Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Đối chiếu hành vi cầu khiến trong tiếng việt và tiếng quảng đông luận văn ths ngôn ngữ và văn hoá nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 40 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

VƢƠNG DŨNG TUẤN
(WANG YONG JUN )

ĐỐI CHIẾU HÀNH VI CẦU KHIẾN TRONG
TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG QUẢNG ĐƠNG
Chun ngành : Ngơn ngữ học
Mã số: 60 22 02 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS.Nguyễn Văn Chính

Hà Nội - Năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Cuối cùng luận văn của em đã hoàn thành sau một thời gian cố gắng và
nỗ lực. Trong hai năm học tập tại khoa Ngôn ngữ học – Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn và trong q trình hồn thành luận văn này , em đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ và hướng dẫn quý báu của các thầy cô giáo. Qua
đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất của mình tới các thầy cô giáo. Đặc
biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Văn Chính, tận tâm chỉ bảo
và trực tiếp hướng dẫn em viết luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo của khoa Ngôn ngữ học –Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Do khả năng
em cịn hạn chế, nếu luận văn này có gì thiếu sót hy vọng được các thầy cơ hướng
dẫn và giúp đỡ. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ, gia đình và


các bạn!
Xin trân trọng cảm ơn

Hà Nội,ngày tháng năm 2018
Học viên

Vƣơng Dũng Tuấn


QUY ƢỚC VIẾT TẮT
D1:

Danh từ hoặc đại từ nhân xưng ở ngôi thứ nhất.

D2:

Danh từ hoặc đại từ nhân xưng ở ngôi thứ hai.

D3:

Danh từ hoặc đại từ nhân xưng ở ngơi thứ ba.

P:

Phần biểu thị lõi sự tình (nội dung mệnh đề lơ gíc).

Vt:

Vị từ tính chất/ trạng thái.


Tct:

Từ cảm thán/ tiểu từ tính thái.

V:

Động từ

V(p):

Vị từ, động từ có thể có phần phụ

C:

Bổ ngữ

N:

Danh từ


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
5. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 3
6. Bố cục của luận văn ..................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................ 5

CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................... 5
I. HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ .......................................................................... 5
1.1. Khái niệm hành động ngôn từ (Hành vi ngôn từ) ..................................... 5
1.2. Các hành động ngôn từ .............................................................................. 6
1.2.1. Hành động tạo lời ................................................................................... 6
1.2.2. Hành động tại lời .................................................................................... 6
1.2.3. Hành động mượn lời............................................................................... 7
1.3. Điều kiện sử dụng hành động ngôn từ....................................................... 8
1.3.1. Điều kiện ban đầu ................................................................................... 9
1.3.2. Điều kiện chân thành ............................................................................ 10
1.3.3. Điều kiện thiết yếu (điều kiện căn bản) ................................................ 11
1.4. Phân loại các hành động ngôn từ ............................................................. 11
1.4.1. Phân loại hành động ngôn từ theo J.Austin ......................................... 11
1.4.2. Phân loại hành động ngôn từ theo J.R.Searle...................................... 12
1.5. Phân biệt phát ngôn ngôn hành tường minh và phát ngôn ngôn hành
nguyên cấp...................................................................................................... 12
1.5.1. Phát ngôn ngôn hành tường minh ........................................................ 12
1.5.2. Phát ngôn ngôn hành nguyên cấp ........................................................ 13


1.6. Hành động ngôn từ trực tiếp và hành động ngôn từ gián tiếp ................. 14
1.6.1. Nghĩa tường minh (hiển ngôn) và nghĩa hàm ẩn (hàm ngôn) .............. 14
1.6.2. Hành động ngôn từ trực tiếp (hiển ngôn) và hành động ngôn từ gián tiếp
(hàm ngôn) ...................................................................................................... 17
II. HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TIẾNG VIỆT ......................................... 18
2.1. Cầu khiến và hành động cầu khiến .......................................................... 18
2.2. Phân loại hành động cầu khiến ................................................................ 21
2.3. Phương thức biểu hiện hành động cầu khiến .......................................... 24
2.3.1. Phương thức biểu hiện hành động cầu khiến trực tiếp ........................ 25
2.3.2 Phương thức biểu hiện hành động cầu khiến gián tiếp ........................ 26

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SO SÁNH, ĐỐI CHIẾU NGÔN
NGỮ. .............................................................................................................. 27
3.1 Khái niệm so sánh, đối chiếu trong ngôn ngữ học ................................... 27
3.2. Nhiệm vụ của ngôn ngữ học đối chiếu .................................................... 28
3.3 Những cách tiếp cận cơ bản nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ .................. 29
3.3.1. Nghiên cứu đối chiếu một chiều ........................................................... 29
3.3.2. Nghiên cứu đối chiếu hai chiều ............................................................ 29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG TIỆN TƢỜNG MINH TRƢ̣C TIẾP BIỂ U HIỆN
HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TRONG TIẾNG VIỆT(LIÊN HỆ VỚI TIẾNG
QUẢNG ĐÔNG).............................................................................................. 30
2.1 Phương tiện tường minh ........................................................................... 30
2.1.1 Động từ ngôn hành ............................................................................... 30
2.1.2 Động từ ngôn hành cầu khiến .............................................................. 33
2.1.3 Khảo sát cụ thể ..................................................................................... 34
2.2. Phương tiện bán tường minh ................................................................... 40
2.2.1. Động từ cầu khiến đặc biệt: mong (希望) , muốn(想) ......................... 40
2.3. Tiểu kết .................................................................................................... 42


CHƢƠNG 3: PHƢƠNG TIỆN NGUYÊN CẤP TRƢ̣C TIẾP BIỂU HIỆN
́ TRONG TIẾNG VIỆT(LIÊN HỆ VỚI TIẾNG
HÀNH ĐỘNG CẦU KHIÊN
QUẢNG ĐÔNG).............................................................................................. 43
3.1. Phương tiện nguyên cấp .......................................................................... 43
3.1.1 Nhóm vị từ tình thái “hãy, đừng, chớ”(都/冇)...................................... 43
3.1.2 Nhóm tiểu từ tình thái cầu khiến cuối câu............................................. 49
3.2. Phương tiện bán nguyên cấp ................................................................... 60
3.2.1 Nhóm động từ tình thái cầu khiến: nên, cần, phải (應/要) .................. 60
3.2.2 Động từ Để (俾).................................................................................... 66
3.2.3.Động từ giúp, hộ, cho(俾) ..................................................................... 67

3.3. Tiểu kết ................................................................................................... 69
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 72


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việc nghiên cứu câu cầu khiến đã từ lâu thu hút các nhà ngôn ngữ học ở các
nước phương Tây. Hành động cầu khiến nói riêng và hành động ngơn từ
(speech acts) nói chung là những vấn đề thuộc về ngữ dụng học, một phân
ngành của ngôn ngữ học phát triển khá mạnh mẽ từ những năm 70 của thế kỷ
XX trở lại đây.
Ngữ pháp truyền thống đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến câu
cầu khiến nhưng chủ yếu xoay quanh vấn đề “phân loại câu theo mục đích
phát ngơn”. Về vấn đề này, trong hơn ba thập niên qua, lý thuyết về hành động
ngôn từ của J.L. Austin, H.P. Grice, J.R.Searle đã xác định những cách tiếp
cận mới sâu sắc và toàn diện hơn. Lý thuyết này cho rằng ngơn ngữ có chức
năng quan trọng trong hoạt động giao tiếp, nhưng đơn vị giao tiếp cơ bản
không phải là câu hay một hình thức ngơn ngữ nào đó mà là một phát ngôn
nhằm thực hiện một hành động nhất định. Cầu khiến là một trong những hành
động ngôn từ được người nói thực hiện để yêu cầu điều khiển người nghe
hành động theo chủ ý của mình. Đây là một vấn đề thuộc về dụng pháp nên nó
thể hiện đặc trưng văn hố của từng địa phương, có mối liên hệ mật thiết với
tính lịch sự trong giao tiếp. Tùy theo hồn cảnh phát ngơn, đối tượng tiếp nhận
mà người nói thực hiện những phương thức khác nhau: trực tiếp hay gián tiếp.
Do vậy, chúng tôi nhận thấy hành vi cầu khiến trong tiếng Việt và tiếng Quảng
Đông là một vấn đề lý thú và bổ ích.
Để tiện cho việc miêu tả, phân loại, chúng tôi tiếp thu quan điểm của những
người đi trước. Cụ thể là, chúng tôi dựa theo quan điểm của ngữ pháp học
truyền thống về việc phân loại câu theo mục đích phát ngơn. Đó là việc xác

định được mục đích giao tiếp của từng kiểu câu và những dấu hiệu hìnhthức
điển hình tương ứng để khảo sát đặc điểm ngữ nghĩa ngữ dụng (các hành động
tại lời) của các phát ngơn. Từ đó, chúng tôi xác định phương thức thể hiện phù
hợp với hành động cầu khiến trong tiếng Việt và Tiếng Quảng Đông. Hướng
1


đi của chúng tôi là tập hợp các phát ngôn có hiệu lực tại lời cầu khiến xuất
hiện chủ yếu trong phong cách sinh hoạt hàng ngày, phong cách văn chương
nghệ thuật, phong cách chính luận để khảo sát, khái qt hố đặc trưng về hình
thức cấu tạo và nội dung ý nghĩa của từng phương thức.
Việc nghiên cứu về hành vi cầu khiến trong tiếng Việt có liên hệ với tiếng
Quảng Đông chưa ai đề cập đến, do vậy chúng tôi chọn đề tài “Đối chiếu
hành vi cầu khiến trong Tiếng Việt và Tiếng Quảng Đông” với mong muốn
được đóng góp một phần nhỏ cho lĩnh vực nghiên cứu ngữ pháp– ngữ nghĩa
của lời.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn này nghiên cứu về câu cầu khiến tiếng Việt, và liên hệ với câu cầu
khiến tiếng Quảng Đông, để khảo sát sự giống nhau và khác nhau của chúng ở
hai ngôn ngữ.
3. Phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Câu cầu khiến là một kiểu câu được phân loại dựa vào mục đích phát ngơn
(mục đích nói) chứ khơng thuần túy chỉ dựa vào cấu trúc như hướng phân loại
câu theo cấu trúc. Tức là xuất phát từ mục đích giao tiếp để tìm ra phương tiện
hình thức thể hiện các chức năng nghĩa học và dụng học của câu cầu khiến.
Nhiệm vụ của luận văn này là trên cơ sở kế thừa những kết quả đã có được của
những nhà nghiên cứu và cơng trình nghiên cứu trước, chúng tôi sẽ bước đầu
miêu tả đặc điểm của câu cầu khiến trong tiếng Việt và liên hệ với tiếng
Quảng Đông nhằm làm rõ đặc điểm biểu hiện hành động cầu khiến trong hai
ngôn ngữ.

Trong luận văn này chúng tôi tập trung khảo sát các phát ngôn cầu khiến trong
Tiếng Việt và tiếng Quảng Đông gồm :
 Chỉ ra các đặc điểm của các phát ngôn cầu khiến trong Tiếng Việt.
 Các biểu hiện hành vi cầu khiến trong Tiếng Việt.
 Những đặc điểm văn hóa xã hội tác động đến phương thức biểu
hiện hành vi cầu khiến trong Tiếng Việt.
2


 So sánh và đối chiếu với Tiếng Quảng Đông (Trung Quốc) tương
đương nhằm chỉ ra những đặc điểm giống và khác nhau giữa chúng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tơi sử dụng một số phương pháp sau:
 Phương pháp thống kê phân loại: được sử dụng để thống kê và phân
loại các phương tiện ngôn ngữ thể hiện hành động cầu khiến trong
tiế ng Viê ̣t và tiế ng Quảng Đơng
 Phương pháp phân tích: được sử dụng để phân tích, miêu tả cách sử
dụng các phương tiện ngôn ngữ thể hiện hành động cầu khiến trong
kịch của tác giả,làm rõ vai trò của các phương tiện này trong tiế ng
Viê ̣t và tiế ng Quảng Đông
 Phương pháp so sánh, đối chiếu: để làm rõ sự giống và khác nhau
giữa các kiểu câu biểu thị trực tiếp hành động cầu khiến với các
kiểu câu gián tiếp biểu thị hành động cầu khiến trong tiế ng Viê ̣t và
tiế ng Quảng Đông
 Nhằm làm sáng tỏ hành vi từ cầu khiến trong Tiếng Việt và chỉ ra
nét tương đồng và sự khác biệt giữa hành vi cầu khiến trong Tiếng
Việt và Tiếng Quảng Đông (Trung Quốc) . Qua đó dựa vào kết quả
đã phân tích, sử dụng phương pháp của ngôn ngữ học đối chiếu để
tiến hành đối chiếu, so sánh nhằm tìm ra những tương đồng và khác
biệt của hai ngơn ngữ trên bình diện cấu trúc ngữ nghĩa và các

nghĩa chuyển dịch.
5. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý luận,việc nghiên cứu hành động cầu khiến trong tiếng Việt và liên
hệ với tiếng Quảng Đơng có ý nghĩa đặc biệt đối với những vấn đề lý luận và
thực tiễn của ngữ dụng học và lý thuyết giao tiếp, vấn đề tổ chức và tri nhận
lời nói. Luận văn hy vọng góp phần làm rõ thêm các về khái niệm hành động
cầu khiến, phân loại các hành động cầu khiến, những vấn đề mà xưa nay đã đề
cập đến nhưng chưa được quan tâm đúng mức và chưa được lý giải đầy đủ.
3


Về mặt thực tiễn, việc miêu tả các phương thức thể hiện hành động cầu
khiến trong tiếng Việt có thể đóng góp thêm cho việc miêu tả, phân tích và lý
giải cụ thể, thiết thực cho vấn đề dạy, học tiếng Việt và tiếng Quảng Đông
không chỉ là ở vấn đề học để giao tiếp mà cịn để tìm hiểu về lý luận.Từ đó
sinh viên có thể nắm chắc về lý thuyết và sự khác biệt và những đặc điểm của
câu cầu khiến ở hai ngôn ngữ, giúp cho việc sự dụng tốt hai ngôn ngữ này.
6. Bố cục của luận văn
Chương 1 : Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
Chương 2: Phương tiện tường minh trực tiếp biểu hiện hành động cầu
khiến trong tiếng Việt (liên hệ với tiếng Quảng Đông)
Chương 3: Phương tiện nguyên cấp trực tiếp biểu hiện hành động cầu
khiến trong tiếng Việt (liên hệ với tiếng Quảng Đông)

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
I. HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ

1.1. Khái niệm hành động ngôn từ (Hành vi ngôn từ)
Trong giao tiếp, con người thực hiện rất nhiều hoạt động khác nhau bằng
cách sử dụng ngôn ngữ. Các hành động này tuy được thể hiện hết sức đa dạng
nhưng đều được gọi chung là các hành vi ngôn ngữ . Mối liên hệ giữa ngôn
ngữ - hành vi con người là hiển nhiên, trong nghiên cứu ngữ dụng học, loại
hành vi này không thể bỏ qua . Hành vi ngôn ngữ là một loại hành động đặc
biệt mà phương tiện là ngôn ngữ.
Nếu như L Wittgenstein là người đặt tiền đề thì J. L. Austin lại là người đặt
nền móng cho lý thuyết hành động ngơn từ. Qua cơng trình nghiên cứu “How
to do thing with words” ông bày tỏ luận điểm “To say is to do something” (nói
là làm) Ơng cho rằng để biểu hiện, diễn tả một hành động ngôn từ thì cần phải
nói ra điều đó và làm - đi vào thực tế, thực tiễn sử dụng ngôn ngữ. Từ luận
điểm này mà người ta đã xây dựng nên lý thuyết về hành động ngôn từ. Như
vậy, hành động ngơn từ là nhấn mạnh bản chất của câu nói. Khi ta nói một câu
nghĩa là ta đã thực hiện một hành động nào đó. Chẳng hạn như thơng báo,
khun, chúc mừng, tuyên bố, hứa hẹn,… Đó là những hành động được thực
hiện bằng ngôn từ và được gọi là hành động ngơn từ. Thuật ngữ “hành động
ngơn từ” có thể khiến nhiều người hiểu nhầm. Nó bị coi là đồng nghĩa với
“hành động phát ngơn ra câu nói” hơn là để biểu thị như nó đã biểu thị, một bộ
phận cụ thể nào đó của sản phẩm nói năng.
Trong lý thuyết của mình, J.L.Austin xem hành động ngơn từ là một thể
thống nhất những hành động:
-

Hành động tạo lời (locutionary act)

-

Hành động tại lời (illocutionary act)


-

Hành động mượn lời (perlocutionary act)
5


1.2. Các hành động ngôn từ
1.2.1. Hành động tạo lời
J.L.Austin đặt tên cho hành động này là “nói một điều gì đó”. Đây là hành
động sử dụng các yếu tố ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp để tạo nên
một câu nói.Hành động tạo lời là các chất liệu ngôn ngữ như đơn vị từ ngữ,
cấu trúc ngữ pháp, cách phát âm được người nói lựa chọn sử dụng trong câu
nói. Đó là phần nghĩa biểu thị thực tại khách quan trong câu.Là hành vi sử
dụng các yếu tố của ngôn ngữ như ngữ âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu ...
để tạo ra một phát ngơn về hình thức và nội dung.
1.2.2. Hành động tại lời
Hành động tại lời là nói một điều gì đó và thực hiệnđiều đó như thế nào và
thực hiện hành động ấy phải ngay khi phát ra câu nói . Hành động được thực
hiện ngay trong khi nói, là hành động ngơn từ thể hiện mục đích giao tiếp nhất
định của câu. Hành động tại lời cũng gọi là hành động ngơn trung của câu, nó
tạo nên giá trị ngơn trung của câu.Đó là những hành vi người nói thực hiện
ngay khi nói năng. Hiệu quả của chúng là những hiệu quả thuộc ngơn ngữ, có
nghĩa là chúng gây ra một phản ứng ngôn ngữ tương ứng với chúng ở người
nhận. Ví dụ về hành vi ở lời: hỏi, yêu cầu, ra lệnh, hứa hẹn, khuyên bảo v.v...
khi chúng ta hỏi ai về một cái gì đó thì người được hỏi có nhiệm vụ phải trả lời
chúng ta, cho dù trả lời không biết. Không trả lời, không đáp lại câu hỏi, người
nghe bị xem là không lịch sự. Khác với hành vi mượn lời, hành vi ở lời có ý
định (hay có đích), có quy ước và có thể chế. Dù rằng quy ước và thể chế của
chúng không hiển ngôn mà quy tắc vận hành chúng được mọi người trong một
cộng đồng ngôn ngữ tuân theo một cách khơng tự giác. Có thể nói, nắm được

ngơn ngữ khơng chỉ nắm được ngữ âm, từ ngữ, câu v.v... của ngơn ngữ đó mà
cịn nắm được những quy tắc điểu khiển các hành vi ở lời trong ngơn ngữ đó,
có nghĩa là biết các quy tắc để “hỏi”, “hứa hẹn”, “yêu cẩu”, “mời”... sao cho
đúng lúc đúng chỗ, cho thích hợp với ngữ cảnh, với người được hỏi v.v... Thí
dụ ở xã hội Việt Nam và Á Đơng nói chung, hỏi SP2 về tuổi tác, về tình trạng
6


hôn nhân ... là được phép, là tỏ sự quan tâm của ngửời hỏi với người được hỏi.
Trái lại, hỏi về vấn đề đó trong xã hội phương Tây lại bị xem là khơng lịch sự.
Ví dụ: – Khơng nói chuyện riêng. (Hành động tại lời là đề nghị học sinh khơng
nói chuyện riêng trong lớp)
Vì vậy hành động tại lời chính là lực ngơn trung, là đích phát ngơn. Nó bị
chi phối bởi các quy tắc hình thành tự nhiên theo cộng đồng với những điều
kiện sử dụng được thực hiện. Cốt lõi của hành động ngơn từ chính là hành
động tại lời.
1.2.3. Hành động mƣợn lời
Hành động mượn lời là hành động thông qua phương tiện ngôn ngữ tác động
đến tâm lí, hành động người nghe để tạo ra hiệu quả ngồi ngơn ngữ như xúc
động, n tâm, phấn khởi v.v…Đó là những hành vi “mượn” phương tiện
ngơn ngữ, nói đúng hơn là mượn các phát ngơn để gây ra một hiệu quả ngồi
ngơn ngữ nào đó ở người nghe, người nhận hoặc ở chính người nói. Ví dụ,
nghe phát ngơn sai khiến: Đóng cửa lại! SP2 có thể đứng dậy, đi ra cửa và đẩy
cánh cửa cho kín lại, anh ta cũng có thể bực tức, càu nhàu, tỏ vẻ khó chịu.
Hành động vật lí đóng cửa, sự bực tức đều thuộc hành vi mượn lời. Chức năng
hành động của giao tiếp được thực hiện nhờ các hiệu quả mượn lời của phát
ngơn. Có những hiệu quả mượn lời là đích của một hành vi ở lời (như đóng
cửa là hiệu quả mượn lời của hành vi ở lời điều khiển), nhưng cũng có những
hiệu quả khơng thuộc đích của hành vi ở lời (như vùng vằng, gắt gỏng, khó
chịu khi nghe lệnh). Những hiệu quả mượn lời rất phân tán, khơng tính tốn

đƣợc. Chúng khơng có tính quy ước (trừ hành vi mượn lời đích của hành vi ở
lời).Với một hành động mượn lời, người nghe có thể khơng nhậnra ngay mặc
dù hiểu được hành động tại lời. Một hành động tại lời có thể có nhiều hành
động mượn lời khác nhau.
Ví dụ :
* Một hành động tại lời là người nói khơng muốn tiếp chuyện với người nghe
và đưa ra một lời yêu cầu trực tiếp:
7


Tiếng Việt: - Anh về đi cho em ngủ.
Tiếng Quảng Đơng : -你返去啦俾我訓下.
* Hành động mượn lời có thể là một trong những trường hợp sau:
Tiếng Việt : - Mấy giờ rồi anh?
Tiếng Quảng Đông : - 宜家幾點咧?
Tiếng Việt : - Ngày mai em phải dậy sớm.
Tiếng Quảng Đông : - 聽日我要早起。
Tiếng Việt : - Anh à ! Mẹ thường nhắc nhở em đi ngủ sớm kẻo bị ốm,…
Tiếng Quảng Đông : - 啊,我媽都成日同我講要早啲訓唔陣會生病嘅。
1.3. Điều kiện sử dụng hành động ngôn từ
Hành động ngôn từ được thể hiện rõ nét trong hoạt động giao tiếp của con
người. Mỗi hành động ngơn từ phải có những điều kiện nhất định thì hành
động mới được thực hiện. Muốn cho người nghe thực hiện một hành động nào
đó như yêu cầu (要求), đề nghị(俾意見), sai bảo(指使,吩咐), khuyên răn(勸
告)… mà người nói mong muốn thì người nói phải lựa chọn cách nói nào đó
để người nghe khơng chỉ hiểu điều mình nói ở bề mặt ngơn từ mà cịn tri nhận
được đích ngơn trung. Bởi vậy, để đạt được hiệu quả trong giao tiếp, người nói
cần quan tâm đến các điều kiện sử dụng của các hành động ngôn từ này.
Những điều kiện chi phối ấy, L.Wittgenstein gọi là “trị chơi ngơn ngữ”
vàJ.L.Austin cũng đưa ra luận điểm “nói là làm”, nói là một cách sử dụng âm

thanh ngôn ngữ để bộc lộ một nội dung thơng báo nào đó.
Đối với hành động ngơn từ tạo lời, các điều kiện sử dụng và cấu tạo của nó
là về ngữ âm, từ ngữ, ngữ pháp của một ngôn ngữ. Chonên nếu muốn
yêu cầu (要求), đề nghị (俾意見), sai bảo (指使,吩咐), khuyên răn (勸
告)…người nào đó thì chắc chắn cả người nói lẫn người nghe phải đồng nhất
8


một ngơn ngữ. Có như thế thì cuộc hội thoại bằng ngơn ngữ mới được diễn ra
và hành động đó mới được thực hiện. Đồng thời các phía người nói lẫn người
nghe không bị hạn chế về mặt sinh lý như câm (phía người nói) và điếc (phía
người nghe).
Các hành động tại lời cũng đòi hỏi những điều kiện nhất định. Các hành
động tại lời bị chi phối bởi các quy tắc hình thành tự nhiên theo cộng đồng vì
vậy mỗi loại hành động tại lời có những điều kiện sử dụng của nó mà Austin
gọi tên chúng là những điều kiện thuận lợi. Về vấn đề này Searle chia làm 3
loại chính như sau:
Điều kiện ban đầu
Điều kiện chân thành ( chân thực)
Điều kiện thiết yếu (điều kiện căn bản)
1.3.1. Điều kiện ban đầu
Điều kiện này liên quan đến quan hệ giữa hai người: người nói và người
nghe, tới những ý nguyện, lợi ích và khả năng của người nghe.
Ví dụ:
Hành động ngơn từ ra lệnh.
Về quyền lợi: người nói là người ra lệnh, người nghe là người nhận lệnh
Người nói là người có lợi, người nghe là người bị thiệt (về thời gian, công
sức hay tiền của…)
Về vị thế giao tiếp:
Người nói có vị thế giao tiếp (biểu hiện vị thế xã hội) cao hơn hoặc là người

bậc trên.
Người nghe có vị thế giao tiếp thấp hơn hoặc là người bậc dưới (trong
trường hợp vị thế xã hội khơng bình đẳng)
Hệ quả là tính bắt buộc cao.
Ra lệnh là làm một việc gì đó cho tơi, hoặc cho cả anh và cả tơi hoặc khơng
liên quan gì đến anh nhưng anh vẫn phải làm.

9


Khi người nói ra lệnh cho người nghe thực hiện một hành động nào đó thì
đương nhiên là hành động đó chưa được thực hiện trong quá khứ hoặcthực
hiện rồi nhưng chưa đạt yêu cầu nên người nói mới ra lệnh cho người nghe
thực hiện hay thực hiện lại mà thôi.
Đồng thời người ra lệnh cần biết được rằng người nhận lệnh có khả năng
hiểu được và thực hiện được mệnh lệnh của mình.
1.3.2. Điều kiện chân thành
Điều kiện này tập trung chủ yếu nói đến trạng thái tâm lý của hành động mà
người nói thực hiện. Thơng báo hay ra lệnh một điều gì đó cho người khác thì
phải tâm niệm rằng thơng tin đó là sự thật và phải thực sự mong muốn người
nhận lệnh, nhận thông tin chấp hành, đồng ý. Nếu là hỏi thì khơng phải là hỏi
xã giao, lấy lệ. Nếu là mời mọc thì phải mong muốn người nghe nhận lời mời
của mình.
Ví dụ :
Hành động ngôn từ mời mọc: (mời ăn uống, vui chơi, học tập, làm việc,…)
Về quyền lợi: người nói là người chịu thiệt (người nói phải tốn tiền, mất thời
gian chuẩn bị bữa ăn…), người nghe là người thường được hưởng lợi
Vì vậy, một lời mời chân thành khơng chỉ hiển ngôn điều lợi người nghe sẽ
nhận được mà cần phải gia tăng tính ép buộc sao cho khơng làm mất đi tính
lịch sự của lời mời.

So sánh hai phát ngôn sau, chúng ta sẽ thấy rõ điều này.
(1). Tiếng Việt : - Thế nào tối mai anh cũng phải tới nhà em ăn cơm đấy nhé!
Tiếng Quảng Đông : - 點樣我廳晚都會去你屋企食飯嘅。
(2). Tiếng Việt : - Tối mai anh (có) tới nhà em ăn cơm được không?
Tiếng Quảng Đông : - 廳晚我去你屋企食飯得咩?
Phát ngơn (1), người nói dùng câu cầu khiến trực tiếp để mời mọc.
Phát ngơn (2), người nói dùng câu cầu khiến bằng hình thức hỏi để mời
mọc.Như thế người nói đã đặt người nghe vào một tình huống lựa chọn
10


có/khơng. Trong hồn cảnh nào đó thì có thể coi đây là mời cho có mời thơi,
chứ chưa phải là một lời mời tha thiết.
1.3.3. Điều kiện thiết yếu (điều kiện căn bản)
Đây là điều kiện nói về trách nhiệm, sự ràng buộc với người nói hoặc người
nghe khi hành động đã được thực hiện. Đối với hành động ra lệnh thì trách
nhiệm ấy thuộc về người nhận lệnh. Điều kiện thiết yếu của hành động mời
mọc là người nghe sẵn lòng nhận lời mời, của hành động khuyên răn là
người nghe nhận thấy được giá trị của lời khuyên và thực hiện lời khuyên ấy
hay của hành động yêu cầu đề nghị là người nghe chấp nhận lời yêu cầu, đề
nghị…
Ngồi ra lý thuyết hành động ngơn từ của Searle cịn có các điều kiện khác
như: điều kiện xuất phát và tới đích, điều kiện về nội dung mệnh đề… có tác
động khơng nhỏ vào hiệu quả giao tiếp trong hội thoại.
1.4. Phân loại các hành động ngôn từ
1.4.1. Phân loại hành động ngôn từ theo J.Austin
Trên thực tế, trong một ngơn ngữ có thể có rất nhiều hành động ngôn từ và
đối chiếu giữa các ngôn ngữ với nhau thì chúng có sự khác biệt nhất định.
Trong cơng trình năm 1962, Austin đã phân loại các hành động tại lời thành 5
lớp lớn:

Phán xét (Verdictive)
Hành xử (Exercitive)
Cam kết (Commisive)
Ứng xử (Behabitive)
Bày tỏ (Expositive)
Tuy quan niệm của J.L.Austin đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn có những hạn
chế nhất định mà theo Searle hạn chế đó là chỉ phân loại các động từ ngữ
Searle là người đầu tiên vạch ra hạn chế của Austin. Ơng cho rằng Austin
khơng định ra các tiêu chí phân loại nên kết quả phân loại có sự chồng chéo.
11


1.4.2. Phân loại hành động ngôn từ theo J.R.Searle
J.R.Searle phân loại các hành động ngơn từ có sự tiến bộ hơn so với
J.L.Austin. Tác giả Nguyễn Đức Dân [4] tóm lược: Searle đã nêu ra mười hai
phương diện (dimensions) mà các hành vi ngơn ngữ có thể khác nhau. Trong
số này, ơng chọn bốn tiêu chí cơ bản để phân loại các hành động tại lời.
Đích ở lời (Illocutionary point)
Hướng của sự khớp ghép (Direction of fit)
Trạng thái tâm lý được biểu hiện.
Nội dung mệnh đề.
Dựa vào những tiêu chí này mà J.R.Searle chia hành động ngôn từ ra thành 5
loại :
Khẳng định (Assertives)
Cầu khiến (Directive) - Mệnh lệnh
Hứa hẹn (Commissive)
Bày tỏ (Expressive)
Tuyên bố (Declaratives)
Như vậy, J.L.Austin và J.R.Searle đã đưa ngôn ngữ vào sự phong phú, đa
dạng nhưng không kém phần phức tạp của hoạt động ngôn ngữ trong đời sống

hàng ngày. Lý thuyết trên đã khẳng định giao tiếp cơ bản của ngôn từ là một
phát ngôn thực hiện hành động.
1.5. Phân biệt phát ngôn ngôn hành tƣờng minh và phát ngôn ngôn hành
nguyên cấp
1.5.1. Phát ngôn ngôn hành tƣờng minh
Phát ngôn ngôn hành tường minh là phát ngơn có chứa những dấu hiệu chỉ ra
chính hành động được thực hiện khi phát ra phát ngơn đó.
Ví dụ:
(1) Tiếng Việt : Con xin lỗi mẹ, con đã để mẹ phải chờ!
Tiếng Quảng Đông : - 媽對唔住,要你等我。
12


(2) Tiếng Việt : Này, mời bà lên xe!... Hai... hàọ..! Xin bà hai hào.
Tiếng Quảng Đông : - 請你上車,唔該車錢兩毫。
(3) Tiếng Việt : Cháu hứa sẽ chăm chỉ học tập ạ !
Tiếng Quảng Đông : - 我應承一定俾心機好好學習。
Các phát ngôn trên chứa những vị từ chỉ rõ loại hành động phát ngôn được
thực hiện: xin lỗi (對唔住), mời(請), hứa(應承 ). Các vị từ này được coi là các
vị từ ngôn hành với sự đảm bảo về một số điều kiện nhất định. Điều này sẽ
được đề cập kỹ hơn ở chương sau.
1.5.2. Phát ngôn ngôn hành nguyên cấp
Các hành động ngôn từ không chỉ được thực hiện bằng các vị từ ngơn hành mà
cịn được thực hiện ở những phát ngơn có chứa các phương tiện chỉ dẫn hiệu
lực tại lời (như: các kiểu kết cấu, những từ ngữ chuyên dùng trong các biểu
thức ngôn hành, ngữ điệu, quan hệ giữa các thành tố trong cấu trúc vị từ tham thể tạo nên nội dung mệnh đề nêu trong phát ngôn ngôn hành). Những
phát ngôn không chứa các vị từ ngôn hành mà sử dụng các phương tiện chỉ
dẫn hiệu lực tại lời được gọi là các phát ngơn ngun cấp.
Ví dụ:
(1)Tiếng Việt : - Bà nên nói thực, thì tơi mới liệu được. Tơi xem bụng bà,

hình như đẻ con rạ thì phải hơn.
Tiếng Quảng Đơng : - 你應直說,咁樣我先之識得。我睇你嘅肚應
該係孖胎。
Phát ngơn “Bà nên nói thực,…”(你應直說) được chủ ngơn thực hiện với
mục đích khun thơng qua từ ngữ chun dùng trong biểu thức ngôn hành là
“nên”(應).

13


Có rất nhiều phát ngơn ngơn hành ngun cấp khơng chứa những dấu hiệu
hình thức để nhận biết cho nên muốn hiểu được chúng thì tiếp ngơn phải căn
cứ vào ngữ cảnh cụ thể.
1.6. Hành động ngôn từ trực tiếp và hành động ngôn từ gián tiếp
1.6.1. Nghĩa tƣờng minh (hiển ngôn) và nghĩa hàm ẩn (hàm ngôn)
1.6.1.1. Nghĩa tƣờng minh (hiển ngơn)
Nghĩa tường minh là ý nghĩa được nói ra trực tiếp nhờ các yếu tố ngôn ngữ
như âm, từ, kết cấu phát ngôn…ý nghĩa này hiển hiện trên ngơn từ cịn gọi là
hiển ngơn. Bất kì một phát ngơn nào cũng có nghĩa tường minh.
Ví dụ :
(1) Tiếng Việt ;
Tối nào cũng vậy, cứ đến lúc con bé lớn ơng Hai thu thủ que đóm cháy lập lịe
trong chiếc nón rách tất tả đi từ nhà bếp lên, và bà Hai ngồi ngây thuỗn cái
mặt trước đĩa đèn dầu lạc, lầm bầm tính tốn những tiền cua, tiền bún, tiền
chuối, tiền kẹo,… thì ơng Hai vùng dậy, sang bên bác Thứ nói chuyện.
- Tiếng Quảng Đơng : 一如既往二叔嘅女每晚都點住柴火從廚房到屋
裡邊然之後睇到佢媽向度數錢,佢老逗起身就去秋伯屋企傾計。
Ví dụ trên, chúng ta có thể nhận diện ngay tầng nghĩa được thể hiện rất rõ ràng
chỉ cần căn cứ vào câu chữ
Để xác định được nghĩa tường minh của phát ngôn phải dựa vào nghĩa của

mẫu câu và nghĩa của từ ngữ trong phát ngôn. Đối với vấn đề xác định nghĩa
của mẫu câu thì theo hai cách phân loại:
Phân loại theo đích ngơn trung (mục đích nói) phân chia thành câu tường thuật,
nghi vấn, cầu khiến hay cảm thán;
Phân loại theo cấu trúc cú pháp với hai loại câu đơn, câu phức (câu ghép)
Ví dụ :
(1) Tiếng Việt : Có làm thì mới có ăn. (tục ngữ)

14


Tiếng Quảng Đông : 手郁口郁,手停口停。
Về mặt mẫu câu đây là câu trần thuật khẳng định với mẫu “(Nếu) có A thì có
B”.
Bên cạnh việc dựa vào mẫu câu để xác định nghĩa tường minh thì cũng cần
đặt từ ngữ vào mẫu câu để xác định ý nghĩa ấy. Như ở ví dụ trên cụm từ “thì
mới” có nghĩa chỉ kết quả từ một điều kiện cho trước. Cụ thể: điều kiện bắt
buộc là “có làm”, kết quả tất nhiên là “có ăn”.
1.6.1.2. Nghĩa hàm ẩn (hàm ngơn)
Nghĩa hàm ẩn là ý nghĩa không lộ ra trên mẫu câu, từ ngữ. Muốn lĩnh hội
được ý nghĩa đó, người tiếp nhận phải trải qua một quá trình suy ý từ nghĩa
tường minh, căn cứ vào tình huống phát ngơn, cách thức sử dụng mẫu câu, từ
ngữ và quy tắc hợp logic. Đây chính là đối tượng nghiên cứu của ngơn ngữ
học và ngữ dụng học. Người đầu tiên nghiên cứu và đưa ra những cơ sở lý
luận về nghĩa hàm ẩn là H.P.Grice. Ông đối lập giữa ý nghĩa tự nhiên và ý
nghĩa không tự nhiên . Grice xác định về ý nghĩa khơng tự nhiên như sau:
người nói A muốn truyền báo ý nghĩa không tự nhiên bằng phát ngôn U khi và
chỉ khi:
+) A có ý định thơng qua phát ngôn U gây ra hiệu quả ở người nghe B. A
muốn (có ý định) rằng điều kiện gây hiệu quả ở người nghe B cóhiệu lực, đơn

giản chỉ là nhờ chỗ B nhận ra được ý định mà A gửi gắm.
Như vậy, ý nghĩa hàm ẩn (không tự nhiên) theo quan niệm của Grice là phải
nằm trong ý định của người nói và cái ý định đó phải được người nghe nhận
biết.
Ví dụ: (Bà và cháu gái nói chuyện với nhau)
Tiếng Việt : - Đã 29 tuổi đầu rồi mà còn chưa thèm lấy chồng à?
-

Cháu vẫn còn trẻ mà bà.

Tiếng Quảng Đông :
- 都二十九歲噶啦仲未想結婚啊?
15


-我仲後生啦。
Phát ngôn A,


Nghĩa tường minh:

Người bà hỏi cô cháu gái đã 29 tuổirồi mà còn chưa lấy chồng.
 Nghĩa hàm ẩn:
+ Tiền giả định
pp‟1: Trong nhà có một cơ cháu gái.
pp‟2: Cô gái đã nhiều tuổi so với tuổi lấy chồng bình thường.
pp‟3: Do tính cách hoặc suy nghĩ mà cô ấy chưa (không) muốn lấy chồng.
pp‟4: Theo lẽ thường (của nơi người con gái đang sống) thì con gái khơng nên
lấy chồng muộn.



Hàm ngơn:

Tuy hình thức là câu hỏi nhưng đây là lời nhắc nhở của bà vì vậy nó có đích
ngơn trung cầu khiến là: Hãy lấy chồng đi kẻo nhiều tuổi rồi.
(都應該結婚啦,再唔結婚就老噶啦。)
Như vậy, mặc dù dưới hình thức một câu hỏi nhưng hàm ý lại là lời nhắc nhở.
Rõ ràng ý nghĩa hàm ẩn này nằm trong ý định của người nói (bà) và cái ý định
đó được người nghe (cháu) nhận biết. Hiểu được mục đích phát ngơn trong
câu nói của bà nên cơ cháu gái mới trả lời “Cháu vẫn còn trẻ mà bà.” (我仲後
生啦) Câu trả lời ấy giải thích lý do người bà hỏi “Tại sao đã 29 tuổi rồi mà
còn chưa lấy chồng.”(點解都二十九歲噶啦仲未想結婚咧。)
Trong giao tiếp rất nhiều trường hợp người nói khơng muốn thể hiện hiển
ngơn ý định của mình thay vào đó là lối nói hàm ẩn. Bằng lối nói này người
nói buộc người nghe phải suy nghĩ để nắm bắt ý nghĩa thực trong lời nói của
mình nhằm tăng sức hấp dẫn, sức thuyết phục cho lời nói. Người nói dùng lối
nói hàm ẩn do nhiều nguyên nhân, có thể do khiêm tốn, không muốn làm mất

16


thể diện của người nghe, muốn mỉa mai, châm biếm hay khơng muốn trực tiếp
chịu trách nhiệm về điều mình nói ra…
1.6.2. Hành động ngơn từ trực tiếp (hiển ngơn) và hành động ngôn từ gián
tiếp (hàm ngôn)
Từ cách hiểu về hiển ngơn và hàm ngơn trên, chúng ta có thể phân biệt được
hành động ngôn từ gián tiếp và hành động ngôn từ trực tiếp. Hành động ngôn
từ trực tiếp là hành động mà đích ngơn trung được biểu hiện trực tiếp bằng
dấu hiệu hình thức ngơn từ đặc trưng cho nó, cịn gọi là phương tiện chỉ dẫn
lực ngôn trung.

Hành động ngôn từ gián tiếp là hành động mà đích ngơn trung được biểu
hiện gián tiếp thơng qua phương tiện chỉ dẫn lực ngơn trung của hành động
khác.
Ví dụ:
(1) Tiếng Việt : - Bạn cho mình mượn quyển sách một chút được không?
Tiếng Quảng Đông : 你借下本書俾我得咩?
(2) Tiếng Việt ;- (Hơm qua), bạn có cho mình mượn bút không?
Tiếng Quảng Đông : 琴日你有借筆俾我咩?
Phát ngôn (2), chủ ngôn chỉ chờ đợi tiếp ngôn xác nhận một trong hai khả
năng “có” hoặc “khơng” là đủ, tức phát ngơn này nhằm mục đích ngơn trung
chính là muốn người nghe trả lời cho lời hỏi nên đó đươc coi là hành động
ngơn trung trực tiếp.
Cịn phát ngơn (1) chủ ngơn hỏi tiếp ngơn về khả năng “cho mượn bút” và
chủ ngơn ít nhiều đã biết hoặc kì vọng vào khả năng thực hiện hành độngđó
của tiếp ngơn nên nó có hàm ý là chủ ngôn mong muốn tiếp ngôn sẽ thực hiện
hành động mà mình “gợi ý”. Hàm ý này được nhận biết bằng dấu hiệu ngôn
ngữ tạo ra định hướng ngữ nghĩa trong lời là kết cấu: “P + được không?”
thuộc kiểu hàm ngôn quy ước. Ở đây ý nghĩa cầu khiến là hàm ý của lời, được

17


bày tỏ gián tiếp thông qua hành động hỏi nên ý nghĩa cầu khiến này là ý nghĩa
hàm ngôn.
Tác giả cuốn Ngữ nghĩa ngữ pháp của lời cầu khiến tiếng Việt [14; 47] đã
định nghĩa hành động trực tiếp và hành động gián tiếp như sau:
Hành động trực tiếp/ hiển ngôn là hành động tạo ra địch ngôn trung hiển ngơn
được biểu hiện trực tiếp bởi các dấu hiệu hình thức ngơn từ đặc trưng cho nó
tức là bằng phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung trực tiếp. Hành động trực tiếp
tạo ra lời trực tiếp/ chính danh.

Hành động gián tiếp/ hàm ngơn là hành động mà đích ngơn trung khơng
được biểu hiện trực tiếp bằng các dấu hiệu hình thức ngơn từ đặc trưng cho nó
mà được biểu hiện gián tiếp thơng qua dấu hiệu hình thức của hành động khác
(hành động dẫn nhập) tạo ra hàm ý của lời được người nghe nhận diện bằng
thao tác suy ý trên cơ sở ngữ nghĩa và ngữ cảnh (bao gồm bối cảnh giao tiếp
và thể chế, ước chế xã hội đã được mã hóa). Hành động gián tiếp tạo ra lời
gián tiếp/ hàm ngôn.
II. HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TIẾNG VIỆT
2.1. Cầu khiến và hành động cầu khiến
Trong ngôn ngữ học từ xưa đến nay, vấn đề cầu khiến được bàn luận khá
nhiều. Ở Châu Âu, với đặc trưng là ngôn ngữ biến hình thì trong ngơn ngữ học
truyền thống, vấn đề nghĩa cầu khiến hay mệnh lệnh thường thường gắn với
phạm trù ngữ pháp thức. Các nhà nghiên cứu ngữ pháp Châu Âu lấy phạm trù
biểu thị quan hệ giữa hành động với thực tế khách quan và vớingười nói để
giải thích thức. Những thức thường gặp trong ngơn ngữ là: thức trần thuật,
thức mệnh lệnh, thức giả định, thức điều kiện. Trong đó, thức mệnh lệnh biểu
thị nguyện vọng, yêu cầu của người nói đối với việc thực hiện hành động.
Ở Việt Nam, vấn đề cầu khiến tuy đã được các nhà nghiên cứu quan tâm và
bàn nhiều, song vẫn chưa đi đến thống nhất.
Nhóm các nhà ngơn ngữ học theo quan điểm ngữ pháp truyền thống phân
loại câu dựa trên hai tiêu chí: theo cấu trúc cú pháp và theo mục đích phát
18


ngơn. Phân loại câu theo mục đích phát ngơn gồm có: câu trần thuật, câu cầu
khiến, câu cảm thán, câu nghi vấn.
Nguyễn Kim Thản trong Động từ trong tiếng Việt (1977) [30] nhận diện
động từ mang ý nghĩa ngữ pháp mệnh lệnh biểu thị ý chí, ý thức lời yêu cầu đề
nghị hay mệnh lệnh của người nói/ viết đối với người nghe/ đọc đòi hỏi người
này phải thực hiện quá trình do động từ biểu thị. Quan niệm trên của tác giả đã

thể hiện rõ cách phân loại và khái niệm về câu của ngữ pháp truyền thống là
câu cầu khiến là câu dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị.
Lê Văn Lý trong Sơ thảo ngữ pháp Việt Nam (1968) [24] khảo sát nhận diện
13 loại câu, trong đó có câu khuyến lịnh. Theo tác giả câu khuyến lịnh là câu
dùng để bộc lộ ý muốn của mình.
Hồng Trọng Phiến trong Ngữ pháp tiếng Việt (1980) [27] phân chia thành:
câu cầu khiến, câu hỏi và câu than gọi. Vấn đề về hình thức câu cầu khiến
được tác giả cho rằng câu cầu khiến khơng có những dấu hiệu ngữ pháp đặc
biệt gì ngồi một số phương tiện hư từ và ngữ điệu. Câu cầu khiến nói nên ý
muốn của chủ thể phát ngôn và yêu cầu người nghe đáp lại bằng hành động.
Theo quan điểm ngữ dụng học, dựa vào lý thuyết hành động ngôn từ của
J.L.Austin, H.P.Grice và J.R.Searle thì các nhà ngơn ngữ học theo quan điểm
này khác với nhóm nghiên cứu theo ngữ pháp truyền thống là khơng phân loại
câu theo mục đích phát ngơn mà chỉ khảo sát những hành động tại lời (hành
động ngơn trung) trong cách phát ngơn. Điển hình như Cao Xuân Hạo (1991)
tiến hành phân loại câu theo hành động ngơn trung và nhấn mạnh quan điểm
căn cứ vào hình thức của câu để phân loại câu cịn mục đích của phát ngôn
được xem xét sau khi các kiểu câu đã được xác định.
Hồ Lê trong cuốn Cú pháp tiếng Việt phân câu cầu khiến ra thành:
Câu mệnh lệnh: Về ngữ nghĩa, nó buộc người khác phải thực hiện điều nó
nói ra. Về mặt cú pháp, câu thường do động từ hoặc từ tổ động từ đảm nhiệm,
còn chủ ngữ thường bị tỉnh lược. Câu rất ít sử dụng trợ từ, mà nếu có dùng thì

19


×