng thuốc chúng ta hãy nhìn lại thị
trường thuốc trên thế giới và Việt Nam trong những năm qua.
1.1. Thị trường thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Thế giới
Nền công nghiệp dược phẩm trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ
trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Theo thống kê của IMS Heath, doanh số
bán thuốc trên thế giới không ngừng tăng trưởng trong giai đoạn từ năm 2003 2011. Tổng doanh số ngành dược thế giới năm 2011 là 942 tỉ USD, so với
năm 2003 (567 tỷ USD) tăng trưởng 66,1%. Đây là ngành có tốc độ tăng
trưởng nổi trội so với tốc độ tăng trưởng chung của kinh tế thế giới (vào khoảng
4% năm 2011) và nhiều nhóm ngành khác (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Doanh số bán thuốc trên thế giới giai đoạn 2003 - 2011
Đơn vị: Tỷ USD
Năm

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010


2011

Doanh số

567

611

656

702

752

800

858

896

942

Tăng trưởng

9,0

7,8

7,4


7,0

7,1

8,4

7,3

4,5

5,1

hàng năm
(%)*

* So sánh tương đối: chưa tính tới lạm phát

3


Nhưng có một thực tế đáng quan tâm là sự phân bố sử dụng thuốc
không đồng đều giữa các khu vực, giữa các nước đang phát triển và các
nước phát triển. Theo báo cáo của tập đoàn IMS Health, thị trường Bắc Mỹ
chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các khu vực khác (khoảng 40% doanh số dược
phẩm bán ra trên thế giới hàng năm), trong khi toàn bộ Châu Á (trừ Nhật
Bản), Châu Phi, Châu Úc chiếm tỷ lệ 15% .
Bảng 1.2. Doanh số bán thuốc theo khu vực giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị: Tỷ USD
Khu vực


Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

DS

%

DS

%

DS

%

Bắc Mỹ

329,1

38,4

336,2

37,5

346,2


36,7

Châu Âu

242,2

28,2

249,2

27,8

255,1

27,1

Châu Á/ Châu

126,6

14,8

144,3

16,1

163,1

17,3


Nhật Bản

108,6

12,7

108,7

12,1

114,7

12,2

Châu Mỹ Latinh

51,3

5,9

57,8

6,5

62,9

6,7

Thế giới


857,9

100

896,3

100

942,2

100

Phi/ Châu Úc

Mặc dù doanh số bán thuốc rất lớn nhưng lượng thuốc được tiêu thụ
chỉ tập trung ở một số nhóm thuốc điều trị chủ yếu như: ung thư, hạ
cholesterol và triglycerid, hô hấp, chống đái tháo đường… (Bảng 1.3). Điều
này hoàn toàn phù hợp với mô hình bệnh tật hiện nay trên thế giới: các bệnh
tim mạch ung thư, đái tháo đường chiếm tỷ lệ cao. Năm 2011, nhóm thuốc
ung thư vẫn đứng đầu về doanh số trên toàn cầu, với mức tăng trưởng 9,3% so
với năm 2010, điều này cho thấy bệnh ung thư vẫn đang gia tăng trên thế
giới. Các nhóm thuốc có tỷ lệ tăng trưởng nhanh là nhóm thuốc điều trị bệnh
tự miễn, đái tháo đường, thuốc điều trị HIV, điều này

4


cho thấy sự thay đổi của mô hình bệnh trên thế giới hiện nay là tăng các
bệnh thuộc nhóm bệnh không nhiễm trùng và giảm dần các bệnh thuộc
nhóm bệnh nhiễm trùng.

Bảng 1.3. Mười nhóm thuốc tiêu thụ nhiều nhất trong năm 2011
Đơn vị: Tỷ USD
Năm 2010
STT

Nhóm thuốc

Năm 2011

Doanh số

Doanh số

Tăng trưởng
tương đối (%)

1

Ung thư

56,9

62,2

9,3

2

Hô hấp


36,0

39,4

9,4 3

Chống đái tháo đường

34,4

39,2

14,0

Hạ lipid

36,4

38,7

6,3 5

Chống loạn thần

25,5

28,4

11,1


Kháng thụ thể AG II

26,7

27,4

2,6 7

Ức chế bơm proton

28,0

26,9

- 3,9

8

Tự miễn

20,8

24,4

17,3

9

Thuốc giảm đau


20,3

20,4

0,5

10

Chống HIV

15,5

17,4

12,2

Tổng 10 nhóm

300,5

324,4

Tổng thế giới

794,8

855,5

4
6


* Ghi chú: Tăng trưởng tương đối là so sánh chưa tính đến lạm phát của các năm.

Hiện nay có hơn phân nửa lượng thuốc trên thế giới được kê đơn,
phân phối và sử dụng không hợp lý và khoảng 1/3 dân số thế giới không
tiếp cận được thuốc thiết yếu. Kháng sinh là loại thuốc được sử dụng rộng rãi
nhất trên thế giới, một tỷ lệ lớn kháng sinh được sử dụng là không cần thiết
đã dùng cho những bệnh nhiễm siêu vi trùng có thể tự khỏi; Theo Trung
tâm kiểm soát bệnh Hoa kỳ (CDC) ước tính mỗi năm có khoảng 100 triệu đơn
thuốc kê đơn có kháng sinh ở các phòng khám bệnh của bác sĩ,

5


trong số đó có khoảng phân nửa là không cần thiết (Theo Dowell và cs,
1998) [12]. Một cuộc khảo sát được tiến hành tại 8 Bệnh viện ở miền Nam
Ethiopia cho thấy tình trạng kê đơn thuốc không hợp lý được thể hiện ở chỗ là
chỉ số thuốc trung bình của một đơn thuốc khá cao, tỷ lệ đơn thuốc có kháng
sinh và thuốc tiêm cũng cao trong khu vực này [7]. Theo khuyến cáo của
WHO thì tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh trung bình ≤ 30% và đơn thuốc có
thuốc tiêm là 1% [10]. Một nghiên cứu ở Malaysia cho thấy số lượng trung
bình của các loại thuốc được kê đơn tại phòng khám y tế công cộng ở Kuala
Lumpur là 3,33; tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh là 36,7% [14]. Nhiều nghiên
cứu khác nhau trên thế giới cho thấy số thuốc trung bình trong một đơn thuốc
ở các nước phát triển là 1,3 - 2,2; ở các nước đang phát triển là 1,4 - 4,8 [10];
theo khuyến cáo của WHO số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là ít
hơn hai loại thuốc [8]. Một nghiên cứu ở Ấn Độ có hơn phân nửa (52,7%)
các nhà thuốc kê đơn có số thuốc trung bình ít nhất là 3 loại thuốc, 40% đơn
thuốc có Vitamin, 25% đơn thuốc có thuốc kháng sinh và giảm đau, hơn 90%
thuốc được kê đơn là tên thương mại [8]. Một nghiên cứu về việc sử dụng

thuốc của WHO trên 35 quốc gia có thu nhập
thấp và trung bình từ năm 1988 - 2002 cho kết quả như sau [18]:
Một số chỉ số về kê đơn thuốc tại 35 quốc gia
Bảng 1.4. Một số chỉ số kê đơn thuốc tại 35 quốc gia trên thế giới
% đơn có

% đơn có

kháng

thuốc

sinh

tiêm

2,39

44,8

4,4

76,5

Số thuốc/
1 đơn
Trung

% thuốc


% thuốc

generic

thiết yếu

22,8

60,3

71,7

74

99

99,6

bình
Giá

trị

lớn nhất

6


Giá


trị

1,3

22

0,2

24,6

12

nhỏ nhất

Một nghiên cứu khảo sát hơn 85 triệu đơn thuốc của các bác sĩ
chuyên khoa khác nhau tại Iran cho thấy số thuốc trung bình và chi phí
trung bình của một đơn thuốc như sau [10]: Chuyên khoa, số đơn thuốc, số
thuốc trung bình/đơn thuốc, chi phí trung bình/đơn.
Bảng 1.5. Một số chỉ số kê đơn thuốc theo chuyên khoa tại Iran
Số đơn

Số thuốc trung

thuốc

bình/đơn thuốc

Tổng quát

49.332.035


Nhi khoa

Chuyên khoa

Chi phí trung bình/
đơn thuốc
IRR

USD

3,3

40.903

1,6

4.267.479

2,77

32.640

1,3

Phụ khoa

3.945.622

2,39


43.850

1,7

Nội khoa

3.630.239

3,08

94,642

3,7

Chỉnh hình

1.631.094

2,55

39.932

1,6

Nha khoa

1.505.217

2,31


24.178

0,9

Nhãn khoa

1.491.964

2,1

21.620

0,8

Tai mũi họng

1.309.517

2,76

47.567

1,9

Nội thần kinh

1.275.022

2,96


160.342

6,3

Tim mạch

1.180.548

3,68

88.875

3,5

Tâm thần

1.161.574

2,82

79.059

3,1

Ngoại khoa

1.138.152

2,63


51.704

2,0

Da liễu

799.019

2,06

45.039

1,8

Niệu khoa

769.191

2,24

70.918

2,8

Nhiễm

754.775

3,09


72.111

2,8

Ngoại thần kinh

661.015

2,78

89.387

3,5

7


Các nghiên cứu trong nước về thực hành kê đơn của các thầy thuốc
tại phòng khám Bệnh viện huyện cho thấy, trung bình một đơn thuốc có 4,2 loại
thuốc và 62% đơn thuốc có ít nhất một loại kháng sinh và chỉ có 38% số
thuốc được kê trong danh mục thuốc thiết yếu. Một nghiên cứu tại Hải
Phòng cho thấy tỷ lệ thuốc kháng sinh trong một đơn thuốc là 65%. Một
nghiên cứu khác tại các phòng khám tư nhân cho thấy trung bình lượng
thuốc kê trong một đơn là 4,4% nhưng có đơn lại dùng 8-9 loại thuốc trong
một đợt điều trị [6]. Theo khảo sát của Ngành y tế An Giang năm 2011, chỉ số
trung bình của một đơn thuốc tại các Bệnh viện trong tỉnh là 4,7; tỷ lệ đơn
thuốc có kháng sinh là 54% và Vitamin là 42% [5].
Ở Việt Nam, vấn đề cung ứng thuốc trong Bệnh viện cũng đang tồn tại
nhiều bất cập và được dư luận xã hội hết sức quan tâm. Sự yếu kém này có

thể xảy ra ở tất cả các giai đoạn của chu trình cung ứng thuốc: Trong việc
lựa chọn thuốc thể hiện việc xây dựng danh mục thuốc không phù hợp với yêu
cầu điều trị; trong cấp phát, tồn trữ thuốc thể hiện ở việc quản lý kho kém
hiệu quả; trong giám sát sử dụng thuốc thể hiện là kê đơn sai, không đảm
bảo hợp lý an toàn...[6]. Tình trạng sử dụng thuốc không hợp lý
sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống chăm sóc y tế và có thể dẫn đến:
- Giảm chất lượng điều trị của thuốc dẫn đến tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ
tử vong.
- Tăng chi phí vì sử dụng sai thuốc, liều lượng, cách dùng, số
lượng,… và vì thế sẽ dẫn đến thất bại trong điều trị.
- Gia tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn (tác dụng phụ ADR) và kháng thuốc. HĐTĐT cần tiến hành các hoạt động đánh giá việc sử
dụng thuốc nhằm xác định những khu vực cần cải thiện. Các vấn đề có thể
không được phát hiện trừ khi chúng ta tiến hành thực hiện việc phân tích sử
dụng thuốc. Tiếp cận thông tin về việc sử dụng thuốc có thể được

8


thực hiện thông qua nhiều phương pháp khác nhau. Trong phần này sẽ thảo
luận về những việc quan trọng sau đây để có thể chỉ ra các vấn đề liên quan
đến sử dụng thuốc.
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc ở nước ta trong những năm gần đây
Theo báo cáo đánh giá thực trạng ngành y tế hàng năm (báo cáo
JARH): tiền thuốc bình quân đầu người tăng từ 19,77 USD năm 2009 lên
29,50 USD năm 2012, tăng khoảng 1,5 lần, tổng giá trị tiền thuốc cũng tăng
với tỷ lệ tương ứng. Cho thấy nhu cầu sử dụng thuốc của người dân tăng rất
nhanh và sẽ còn tiếp tục tăng nhanh trong những năm tới (bảng 1.2).
Bảng 1.6. Một số chỉ tiêu kinh tế ngành dược Việt nam 2009-2012
Chỉ tiêu


2009

2010

2011

2012

1.696.135

1.913.661

2.432.500 2.600.000

831.205

919.039

1.140.000 1.200.000

1.096.714

1.252.572

1.527.000 1.750.000

19,77

22,25


Tổng giá trị tiền thuốc
sử dụng (1.000 USD)
Tổng giá thuốc sản xuất
trong nước (1.000 USD)
Tổng giá thuốc nhập
khẩu (1.000 USD)
Tiền thuốc bình quân
đầu người (USD)

27,60

29,50
[5]

Ngành Dược Việt Nam trong những năm qua cũng đã có sự phát
triển vượt bậc trong lĩnh vực công nghiệp Dược. Theo số liệu của Cục
Quản lý Dược, hiện có khoảng 22.615 số đăng ký thuốc lưu hành còn hiệu lực,
trong đó có 11.923 số đăng ký thuốc nước ngoài với khoảng 1.000 hoạt chất
và 10.692 số đăng ký thuốc sản xuất trong nước với khoảng 500 hoạt chất
[14]. Thuốc của các đơn vị sản xuất trong nước đã góp phần đảm bảo

9


nhu cầu thuốc thiết yếu và bình ổn thị trường thuốc tại Việt Nam, giảm áp
áp lực và làm đối trọng với các thuốc nhập khẩu. Giá trị thuốc sản xuất
trong nước hiện chiếm khoảng 50% tổng giá trị sử dụng hiện tại, nhưng
thực tế sử dụng trong khối điều trị thì thuốc Việt Nam mới được sử dụng
khoảng 38,7%. Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 theo thống kê của 1.018
Bệnh viện là 15 nghìn tỷ đồng, tăng 22,4% so với năm 2009, trong đó tỷ lệ tiền

thuốc sản xuất trong nước chiếm 38,7% tăng nhẹ so với năm 2009 (38,2%)
[12].
Ở Việt Nam, sử dụng thuốc trong hệ thống Bệnh viện cũng là một
trong những mối quan tâm hàng đầu. Về cơ cấu sử dụng thuốc trong Bệnh
viện theo nhóm tác dụng dược lý thì năm 2010 tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh
trong tổng số tiền thuốc sử dụng vẫn chiếm tới 37,7% tuy có giảm nhẹ so với
năm 2009 (38,4%) [12]. Theo một nghiên cứu năm 2009 tại 36 Bệnh viện ở
các tuyến TW, tỉnh, huyện trên cả nước, nhóm thuốc kháng khuẩn có tỷ trọng
lớn nhất tại tất cả các Bệnh viện với tỷ lệ trung bình là 32,5%, cao nhất tại
tuyến huyện với 43,1%, thấp nhất tại tuyến tỉnh với 25,7%. Kết quả này phù
hợp với MHBT của Việt Nam về tỷ lệ các bệnh nhiễm trùng. Tuy nhiên kết
quả phân tích nghiên cứu cũng cho thấy sự bất hợp lý trong cách lựa chọn
và sử dụng thuốc kháng sinh tại các bệnh viện: 47 thuốc kháng sinh nhóm A
của Bệnh viện Chợ Rẫy chiếm tỷ lệ 35,7% về giá trị sử dụng trong nhóm A.
Trong đó hoạt chất Prepenem có 5 biệt dược, chiếm tỷ trọng 21,4%; hoạt chất
Cefoperazone có 9 biệt dược, chiếm tỷ trọng 19,2%; hoạt chất Ceftazidime
có 6 biệt dược, chiếm tỷ trọng 13,9%; hoạt chất
Imipenem có 5 biệt dược chiếm 6,6% 8.
Trong những năm qua, các bệnh lây nhiễm tại Việt Nam có xu
hướng giảm dần. Hiện ước tính bệnh này chỉ chiếm 25% tổng số bệnh tật tại
Việt Nam, song nhu cầu và thực trạng sử dụng kháng sinh lại không hề
giảm và ngày càng gia tăng [22]. Các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa,

10


đường hô hấp, các bệnh lây truyền qua đường tình dục và nhiễm khuẩn
Bệnh viện là các nguyên nhân hàng đầu gây tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao ở
cả Việt Nam và các nước đang phát triển. Việc kiểm soát các loại bệnh này đã
và đang chịu sự tác động bất lợi của sự phát triển và lan rộng tình trạng

kháng thuốc. Thực tế tại Việt Nam cho thấy, hầu hết các Bệnh viện đang
phải đối mặt với tốc độ lan rộng của các vi khuẩn kháng với nhiều loại kháng
sinh [22].
Tỷ lệ sử dụng vitamin, dịch truyền và corticoid trong cơ cấu sử dụng
thuốc giảm so với cùng kỳ năm 2009. Vitamin giảm từ 6,5% năm 2009
xuống còn 4,7% năm 2010. Đây là tín hiệu đáng mừng trong công tác sử
dụng thuốc hợp lý. Tuy nhiên, còn một số đơn vị, đặc biệt là tuyến tỉnh,
huyện chưa chú trọng làm tốt công tác này gây tăng chi phí không cần thiết
cho người bệnh.
Theo các báo cáo, kinh phí sử dụng thuốc trong Bệnh viện thường
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng ngân sách của một bệnh viện, nó có thể
chiếm tỷ trọng tới 40-60% đối với các nước đang phát triển. Tuy nhiên, tại
Việt Nam, thực tế con số này cao hơn nhiều. Theo báo cáo kết quả công tác
khám chữa bệnh năm 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế,
tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong Bệnh viện chiếm tỷ trọng 58,7% tổng giá trị
tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện.
Để quản lý kinh phí sử dụng thuốc một cách hiệu quả cần có các
phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc. Một trong những
phương pháp đề xuất được xem như là công cụ hỗ trợ cho việc quản lý kinh
phí sử dụng thuốc đó là phương pháp phân tích ABC. Phương pháp phân
tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ
hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn lớn
trong ngân sách. Phân tích ABC là một công cụ cực kỳ mạnh mẽ trong lựa
chọn, mua sắm và sử dụng thuốc hợp lý để có được bức tranh chính xác

11


và khách quan về kinh phí sử dụng thuốc. Phân tích ABC có nhiều lợi ích
trong lựa chọn thuốc, phân tích được thuốc nhóm A có chi phí cao, các

thuốc này có thể được thay thế bởi các thuốc rẻ hơn 9.
Trong các nghiên cứu về sử dụng thuốc hiện nay, việc sử dụng phương
pháp phân tích ABC được sử dụng rất phổ biến. Tại Bệnh viện 115, năm
2012, kết quả nghiên cứu ABC cho thấy về số lượng chủng loại thuốc 3 nhóm
A, B, C chiếm tỷ lệ lần lượt là: 9,2%, 16,9% và 73,9% [25]. Nhìn chung kết
quả đều cho thấy, tại các Bệnh viện ở Việt Nam, nhóm A là nhóm có giá trị tiêu
thụ lớn 70-80% nhưng lại chỉ tập trung ở một số lượng rất ít thuốc (<10%).
Trong phân nhóm A nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và nhiễm khuẩn luôn
chiếm tỷ lệ cao về giá trị tiêu thụ và số lượng tiêu thụ. Tại Bệnh viện Hữu
Nghị, tỷ lệ về giá trị tiêu thụ thuốc nhóm này chiếm 27,8% [19]. Các nhóm
thuốc tiếp theo cũng có số lượng tiêu thụ khá lớn là các nhóm thuốc có liên
quan đến các bệnh không lây nhiễm như: nhóm thuốc ung thư, nhóm thuốc tim
mạch, nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết.
Nhằm thực hiện tốt mục tiêu đảm bảo đủ thuốc cho nhân dân có chất
lượng với giá hợp lý, Bộ Y tế đã phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công
thương, UBND các tỉnh, thành phố triển khai nhiều giải pháp quyết liệt về
quản lý giá thuốc, đấu thầu thuốc theo quy định Thông tư 50/2011/TTLT BYT - BCT, Thông tư 01/2012/TTLT - BYT - BTC, Thông tư
11/2012/TT - BYT. Các quy định mới về đấu thầu thuốc có mục đích giảm
ngân sách bảo hiểm y tế và giảm tiền thuốc cho người bệnh bằng cách đấu thầu
mua loại thuốc rẻ nhất cho các bệnh viện, đã bảo đảm cạnh tranh công bằng và
minh bạch, cải cách thủ tục hành chính nên đã giảm được khoảng 20 - 30%
so với giá kế hoạch, góp phần bình ổn thị trường dược phẩm trong bối cảnh
chung của nền kinh tế, không để xảy ra trường hợp tăng giá đột biến và bất
hợp lý. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, mức độ tăng giá của nhóm hàng
dược phẩm năm 2013 là 3,45% và thấp hơn mức độ

12


tăng giá của hàng hóa tiêu dùng chung (CPI là 6,04%) [25]. Năm 2012 liên

Bộ Y tế và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT BYT - BTC, điều chỉnh 447/3000 giá dịch vụ y tế, bước đầu giải quyết được
khó khăn về kinh phí cho hoạt động Bệnh viện [15].
Nhằm đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, Bộ Y tế đã ban hành
một số văn bản quy chế liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện. Chỉ thị
05/2004/CT - BYT ban hành ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Bộ Y tế về việc
chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong Bệnh viện đã yêu cầu:
"Đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh theo danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các
cơ sở khám chữa bệnh, không để người bệnh nội trú phải tự mua thuốc
trong danh mục thuốc chủ yếu.
Nhằm tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, Bộ Y tế ban hành
thông tư 22/2011/TT/BYT quy định khoa Dược Bệnh viện có 14 nhiệm vụ,
trong đó có nhiệm vụ: Khoa Dược "phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm
sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình hình kháng sinh trong bệnh
viện" [11].
Khi kê đơn, tốt nhất là cùng tên gốc hay tên chung quốc tế kèm theo tên
biệt dược đặt trong ngoặc, nếu thấy cần thiết. Nên tránh kê quá nhiều thuốc
trong một đơn thuốc. Kê đơn càng ít thuốc càng tốt để tránh tương tác thuốc.
Theo quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, đơn thuốc là căn cứ
để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc theo đơn và sử dụng thuốc[7].
Mặc dù quy chế 04/2008/QĐ - BYT đã quy định việc ghi tên thuốc trong
đơn được thực hiện một trong hai hình thức: viết tên thuốc theo tên chung quốc
tế (INN, generic name) hoặc nếu ghi tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế
trong ngoặc đơn (trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất) [7], nhưng nhiều
đơn thuốc ghi không đúng mẫu quy định của Bộ Y

13


tế. Để đánh giá thực trạng kê đơn, trên thế giới người ta đã sử dụng chỉ số

kê đơn. Các chỉ số kê đơn được dựa trên thực tiễn quan sát được (theo
phương pháp hồi cứu hoặc phương pháp tiến cứu) trong một mẫu các lần
khám lâm sàng diễn ra ở các cơ sở y tế điều trị ngoại trú các bệnh cấp tính
hoặc mạn tính. Các chỉ số kê đơn chủ yếu đo lường xu hướng kê đơn chung ở
nơi được nghiên cứu, không phụ thuộc vào chẩn đoán cụ thể. Theo kết quả
nghiên cứu tại Bệnh viện 354 năm 2007 - 2009, số thuốc trung bình trong
một đơn là 2,96, số thuốc được kê tên gốc chỉ chiếm tỷ lệ 11,73% tổng số
thuốc[34]. Nghiên cứu tại Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2008 2010, số thuốc trung bình trong một đơn là 4,4 số thuốc kê tên gốc.
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc tại một số cơ sở y tế:
Ở tỉnh Thái Nguyên từ năm 2013, đã sử dụng phần mềm quản lý
dược trong khu vực phòng khám, các thông tin bệnh nhân được điều dưỡng
viên nhập vào phần mềm trước trước khi vào phòng khám, kết hợp kiểm
soát của bác sĩ khám bệnh kê đơn, vì vậy giảm thiểu được những sai sót kê
đơn, các đơn có chữ rõ ràng dễ đọc có ghi họ tên bệnh nhân, chẩn đoán
bệnh, địa chỉ người bệnh, tuy nhiên vẫn tồn tại một số lỗi trong đơn tỷ lệ đơn
thuốc 92,7% do có 41/560 đơn thuốc ngoại trú (chiếm 7,3% ) là đơn thuốc
trẻ em < 72 tháng tuổi nhưng trong đơn không ghi kèm tên bố hoặc mẹ,
không ghi tuổi hoặc đơn chỉ ghi số tuổi mà không ghi số tháng tuổi như
quyết định 04/2008/QĐ-BYT.
Số thuốc trung bình trong một đơn ngoại trú tại Bệnh viện A tỉnh
Thái Nguyên nhiều nhất là 6 thuốc thấp nhất là 1 thuốc, số thuốc trung bình
trong một đơn là 2,4 ±1,0 (thuốc), tương đương với Bệnh viện 354 là 2,96
thuốc [34]. Kết quả cho thấy bước đầu Bệnh viện đã kê đơn phù hợp với
khuyến cáo của Bộ Y tế.
Tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú có kê Vitamin và khoáng chất là 9,1%, các
thuốc này đều là thuốc nội đa thành phần, đường dùng uống, giá thành

14



thấp. Việc kê ít thuốc giúp bệnh nhân giảm bớt số lượng sử dụng trong đợt
điều trị, hạn chế tương tác thuốc, tác dụng không mong muốn và tiết kiệm chi
phí điều trị.
Tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú có kê kháng sinh là 25,9%, các thuốc
kháng sinh được kê dùng đường uống, đa số là thuốc đơn thành phần thuận
tiện cho bệnh nhân sử dụng.
Tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú có kê thuốc dùng đường tiêm các đơn này chỉ
định cho bệnh nhân có chẩn đoán đái tháo đường chỉ dùng đường tiêm
(insulin)
Kết quả cho thấy, Bệnh viện đã quan tâm kiểm soát việc kê đơn sử
dụng thuốc ngoại trú để bệnh nhân không phải điều trị bằng nhiều loại
thuốc, sử dụng đa số thuốc sản xuất trong nước, thuốc đơn thành phần,
dùng đường uống, giúp bệnh nhân thuận tiện trong sử dụng. Trung bình
tiền thuốc là 81.459 đồng/đơn, số tiền này nằm trong giá trần đơn thuốc
ngoại trú mà bảo hiểm y tế thanh toán, song vẫn đảm bảo được hiệu quả - chi
phí trong quá trình điều trị, chất lượng y tế được cải thiện, Bệnh viện sử dụng
hợp lý nguồn tài chính.
Tại Bắc Giang năm 2011 số lượng thuốc được kê trên một đơn thuốc
khám ngoại trú là 3,4 thuốc, đây là số thuốc hợp lý nằm trong giới hạn
khuyến cáo số thuốc trung bình hợp lý trong một đơn (dưới 5 thuốc trong
đơn). Số thuốc trung bình đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện năm 2007 là 3,57
thuốc thấp hơn so với thuốc trung bình kê đơn tại Bệnh viện trung ương
quân đội 108 năm 2007 là 4,5 thuốc/đơn. Cho thấy hoạt động giám sát chặt
chẽ và hiệu quả của HĐT và ĐT trong vấn đề kê đơn.
Tỷ lệ thuốc kháng sinh trong đơn: là 21,4% hoàn toàn phù hợp với
khuyến cáo của WHO là tỷ lệ thuốc kháng sinh trong đơn từ 20-30%, thấp
hơn so với Bệnh viện 354 Hà Nội năm 2010 với tỷ lệ là 30,86 %. Điều này

15



cho thấy việc sử dụng kháng sinh đã được cân nhắc tránh tình trạng sử
dụng kháng sinh tràn lan, hạn chế việc kháng kháng sinh của vi khuẩn.
Số đơn thuốc có kê vitamin và khoáng chất là 36.91%. Các thuốc hỗ trợ
vitamin và khoáng chất không nhiều.
Tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú kê thuốc dùng đường tiêm: chỉ có các đơn
thuốc tự nguyện là có sử dụng thuốc tiêm truyền, với tỷ lệ số đơn chiếm 6%,
tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ đơn ngoại trú có kê đơn thuốc tiêm ở
Bệnh viện 354 Hà Nội là 0,99%. Các đơn thuốc tiêm chủ yếu là các đơn dùng
cho bệnh nhân tai nạn và sử dụng ngay tại Bệnh viện năm 2011. Vì các thuốc
tiêm truyền theo quy định phải được sử dụng ở các cơ sở y tế
và do người có chuyên môn thực hiện
1.3. Bệnh viện đa khoa khu vực Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
1.3.1. Quá trình thành lập
Bệnh viện đa khoa khu vực Tháp Mười được chia tách từ Trung tâm
y tế huyện Tháp Mười và được thành lập theo Quyết định số
118/QĐ.UB.TL ngày 05/09/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về
việc thành lập Bệnh viện đa khoa khu vực Tháp Mười, là Bệnh viện tuyến
tỉnh, hạng II, với quy mô giường bệnh hiện nay là 250 giường. Dân số
huyện là 150.002 người, trong đó nữ 74.819 người.
Sau 12 năm đi vào hoạt động số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị
tại Bệnh viện có xu hướng tăng. Theo thống kê năm 2014 Bệnh viện khám
điều trị ngoại trú cho 171.768 lượt bệnh nhân đạt 116.22% kế hoạch được
giao; 14.380 lượt bệnh nhân điều trị nội trú đạt 100,91% kế hoạch được giao.
1.3.2. Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện năm 2014
Bệnh viện đa khoa khu vực Tháp Mười có đội ngũ y, bác sĩ vững vàng
cả tuổi đời và tuổi nghề, đội ngũ cán bộ trẻ đầy nhiệt huyết. Với nỗ lực phấn đấu
không ngừng cũng như tinh thần trách nhiệm, hết lòng vì người bệnh,

16



cán bộ dược chiếm tỷ lệ 7,96% so với toàn bệnh viện; tỷ lệ dược sĩ đại học
trên tổng số bác sĩ trong toàn Bệnh viện là 11,76% (bảng 1.2).
Bảng 1.7. Cơ cấu nhân lực Bệnh viện ĐKKV Tháp Mười năm 2014
STT

Trình độ

1

Bác sĩ Chuyên khoa II

2

Số lượng

Tỷ lệ (%)
3

1,04

Bác sĩ Chuyên khoa I

20

6,92

3


Bác sĩ

28

9,69

4

Dược sĩ Chuyên khoa I

1

0,35

5

Dược sĩ Đại học

5

1,73

6

Cử nhân Điều Dưỡng

7

2,42


7

Cử Nhân Hộ sinh

6

2,08

8

Kỹ thuật viên Y Đại học

1

0,35

9

Cử nhân xét nghiệm Y học

1

0,35

10

Đại Học khác

13


4,50

11

Cao đẳng

5

1,73

12

Trung cấp

174

60,20

13

Nhân viên khác

25

8,65

289

100


Tổng số
1.3.3. Chức năng nhiệm vụ
1.3.3.1. Chức năng

Bệnh viện đa khoa khu vực Tháp Mười là đơn vị sự nghiệp y tế trực
thuộc Sở Y tế Đồng Tháp, chịu sự quản lý toàn diện của Giám đốc Sở Y tế,
có chức năng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân.
Bệnh viện có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng.
1.3.3.2. Nhiệm vụ
Cấp cứu, khám bệnh và chữa bệnh.

17


×