Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nghĩa xuân, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.9 KB, 74 trang )

Đồ án tốt nghiệp

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá khơng có gì có thể thay thế được.
Trên cơ sở nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của đất đai, luật đất đai
năm 1993 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định: “Đất
đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là TLSX đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh và quốc phòng”.
Cùng với thời gian và tác động của con người đất đai có thể biến động
theo chiều hướng xấu hoặc tốt. Với tình hình dân số ngày càng tăng, nền kinh
tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, chủ trương
CNH - HĐH trên khắp cả nước, q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Những
vấn đề trên kéo theo sự gia tăng nhu cầu đất ở, xây dựng cơ sở hạ tầng, các
khu công nghiệp…..đồng thời vẫn phải đảm bảo vấn đề an ninh lương thực.
Trong khi nhu cầu đất đai cho các mục đích sử dụng khác nhau khơng ngừng
thay đổi thì vấn đề đặt ra là đất đai có hạn. Vì vậy, việc sử dụng đất phải đảm
bảo tính hợp lý, có hiệu quả và theo hướng phát triển bền vững.
Nghĩa Xuân là một xã miền núi của huyện Quỳ Hợp, đất đai chủ yếu là
đồi núi và sử dụng vào mục đích nơng nghiệp. Dân số của xã ngày càng tăng
cao, yêu cầu về đời sống vật chất tinh thần cũng ngày càng cao, kinh tế của xã
cũng đang phát triển theo hướng CNH - HĐH, đẩy mạnh phát triển công
nghiệp và dịch vụ, sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và
định hướng quy hoạch xây dựng Thị trấn Sông Dinh mà Nghĩa Xuân là 1
trong 3 xã của Thị trấn, thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới thì
vấn đề nghiên cứu để chỉ ra định hướng sử dụng đất đai một cách hợp lý, có
hiệu quả, đáp ứng được các yêu cầu phát triển càng trở nên quan trọng hơn.
Vì vậy xuất phát từ thực tế trên tơi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Hiện
trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ
An”



1


Đồ án tốt nghiệp

2. Mục đích
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã
Nghĩa Xuân - huyện Quỳ Hợp, đề tài đề xuất định hướng sử dụng đất đến
năm 2020 và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa
bàn xã.
3. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng đất.
- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn xã Nghĩa Xuân.
- Đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2020 và một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất (bao gồm
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng) và hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp của xã Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu xã Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp,
tỉnh Nghệ An bao gồm 15 xóm với diện tích 2.267,90 ha.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu nguồn số liệu giai đoạn 2010 - 2012.
5. Quan điểm nghiên cứu
a) Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ đất đai được xem là hệ thống xã hội được thành tạo
bởi nhiều yếu tố tự nhiên, xã hội, con người, có mối quan hệ qua lại mật thiết
gắn bó với nhau một cách hồn chỉnh theo từng sự phân cơng chức năng.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, xác định, đánh giá các nguồn lực, thực trạng

và sử dụng đất thường được nhìn nhận trong mối quan hệ về mặt khơng gian
hay lãnh thổ nhất định để đạt được những giá trị đồng bộ về các mặt kinh tế,
xã hội, môi trường.
Lãnh thổ nghiên cứu không chỉ một hệ thống bao gồm các xóm mà đây
cịn là một bộ phận của huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Vì vậy, nghiên cứu sử

2


Đồ án tốt nghiệp

dụng hợp lý đất đai xã Nghĩa Xuân phải đặt trong định hướng sử dụng đất của
huyện Quỳ Hợp.
Vì vậy, đề tài đã vận dụng quan điểm hệ thống để nghiên cứu để đưa ra
định hướng sử dụng đất phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
b) Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bển vững, hài hòa giữa phát triển KT - XH và môi trường đã
trở thành định hướng dài hạn của các cấp, các ngành ở Việt Nam sau khi có
định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
Phát triển KT - XH phải gắn với việc bảo vệ tài nguyên, môi trường
sinh thái. Sử dụng đất phải đặt ra các kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp với
việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, sao cho nguồn tài nguyên thiên nhiên và
mơi trường khơng bị suy thối về chất lượng và số lượng.
Đề tài nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và đưa ra định hướng sử dụng
đất nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển KT- XH của xã mà không làm
phương hại tới môi trường, đảm bảo cho sự phát triển của các thế hệ tương
lai, đó là sự phát triển mang tính bền vững.
c) Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các hình thức sử dụng đất khơng ngừng vận động theo khơng gian và
thời gian. Sự hình thành và phát triển của các hình thức sử dụng đất cũng là

một q trình ln vận động và phát triển. Hiện trạng phát triển của các hình
thức sử dụng đất hiện tại là sự kế thừa kết quả của các hình thức trước, đồng
thời cũng là cơ sở để phát triển trong tương lai.
Vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong nghiên cứu sử dụng đất
để xem xét sự biến đổi của nó theo khơng gian và thời gian, rút ra những quy
luật chung, đồng thời dự báo về triển vọng phát triển trong tương lai làm cơ
sở lí luận cho việc vận dụng nghiên cứu sử dụng đất tại một địa bàn nghiên
cứu.
Vì vậy, đề tài đã sử dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh để nghiên cứu
biến động sử dụng đất để xem xét sự biến đổi của nó theo khơng gian và thời

3


Đồ án tốt nghiệp

gian, rút ra những quy luật chung đồng thời dự báo về triển vọng phát triển
trong tương lai.
6. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Đề tài đã thu thập số liệu, thông tin về đất đai, điều kiện tự nhiên, KTXH, các báo cáo, thống kê của các phòng, ban ngành: Địa chính xã Nghĩa
Xn, Ban Nơng nghiệp xã Nghĩa Xn, Văn phòng Thống kê xã Nghĩa
Xuân, Phòng Tài nguyên và Mơi trường để phục vụ cho q trình thực hiện đề
tài.
b) Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích và xử lý các số liệu thô đã thu
thập được để thiết lập các bảng biểu để xác định cơ cấu sử dụng đất, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã.
c) Phương pháp kế thừa
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, đề tài đã kế thừa một số luận văn

tốt nghiệp ngành quản lý đất đai của trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội,
khóa 50 trường Đại học Vinh cũng như các số liệu có sẵn để làm tài liệu tham
khảo và nghiên cứu.
d) Phương pháp khảo sát thực địa
Trong quá trình thực hiện đề tài, để đánh giá được hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp tôi đã đi khảo sát thực tế tại một số mơ hình trồng cam, trồng
mía điển hình trên địa bàn xã, việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở
một số xóm như xóm Tàu, xóm Khe Đổ.
e) Phương pháp chuyên gia
Đề tài đã tham khảo ý kiến của các nhà chuyên mơn, cán bộ phịng
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, phịng Tài ngun và Mơi trường cũng
như các ý kiến của chủ hộ sản xuất giỏi về các lĩnh vực liên quan tới việc sử
dụng đất và định hướng sử dụng đất trên địa bàn huyện Quỳ Hợp tới năm
2020.

4


Đồ án tốt nghiệp

f) Phương pháp dự báo
Căn cứ vào điều kiện thực tế địa bàn xã Nghĩa Xuân, hiện trạng sử dụng
đất, hiệu quả sử dụng đất, tiềm năng đất đai, phương hướng mục tiêu phát triển
KT - XH và quan điểm khai thác sử dụng đất trên địa bàn xã để từ đó đưa ra
định hướng sử dụng đất đến năm 2020.
7. Cấu trúc
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị thì nội dung của đề tài bao
gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng đất.
Chương 2: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Nghĩa Xuân - huyện

Quỳ Hợp - tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất xã Nghĩa Xuân.

5


Đồ án tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG
ĐẤT
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của đất đai
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ 18. Trong
từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học định nghĩa về đất khác nhau.
Nhà bác học người Nga Đôcutraiep, năm 1897 đã định nghĩa “Đất là
một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động
tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình
và thời gian”.
Học giả người Anh V.RWiliam đã đưa ra khái niệm: “Đất là lớp mặt tới
xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt
Nam cho rằng: “Đất là phần trên bề mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể
mọc được”.
Như vậy có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về đất nhưng
nhìn chung có thể hiểu: Đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn gồm:
khí hậu, lớp bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm
và khống sản trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu

tố thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các thành phần
khác có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và
cuộc sống của xã hội loài người.
1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
a. Đặc tính khơng thể sản sinh và có khả năng tái tạo của đất đai
Đất đai có vị trí cố định khơng di chuyển được, với một số lượng có
hạn trên phạm vi tồn cầu và phạm vi từng quốc gia. Tính cố định khơng thể
di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới
6


Đồ án tốt nghiệp

hạn về quy mô theo không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi
phối (nguồn gốc hình thành, khí hậu, sinh thái với những tác động khác của
thiên nhiên). Vì vậy, đất đai khơng thể sản sinh thơng qua q trình sản xuất.
Độ phì là một thuộc tính tự nhiên của đất và yếu tố quyết định chất
lượng đất. Độ phì là đặc trưng về chất gắn liền với đất, thể hiện khả năng
cung cấp thức ăn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát
triển. Khả năng phục hồi và tái tạo của đất chính là khả năng phục hồi và tái
tạo độ phì thơng qua tự nhiên hoặc do tác động của con người.
Tính hai mặt của đất đai (khơng thể sản sinh nhưng có khả năng tái tạo)
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong quá trình sử dụng đất. Một mặt, phải hết
sức tiết kiệm đất đai, xem xét kỹ lượng khi bố trí sử dụng các loại đất. Mặt
khác phải chú ý ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng khả năng phục hồi và tái
tạo của đất đai.
b. Đất đai là một TLSX gắn liền với hoạt động của con người
Trong quá trình hoạt động sản xuất, đất đai trở thành TLSX không thể
thiếu được. Tác động của con người vào đất đai thông qua hoạt động sản xuất
đa dạng, phong phú với nhiều vẻ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp nhằm khai

thác triệt để nguồn tài ngun thiên nhiên này vì lợi ích của mình. Những tác
động đó có thể làm thay đổi tính chất sử dụng của đất đai, từ đất đai hoang sơ
thành đất đai canh tác được, hoặc đất đai từ mục đích này sang mục đích
khác. Hoặc những tác động để cải tạo chất đất hoặc làm tăng độ màu mỡ của
đất đai. Tất cả những tác động ấy của con người làm cho đất đai vốn dĩ là một
sản phẩm của tự nhiên trở thành một sản phẩm của lao động.
c. Tính đa dạng và phong phú của đất đai
Tính đa dạng và phong phú của đất đai trước hết là do đặc tính tự nhiên
của đất đai và phân bố cố định trên từng vùng lãnh thổ nhất định gắn liền với
điều kiện hình thành đất quyết định, mặt khác nó cịn do đặc điểm, mục đích,
u cầu sử dụng các loại đất khác nhau quyết định. Một loại đất có thể sử
dụng thêm nhiều mục đích khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con
7


Đồ án tốt nghiệp

người khi sử dụng đất đai phải biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất
một cách tiết kiệm và có hiệu quả trên mỗi vùng lãnh thổ.
1.1.1.3. Vai trò của đất đai
Đất đai giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động
sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người. Các chức năng của đất đai
đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã hội loài người được thể hiện ở
các mặt sau: sản xuất, môi trường sống, cân bằng sinh thái, dự trữ (ngun
liệu và khống sản trong lịng đất), bảo tồn - bảo tàng sự sống, không gian sự
sống, phân dị lãnh thổ.
Đất đai là điều kiện chung (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết) đối
với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của
con người: Là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản
xuất; Là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao động và nơi sinh tồn

của lồi người. Khơng có đất sẽ khơng có sản xuất (đối với mọi ngành) cũng
như khơng có sự tồn tại của con người.
Đồng thời, trong quá trình phát triển xã hội lồi người, sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học, kỹ thuật, vật chất tinh thần đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản “sử dụng đất”.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như
là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể trong nền
kinh tế quốc dân, đất đai cũng có những vị trí, vai trị khác nhau:
* Trong các ngành phi nơng nghiệp
Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở khơng gian và vị trí
để hồn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lịng đất (các ngành
khai thác khống sản). Q trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ
thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các
tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
* Trong các ngành nông - lâm nghiệp

8


Đồ án tốt nghiệp

Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất cơ sở không gian đồng thời là đối tượng lao động (ln chịu tác động trong
q trình sản xuất như cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ hay phương tiện lao
động (sử dụng để trồng trọt hay chăn nuôi). Quá trình sản xuất nơng - lâm
nghiệp ln liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh hoạt tự
nhiên của đất.
1.1.2. Phân loại đất đai
Theo quy định của điều 13 Luật đất đai 2003 căn cứ vào mục đích sử
dụng, đất đai được phân loại như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào

chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác
+ Đất trồng cây lâu năm
+ Đất rừng sản xuất
+ Đất rừng phịng hộ
+ Đất rừng đặc dụng
+ Đất ni trồng thuỷ sản
+ Đất làm muối
+ Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ
- Nhóm đất phi nơng nghiệp bao gồm các loại đất:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng cơng trình sự nghiệp
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu
công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi;
đất xây dựng các cơng trình văn hố, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao phục vụ lợi ích cơng cộng; đất có di tích lịch sử - văn hố, danh lam

9


Đồ án tốt nghiệp

thắng cảnh; đất xây dựng các công trình cơng cộng khác theo quy định của
Chính phủ.
+ Đất do các cơ sở tơn giáo sử dụng
+ Đất có cơng trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng

+ Đất phi nơng nghiệp khác theo quy định của Chính phủ
- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích
sử dụng.
1.1.3. Sử dụng đất
1.1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của sử dụng đất đai
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết định xu hướng
chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất, tài nguyên đất đai, phát huy tối đa
công dụng của đất đai nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, KT- XH cao nhất.
Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại.
Trong mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định, được sử dụng đất theo yêu
cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào các thuộc tính tự nhiên của đất
đai. Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng đất đai được thể hiện theo 4 mặt sau:
- Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất để sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mơ
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
1.1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
10


Đồ án tốt nghiệp

Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất... một mặt bị

chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế
bởi các điều kiện, quy luật KT- XH và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, có thể khái
quát những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất như sau:
a. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai ngoài bề mặt không gian (trồng trọt, xây dựng mặt
bằng...) cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và luật sinh thái
tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất (như nhiệt độ, ánh
sáng, lượng mưa, khơng khí và các khống sản dưới lòng đất). Trong nhân tố
điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử
dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng) và
các nhân tố khác.
* Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình
quân cao thấp, sự sai khác giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp... trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát dục của cây trồng, cây rừng...
Cường độ của ánh sáng mạnh yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có
tác dụng ức chế đối với sinh trưởng, phát dục và tác dụng quang hợp của cây
trồng. Chế độ nước vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh
dưỡng, vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa
nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu, có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ
nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho
sinh trưởng của cây trồng, cây rừng, gia súc và thuỷ sản...
* Điều kiện đất đai (địa hình và thổ nhưỡng): Sự sai khác giữa địa hình,
độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng, mức độ sói mịn ...thường dẫn
tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản suất và phân
bố các ngành nông, lâm nghiệp. Địa hình ảnh hưởng đến phương thức sử
dụng đất nơng nghiệp, đặt ra yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thuỷ lợi hố và
cơ giới hố. Đối với đất phi nơng nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới
giá trị cơng trình và gây khó khăn cho thi cơng. Điều kiện thổ nhưỡng quyết
11



Đồ án tốt nghiệp

định rất lớn đến hiệu quả sản suất nơng nghệp. Độ phì của đất là tiêu chí quan
trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dầy tầng đất và tính chất đất có ảnh
hưởng lớn đối với sinh trưởng của cây trồng.
Đặc thù của nhân tố điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý
của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các
điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử
dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự
nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về xã hội, môi trường
và kinh tế.
b. Nhân tố kinh tế xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Dân số và lao động, chính sách mơi trường và
chính sách đất đai, u cầu quốc phịng, sức sản xuất và trình độ phát triển
của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về
nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển
của KH - KT, trình độ quản lý sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị
vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực đưa khoa học kỹ thuật vào sản
xuất.
Nhân tố KT- XH thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử
dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu
cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định, điều kiện tự
nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử
dụng đất. Cịn sử dụng đất như thế nào, được quyết định bởi sự năng động của
con người, các điều KT- XH, kỹ thuật hiện có; Quyết định bởi tính hợp lý,
tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức độ đáp ứng của chúng...; Quyết định
bởi nhu cầu của thị trường.
Các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện KT - XH tạo ra nhiều tổ

hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi nhân tố giữ vị trí và
có tác động khác nhau. Trong đó, điều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản để xác
định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là
12


Đồ án tốt nghiệp

đối với sản xuất nông nghiệp. Điều kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con
người trong việc sử dụng đất. Điều kiện xã hội tạo ra những khả năng khác
nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác động tới việc sử dụng đất. Vì vậy,
cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật KT - XH trong lĩnh vực sử
dụng đất đai. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác định mục
đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của
đất đai, để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai
được bền vững.
1.1.3.3. Xu thế phát triển sử dụng đất
a. Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển xã hội lồi người cũng chính là lịch sử biến đổi của
quá trình sử dụng đất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và
hái lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên và thích ứng với tự nhiên
để tồn tại, vấn đề sử dụng đất hầu như không tồn tại. Thời kỳ du mục, con
người sống 0trong lều cỏ, những vùng đất có nước và đồng cỏ bắt đầu sử
dụng. Khi xuất hiện ngành trồng trọt với những công cụ sản xuất thơ sơ, diện
tích đất đai được sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa
kinh tế của đất đai cũng gia tăng. Tuy nhiên, trình độ sử dụng đất vẫn còn rất
thấp, phạm vi sử dụng cũng rất hạn chế, mang tính kinh doanh thơ, đất khai
phá nhiều nhưng thu nhập rất thấp. Với sự tăng trưởng của dân số và phát
triển của kinh tế, kỹ thuật, văn hố và khoa học, quy mơ, phạm vi và chiều

sâu của việc sử dụng đất ngày một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng cao, các ngành nghề cũng phát triển theo
hướng phức tạp và đa dạng dần, phạm vi sử dụng đất càng mở rộng (từ cục bộ
một vùng đã phát triển trên phạm vi cả thế giới, thậm chí cả ở những vùng đất
trước đây khơng thể sử dụng được).
Cùng với việc phát triển sử dụng đất theo khơng gian, trình độ tập trung
cũng sâu hơn nhiều. Đất canh tác cũng như đất sử dụng theo các mục đích
khác đều được phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích đất ít
nhưng hiệu quả sử dụng cao.
13


Đồ án tốt nghiệp

b. Sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hố và chun mơn hố
KH - KT và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng đất đai từ hình thức
quảng canh chuyển sang thâm canh, đã kéo theo xu thế từng bước phức tạp
hoá và chun mơn hố cơ cấu sử dụng đất.
Thực tế cho thấy, khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con người về vật
chất, văn hố, tinh tinh thần và mơi trường ngày một cao sẽ trực tiếp hoặc
gián tiếp đòi hỏi yêu cầu cao hơn đối với đất đai. Ở thời kỳ mức sống còn
thấp, việc sử dụng đất chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp, nhằm giải
quyết vấn đề thường nhật của cuộc sống là đủ cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Khi
đời sống đã nâng cao, chuyển sang giai đoạn hưởng thụ, sử dụng đất ngoài
việc sản xuất vật chất phải thoả mãn được nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hố,
thể thao và mơi trường trong sạch đã làm cho cơ cấu sử dụng đất cũng phức
tạp hơn.
Hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn
đến sự phân công trong sử dụng đất theo hướng chuyên môn hố. Do đất đai
có đặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt,

phương hướng và biện pháp sử dụng đất của các vùng cũng rất khác nhau. Để
sử dụng hợp lý đất đai, đạt được sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần
có sự phân cơng và chun mơn hoá theo khu vực. Cùng với việc đầu tư,
trang bị và ứng dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện đại sẽ nảy
sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất nơng nghiệp có quy mơ lớn và tập
trung, đồng thời cũng hình thành các khu vực chun mơn hố sử dụng đất
khác nhau về hình thức và quy mô.
c. Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và bền vững.
* Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái
Hệ sinh thái là một hệ thống bao gồm các sinh vật tác động qua lại với
môi trường bằng các dòng năng lượng tạo nên cấu trúc dinh dưỡng nhất định,
đa dạng về các lồi và các chu trình vật chất.
- Hệ sinh thái nông nghiệp: là một hệ thống với các hệ thống phụ như
đồng cỏ chăn nuôi, ao hồ thả cá, đồng ruộng, vườn cây lâu năm, các khu dân
14


Đồ án tốt nghiệp

cư, trong đó hệ sinh thái đồng ruộng là thành phần trung tâm quan trọng trong
hệ sinh thái nông nghiệp.
Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái nhân tạo do lao động của con
người tạo ra. Lao động của con người khơng phải tạo ra hồn tồn hệ sinh thái
nơng nghiệp mà chỉ tạo điều kiện cho hệ sinh thái này phát triển tốt hơn theo
quy định tự nhiên của chúng.
- Hệ sinh thái nhân văn: nghiên cứu về mối quan hệ giữa con người và
môi trường sống. Hệ sinh thái nhân văn cung cấp cơ sở khoa học cho việc
phân tích hệ thống tài nguyên nông thôn.
* Quan điểm sử dụng đất bền vững
Việc sử dụng đất bền vững là sử dụng đất với tất cả những đặc trưng

vật lý, hóa học, sinh học có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất. Để duy trì
được sự bền vững của đất đai, Smyth A.J và Julian Dumanski (1993) đã xác
định 5 nguyên tắc có liên quan đến sử dụng đất bền vũng là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, chống lại sự
thối hóa chất lượng đất và nước
- Khả thi về mặt kinh tế
- Được xã hội chấp nhận
Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998)
việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc trên và được thể
hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao và
được thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt mơi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất
đai, ngăn chặn thối hóa đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời
sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
1.1.3.4. Nguyên tắc sử dụng đất
a. Đất đai cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý
15


Đồ án tốt nghiệp

Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất đai có nghĩa là đất đai cần được sử dụng
hết và mọi diện tích đất đai đều được bố trí sử dụng phù hợp với mọi đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng,
vật ni, vừa giữ gìn, bảo vệ độ phì của đất.
b. Đất đai cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao

Đây là kết quả của nguyên tắc thứ nhất về sử dụng đất đai. Muốn biết
được hiệu quả về sử dụng đất đai cần phải tính năng suất đất đai và giá cả của
đất đai. Để nâng cao năng suất của đất đai cần phải áp dụng một cách đồng bộ
hệ thống các biện pháp kĩ thuật trong sản xuất.
c. Đất đai cần được quản lí và sử dụng một cách bền vững
Sự bền vững trong sử dụng đất đai có nghĩa là cả về số lượng và chất
lượng đất đai phải được bảo tồn, khơng những đáp ứng được mục đích trước
mắt của thế hệ hiện tại mà phải đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của
các thế hệ mai sau. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái
mơi trường. Vì thế cần phải đảm bảo hài hịa phương thức sử dụng đất đai vì
lợi ích trước mắt kết hợp với lợi ích lâu dài.
1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất đai
1.1.4.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng trong đời sống xã hội, nói đến
hiệu quả người ta sẽ hiểu là công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu quả là kết
quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng tới. Nó
có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất hiệu quả
có nghĩa là hiệu suất, năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao động hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc là bằng số
lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá
kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm,
lượng giá trị thu được bằng tiền, đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả

16


Đồ án tốt nghiệp


của lực lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế
cũng như hàng năm để khai thác đất.
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hồn cảnh cụ thể cịn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền
kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn đề hiệu quả sử dụng đất
không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải
xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.
a. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một
phạm trù kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản
ánh trình độ khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong q
trình sản xuất.
Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng
và chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản
xuất, tăng đầu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều
ngành nghề, xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp… Phát triển theo chiều
sâu là đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ KH - KT và cơng nghệ sản xuất,
tiến hành hiện đại hóa, tăng cường chun mơn hóa và hợp tác hóa, nâng cao
trình độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được với lượng chi phí bỏ trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế
sử dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng

của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao
động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
17


Đồ án tốt nghiệp

b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất chủ yếu
được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất đai.
Từ những quan niệm trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi
ích xã hội mà nó mang lại.
c. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với
hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông
nghiệp ảnh hưởng không nhỏ đến mơi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích
cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả mơi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng
đất khơng bị thối hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác.
Bên cạnh đó cịn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan
hệ giữa các hệ thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn,
bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
1.1.4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất
và đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
a. Chỉ tiêu hiệu quả về kinh tế
* Hiệu quả sử dụng đất đai

 Diện tích đất đai đã đưa vào sử dụng
- Tỷ lệ SDĐĐ (%) = ---------------------------------------------------- Diện tích đất đai
* Hiệu quả sản xuất của đất đai
Hiệu quả sản xuất của đất đai biểu thị năng lực sản xuất hiện tại của việc
sử dụng đất đai (phản ánh hiện trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của việc sử
dụng đất đai). Một số chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hiệu quả sản xuất của
đất đai như:
18


Đồ án tốt nghiệp

Giá trị tổng sản lượng NLN
- Giá trị tổng sản lượng của = ----------------------------------------------đơn vị DT đất nơng nghiệp

Diện tích đất nơng nghiệp
GTSX nơng nghiệp

- GTSX nơng nghiệp của đơn vị = -------------------------------------------DT đất sản xuất nông nghiệp

Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp

 Diện tích gieo trồng trong năm
- Hệ số SDĐĐ (lần) = ---------------------------------------------Diện tích đất canh tác
b. Chỉ tiêu hiệu quả về mặt xã hội
Chỉ tiêu hiệu quả về mặt xã hội là chỉ tiêu khó định lượng, trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài, tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu:
- Bình qn diện tích đất trên đầu người
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm
- Thu nhập bình quân trên đầu người

c. Chỉ tiêu hiệu quả về mặt mơi trường
DT đất lâm nghiệp có rừng + DT đất cây lâu năm
- Độ che phủ (%) = ----------------------------------------------------------- DT đất đai
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất của Việt Nam
1.2.1.1. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam
Theo kết quả thống kê đất đai ngày 01/01/2012 của Bộ Tài ngun và
Mơi trường nước Việt Nam, tổng diện tích đất tự nhiên của nước Việt Nam là
33.095,1 nghìn ha. Trong đó:
Đất nơng nghiệp là 26.280,5 nghìn ha, chiếm 79,41%
Đất phi nơng nghiệp là 3.740,6 nghìn ha, chiếm 11,30%
Đất chưa sử dụng là 3.074,0 nghìn ha, chiếm 9,29%
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất của Việt Nam năm 2011
TT

Chỉ tiêu


19

Diện tích
(nghìn ha)

Cơ cấu
(%)


Đồ án tốt nghiệp

1

1.1

Tổng diện tích
Đất nơng nghiệp

1.2
1.3
1.4

Đất sản xuất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối

1.5
2
2.1
2.2

Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất chuyên dùng

2.3
2.4
2.5
2.6
3
3.1

3.2
3.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sơng suối và mặt nước
chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá khơng có rừng cây

NNP

33.095,1
26.280,5

100
79,41

SXN
LNP
NTS

10.151,1
15.373,1
712,0

30,67

46,45
2,15

LMU
NKH
PNN
OTC
CDG
TTN
NTD

17,9
26,5
3.740,6
690,9
1.846,8
14,9
101,0

0,06
0,08
11,30
2,09
5,58
0,05
0,31

SMN

1.082,9


3,27

PNK
CSD
BCS
DCS
NCS

4,1
3.074,0
235,8
2.549,0
289,2

0,01
9,29
0,71
7,71
0,87

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2012)
1.2.1.2. Hiệu quả sử dụng đất của Việt Nam
Hiện nay, hiệu quả sử dụng đất đặc biệt là đất nông nghiệp đã tăng lên
qua các năm, tuy nhiên vẫn cịn hiện tượng lãng phí, gây ơ nhiễm đất,…
Trong nơng nghiệp, trồng trọt vẫn là ngành chiếm vai trò chủ đạo, mặc
dù tỉ trọng có xu hướng giảm dần.
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt (theo giá so sánh) tăng từ 107.897,6 tỉ
đồng năm 2005 lên 115.374,8 tỉ đồng năm 2007 và 129.779,2 tỉ đồng năm
2010. Tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt dao động từ 1,4 - 7,0%/ năm.

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt có sự chuyển dịch tích cực. Tỉ
trọng cây lương thực giảm, tỉ trọng cây cơng nghiệp tăng nhanh cịn cây rau
đậu và cây ăn quả có tăng nhưng chậm.

20


Đồ án tốt nghiệp

Bảng 1.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt

giai đoạn 2005 - 2010
Năm
2005
2007
2009
2010

Tổng số
(tỉ đồng,
giá so sánh)

Cây lương
thực có hạt

Chia ra (%)
Cây
Cây
rau đậu cơng nghiệp


Cây
ăn quả

Cây
khác

107.897,6
59,2
8,3
23,7
7,4
115.374,8
56,5
8,8
25,6
7,6
124.462,5
56,2
8,8
25,8
7,8
129.779,2
55,7
9,2
26,0
7,8
(Nguồn: Xử lí từ Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005- 2011)

1,4
1,5

1,4
1,3

Diện tích gieo trồng các loại cây không ngừng tăng lên. Năm 2005,
tổng diện tích các loại cây trồng là 13.287,0 nghìn ha, năm 2007 tăng lên
13.555,6 nghìn ha và năm 2010 là 14.061,1 nghìn ha. Trong cơ cấu diện tích
cây trồng, cây lương thực vẫn chiếm tỉ lệ lớn nhất và đang có xu hướng
giảm. Năm 2005, diện tích trồng cây lương thực là 8.994,2 nghìn ha, chiếm
67,69% tổng diện tích gieo trồng, cây cơng nghiệp là 2.495,1 nghìn ha,
chiếm 18,78%, cây ăn quả và cây rau đậu chiếm 10,6%. Đến năm 2010, diện
tích cây lương thực giảm tỷ trọng cịn 65,9%, cây công nghiệp tăng lên
20,0%, cây ăn quả và cây rau đậu chiếm 10,8%,...
Bảng 1.3: Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây
giai đoạn 2005 – 2010
(Đơn vị: nghìn ha)

Năm Tổng số
2005
2007
2009
2010

Cây
Lương thực

Chia ra
Cây
Cây
rau đậu cơng nghiệp


Cây
ăn quả

Cây
khác

13.287,
8.994,2
643,9
2.495,1
767,4
386,4
0
13.555,
8.975,7
705,3
2.667,7
778,5
428,4
6
13.807,
9.181,8
730,0
2.689,6
774,0
432,2
6
14.061,
9.263,9
738,0

2.808,1
779,7
471,4
1
(Nguồn: Xử lí từ Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005 - 2011)
1.2.2. Tình hình sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất

của huyện Quỳ Hợp
21


Đồ án tốt nghiệp

1.2.2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Quỳ Hợp
a) Hiện trạng sử dụng đất huyện Quỳ Hợp
Theo kết quả thống kê đất đai vào thời điểm 01/01/2013 của phịng Tài
ngun và Mơi trường huyện Quỳ Hợp, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện
Quỳ Hợp là 94.264,06 ha. Trong đó:
- Đất nơng nghiệp: 81805.09 ha, chiếm 86,78%
- Đất phi nông nghiệp: 6658.57 ha, chiếm 7,06 %
- Đất chưa sử dụng: 5802.00ha, chiếm 6,16%
Bảng 1.4: Hiện trạng sử dụng đất huyện Quỳ Hợp năm 2012
TT
1
1.1
1.1.1
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2

1.2.3
1.3
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.3
2.4
2.5
2.6

Diện tích

Cơ cấu

NNP
SXN
CHN
CLN
LNP
RSX
RPH
RDD
NTS
PNN

OTC
ODT
ONT
CDG

(Ha)
94.265,66
81.805,09
17.901,44
13582.89
4.318,55
63.651,48
50.610,78
11.189,50
1.851,20
252,17
6.658,57
985,53
923,62
61,91
3.860,76

(%)
100
86,78
18,99
14,41
4,58
67,52
53,69

11,87
1,96
0,27
7,06
1,05
0,98
0,07
4,09

nghiệp
Đất an ninh, quốc phịng
Đất sản xuất, kinh doanh phi

CTS

22,13

0,02

CAN

188,35

0,20

nơng nghiệp
Đất có mục đích cơng cộng
Đất tơn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông suối và mặt nước


CSK

1.465,64

1,55

CCC
TTN
NTD

2.184,64
1,30
416,86

2,32
0,002
0,44

SMN

1.387,00

1,47

PNK

7,12

0,008


Chỉ tiêu



Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nơng nghiệp
Đất sản xuất nơng nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phịng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất ni trồng thủy sản
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở đô thị
Đất ở nông thôn
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự

chun dùng
Đất phi nơng nghiệp khác
22


Đồ án tốt nghiệp

3

3.1
3.2
3.3

Đất chưa sử dụng
CSD
5.802,00
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
289,05
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
1.811,08
Núi đá khơng có rừng cây
NCS
3.701,87
(Nguồn: Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Quỳ Hợp)
Như vậy, đến năm 2012, huyện Quỳ Hợp đã đưa 93,84% diện

6,16
0,31
1,92
3,93
tích đất

tự nhiên vào khai thác và sử dụng cho các mục đích nơng nghiệp và phi nơng
nghiệp góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế và xã hội của
huyện. Trong đó, diện tích đất nơng nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất với 86,78%,
diện tích đất phi nơng nghiệp và diện tích đất chưa sử dụng có tỷ lệ tương đối
bằng nhau (đất phi nông nghiệp là 7,06%, đất chưa sử dụng là 6,16%). Vì vậy,

có thể thấy rằng cơ cấu sử dụng đất của huyện là chưa hợp lý, diện tích đất
chưa sử dụng cịn khá lớn.
b) Biến động sử dụng đất huyện Quỳ Hợp giai đoạn 2010 - 2012
Theo kết quả thống kê đất đai giai đoạn 2010 - 2012, tình hình biến
động đất đai của huyện Quỳ Hợp được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.5: Tình hình biến động đất đai huyện Quỳ Hợp

giai đoạn 2010 - 2012
Biến động
Diện tích
TT

Chỉ tiêu



năm 2012 năm 2012
(Ha)

1
1.1
1.1.1
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
2
2.1


Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nơng nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất ni trồng thủy sản
Đất phi nơng nghiệp
Đất ở

NNP
SXN
CHN
CLN
LNP
RSX
RPH
RDD
NTS
PNN
OTC
23

Diện tích

94.220,55

81.182,70
15.108,99
13.560,70
1.548,29
65.846,67
52.805,97
11.189,50
1.851,20
227,04
6.109,79
837,58

giai đoạn
2010 -2012,

(Ha)

tăng (+),

94.265,66
81.805,09
17.901,44
13.582,89
4.318,55
63.651,48
50.610,78
11.189,50
1.851,20
252,17
6.658,57

985,53

giảm (-)
+45,11
+622,39
+2.792,45
+22,19
+2.770,26
-2.195,19
-2.195,19
0
0
+25,13
+548,78
+147,95


Đồ án tốt nghiệp

2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.3
2.4
2.5
2.6

3
3.1
3.2
3.3

Đất ở nông thôn
ODT
776,57
923,62
+147,05
Đất ở đô thị
ONT
61,01
61,91
+0,90
Đất chun dùng
CDG 3.439,35
3.860,76
+421,41
Đất trụ sở cơ quan, cơng trình
CTS
20,53
22,13
+1,6
sự nghiệp
Đất an ninh, quốc phịng
CAN
185,02
188,35
+3,33

Đất sản xuất, kinh doanh phi
CSK 1.418,44
1.465,64
+47,20
nơng nghiệp
Đất có mục đích cơng cộng
CCC 1.815,36
2.184,64
+369,28
Đất tơn giáo, tín ngưỡng
TTN
0
1,30
+1,30
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
401,14
416,86
+15,72
Đất sông suối và mặt nước
SMN 1.425,64
1.387,00
-38,64
chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
6,08
7,12
+1,04
Đất chưa sử dụng

CSD 6.928,06
5.802,00
-1.126,06
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
321,80
289,05
-32,75
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS 2.471,15
1.811,08
-660,07
Núi đá khơng có rừng cây
NCS 4.135,11
3.701,87
-433,24
(Nguồn: Phịng Tài ngun và Môi trường huyện Quỳ Hợp)
Qua bảng số liệu ta thấy rằng tổng diện tích tự nhiên của huyện Quỳ

Hợp giai đoạn 2010 - 2012 tăng 45,11 ha, nguyên nhân là do điều chỉnh địa
giới hành chính.
Nhìn chung trong giai đoạn 2010 - 2012 diện tích đất nơng nghiệp và
đất phi nơng nghiệp đều tăng lên, riêng diện tích đất chưa sử dụng giảm
xuống. Nguyên nhân là do khai thác đất chưa sử dụng vào các mục đích nơng
nghiệp và phi nơng nghiệp.
Cụ thể giai đoạn 2010 - 2012 diện tích đất nơng nghiệp tăng lên 622,39
ha, diện tích đất tăng thêm là do khai thác đất chưa sử dụng vào sản xuất nơng
nghiệp. Diện tích đất phi nơng nghiệp giai đoạn 2010 - 2012 tăng 548,78 ha,
tập trung ở đất ở nơng thơn và đất có mục đích cơng cộng, diện tích tăng thêm
là do chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp và khai thác đất chưa sử dụng

vào mục đích phi nơng nghiệp. Diện tích đất chưa sử dụng giai đoạn 2010 2012 giảm 1.126,06 ha, tập trung chủ yếu ở đất đồi núi chưa sử dụng, nguyên
nhân là do huyện Quỳ Hợp đã có biện pháp khai thác, cải tạo đưa diện tích đất
chưa sử dụng vào mục đích nơng nghiệp và phi nơng nghiệp.
24


Đồ án tốt nghiệp

1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng đất của huyện Quỳ Hợp
Bảng 1.6: Tỷ lệ sử dụng đất đai huyện Quỳ Hợp giai đoạn

2005 - 2011
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2005 Năm 2010 Năm 2011
DT đất chưa sử dụng
Ha
8.051,41
7.840,95
6.928,06
Tổng DT đất tự nhiên
Ha
94.176,78
94.220,55
94.220,55
Tỷ lệ sử dụng đất
%
91,45
91,68
92,65
Qua bảng có thể thấy, tỷ lệ sử dụng đất của huyện qua các năm khá cao,

tuy nhiên vẫn chưa khai thác triệt để diện tích đất đai hiện có của huyện. Năm
2011, tỷ lệ sử dụng đất trên địa bàn huyện đạt ở mức khá 92,65%. Diện tích
đất chưa sử dụng của huyện chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá
khơng có rừng cây. Vì vậy, trong q trình sử dụng đất, huyện cần tăng cường
đầu tư cơ sơ hạ tầng, áp dụng tiến bộ khoa học để nâng cao tỷ lệ sử dụng đất.
Bảng 1.7: Giá trị tổng sản lượng NLN của đơn vị diện tích đất
nơng nghiệp
Chỉ tiêu
Giá trị tổng sản lượng

Triệu

NLN
Diện tích đất nơng nghiệp
Giá trị tổng sản lượng của

đồng
Ha

đơn vị diện tích đất nơng

Năm

ĐVT

2009
484.540

Triệu
đồng/ha


Năm 2010
500.041,5

67.067,68

0
80.344,60

7,22

6,22

Năm 2011
507.589,70
81.182,70
6,25

nghiệp
Qua các năm, giá trị tổng sản lượng NLN và diện tích đất nơng nghiệp
ln tăng. Tuy nhiên, giá trị tổng sản lượng của đơn vị diện tích đất nơng
nghiệp cịn thấp, do diện tích đất rừng phịng hộ và rừng đặc dụng là 13.040,7
ha chiếm 16,06 % diện tích đất nông nghiệp. Trong giai đoạn 2009 - 2011 giá
trị sản lượng NLN của đơn vị diện tích đất nơng nghiệp giảm từ 7,22 triệu
đồng/ha (năm 2009) xuống còn 6,25 triệu đồng/ha (năm 2011).

25



×