Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Nguyên tắc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo hiến pháp năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.28 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
A/ PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................1
B/ PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................1
I/ Lý luận về Nhà nước pháp quyền........................................................................1
1/ Khái niệm.........................................................................................................1
2/ Dấu hiệu cơ bản của nhà nước pháp quyền.....................................................2
II/ Nguyên tắc xây dựng nhà nước pháp quyền theo Hiến pháp năm 2013............3
III/ Thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam..........5
1/ Thành tựu.........................................................................................................5
2/ Hạn chế............................................................................................................8
3/ Giải pháp hoàn thiện........................................................................................9
C/ PHẦN KẾT THÚC..............................................................................................10

0


A/ PHẦN MỞ ĐẦU
Kế thừa tinh thần của Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 tiếp tục có những sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện về việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng thành công nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta. Trong đó, Hiến pháp 2013 đã đặc biệt xây dựng một hệ thống
nguyên tắc để áp dụng nhất quán trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa. Để có thể tập trung phân tích vấn đề này, em xin chọn đề tài:
“Nguyên tắc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo hiến pháp
2013”. Do vốn hiểu biết và cách nhìn nhận của em cịn hạn chế nên bài viết khơng
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý từ q thầy cơ để bài
viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
B/ PHẦN NỘI DUNG
I/ Lý luận về Nhà nước pháp quyền
1/ Khái niệm
Trong lịch sử tư tưởng chính trị pháp lý của nhân loại, tư tưởng về sự thống


trị của pháp luật trong đời sống nhà nước, xã hội và ý tưởng về nhà nước cai trị,
quản lý bằng pháp luật, tơn trọng và thực hiện pháp luật đã hình thành từ rất sớm.
Sự hình thành của những tư tưởng ấy gắn liền với việc khẳng định chủ quyền, độc
đoán của cá nhân người cầm quyền và sự vơ chính phủ, vơ pháp luật với sự địi hỏi
nhà nước phải phụ thuộc vào pháp luật, xã hội. Nó thể hiện khát vọng của con
người về nhà nước, chế độ xã hội lý tưởng, đủ khả năng bảo đảm cuộc sống tự do
mà đặc biệt là tự do chính trị cho con người. Trong xã hội hiện đại, nhà nước pháp
quyền đã trở thành giá trị văn minh nhân loại, mẫu hình nhà nước lý tưởng, xu thế
tất yếu của tất cả các nhà nước dân chủ trên thế giới. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa
có một khái niệm thống nhất về nhà nước pháp quyền bởi nhà nước pháp quyền là
một hiện tượng phức tạp, đa diện, có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác
nhau và có sự biến hóa linh hoạt để phù hợp với hồn cảnh thực tiễn của mỗi nước
1


áp dụng. Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung
nhà nước pháp quyền phải bao hàm các nội dung sau:
Thứ nhất, nhà nước pháp quyền là một nhà nước được thành laoaj hợp pháp,
quyền lực và hoạt động của nó bị giới hạn bởi pháp luật; nhà nước là công cụ để
bảo vệ tự do cá nhân, đem lại lợi ích cho cơng dân và đó là mục đích tồn tại của nó.
Thứ hai, nhà nước pháp quyền phải có hệ thống pháp luật tiến bộ, loại trừ sự
chuyên quyền, đặc quyền và sự tùy tiện của các cơ quan nhà nước.
Thứ ba, pháp luật phải có vị trí tối thượng, được áp dụng một cách cơng bằng
trong phạm vi tồn quốc, với tất cả các chủ thể trong xã hội.
Thứ tư, tòa án phải độc lập, các phán quyết của tòa án phải đảm bảo được các
nguyên tắc hiến pháp, bảo vệ quyền tự do của công dân trước sự xâm hại của các
chủ thể khác kể cả nhà nước và phải được phục tùng bởi mọi chủ thể.
Tóm lại, có thể hiểu: Nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức, hoạt
động trên cơ sở chủ quyền nhân dân, sự phân chia quyền lực nhà nước, hệ thống
pháp luật dân chủ, minh bạch, tiến bộ và là công cụ bảo đảm tự do cá nhân, công

bằng xã hội, sự thống trị của pháp luật trong đời sống nhà nước, đời sống xã hội.
2/ Dấu hiệu cơ bản của nhà nước pháp quyền
Từ định nghĩa nhà nước pháp quyền cho thấy ngoài các dấu hiệu của nhà
nước nói chung, nhà nước pháp quyền cịn có các dấu hiệu cơ bản sau:
Thứ nhất, nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ
quyền của nhân dân. Theo đó, tồn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân
dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước. Nhân dân có thể tự
mình hoặc thơng qua người đại diện của mình tham gia vào tổ chức, hoạt động của
nhà nước, giám sát và quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia.
Thứ hai, quyền con người, quyền công dân luôn được tôn trọng và bảo vệ.
Nhà nước phải bảo đảm các quyền cơ bản của mỗi cá nhân như quyền được sống,

2


quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc, quyền bình đẳng...; tạo điều kiện về mặt
pháp lý và thực tiễn để mỗi cá nhân có thể phát huy hết khả năng vốn có của mình.
Thứ ba, nhà nước pháp quyền là nhà nước bảo đảm dân chủ. Nhân dân được
quyền tự do tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội và nhà nước phải có các
biện pháp để bảo đảm các quyền tự do, dân chủ của nhân dân.
Thứ tư, pháp luật chiếm vị trí tối thượng trong đời sống nhà nước và đời
sống xã hội. Tất cả cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước và toàn thể thể nhân dân
phải tuyệt đối tuân thủ pháp luật, phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu vi phạm pháp
luật và phải bồi thường nếu gây thiệt hại.
Thứ năm, nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sở sự
phân chia quyền lực nhà nước, dùng quyền lực để kiểm tra, giám sát quyền lực. Về
cơ bản, hoạt động của nhà nước được hiến pháp phân định thành ba chức năng: lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Mỗi chức năng được giao cho một cơ quan nhà nước
thực hiện và có cơ chế phối hợp, kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan.
Đối với mỗi nhà nước pháp quyền cụ thể, ngồi những dấu hiệu chung cịn

có những dấu hiệu riêng và đặc thù. Ví dụ, ngồi dấu hệu chung trên, nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa cịn có dấu hiệu riêng như: cơ sở kinh tế của nhà nước
này là quan hệ sản xuất dựa trên cơ sở của chế độ công hữu về tư liệu sản xuát chủ
yếu, nhà nước phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản...
II/ Nguyên tắc xây dựng nhà nước pháp quyền theo Hiến pháp năm
2013
Nhà nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có bản chất là nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân (Điều 2 Hiến pháp năm 2013). Từ bản chất đó,
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm
chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Nhân dân thực hiện
3


quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện thông qua Quốc hội,
HĐND và thông qua các cơ quan khác của nhà nước (Điều 6 Hiến pháp 2013). Các
cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng nhân dân, tận tụy
phục vụ nhân dân; liên hệ chặt chẽ với nhân dân; lắng nghe ý kiến và chịu sự giám
sát của nhân dân (Điều 8 Hiến pháp năm 2013).
Thứ hai, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp (Điều 2 Hiến pháp năm 2013). Đặc điểm này yêu cầu xác định rõ cơ chế
phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ chế kiểm soát quyền
lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất; xác định rõ hơn quyền hạn và
trách nhiệm của mỗi quyền.
Thứ ba, Nhà nước đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc

sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện. ( Điều 3 HP 2013).
Quyền và nghĩa vụ của tất cả mọi người, mọi công dân và của mỗi người, mỗi công
dân, được pháp luật và các chủ thể trong xã hội, đặc biệt Nhà nước, thừa nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm thực hiện và thúc đẩy.
Thứ tư, Đảng cộng sản VN – Đội tiền phong của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp
cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã
hội (Điều 4 Hiến pháp năm 2013). Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ
nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về
những quyết định của mình. Các tổ chức Đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật.
4


Thứ năm, Nhà nước thực hiện và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ
( Khoản 1 Điều 8). Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên
hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội , tổ chức xã hội và
các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, từng lớp xã hội, dân tộc , tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngồi. Theo đó, MTTQVN là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thực hiện dân
chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. (Khoản 1 Điều 9).
Thứ sáu, Hiến pháp và pháp luật có vị trí tối thượng. Và mọi chủ thể trong
xã hội (Nhà nước, các tổ chức chính trị và xã hội, tập thể và cả nhân) đều phải tuân
thủ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp
và pháp luật, quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp luật ( Khoản 1 Điều 8).
III/ Thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam

1/ Thành tựu
Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam bước đầu
đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trên các khía cạnh sau:
- Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân:
Trong những năm đổi mới, việc phát huy dân chủ, bảo đảm quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân đã đạt được những kết quả nhất định, cụ thể: (1) Quyền lực
nhà nước đã được xác lập, thực hiện trên cơ sở ý chí của nhân dân và chịu sự giám
sát của nhân dân. Nhà nước tôn trọng những quyết định của nhân dân, sự lựa chọn
chính trị của nhân dân trong các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp, tiếp thu ý kiến của nhân dân trong các đợt lấy ý kiến của nhân
dân đóng góp vào xây dựng Hiến pháp, pháp luật. (2) Các cơ quan nhà nước đã xây
dựng nhiều cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền giám sát của
5


mình đối với hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước. Quy chế giám
sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc - tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi
của nhân dân, đã được ban hành và đang triển khai thực hiện. (3) Các hình thức dân
chủ trực tiếp, quyền làm chủ thơng qua các cơ quan đại diện cũng được thực hiện
một cách thực chất và hiệu quả hơn. Quốc hội, Hội đồng nhân dân thực quyền hơn,
ngày càng thể hiện là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân,
thực hiện quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, địa phương và giám sát
hoạt động của các cơ quan nhà nước khác. (4) Cùng với việc mở rộng dân chủ, Nhà
nước ta đã kiên quyết đấu tranh chống lại tình trạng dân chủ cực đoan, vơ chính
phủ, lợi dụng dân chủ để kích động, gây rối, bảo đảm ổn định chính trị, trật tự an
tồn xã hội; phê phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân, những hành vi lợi dụng dân chủ làm tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc,
gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật là một nội dung cơ bản của xây

dựng nhà nước pháp quyền và trong lĩnh vực này, Việt Nam đã triển khai tích cực,
đạt được kết quả khả quan. Cụ thể: (1) Hệ thống pháp luật được hoàn thiện cả về
nội dung và hình thức, cả về số lượng và chất lượng văn bản quy phạm pháp luật.
(2) Việc ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đã góp phần tác
động tích cực đến sự phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội của đất nước,
phục vụ kịp thời yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm quyền con người, quyền tự do, dân chủ của cơng dân, xây dựng và hồn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phục vụ có hiệu quả cơng
cuộc đổi mới của đất nước.
- Về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:
Trong những năm đổi mới, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước đã đạt
được những kết quả chủ yếu sau: (1) Các quy định của Hiến pháp và pháp luật về
6


tổ chức bộ máy nhà nước đã có những điều chỉnh để làm rõ hơn, minh bạch hơn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan. Quốc hội được xác định là cơ
quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền lập hiến, lập pháp,
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt
động của Nhà nước. Chính phủ khơng chỉ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện quyền hành
pháp. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp.
- Quy định và bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân:
Những kết quả đạt được ở nội dung này của quá trình xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa thể hiện trên các khía cạnh: (1) Hệ thống pháp luật,
chính sách về quyền con người đã được hoàn thiện một bước; được triển khai đồng
bộ và xuyên suốt trong chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội và các chính

sách, cơ chế nhằm triển khai thực hiện pháp luật trên thực tế. Nhà nước sử dụng
Hiến pháp như là một trong những công cụ quan trọng hàng đầu để bảo đảm và bảo
vệ quyền con người, quyền công dân. (2) Tăng cường và mở rộng chương trình
giáo dục, đào tạo về quyền con người cho cán bộ của các cơ quan nhà nước. Các
nội dung giáo dục về quyền con người đã và đang từng bước được đưa vào chương
trình ở các trường phổ thông, lồng ghép vào một số môn học chuyên sâu trong các
trường đại học có đào tạo chuyên ngành luật. (3) Đã thực thi có hiệu quả hơn các
nghĩa vụ quốc tế về quyền con người. Về cơ bản, Việt Nam hoàn thành tốt nghĩa vụ
báo cáo đối với các công ước mà Việt Nam là thành viên; tiến hành rà soát các quy
định của luật pháp quốc gia về các quyền dân sự, chính trị. (4) Tơn trọng, bảo vệ và
thúc đẩy các quyền con người trên thực tế. Các quyền tự do ngôn luận, tự do báo

7


chí, tự do thơng tin ở Việt Nam đã được bảo đảm ngày càng tốt hơn nhờ sự phát
triển nhanh chóng, đa dạng về loại hình và phong phú về nội dung.
- Về sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Vai trò lãnh đạo của của Đảng đối với nhà nước là vấn đề rất cơ bản bảo đảm
chính quyền của nhân dân. Trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng đã đề ra
những quan điểm, phương hướng, nội dung cơ bản nhằm xây dựng, hoàn thiện tổ
chức bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; đề ra định hướng chính trị đúng đắn cho hoạt động của Nhà nước; lãnh đạo
hoạt động bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp bảo đảm thật sự phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong việc lựa chọn các đại biểu xứng đáng vào các cơ
quan này.
2/ Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở nước ta vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân:

Việc thực hiện các hình thức dân chủ cịn nhiều hạn chế, nhất là trong tổ
chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm. Trên một số lĩnh vực của đời
sống xã hội, cịn có tình trạng vừa thiếu dân chủ vừa thiếu kỷ cương. Quyền làm
chủ của nhân dân chưa được tơn trọng và phát huy đầy đủ; cịn hiện tượng mất dân
chủ, dân chủ mang tính hình thức.
- Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật:
Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, chất lượng chưa cao,
chưa ổn định; tính tồn diện, thống nhất, khả thi cịn nhiều hạn chế; chưa bảo đảm
tính cơng khai, minh bạch; cơ chế xây dựng, sửa đổi bổ sung pháp luật vẫn còn một
số bất cập. Các thiết chế bảo đảm thi hành pháp luật còn thiếu và yếu; năng lực
phân tích chính sách, đánh giá tác động của văn bản pháp luật tới đời sống xã hội,

8


xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật của các cơ quan, cán bộ, cơng chức cịn
yếu; ý thức pháp luật chưa cao, việc thi hành pháp luật chưa nghiêm.
- Về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:
Một số nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa chưa được nhận thức đầy đủ, sâu sắc, chưa làm rõ nội hàm của nguyên tắc
dẫn đến vẫn còn sự lúng túng trong tổ chức và thực hiện. Tổ chức bộ máy của các
cơ quan nhà nước vẫn còn một số điểm bất cập, hạn chế. Ví dụ, số lượng các Ủy
ban của Quốc hội cịn ít, chưa đủ để bảo đảm tính chun mơn hóa trong hoạt động
xây dựng pháp luật, giám sát; còn sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa một số
bộ, cơ quan ngang bộ… Cải cách hành chính, cải cách tư pháp cịn chậm. Trong cải
cách hành chính chưa đảm bảo đồng bộ giữa cải cách thể chế, bộ máy hành chính,
đội ngũ cán bộ, cơng chức và chế độ tài chính cơng. Hiệu lực, hiệu quả quản lý,
điều hành của Nhà nước chưa cao; tính chủ động, năng động, trách nhiệm của địa
phương chưa được phát huy đầy đủ. Thiếu thiết chế chuyên trách bảo vệ Hiến pháp,
chưa có cơ chế phán quyết về vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành

pháp và tư pháp.
- Quy định và bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân:
Hệ thống pháp luật về quyền con người ở Việt Nam chưa đồng bộ, một số
lĩnh vực chưa theo kịp với sự thay đổi của cuộc sống, chậm được sửa đổi, bổ sung.
Năng lực xây dựng thể chế, quản lý, điều hành, tổ chức thực thi pháp luật và việc
tuyên truyền pháp luật về quyền con người đến các ngành, các cấp, các địa phương
vẫn còn hạn chế, khiến cho việc triển khai cịn khó khăn, bất cập.
3/ Giải pháp hồn thiện
Để góp phần xây dựng thành cơng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
nước ta, Nhà nước cần phải có những định hướng vững chắc về lý luận và quyết
tâm thực hiện trên thực tế. Cụ thể như sau:

9


- Về phương diện lý luận, Nhà nước cần phải làm rõ các nội dung sau: đặc
trưng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; cơ chế phân công, phối hợp giữa cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; Mỗi
quan hệ giữa Đảng và nhà nước; cơ chế bảo đảm quyền kiểm tra, giám sát của nhân
dân, của Mặt trận, của các đồn thể chính trị - xã hội đối với hoạt động của Nhà
nước. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, yêu cầu đổi mới
tư duy pháp lý lại được đặt ra một cách cấp thiết hơn, nhằm xây dựng hệ thống luật
pháp của Việt Nam một cách hoàn chỉnh và ổn định hơn, làm cơ sở cho Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Về phương diện thực tiễn, Nhà nước cần tập trung thực hiện một số nội
dung như: Đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa; Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội gồm xóa đói,
giảm nghèo, tạo cơng ăn việc làm, mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động
khám chữa bệnh cho người nghèo…; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật; Tăng cường hoạt động giám sát

của hội đồng nhân dân các cấp, của các cơ quan và từng đại biểu hội đồng nhân
dân....
C/ PHẦN KẾT THÚC
Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân đã được khẳng định trong Hiến pháp năm 1946, năm
1959, năm 1980, năm 1992 và Hiến pháp 2013. Mỗi bản hiến pháp là một dấu mốc
quan trọng trong quá trình xây dựng, củng cố và hồn thiện Nhà nước ta. Thực tiễn
cho thấy cơng cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta
đang đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, đây sẽ là một chặng dài, cần sự
kiên trì và phấn đấu của tồn Đảng, tồn dân mới có thể giành thắng lợi cuối cùng.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp năm 2013;
2. Hiến pháp năm 1992;
3. Trường đại học luật Hà Nội, Giáo trình Luật hiến pháp –NXB Cơng an
nhân dân, năm 2016;
4. Trường đại học luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật –
NXB Công an nhân dân, năm 2015;
5. GS-TS Thái Vĩnh Thắng, Bài giảng “Nguyên tắc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa theo Hiến pháp 2013”.

11



×