Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

ĐỀ tài GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH vụ CÔNG tác xã hội tại các BỆNH VIỆN TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.16 KB, 44 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
*******************************

Cơ quan chủ trì Đề tài: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Khánh Hòa
Cơ quan thực hiện Đề tài: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Khánh Hòa
Chủ nhiệm Đề tài: ThS. Võ Bình Tân.

Nha Trang, tháng 5 năm 2018


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
*******************************

Cơ quan thực hiện Đề tài

Cơ quan chủ trì Đề tài


Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Khánh Hịa

Khánh Hịa

Chủ nhiệm Đề tài

ThS. Võ Bình Tân

Nha Trang, tháng 5 năm 2018


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
Chương I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ......... 3
1.1. Trên thế giới ..............................................................................................................3
1.2. Trong nước ................................................................................................................4
1.2. Trong tỉnh ..................................................................................................................5
Chương II: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU. .................................................................................7
2.1. Mục tiêu đề tài ...........................................................................................................7
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................7
2.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................7
2.4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................7
2.5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................8
2.6. Hạn chế của đề tài......................................................................................................9
Chương III: KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC ......................................................................10

3.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................10
3.2. Vai trò, chức năng của Phòng/Bộ phận CTXH trong bệnh viện và sự cần
thiết phải hình thành Phịng/Bộ phận cung cấp dịch vụ CTXH trong các
bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.........................................................21
3.3. Một số kinh nghiệm trên thế giới và của một số bệnh viện trong nước về
cung cấp dịch vụ CTXH trong bệnh viện; Những nhiệm vụ đã thực hiện
được và những hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ CTXH hiện nay tại các
bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.........................................................27
3.4. Kết quả điều tra, khảo sát ngẫu nhiên cán bộ y tế và bệnh nhân, người nhà
bệnh nhân tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang............................45
3.5. Thực trạng cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố
Nha Trang và đặc điểm cơ bản về cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện
trên địa bàn thành phố Nha Trang .........................................................................52
3.6. Một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ CTXH tại
các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang ..................................................63
3.7. Những vấn đề đặt ra trong việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ CTXH
tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang .............................................66
KẾT LUẬN ....................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................72
PHỤ LỤC ......................................................................................................................77


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTXH

Công tác xã hội

NASW

Hiệp hội Nhân viên CTXH Quốc gia Mỹ


(ASI)

Tổ chức Quốc tế về Dịch vụ công nhận

ULSA

Trường Đại học Lao động xã hội

ILO
UNDP

Tổ chức Lao động Quốc tế
Chương trình Phát triển liên hiệp quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 3.4.1. Nội dung điều tra, khảo sát cán bộ y tế về một số hoạt động cung cấp
dịch vụ tại các bệnh viện........................................................................ 41
Bảng 3.4.2. Mức độ hài lòng của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân .................... 43
Bảng 3.4.3. Mức độ tiếp cận, tham gia của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về
các dịch vụ xã hội đang được cung cấp ................................................. 44
Bảng 3.4.4. Mong đợi của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đối với việc cung
cấp các dịch vụ CTXH tại các bệnh viện ............................................... 45



MỞ ĐẦU
Tại Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nêu
rõ: Đảng và Nhà nước ta luôn xác định sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người dân và
của toàn xã hội; chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân là công tác đặc biệt
quan trọng liên quan đến mọi người, mọi nhà và được cả xã hội quan tâm, có ý nghĩa
chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc, thể hiện bản chất ưu việt, tốt đẹp của chế độ ta.
Đội ngũ thầy thuốc, cán bộ y tế cả nước đã nỗ lực phấn đấu, triển khai thực hiện nhiều
chính sách, biện pháp tăng cường bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, đạt
được nhiều kết quả quan trọng. Nước ta được Tổ chức Y tế thế giới đánh giá là điểm
sáng về thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, những thách thức lớn như: đầu tư cho y tế tuy
có tăng nhưng chưa tương xứng với nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, năng lực y tế
tuyến cơ sở còn hạn chế, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của nhiều bệnh viện đã xuống cấp;
tình trạng ô nhiễm môi trường, những vấn đề xã hội ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nhân
dân và công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; quy mơ dân số ngày càng tăng, sự già hóa
dân số, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng cao và đa dạng, đã tạo ra sự
quá tải đối với ngành y tế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe của người dân.
Nhu cầu khám chữa bệnh có chất lượng cao ngày càng tăng; trong khi đó, các dịch
vụ y tế chưa được liên kết, bệnh nhân hiểu biết về bệnh tật còn hạn chế, các quy định, chế
độ chính sách, cách giao tiếp, ứng xử đôi khi chưa đúng mực… đã gây nên những bức
xúc, căng thẳng trong mối quan hệ giữa bệnh nhân, người nhà bệnh nhân với nhân viên y
tế, cơ sở y tế. Đã có khơng ít vụ việc người nhà bệnh nhân khơng kiềm chế hành động vì
cho rằng, các y, bác sĩ không tư vấn, điều trị kịp thời cho bệnh nhân. Nhưng thực tế, do hệ
thống khám, chữa bệnh, nhất là các bệnh viện tuyến trên thường trong tình trạng q tải
nên bác sĩ khơng cịn sức để trả lời cho bệnh nhân về tình trạng bệnh của họ. Nhân viên y
tế khơng có đủ thời gian và khả năng để giải quyết nhiều nhu cầu bức xúc của bệnh nhân
như: cung cấp thông tin về giá cả, chất lượng, địa điểm các loại dịch vụ, tư vấn về phác đồ
điều trị, cách phòng ngừa, trấn an tinh thần cho người bệnh.
Thực tiễn tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa nói chung và các bệnh

viện trên địa bàn thành phố Nha Trang nói riêng đã có nhiều nỗ lực trong công tác
1


khám, chữa bệnh cho nhân dân và đã cơ bản đáp ứng các nhu cầu của người dân khi đi
khám, chữa bệnh. Tuy nhiên, hoạt động khám chữa bệnh mới chỉ được thực hiện bởi
các nhân viên có chun mơn về y, còn các vấn đề xã hội của bệnh nhân chưa được
quan tâm trợ giúp.
Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa đã thành lập Phòng CTXH và
Bệnh viện đã tổ chức cung cấp một số dịch vụ CTXH theo quy định tại Thông tư số
43/2015/TT-BYT ngày 26/11/2015 của Bộ Y tế về nhiệm vụ và hình thức thực hiện
nhiệm vụ CTXH của Bệnh viện. Một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang
đã thành lập Tổ CTXH nhưng các nhân viên làm CTXH chưa được đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ CTXH nên chỉ thực hiện một số hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội; Một số
bệnh viện chưa tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư số
43/2015/TT-BYT của Bộ Y tế.
Việc kết hợp điều trị thể chất và tinh thần cho người bệnh là phương pháp trị
liệu hết sức cần thiết trong quá trình điều trị cho người bệnh tại bệnh viện. Vì vậy,
CTXH trong bệnh viện có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh trong Bbnh viện.
Chính vì vậy, thực hiện Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ CTXH tại các bệnh
viện trên địa bàn thành phố Nha Trang là nhiệm vụ rất cần thiết trong giai đoạn hiện
nay và trong những năm sắp tới; sẽ góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
cho nhân dân và góp phần gia tăng sự hài lòng của người dân khi đến bệnh viện khám,
chữa bệnh.

2


Chương I

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
1.1. Trên thế giới
Các vấn đề xã hội trong mọi thời đại là hậu quả trực tiếp của quá trình phát triển
kinh tế, xã hội. Các vấn đề xã hội nảy sinh cũng giống như các căn bệnh của một thực
thể xã hội, các vấn đề đó chỉ có thể giải quyết được bằng những tri thức và phương
pháp khoa học của CTXH [1].
Theo Hiệp hội nhân viên CTXH Quốc tế 7/2000 tại Montreal, Canada (IFSW),
CTXH được định nghĩa như sau: “CTXH thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề
trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm
giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về
hành vi con người và hệ thống xã hội, CTXH tương tác vào những điểm giữa con
người với môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc cơ
bản của nghề”.
CTXH thực hiện trợ giúp đối với các nhóm đối tượng được thơng qua 04 chức
năng cơ bản: phịng ngừa, chữa trị, phục hồi và phát triển. Các lĩnh vực hoạt động của
nghề CTXH gồm có: CTXH với trẻ em và gia đình, CTXH với người khuyết tật, CTXH
với người cao tuổi, CTXH với các tệ nạn xã hội và tội phạm, CTXH trong trường học,
CTXH trong chăm sóc sức khỏe.
Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, CTXH lần đầu tiên được triển khai trong
các bệnh viện vào năm 1905 tại Boston, Mỹ. Đến nay, hầu hết các bệnh viện ở Mỹ đều
có phịng CTXH và đã trở thành một trong những điều kiện bắt buộc để các bệnh viện
được công nhận là hội viên của Hội các bệnh viện.
CTXH trong bệnh viện là việc sử dụng nguyên lý, phương pháp và kỹ năng của
CTXH vào việc trị liệu xã hội cho người bệnh nhằm gia tăng sự hài lòng của họ khi sử
dụng dịch vụ y tế, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhân
viên CTXH có thể làm việc trực tiếp với bệnh nhân hoặc gián tiếp thông qua việc lập
kế hoạch, tiến hành nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc trong quản lý. Làm việc
trực tiếp với bệnh nhân có thể bao gồm các hoạt động như đánh giá nhu cầu của bệnh
3



nhân, lập kế hoạch cho việc chăm sóc sau khi điều trị, tư vấn để giúp các bệnh
nhân/người nhà giải quyết với các vấn đề liên quan đến tình trạng bệnh của họ. Ngồi
ra, nhân viên CTXH có thể là thành viên của nhóm điều trị, cung cấp thơng tin, tư vấn
giúp nhóm điều trị hiểu được các vấn đề của bệnh nhân.
Đến nay, CTXH có mặt tại hơn 80 nước trên thế giới, đã và đang hỗ trợ cho
những người yếu thế, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, mang lại bình đẳng và
cơng bằng xã hội [2].
1.2. Trong nước
Ngày 25/3/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg về việc phê duyệt "Đề án phát triển nghề CTXH ở Việt Nam, giai
đoạn 2010 – 2020”. Đây là dấu mốc quan trọng, là điểm khởi đầu cho sự phát triển
nghề CTXH ở nước ta.
Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, CTXH có vai trị hỗ trợ nâng cao chất lượng
dịch vụ cũng như làm gia tăng sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ y tế.
Chính vì vai trị quan trọng của CTXH trong ngành Y tế, nên ngày 15/7/2011 Bộ trưởng
Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 2514/QĐ-BYT ban hành Đề án “Phát triển nghề
CTXH trong ngành Y tế giai đoạn 2011 – 2020”; ngày 26/11/2015 ban hành Thông tư
số 43/2015/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện
nhiệm vụ CTXH của bệnh viện.
Tình trạng quá tải tại các bệnh viện hiện nay, nhất là các bệnh viện tuyến trên,
nhân viên y tế khơng có đủ thời gian và khả năng để giải quyết nhiều nhu cầu bức xúc
của bệnh nhân như hướng dẫn giải thích về qui trình khám chữa bệnh, tư vấn về phác
đồ điều trị, cách phòng ngừa bệnh tật cho đến hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho người
bệnh, khai thác thông tin về đặc điểm nhân thân xã hội của người bệnh, cung cấp
thông tin về giá cả, chất lượng, địa điểm của các loại dịch vụ; thực trạng này dẫn đến
những phiền hà cho người bệnh tại các bệnh viện như: sự thiếu hụt thông tin khi tiếp
cận và sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh, sự khơng hài lịng của bệnh nhân đối với
các cơ sở y tế, sự căng thẳng trong mối quan hệ giữa người bệnh và thầy thuốc. Hoạt
động CTXH trong bệnh viện sẽ giúp cho mối quan hệ giữa nhân viên y tế và người

bệnh, thân nhân người bệnh tốt hơn. Đây là một bước phát triển mới trong cơng tác
chăm sóc và phục vụ người bệnh [3].
4


Giống như các nước đang phát triển, việc áp dụng mơ hình CTXH tại các bệnh
viện ở Việt Nam cịn rất mới mẻ. Trong những năm gần đây, tại một số bệnh viện
tuyến Trung ương và tuyến tỉnh cũng đã triển khai một số hoạt động CTXH với sự
tham gia của đội ngũ nhân viên y tế kiêm nhiệm và các tình nguyện viên, nhằm hỗ trợ
nhân viên y tế trong phân loại bệnh nhân, tư vấn, giới thiệu dịch vụ chuyển tiếp, hỗ trợ
chăm sóc người bệnh… Các hoạt động này đã góp phần làm giảm bớt khó khăn cho
các bệnh nhân và gia đình bệnh nhân trong quá trình tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh.
Một số mơ hình tổ chức của hoạt động CTXH trong bệnh viện cũng đã được
hình thành trong thực tiễn như: Phịng CTXH, Phịng Chăm sóc khách hàng, Tổ từ
thiện xã hội thuộc bệnh viện.
1.3. Trong tỉnh
Tại tỉnh Khánh Hòa, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa đã thành lập Phòng
CTXH từ 30/12/2013 và từ năm 2014 cho đến nay đã tổ chức thực hiện cung cấp dịch
vụ xã hội đáp ứng nhu cầu của một số đối tượng yếu thế đang điều trị tại bệnh viện
như: trợ giúp bữa ăn từ thiện cho bệnh nhân nghèo, kết nối từ thiện tặng quà cho một
số bệnh nhân nghèo; trợ giúp và chuyển tuyến đối với trẻ em bị bỏ rơi, người bệnh
nặng chưa xác định được nơi cư trú; tổ chức thực hiện các hỗ trợ khác cho bệnh nhân.
Các bệnh viện công lập khác trên địa bàn thành phố Nha Trang đã thành lập Tổ
CTXH nhưng do nhân viên y tế kiêm nhiệm và chưa được đào tạo nghiệp vụ CTXH
nên hoạt động cịn rất nhiều hạn chế.
Có thể thấy, hoạt động CTXH trong các bệnh viện của nước ta hiện nay mới chỉ
là bước đầu. Tất cả các mô hình hiện đang triển khai tại các bệnh viện vẫn chưa thực
hiện đúng và đầy đủ chức năng CTXH trong bệnh viện. Đội ngũ cán bộ tham gia hoạt
động chủ yếu xuất phát từ tấm lòng từ thiện và kinh nghiệm của bản thân, chưa được

đào tạo bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng CTXH nên thiếu tính chuyên nghiệp, hiệu quả
hoạt động chưa cao. So với các mơ hình CTXH trong bệnh viện ở các nước trên thế
giới thì nhân viên CTXH trong các bệnh viện ở Việt Nam chưa thực hiện được đầy đủ
các vai trị của mình trong hoạt động của bệnh viện.
Vì vậy, đẩy mạnh việc kết hợp điều trị thể chất và tinh thần cho người bệnh,
nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ CTXH, đáp ứng nhu cầu của người bệnh và
người nhà bệnh nhân, làm gia tăng sự hài lòng của người sử dụng các dịch vụ tại các
5


bệnh viện là nhiệm vụ hết sức cần thiết của các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha
Trang nói riêng và các bệnh viện trong tồn tỉnh Khánh Hịa nói chung trong giai đoạn
hiện nay và trong những năm sau.

6


Chương II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu đề tài
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Cơ sở lý luận (Khái quát về CTXH và cung cấp dịch vụ xã hội).
- Nội dung 2: Vai trò, chức năng của Phòng/Bộ phận CTXH trong bệnh viện và
sự cần thiết phải hình thành Phịng/Bộ phận cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện
trên địa bàn thành phố Nha Trang.
- Nội dung 3: Một số kinh nghiệm trên thế giới và kinh nghiệm của một số bệnh
viện trong nước về cung cấp dịch vụ CTXH trong bệnh viện. Những kết quả đã thực

hiện được và những hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ CTXH hiện nay tại các bệnh
viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.
- Nội dung 4: Kết quả điều tra, khảo sát, phỏng vấn cán bộ y tế, bệnh nhân và
người nhà bệnh nhân tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.
- Nội dung 5: Thực trạng và đặc điểm cơ bản về cung cấp dịch vụ CTXH tại các
bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.
- Nội dung 6: Một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.
- Nội dung 7: Những vấn đề đặt ra trong việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang và những kiến nghị thực
hiện Đề tài.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
Nhu cầu của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân trong việc sử dụng các dịch vụ
xã hội trong các bệnh viện.
2.4. Phạm vi nghiên cứu
Các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang, gồm:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa.
7


- Bệnh viện Da liễu Khánh Hòa.
- Bệnh viện Lao và bệnh phổi Khánh Hòa.
- Bệnh viện Y học cổ truyền và phục hồi chức năng Khánh Hòa.
- Bệnh viện 22 tháng 12.
- Bệnh viện Quân y 87.
- Bệnh viện Tâm Trí.
- Bệnh viện Giao thơng vận tải.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
Là phương pháp thu thập thông tin từ các tài liệu có sẵn của các tác giả trong và

ngồi nước. Phương pháp này phân tích các tài liệu như:
- Các chủ trương, chính sách của Đảng về chăm sóc sức khỏe của nhân dân; các
văn bản của Nhà nước quy định về cung cấp dịch vụ CTXH trong các bệnh viện như:
Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số 2514/QĐ-BYT ngày
15/7/2011 Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Phát triển nghề CTXH trong Ngành y tế
giai đoạn 2011 – 2020”; Thông tư số 43/2015/TT-BYT, ngày 26/11/2015 của Bộ Y tế
quy định về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ CTXH của bệnh viện.
- Các báo cáo về CTXH trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe trên thế giới và ở
Việt Nam; các bài viết về CTXH tại các bệnh viện trong nước và nước ngoài.
2.5.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Là phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin bằng cách lập bảng
hỏi dành cho nhân viên y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
Nhóm thực hiện đề tài tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với 40 cán bộ y tế và
360 bệnh nhân, người nhà bệnh nhân.
2.5.3. Phương pháp phỏng vấn
Là những cuộc đối thoại giữa nhóm thực hiện đề tài và cán bộ y tế, bệnh nhân,
người nhà bệnh nhân nhằm tìm hiểu thực trạng việc cung cấp các dịch vụ trong các

8


bệnh viện, những nhu cầu của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về các dịch vụ xã
hội trong bệnh viện.
Nhóm thực hiện đề tài tiến hành phỏng vấn 08 cán bộ y tế và 30 bệnh nhân,
người nhà bệnh nhân.
2.5.4. Phương pháp quan sát
Là phương pháp mang tính lựa chọn, có hệ thống, có mục đích để nhìn và lắng
nghe về một tương tác hay một hiện tượng, là cách để thu thập dữ liệu.
Trong đề tài, phương pháp quan sát được sử dụng để ghi lại những nhu cầu,

những nguyện vọng, mong muốn của cán bộ y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
được cung cấp các dịch vụ xã hội tốt nhất trong các bệnh viện.
2.5.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để phân tích các số liệu điều tra, số
liệu thống kê.
2.6. Hạn chế của đề tài
Phạm vi đề tài được thực hiện tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha
Trang, số lượng nhân viên y tế khoảng trên 500 người, số lượng bệnh nhân thường
xuyên khám, điều trị khoảng trên 6.000 người, nhưng số lượng tiếp cận của Nhóm
thực hiện đề tài chỉ dưới 500 trường hợp là q ít; Vì vậy, lượng thơng tin thu thập
chưa thể đánh giá đầy đủ các nhu cầu, mong muốn của bệnh nhân và người nhà bệnh
nhân về các dịch vụ xã hội trong các bệnh viện.

9


Chương III
KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
3.1. Cơ sở lý luận
Trên thế giới, CTXH phát triển như một nghề nhằm giải quyết các vấn đề xã
hội. Thông qua hỗ trợ và tác động đối với cá nhân, gia đình, nhóm đối tượng, cộng
đồng và hệ thống xã hội, CTXH nhằm giải quyết vấn đề xã hội, tăng cường phúc lợi và
công bằng xã hội. CTXH đã ra đời do nhu cầu xã hội trong q trình cơng nghiệp hóa
và hiện đại hóa; đã có q trình phát triển hơn 100 năm qua trên thế giới. CTXH
chuyên nghiệp đã tồn tại ở nhiều quốc gia trên thế giới [4].
3.1.1. Khái niệm CTXH
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về CTXH và nghề CTXH. Dưới
đây là một số Khái niệm về CTXH và nghề CTXH được đông đảo các nhà nghiên cứu
và những người thực hành CTXH trên thế giới tham khảo, sử dụng.
Theo định nghĩa của Hiệp hội quốc gia nhân viên CTXH Mỹ (NASW 1970): "CTXH là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng nhằm

tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những
điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó”.
Luật an sinh - xã hội Phillipines giải thích: CTXH là một nghề bao gồm các hoạt
động cung cấp các dịch vụ nhằm thúc đẩy hay điều phối các mối quan hệ xã hội, điều
chỉnh sự hịa hợp giữa cá nhân và mơi trường để có xã hội tốt đẹp.
Tháng 7 năm 2000, tại Montréal, Canada, Hiệp hội Nhân viên CTXH Quốc tế
(IFSW, 2000) đã thông qua khái niệm nghề CTXH. "Nghề CTXH thúc đẩy biến đổi xã
hội, giải quyết vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ giữa con người với con người và
tăng cường năng lực, tự do của con người nhằm cải thiện điều kiện sống nói chung.
Bằng việc vận dụng các lý thuyết hành vi của con người và hệ thống xã hội, CTXH can
thiệp vào những thời điểm con người giao tiếp với mơi trường của mình. Các nguyên
tắc về quyền con người và công bằng xã hội là nền tảng cơ bản của nghề CTXH”.
Ngồi ra, có một định nghĩa khác về CTXH như sau: "CTXH là hoạt động có tổ
chức nhằm giúp cho các cá nhân thích nghi với mơi trường xã hội của họ bằng cách
10


sử dụng các kỹ thuật để cho phép các cá nhân, các nhóm có thể đáp ứng được các nhu
cầu và giải quyết các vấn đề của họ trong một xã hội luôn biến động”.
Gần đây nhất, tháng 7/2014, Đại hội đồng Hiệp hội Nhân viên CTXH Quốc tế
(IFSW General Meeting) và Đại hội đồng Hiệp hội quốc tế các trường đào tạo CTXH
(IASSW General Assembly) đã thống nhất toàn cầu về định nghĩa nghề
CTXH: “CTXH là một ngành khoa học và là nghề thực hành thúc đẩy nâng cao năng
lực, sự tự do, liên kết xã hội, thay đổi xã hộ và phát triển. Nguyên tắc chủ đạo của
CTXH là tôn trọng sự đa dạng, trách nhiệm tập thể, quyền con người và công bằng xã
hội. Trên nền tảng lý thuyết CTXH, khoa học xã hội, kiến thức bản địa và nhân văn,
CTXH kết nối nhân dân và tổ chức để bày tỏ những thách thức trong cuộc sống và
nâng cao chất lượng cuộc sống”.
Ở Việt Nam cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về CTXH. CTXH có thể hiểu
là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và

cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng
thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá
nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phịng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm
bảo an sinh xã hội.
Theo Viện Khoa học Lao động xã hội (2013), CTXH là một chuyên ngành để
giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hay khơi phục việc thực hiện các
chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu
đó. Nghề CTXH thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của
con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của
họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ
thống xã hội, CTXH tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường của họ.
Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề CTXH.
Theo Đề án phát triển nghề CTXH Việt Nam giai đoạn 2010 -2020, CTXH là
hoạt động mang tính chun mơn, được thực hiện theo các ngun tắc và phương pháp
riêng nhằm hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm xã hội và cộng đồng dân cư trong việc
giải quyết các vấn đề của họ. Qua đó, CTXH theo đuổi mục tiêu vì hạnh phúc cho con
người và tiến bộ xã hội.
Từ một số định nghĩa và quan điểm trên, có thể thấy rằng: thơng qua nhiều hình
thức dịch vụ khác nhau, CTXH hỗ trợ con người phát huy những tiềm năng và giá trị
11


của các nhóm yếu thế trong xã hội; phịng ngừa và làm lành mạnh những rối loạn chức
năng xã hội. Đồng thời, nghề CTXH hướng đến giải quyết các vấn đề xã hội rộng lớn
hơn như thất nghiệp, nghèo đói, bất bình đẳng và bạo lực gia đình. CTXH là một hệ
thống các giá trị, các lý thuyết và kỹ năng thực hành chuyên nghiệp, nhằm giải quyết
vấn đề và làm thay đổi xã hội. Trong phạm vi này, các nhân viên CTXH sẽ là những
tác nhân tích cực của sự thay đổi, kể cả những thay đổi của xã hội và những thay đổi ở
mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng.
3.1.2. Thực hành CTXH

Theo Ban biên soạn Khóa đào tạo CTXH cho các nhà quản lý cấp cao (CSWA),
tác giả TS.Gina A.Yap (ASI) – Th.S Joel C.Cam (ASI) – TS. Bùi Thị Xuân Mai
(ULSA) cho rằng: Thực hành CTXH bao gồm việc ứng dụng chuyên nghiệp các giá
trị, nguyên tắc, kỹ thuật CTXH vào thực hiện một hay nhiều mục đích sau: giúp đỡ con
người đạt được các dịch vụ; cung cấp tham vấn và tâm lý liệu pháp cho các cá nhân,
gia đình, nhóm; giúp đỡ các cộng đồng hay nhóm, cung cấp hay nâng cao các dịch vụ
xã hội và dịch vụ sức khỏe và pháp lý.
3.1.3. CTXH trong bệnh viện
Trong bài “Thấy gì từ CTXH trong bệnh viện” tác giả Nam Khánh đã viết:
CTXH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mối quan hệ hài hòa giữa
tinh thần và thể chất của người bệnh, giữa người bệnh với người thân, giữa người
bệnh với những người xung quanh và với nhân viên y tế; làm gia tăng sự hài lòng của
người dân khi đi khám chữa bệnh.
3.1.4. Thực hành CTXH trong bệnh viện
Theo Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương – Bộ Y tế: CTXH
trong bệnh viện là việc sử dụng những nguyên lý, phương pháp và kỹ năng của CTXH
vào việc trị liệu xã hội cho người bệnh nhằm gia tăng sự hài lòng của họ khi sử dụng
dịch vụ y tế, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.
3.1.5. Các giá trị của CTXH [5]
CTXH dựa trên cơ sở mọi người đều có giá trị và nhân phẩm. Mọi cá nhân đều
có giá trị bởi vì họ có khả năng phân tích và lựa chọn và họ là con người với những
đặc điểm, nhu cầu của một cá thể riêng biệt. Các giá trị CTXH tập trung vào ba lĩnh

12


vực chung: các giá trị về con người, các giá trị về CTXH trong mối quan hệ với xã hội
và các giá trị về ứng xử chuyên môn, cụ thể:
3.1.5.1. Các giá trị về con người
Những giá trị chung của nghề nghiệp phản ánh các ý tưởng cơ bản của các nhân

viên CTXH về bản chất của nhân loại và bản chất của sự thay đổi “Các giá trị cốt lõi của
dịch vụ, công bằng xã hội, phẩm giá và giá trị của con người, tầm quan trọng của các
mối quan hệ, tính nguyên vẹn và năng lực của con người”.
Đánh giá phẩm giá và giá trị của tất cả mọi người bất kể ở giai đoạn nào trong cuộc đời,
di sản văn hóa, lối sống và những sự tín ngưỡng của họ là điều cần thiết khi thực hiện CTXH.
Các nhân viên CTXH ủng hộ các quyền tiếp cận các dịch vụ và tham gia đưa ra
quyết định của các thân chủ. Họ kết hợp nguyên tắc tự quyết định, khơng phán xét, đảm
bảo tính bí mật trong khi làm việc với thân chủ.
3.1.5.2. Các giá trị CTXH trong mối quan hệ xã hội
Các nhân viên CTXH hoạt động vì cơng bằng xã hội, đấu tranh với sự khơng
cơng bằng và bất công xã hội. Họ cam kết thực hiện nghề nghiệp để làm cho cuộc
sống trong xã hội nhân đạo hơn, đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của con người, nâng
cao các chương trình xã hội và cải tiến các chính sách xã hội.
3.1.5.3. Các giá trị ứng xử nghề nghiệp
Các nhân viên CTXH đánh giá sức mạnh và tiềm năng của thân chủ phát triển
sự hợp tác để đưa ra các giải pháp sáng tạo và luôn đánh giá chất lượng sự thực hiện
nghiệp vụ của bản thân, hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của mình. Thêm vào đó nhân
viên CTXH chịu trách nhiệm về những hành vi đạo đức và ln có ý thức phát triển
chun mơn cho mình.
Hành vi của nhân viên CTXH ln bị ảnh hưởng bởi các hệ thống giá trị khác
nhau. Những hệ thống này bao gồm các giá trị cá nhân, các giá trị của các nhóm mà họ
tham gia vào và giá trị nghề nghiệp của mình.
Nghề CTXH thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ
của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống
của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và
hệ thống xã hội, CTXH tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường của
họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề CTXH.
13



3.1.6. Mục đích và chức năng của CTXH [6]
3.1.6.1. Mục đích của CTXH
- Hoạt động nghề nghiệp CTXH hướng tới hai mục đích cơ bản sau:
+ Một là, nâng cao năng lực cho các nhóm đối tượng như cá nhân, gia đình và
cộng đồng có hồn cảnh khó khăn.
+ Hai là, cải thiện môi trường xã hội để hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng
thực hiện các chức năng, vai trị của họ có hiệu quả.
- CTXH ở các quốc gia trên thế giới đều hướng tới các can thiệp xã hội nhằm phát
triển, bảo vệ, ngăn ngừa hoặc chữa trị cho các nhóm đối tượng, cụ thể như sau:
+ Tạo điều kiện thuận lợi hòa nhập cộng đồng cho những nhóm người bị cách
ly khỏi xã hội, bị xã hội xua đuổi, bị tước đoạt tài sản, dễ bị tổn thương và đang trong
nguy hiểm.
+ Xóa bỏ rào cản, thách thức, khơng bình đẳng và khơng cơng bằng tồn tại
trong xã hội.
+ Hỗ trợ và huy động các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng nâng cao chất
lượng sống và năng lực giải quyết vấn đề của họ.
+ Khuyến khích con người tham gia vào các hoạt động liên quan tới các mối
quan tâm của vùng, quốc gia, khu vực và thế giới.
+ Hỗ trợ xây dựng và thực hiện các chính sách phù hợp với nguyên tắc đạo lý
nghề nghiệp.
+ Hỗ trợ sự thay đổi các điều kiện để trợ giúp cá nhân trong tình trạng cách li
với xã hội, khơng có tài sản và dễ bị tổn thương.
+ Làm việc theo hướng bảo vệ những người có hồn cảnh khơng tự bảo vệ
được bản thân họ. Ví dụ: trẻ em có nhu cầu được chăm sóc; người tâm thần…
3.1.6.2. Chức năng của CTXH
CTXH có các chức năng: phòng ngừa, can thiệp, phục hồi và phát triển.
* Chức năng phòng ngừa
Với quan điểm phòng bệnh hơn chữa bệnh, CTXH không chờ tới khi cá nhân hay
gia đình rơi vào hồn cảnh khó khăn rồi mới giúp đỡ vì sẽ làm hao tổn cơng sức, thời
gian, tiền của và khơng có lợi cho đối tượng cũng như toàn xã hội.

14


Vì vậy, CTXH rất quan tâm đến phịng ngừa những vấn đề xã hội của cá nhân, gia
đình hay cộng đồng. Những hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức cho cá nhân, gia đình;
việc cung cấp các kiến thức về HIV/ADIDS, ma túy, về phòng chống lao, về phòng chống
trầm cảm… đều có ý nghĩa cho cơng tác phịng ngừa.
Thông qua các dịch vụ trợ giúp và phát triển CTXH giúp các cá nhân, gia đình,
nhóm và cộng đồng ngăn ngừa những tình huống có thể gây ra tổn thương cho họ và
sự bất ổn trong xã hội.
Để phòng ngừa có hiệu quả cần tạo dựng mơi trường xã hội hài hịa cho cá nhân
và gia đình thơng qua các chính sách, chương trình kinh tế - xã hội và cung cấp các
dịch vụ cơ bản (đáp ứng các nhu cầu cơ bản như: sinh tồn, an toàn, xã hội, tơn trọng,
tự khẳng định mình).
Hoạt động tun truyền, giáo dục, tư vấn cần được chú trọng trong hoạt động
thực tiễn của CTXH. Việc tăng cường các hoạt động này sẽ giúp đối tượng được trang
bị thêm những kiến thức, hiểu biết từ đó ngăn ngừa những vấn đề có thể xảy ra. Ví dụ
như: Giáo dục nâng cao nhận thức, cung cấp kiến thức để gia đình biết cách tăng thu
nhập, thốt khỏi nghèo đói hoặc tư vấn để đối tượng không mắc vào tệ nạn xã hội.
* Chức năng can thiệp (còn gọi là chức năng trị liệu)
Nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình hay cộng đồng giải quyết vấn đề đang gặp
phải. Khi thực hiện chức năng này nhân viên CTXH giúp đỡ đối tượng vượt qua khó
khăn, giải quyết vấn đề đang tồn tại. Ví dụ: Hoạt động trợ cấp cho cộng đồng bị bão
lũ, thiên tai; hoạt động can thiệp bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ bị bạo hành; hoạt động
tham vấn can thiệp khủng hoảng khi một bé gái bị xâm hại tình dục. Trước hết, CTXH
thực hiện chẩn đốn thơng qua các phương pháp, đánh giá nhu cầu, tiếp cận tổng hợp
nhằm giúp cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng xác định vấn đề, khai thác tiềm năng
để giải quyết vấn đề của mình. Phương châm chủ đạo trong can thiệp là “cho cần câu,
chứ khơng cho xâu cá”. Điều này có nghĩa là các nhân được trợ giúp tăng năng lực tự
giải quyết vấn đề, nhân viên CTXH không giải quyết vấn đề thay cho thân chủ.

* Chức năng phục hồi
Đó là việc CTXH giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng khôi phục lại chức năng
xã hội bị suy giảm. Nó bao gồm những hoạt động trợ giúp đối tượng trở lại mức ban
đầu và hòa nhập cuộc sống xã hội.
15


Trong hoạt động can thiệp CTXH sớm, cần quan tâm đến phục hồi chức năng (tâm
lý, xã hội) cho đối tượng. Hoạt động phục hồi nhằm giúp đối tượng trở lại cuộc sống bình
thường, hịa nhập cộng đồng như: giúp những người nghèo vượt khỏi nghèo; hỗ trợ cho
người khuyết tật phục hồi chức năng; giúp trẻ lang thang trở về với gia đình; giúp người
nghiện ma túy, mại dâm trở lại cuộc sống bình thường.
CTXH đóng vai trị quan trọng trong việc giúp cá nhân, gia đình, nhóm phục
hồi khả năng, lấy lại trạng thái cân bằng trong cuộc sống. CTXH ln địi hỏi các nhân
viên chăm lo đến việc phục hồi những chức năng tâm lý và xã hội của các nhóm đối tượng.
* Chức năng phát triển
Hoạt động của CTXH khơng chỉ quan tâm đến việc phịng ngừa, giải quyết vấn đề
xã hội mà còn đặc biệt chú trọng đến việc phát huy tiềm năng cá nhân và xã hội, nâng cao
năng lực và tự lực của các thành viên. Chức năng phát triển của CTXH thể hiện qua các
hoạt động nhằm tăng năng lực, tăng khả năng ứng phó với các tình huống có vấn đề, những
sự việc có nguy cơ cao để dẫn đến những vấn đề. Ví dụ như Chương trình giải quyết việc
làm; cung cấp dịch vụ đào tạo nghề cho người thất nghiệp; hướng dẫn các gia đình nghèo
làm kinh tế; chương trình tập huấn kỹ năng làm cha, mẹ. Đây được xem như những dịch vụ
xã hội giúp cá nhân hay gia đình phát triển khả năng cá nhân, nâng cao kỹ năng sống, kỹ
năng làm cha, mẹ, kỹ năng giáo dục con cái. Thông qua hoạt động giáo dục, CTXH giúp cá
nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao nhận thực, rèn luyện kỹ năng, phát huy tính chủ động.
Để đảm bảo an sinh cho cá nhân và gia đình, CTXH chuyên nghiệp có nhiệm
vụ trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng vượt qua khó khăn, trang bị cho họ
những kiến thức, kỹ năng nhằm thực hiện tốt các chức năng xã hội. CTXH triển khai
các hoạt động cung cấp dịch vụ cho con người, một mặt giúp đỡ những người gặp khó

khăn, nâng cao năng lực ứng phó và giải quyết các vấn đề. Mặt khác, CTXH giúp
những người có hồn cảnh khó khăn tiếp cận các nguồn lực xã hội để tự họ đáp ứng
các nhu cầu, góp phần giảm bớt những khác biệt về kinh tế, xã hội giữa các thành viên.
3.1.7. Khái niệm về dịch vụ xã hội và cung cấp dịch vụ xã hội
3.1.7.1. Khái niệm về dịch vụ xã hội
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), dịch vụ xã hội là các hoạt động cung cấp
dịch vụ, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân, nhóm người nhất định nhằm bảo đảm các giá trị
và chuẩn mực xã hội. Ngoài ra cịn có một số cách hiểu khác về dịch vụ xã hội nhìn từ vai
16


trò của người cung cấp dịch vụ và người tiếp nhận dịch vụ. Theo cách nhìn này, dịch vụ xã
hội là các hoạt động có chủ đích của con người nhằm phòng ngừa hạn chế và khắc phục rủi
ro, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hồ nhập cộng đồng, xã hội
cho nhóm đối tượng yếu thế. Dịch vụ xã hội là các sáng kiến can thiệp nhằm vào các nhu
cầu và các vấn đề của các nhóm người dễ bị tổn thương, bao gồm cả việc phòng ngừa bạo
lực, tan vỡ gia đình, xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ người khuyết tật, trẻ em và người già.
Tác giả Trần Hậu, Đoàn Minh Tuấn (2012) cho rằng dịch vụ xã hội là những dịch
vụ đáp ứng nhu cầu cộng đồng và cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trị đảm bảo hạnh
phúc, phúc lợi và công bằng xã hội, đề cao tính nhân văn và vì con người. Dịch vụ xã hội
là hoạt động mang bản chất kinh tế, xã hội do Nhà nước, thị trường hoặc xã hội dân sự cung
ứng tùy theo tính chất thuần cơng, khơng thuần công hay tư của từng lĩnh vực dịch vụ, bao
gồm các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thơng tin, thể dục
thể thao và các trợ giúp xã hội khác.
- Dịch vụ xã hội có đặc điểm sau:
+ Là loại dịch vụ nhằm mục tiêu phát triển xã hội và có tính chất xã hội. Dịch
vụ xã hội tồn tại nhằm đảm bảo giá trị chuẩn mực xã hội, hỗ trợ cho các thành viên
trong xã hội phòng ngừa rủi ro, hạn chế rủi ro.
+ Do cơ quan nhà nước, thị trường hoặc xã hội thực hiện.
+ Luôn bị điều tiết bởi giá trị đạo đức, giá trị văn hóa, nhân sinh, trách nhiệm xã

hội của Nhà nước, doanh nghiệp hoặc tư nhân.
+ Mọi người dân đều có quyền hưởng dịch vụ khơng tính việc đóng thuế bao nhiêu.
+ Là dịch vụ thiết yếu với người dân.
+ Hiện nay, dựa vào tính chất dịch vụ và chủ thể cung cấp dịch vụ người ta đưa
ra nhiều cách phân loại dịch vụ xã hội như: dịch vụ xã hội cơ bản và dịch vụ xã hội
nâng cao; dịch vụ xã hội công và dịch vụ xã hội tư; dịch vụ xã hội có thu tiền và dịch
vụ xã hội không thu tiền...
- Dịch vụ xã hội cơ bản là các hoạt động dịch vụ cung cấp những nhu cầu cho
các đối tượng nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống (UNDP). Dịch vụ
xã hội cơ bản là hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của
con người và được xã hội thừa nhận. Dịch vụ xã hội cơ bản gồm 04 hợp phần chính
sau đây:
17


+ Dịch vụ đáp ứng những nhu cầu vật chất cơ bản của con người như ăn, uống,
mặc, vệ sinh, nhà ở... Tất cả mọi người, nhất là người yếu thế (người khuyết tật, người
già, trẻ em, người mất khả năng lao động đều cần được đáp ứng các nhu cầu này để
phát triển về thể lực.
+ Dịch vụ y tế là một trong những hoạt động của dịch vụ xã hội cơ bản. Nó
cung cấp các hình thức khám chữa bệnh, điều dưỡng phục hồi chức năng về thể chất
cũng như tinh thần cho các đối tượng có nhu cầu.
+ Dịch vụ giáo dục là một trong những hoạt động dịch vụ xã hội cơ bản, tập
trung đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao kiến thức, năng sống và các hình thức giáo dục hồ
nhập và giáo dục chuyên biệt. Tất cả mọi người đều có nhu cầu về giáo dục và đào tạo.
+ Dịch vụ về giải trí, tham gia và thơng tin. Đây là loại hình dịch vụ xã hội cơ bản
rất quan trọng đối với người yếu thế, hoạt động dịch vụ về giải trí bao gồm văn nghệ, thể
dục, thể thao, tham gia các hoạt động cộng đồng nhằm nâng cao sự tự tin và hoà nhập
cộng đồng, nâng cao sự hiểu biết kiến thức cho người yếu thế.
Ngoài ra, các dịch vụ xã hội được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước, các cơ

quan, tổ chức công cộng được gọi là dịch vụ cơng cộng. Dịch vụ cơng cộng giữ một
vai trị quan trọng trong thực hiện chính sách xã hội và dịch vụ xã hội của quốc gia.
Dịch vụ công cộng bao gồm : các dịch vụ hành chính được cung cấp bởi các cơ quan
Nhà nước từ trung ương tới địa phương, các dịch vụ kinh tế, lao động - xã hội, y tế,
giáo dục, văn hóa, an ninh… do các bộ, ngành và các cơ quan chuyên môn của Nhà
nước cung cấp; Các dịch vụ công được cung cấp bởi các doanh nghiệp và các tổ chức
công cộng (tổ chức xã hội dân sự). Các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội cơng gồm
nhiều loại hình khác nhau như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cơng ích, doanh
nghiệp xã hội, doanh nghiệp tư nhân, và các tổ chức xã hội như hội người mù, hội
người khuyết tật, Hội người cao tuổi, Hội nạn nhân chất độc màu da cam.
Như vậy, dịch vụ công cộng là một bộ phận của khu vực công cộng, liên quan
đến các hoạt động mà mục đích là cung cấp cho mọi cơng dân các loại dịch vụ phù
hợp với lợi ích của cộng đồng, xã hội. Tuy nhiên, khơng hề có sự phân biệt đối xử nào
giữa các công dân được hưởng hoặc có thể hưởng những dịch vụ đó. Nói cách khác,
dịch vụ công là tập hợp những dịch vụ cung cấp nhằm bảo đảm cho người sử dụng dịch
vụ trong khung cảnh phát triển của sự đoàn kết xã hội và mang tính phổ thơng. Chính vì
lý do này nên dịch vụ cơng cộng có thể chuyển giao cho khu vực tư nhân đảm nhận.
18


3.1.7.2. Cung cấp dịch vụ xã hội
Cung cấp dịch vụ là các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con
người như: nhu cầu vật chất (sinh lý) gồm thức ăn, khơng khí, nước uống; nhu cầu an
tồn (bảo vệ): nhà ở, việc làm, sức khoẻ; nhu cầu giao tiếp xã hội: tình thương u,
được hồ nhập; nhu cầu được tơn trọng: được chấp nhận có một vị trí trong một nhóm
người; nhu cầu tự khẳng định mình: nhu cầu hoàn thiện, được thể hiện khả năng và
tiềm lực của mình; bao gồm cả việc ngăn chặn bạo lực, nghèo đói, tan vỡ gia đình, tàn
tật (tinh thần và thể chất) và tuổi già.
Những ví dụ cụ thể về dịch vụ xã hội như: phục hồi chức năng, dịch vụ trợ
giúp, chăm sóc và ni dưỡng, dịch vụ thức ăn, chăm sóc ban ngày và các hình thức

khác được thực hiện bởi những người làm CTXH.
3.1.7.3. Chức năng của dịch vụ xã hội
Dịch vụ xã hội cung cấp và hỗ trợ thông qua các dịch vụ đặc thù giúp các cơng
dân trong xã hội có thể xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn bằng sự độc lập về kinh tế, sự
khẳng định quyền con người được hòa nhập và tham gia vào thị trường lao động cũng
như các hoạt động cộng đồng, xã hội.
3.1.7.4. Các dịch vụ xã hội phổ biến
- Tạo điều kiện cho những người thuộc nhóm thu nhập thấp có việc làm và
tham gia vào các hoạt động sản xuất tạo thu nhập có thể đáp ứng được nhu cầu tối
thiểu và duy trì được sự độc lập về tài chính.
- Các dịch vụ xã hội giúp cho các đối tượng yếu thế trở nên bình đẳng và có thể
đóng góp và hồ nhập cao nhất đối với gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Thúc đẩy tính trách nhiệm và mối quan hệ gắn kết giữa gia đình và các thành viên
và bảo đảm gia đình thành chỗ dựa an tồn nhất cho các đối tượng yếu thế.
- Trẻ em thuộc những gia đình khơng có khả năng chăm sóc có thể nhận được
sự giúp đỡ từ cộng đồng, xã hội.
- Cung cấp các dịch vụ về nhà ở với tiêu chuẩn đáp ứng được điều kiện tối thiểu
về chất lượng cuộc sống.
- Giúp người tàn tật có khả năng sống độc lập hơn và tham gia một cách tích
cực trong các hoạt động kinh tế cũng như hoạt động cộng đồng.
- Thúc đẩy việc chăm sóc sức khoẻ và gắn kết các chủ thể với các nguồn lực.
19


- Tạo ra các dịch vụ tham vấn và trị liệu tâm lý cho các đối tượng.
- Giúp các đối tượng tiếp cận với các kênh thông tin và và tạo cơ hội lựa chọn tốt hơn.
- Giúp các đối tượng tiếp cận dễ dàng hơn với các hoạt động hồ giải, biện hộ
các vấn đề xã hội.
3.2. Vai trị, chức năng và sự cần thiết phải hình thành Phịng/Bộ phận cung cấp
dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang

3.2.1. Vai trò, chức năng của của Phòng/Bộ phận CTXH trong bệnh viện
3.2.1.1. Vai trò của Phòng/Bộ phận CTXH trong bệnh viện
CTXH trong bệnh viện có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mối quan
hệ hài hòa giữa tinh thần và thể chất của người bệnh, giữa người bệnh với người thân, giữa
người bệnh với những người xung quanh và với nhân viên y tế [7].
CTXH trong bệnh viện là các hoạt động hỗ trợ người bệnh, người nhà người
bệnh và các nhân viên y tế trong bệnh viện nhằm giải quyết các vấn đề xã hội và tâm
lý liên quan đến bệnh tật và q trình khám chữa bệnh. Mục đích là hỗ trợ các nhóm
đối tượng khắc phục những khó khăn về xã hội để đạt được hiệu quả chăm sóc sức
khỏe tốt nhất. Nhân viên CTXH trong bệnh viện là cầu nối để giải quyết các mâu
thuẫn giữa bệnh nhân và nhân viên y tế, giữa bệnh nhân và bệnh nhân, bệnh nhân và
người nhà bệnh nhân.
CTXH trong bệnh viện có nhiệm vụ bảo vệ quyền được chăm sóc sức khỏe của
bệnh nhân thông qua việc tư vấn các vấn đề xã hội có liên quan cho bệnh nhân và gia
đình của họ trong quá trình điều trị; tìm kiếm các dịch vụ hỗ trợ trên cơ sở tìm hiểu và
phân tích các yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân; kết nối các dịch
vụ hỗ trợ cho từng bệnh nhân; nghiên cứu cung cấp bằng chứng từ thực tế hoạt động
để đề xuất chính sách; hỗ trợ giải tỏa tâm lý cho bệnh nhân, người nhà và nhân viên y
tế. Ngoài ra, CTXH trong bệnh viện cịn có nhiệm vụ giúp đỡ và tìm nguồn tài trợ cho
các bệnh nhân nghèo, cơng tác truyền thông và quan hệ công chúng trong bệnh viện,
tham gia công tác đào tạo tại bệnh viện. Như vậy, CTXH trong bệnh viện thực sự có
vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong bệnh viện
và một điều cần được xã hội hiểu đúng, đó là: “CTXH khơng đơn thuần chỉ là cơng tác
từ thiện trong bệnh viện, như các bữa ăn,nồi cháo từ thiện cho bệnh nhân nghèo, tặng
quà cho các bệnh nhân có hồn cảnh khó khăn…” [8].
20


×