BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ HUYỀN
ẢNH HƢỞNG CỦA THỨC ĂN Ủ XANH ĐẾN
NĂNG SUẤT CHẤT LƢỢNG SỮA CỦA ĐÀN BỊ SỮA
NI TẠI TRANG TRẠI CTCP SỮA TH Ở
XÃ NGHĨA SƠN - NGHĨA ĐÀN
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số:
60.42.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HỢI
Nghệ An – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ
chuyên ngành sinh học thực nghiệm, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ quý
báu của Nhà trƣờng và địa phƣơng. Qua đây tôi xin trân trọng bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới:
Đảng uỷ, Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Vinh,, phòng Đào tạo Sau
Đại học, khoa Sinh học và các thầy cơ giáo trực tiếp giảng dạy chúng tơi
hồn thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ
Đặc biệt, tơi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy
giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn
chân thành tới Cơng ty CPTP Sữa TH Trulmilk
Nhân dịp này tơi cũng xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất
tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích tơi trong
q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành trƣớc mọi sự giúp đỡ q
báu đó. Tơi xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo, các quý vị trong Hội
đồng chấm luận văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Nghĩa Đàn, ngày 16 tháng 10 năm 2013
Tác giả
Trần Thị Huyền
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.............................................................................................. 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................... 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................... 2
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................. 3
1.1.1. Đặc điểm sinh trƣởng và sinh sản của bò ....................................... 3
1.1.1.1. Khái niệm về sinh trƣởng ............................................................. 3
1.1.1.2. Các quy luật sinh trƣởng .............................................................. 3
1.1.1.3. Phƣơng pháp xác định khả năng sinh trƣởng của bò ................... 5
1.1.1.4. Khả năng sinh sản, sức sản xuất và các nhân tố ảnh hƣởng tới
sản lƣợng sữa của bò ................................................................................. 6
1.1.2. Thức ăn ủ chua .............................................................................. 13
1.1.2.1. Tác dụng của thức ăn ủ chua ...................................................... 13
1.1.2.2. Nguyên lý ủ chua ....................................................................... 14
1.1.2.3. Kỹ thuật ủ chua cây ngô làm thức ăn gia súc ............................ 17
1.1.2.4. Đánh giá phẩm chất thức ăn ủ chua ........................................... 19
1.1.2.5. Lƣợng thức ăn ủ chua cần thiết .................................................. 19
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngồi nƣớc ................................... 20
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài .............................................. 20
1.2.1.1. Sinh trƣởng và các yếu tố ảnh hƣởng tới sinh trƣởng của bò .... 20
1.2.1.2. Đặc điểm về khả năng sinh sản của bò ...................................... 22
1.2.1.3. Ảnh hƣởng của thức ăn ủ chua đến năng suất và chất lƣợng sữa
bị ............................................................................................................. 25
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn ni bị ở trong nƣớc ......... 26
1.2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu ......................................................... 26
1.2.2.2. Tình hình phát triển chăn ni bị sữa ở Việt Nam.................... 29
1.3. Một số thơng tin chính về tình hình chăn ni bị sữa ở huyện Nghĩa
Đàn, tỉnh Nghệ An .................................................................................. 33
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 35
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................... 35
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................ 35
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 35
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 35
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 35
2.3.1. Thực trạng đàn bò sữa tại trang trại bò sữa CTCP sữa TH ở xã
Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An ............................................... 35
2.3.2. Nghiên cứu một số chỉ tiêu về sinh trƣởng và cấu tạo thể hình của
đàn bê cái hậu bị và đàn bị tơ hƣớng sữa ni tại trang trại bị sữa CTCP
sữa TH ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An........................... 35
2.3.3. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý sinh dục và khả năng sản xuất sữa
của đàn bị sữa ni tại trang trại bò sữa CTCP sữa TH ở xã Nghĩa Sơn,
huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An................................................................... 35
2.3.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của cây ngô ủ chua đến khả năng sản xuất
của bò sữa ................................................................................................ 36
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................. 36
2.4.1. Điều tra tình hình phát triển chăn ni bị sữa tại trang trạ bò sữa
CTCP sữa TH ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An ............... 36
2.4.2. Theo dõi một số chỉ tiêu về sinh trƣởng của bê và đàn bò sữa ở các
lứa tuổi từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi, gồm các chỉ tiêu .......................... 36
2.4.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của việc sử dụng cây ngơ ủ chua đến khả
năng sản xuất sữa của bị sữa .................................................................. 38
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu................................................................ 40
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................... 41
3.1. Tình hình phát triển chăn ni bị sữa tại trang trại CTCP Sữa
TH………………………………………………………………………41
3.2. Khả năng sinh trƣởng của đàn bê sữa ở trang trại bò sữa CTCP sữa
TH ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An ................................. 44
3.2.2. Sinh trƣởng tuyệt đối và sinh trƣởng tƣơng đối của bê sữa ở các
giai đoạn .................................................................................................. 46
3.2.3. Kích thƣớc một số chiều đo cơ thể của bê sữa ở các tháng tuổi......... 47
3.2.4. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bê ........................................... 48
3.3. Đặc điểm sinh trƣởng của đàn bò cái tơ hƣớng sữa ni tại trang trại
bị sữa CTCP sữa TH ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An .... 49
3.3.1. Khối lƣợng tích luỹ ....................................................................... 49
3.3.2. Sinh trƣởng tuyệt đối và sinh trƣởng tƣơng đối của bị sữa ......... 51
3.3.3. Kích thƣớc một số chiều đo cơ thể của bị sữa ni t ại trang trại
CTCP Sữa TH ở xã Nghĩa Sơn – Nghĩa Đàn – Nghê An ....................... 53
3.3.4. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bị sữa ni tại trang trại CTCP
Sữa TH ở xã Nghĩa Sơn - Nghĩa Đàn - Nghê An ................................... 54
3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản và đặc điểm sản xuất của bị sữa ni
tại trang trại CTCP Sữa TH ở xã Nghĩa Sơn - Nghĩa Đàn - Nghê An ....... 55
3.4.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của bò sữa................................... 55
3.4.2. Khả năng sản xuất và chất lƣợng sữa của bò F2 nuôi tại trang trại
CTCP Sữa TH ở xã Nghĩa Sơn - Nghĩa Đàn - Nghê An ........................ 57
3.5. Kết quả nghiên cứu sự ảnh hƣởng của việc sử dụng thức ăn ủ chua
đến khả năng sản xuất của bò sữa ........................................................... 58
3.5.1. Kết quả phân tích thành phần hố học của cây ngô tƣơi và cây ngô
ủ chua ...................................................................................................... 58
3.5.2. Ảnh hƣởng của khẩu phần ăn có cây ngơ ủ chua đến năng suất sữa
của đàn bị thí nghiệm ............................................................................. 60
3.5.3. Ảnh hƣởng của khẩu phần ăn có cây ngơ ủ chua đến chất lƣợng
sữa của đàn bị thí nghiệm ....................................................................... 61
3.6. Chi phí thức ăn ................................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 69
PHẦN PHỤ LỤC................................................................................... 75
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPĐT & XNK
CS
: Cổ phần đầu tƣ và xuất nhập khẩu
: Cộng sự
CSDT
: Chỉ số dài than
CSKL
: Chỉ số khối lƣợng
CSTM
: Chỉ số trịn mình
CSTX
: Chỉ số to xƣơng
CTV
: Cộng tác viên
CV
: Cao vây
DTC
: Dài thân chéo
ĐC
: Đặc cấp
ĐCKL
: Đặc cấp khối lƣợng
ĐVT
: Đơn vị tính
HF
: Holstein Friesian
HSSS
: Hệ số sinh sữa
NN & PTNN
: Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
QĐ – CP
: Quyết định - Chính phủ
QĐ – UB
: Quyết định - Ủy Ban
SS
: Sơ sinh
TB
: Trung bình
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
TN
: Thí nghiệm
TTg
: Thủ Tƣớng
TTNT
: Thụ tinh nhân tạo
UBND
: Ủy Ban nhân dân
VCK
: Vật chất khơ
VN
: Vịng ngực
CTCP
VO
: Cơng ty cổ phần
: Vịng ống
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khối lƣợng của bê sữa ở các tháng tuổi .................................. 44
Bảng 3.2. Sinh trƣởng tuyệt đối và sinh trƣởng tƣơng đối của bê sữa ở
các giai đoạn ............................................................................................ 46
Bảng 3.3. Kích thƣớc một số chiều đo của bê (cm) ................................ 47
Bảng 3.4. M ột số chỉ số cấu tạo thể hình của bê (%)............................. 49
Bảng 3.5. Khối lƣợng của bò sữa ở các tháng tuổi (kg) .......................... 50
Bảng 3.6. Sinh trƣởng tuyệt đối và sinh trƣởng tƣơng đối của bò sữa giai
đoạn 24 - 36 tháng tuổi ............................................................................ 51
Bảng 3.7. Kích thƣớc một số chiều đo của bò sũa (cm)......................... 54
Bảng 3. 8. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bị sữa ở các lứa tuổi (%) ................. 55
Bảng 3. 9. Các chỉ tiêu sinh lý sinh sản của bò sữa ............................... 56
Bảng 3.10. Khả năng sản xuất và chất lƣợng sữa của bị F2................... 57
Bảng 3.11. Thành phần hóa học của cây ngô tƣơi và cây ngô ủ chua ......... 58
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của khẩu phần ăn có cây ngơ ủ chua đến năng
suất sữa của bò ........................................................................................ 60
Bảng 3.13.a. Thành phần hóa học của sữa trƣớc bổ sung....................... 62
thức ăn ủ chua ......................................................................................... 62
Bảng 3.13.b. Thành phần hóa học của sữa sau bổ sung thức ăn ủ chua 30 ngày .... 63
Bảng 3.13.c. Thành phần hóa học của sữa sau kết thúc bổ sung thức ăn ủ
chua 30 ngày............................................................................................ 64
Bảng 3.14. Chi phí thức ăn trong thời gian thí nghiệm........................... 65
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Sinh trƣởng tuyệt đối của bò F2,F3 giai đoạn 24 - 36 tháng ..... 52
Đồ thị 3.2. Sinh trƣởng tƣơng đối của bò F 2, F3 giai đoạn 24-36 tháng.
................................................................................................................. 53
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam đã bắt đầu ni bị sữa từ 40 năm trƣớc, nhƣng chỉ đến
khi Tập đồn TH thành cơng với Dự án Sữa tƣơi sạch TH true MILK ở
Nghĩa Đàn (Nghệ An), thì câu hỏi “Việt Nam có thể ni bị sữa đƣợc
khơng?” mới thực sự đƣợc trả lời, sau khi các doanh nghiệp (DN) lớn,
nhỏ, đặc biệt là TH thành công với Dự án Sữa tƣơi sạch TH true MILK”,
đã khẳng định, chăn ni bị sữa của Việt Nam đang đứng trƣớc một cơ
hội có thể phát triển tốt nhất hiện nay. Năm ngối, đàn bị sữa của Việt
Nam có 167.000 con, năm nay tăng lên 173.000 con và đang đến năm
2020, cả nƣớc có 500.000 con bị.
Sữa là nguồn dinh dƣỡng vơ cùng q báu phải phát triển, chăn
ni bị sữa và chế biến sữa vì trí và lực của ngƣời Việt, Tiêu thụ sữa ở
Việt Nam đang có những tín hiệu đáng mừng, với bình qn 14 lít/ngƣời
vào năm 2012, nhƣng một khi mức sống ngày càng cao, tốc độ tăng
trƣởng mạnh, nhu cầu tiêu dùng sữa bò tiếp tục đƣợc nâng lên, thì với 90
triệu dân của nƣớc ta, đang mở ra triển vọng lớn về thị trƣờng nội địa
cho ngành cơng nghiệp sữa bị ở Việt Nam. Việt Nam hồn tồn có thể
chăn ni bị sữa ở bất cứ đâu, nếu nhƣ đảm bảo đƣợc nguồn nguyên liệu
đầu vào, đặc biệt là thức ăn cho bò. Với tổng số trên 40.000 con nhƣ
trang trại TH thì việc chuẩn bị và cung cấp thức ăn đạt yêu cầu đặt ra
không phải là đơn giản, nhất là về mùa khô lƣợng thức ăn xanh sẽ bị
thiếu do năng suất của loại cây thức ăn xanh rất thấp. Một trong những
biện pháp khắc phục tình trạng này là dự trữ thức ăn xanh bằng phƣơng
pháp ủ xanh. Để biết đƣợc ảnh hƣởng của thức ăn ủ xanh đến khả năng
sản xuất và chất lƣợng sản phẩm của bị sữa, chúng tơi tiến hành nghiên
cứu đề tài “ Ảnh hưởng của thức ăn ủ xanh đến năng suất, chất lượng
sữa của đàn bò sữa nuôi tại trang trại CTCP Sữa TH ở xã Nghĩa Sơn Nghĩa Đàn ” .
2
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đƣợc thực trạng về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng đàn bò
sữa của trang trại TH.
- Xác định đƣợc hiệu quả của việc thay thế thức ăn xanh bằng thức
ăn ủ chua trong khẩu phần thức ăn của bò sữa.
3. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng đàn bò sữa tại trang trại bò sữa CTCP sữa TH ở xã
Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An
- Nghiên cứu một số chỉ tiêu về sinh trƣởng và cấu tạo thể hình của
đàn bê cái hậu bị và đàn bị tơ hƣớng sữa ni tại trang trại bị sữa CTCP
sữa TH ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An
- Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý sinh dục và khả năng sản xuất sữa
của đàn bị sữa ni tại trang trại bò sữa CTCP sữa TH ở xã Nghĩa Sơn,
huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của của cây ngô ủ chua đến khả năng sản
xuất của bị sữa
4. Đóng góp mới của đề tài
Việc sử dụng cây ngô ủ chua làm thức ăn chăn nuôi bị sữa khơng
làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng và giá thành sản xuất sữa. Vì thế Có thể
sử dụng cây ngô ủ chua thay thế một phần thức ăn xanh cho bị sữa, góp
phần chủ động giải quyết nguồn thức ăn xanh cho bị trong vụ đơng
khan hiếm thức ăn xanh tại địa phƣơng.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của bò
1.1.1.1. Khái niệm về sinh trưởng
Sinh trƣởng là sự tăng về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lƣợng
của cơ thể và các bộ phận trong cơ thể.
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, Nguyễn Tiến Văn, 1992
[20]: Theo Gartner - 1992, quá trình sinh trƣởng đƣợc xem trƣớc tiên
nhƣ là kết quả phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống.
Nhƣ vậy, sinh trƣởng là sự tăng về kích thƣớc, khối lƣợng tế bào,
mô hay bộ phận cơ quan trong cơ thể, là q trình tích lũy các chất hữu
cơ do q trình đồng hóa và dị hóa. Sự sinh trƣởng (biến đổi về số
lƣợng) và sự phân hóa (biến đổi về chất lƣợng) tạo nên sự phát triển của
cơ thể từ bào thai đến lúc già chết.
1.1.1.2. Các quy luật sinh trưởng
Quá trình sinh trƣởng tuân theo những quy luật nhất định, phổ biến
là quy luật phát triển theo giai đoạn, quy luật phát triển không đồng đều
và quy luật phát triển theo chu kỳ
* Quy luật phát triển theo giai đoạn
Sự sinh trƣởng theo giai đoạn đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức
khác nhau. Theo tác giả Đặng Vũ Bình (2002 ) [1]: Thời gian của giai
đoạn dài hay ngắn, số giai đoạn ít hay nhiều, sự đột biến trong sinh
trƣởng của từng giống, từng cá thể trong phạm vi giống đó. Theo quy
luật này, sinh trƣởng của gia súc đƣợc chia thành hai giai đoạn rõ rệt đó
là: Giai đoạn trong cơ thể mẹ và giai đoạn ngoài cơ thể mẹ. Giai đoạn
trong cơ thể mẹ : Giai đoạn này đƣợc xác định từ khi trứng đƣợc thụ tinh
(tạo hợp tử) cho đến khi con vật đƣợc sinh ra ngoài.
Trong giai đoạn này cả hai quá trình sinh trƣởng và phát triển đều
rất mãnh liệt Bào thai đƣợc nuôi bằng dƣỡng chất của mẹ thông qua hệ
4
thống nhau thai. Thời kỳ này thai phát triển mạnh, bình qn tăng từ
220 - 230g/ngày (thai trâu, bị).
Đối với các loài động vật khác nhau, giai đoạn trong bào thai cũng
dài ngắn khác nhau, nhƣng quá trình sinh trƣởng, phát dục của tất cả các
gia súc đều phải trải qua ba thời kỳ: Thời kỳ phôi, thời kỳ tiền phôi và
thời kỳ thai nhi. Giai đoạn trong thai giữ một vị trí quan trọng trong sự
phát triển của cơ thể vì chính giai đoạn này hình thành các cơ quan, hệ
thống, xác định cơ chế thích ứng của cơ thể với điều kiện ở giai đoạn
sau. Vì vậy, việc chăm sóc, ni dƣỡng tốt gia súc mẹ trong giai đoạn
này là cần thiết. Nó sẽ đem lại hiệu quả cao cho sức sinh sản sau này.
Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ: Bắt đầu từ lúc con vật đƣợc sinh ra cho
đến lúc con vật già và chết. Ở giai đoạn này cơ thể vẫn tiếp tục quá trình
sinh trƣởng phát dục của nó. Ngƣời ta chia giai đoạn này thành các thời
kỳ sau: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục, thời kỳ trƣởng thành và thời
kỳ già cỗi.
Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ, tốc độ sinh trƣởng phát dục của cơ thể
vẫn rất mạnh, nhƣng trong mỗi thời kỳ có những đặc thù riêng, chẳng
hạn trong thời kỳ mới đẻ và bú sữa các loại xƣơng ngoại vi phát triển
mạnh, do đó con vật tăng về chiều cao. Nếu trong thời kỳ đầu khối lƣợng
cơ thể tăng lên do sự phát triển c ủa mô, cơ và xƣơng thì ở kỳ sau khi
con vật trƣởng thành cơ thể bắt đầu tích lũy mỡ. Ngồi ra, sự sinh trƣởng
của gia súc cịn tn theo quy luật phát triển khơng đồng đều và quy luật
phát triển theo chu kỳ.
* Quy luật phát triển không đồng đều
Cơ thể gia súc không phải bất cứ lúc nào, hay lứa tuổi nào cũng
phát triển theo một quy luật, một sự cân đối từ đầu đến cuối. Sự sinh
trƣởng phát dục của gia súc trên toàn bộ cơ thể hay ở từng cơ quan, bộ
phận cịn có sự thay đổi theo tuổi. Sự thay đổi này cũng khác nhau về
cƣờng độ, tốc độ ở các lứa tuổi khác nhau.
5
Tính khác biệt trong sự phát triển đó cũng chính là quy luật phát
triển không đồng đều của gia súc và đƣợc biểu hiện ở nhiều mặt nhƣ: Sự
không đồng đều về tăng trọng, lúc gia súc còn nhỏ, khả năng tăng trọng
ít nhƣng sau đó tăng trọng nhanh hơn, đến thời kỳ trƣởng thành tăng
trọng lại giảm đi, rồi ổn định.
Cuối cùng nếu đƣợc nuôi dƣỡng tốt gia súc sẽ tích lũy mỡ (giai
đoạn ni vỗ béo). So sánh trong cùng lồi với nhau, thì ở bất kỳ lồi gia
súc nào, hệ số tăng trọng ở trong thời kỳ trong thai đều vƣợt xa thời kỳ
ngoài thai ( Nguyễn Đức Chun, 2004) [5].
Tính khơng đồng đều cịn thể hiện ở sự phát triển ở hệ thống xƣơng
qua các lứa tuổi khác nhau, qua sự phát triển cá thể, khi ra khỏi cơ thể
mẹ nhìn chung gia súc phát triển mạnh chiều dài tiếp theo là chiều sâu,
rộng. Sự phát triển tuần tự chiều dài, sâu, rộng cũng tuân theo quy luật
nhất định và ở từng giai đoạn cũng có khác nhau.
Các bộ phận, tổ chức trong cơ thể cũng phát triển khơng đều. Sự
hình thành và phát triển của từng bộ phận cịn phụ thuộc vào vị trí, chức
năng và vai trị của nó. Sự phát triển khơng đồng đều của các bộ phận
cuối cùng dẫn đến sự phát triển cân đối của cơ thể. Vì thế, nó khẳng
định: Sự cân đối của cơ thể thay đổi theo sự phát triển.
* Quy luật phát triển theo chu kỳ
Qua nghiên cứu ngƣời ta thấy rằng, tính chu kỳ có ngay trong sự
tăng sinh của tế bào: Có thời kỳ phát triển mạnh, có thời kỳ yếu đi, sau
đó có thời kỳ phát triển mạnh lại. Sự lặp đi lặp lại đó một cách nhịp
nhàng tạo nên một sự phát triển có tính chu kỳ và có thể chu kỳ nối tiếp
chu kỳ.
1.1.1.3. Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng của bò
6
Để biết đƣợc khả năng sinh trƣởng của vật nuôi ngƣời ta thƣờng dùng
phƣơng pháp cân và đo các chiều đo trên cơ thể vật nuôi. Thông qua các số
liệu cân, đo ngƣời ta xác định đƣợc tốc độ sinh trƣởng của vật nuôi.
Để đánh giá khả năng sinh trƣởng của vật nuôi ngƣời ta căn cứ vào
các chỉ tiêu sau:
Sinh trƣởng tích luỹ: Là khối lƣợng, kích thƣớc của trâu bị ở các
thời điểm nhất định, đó là: Sơ sinh, 6, 12, 18, 24, 36 tháng tuổi. Đồ thị
biểu diễn là đƣờng cong có hƣớng đi lên (tăng dần).
Sinh trƣởng tuyệt đối: Là khối lƣợng, kích thƣớc của con vật tăng
lên trong một đơn vị thời gian, với khối lƣợng thƣờng xác định là khối
lƣợng cơ thể tăng lên/ngày (g/con/ngày). Sinh trƣởng tuyệt đối thƣờng
đƣợc biểu diễn bằng biểu đồ hình cột. Sinh trƣởng tƣơng đối: Là tỉ lệ
phần trăm tăng lên về khối lƣợng, kích thƣớc của con vật trong một
khoảng thời gian nào đó. Sinh trƣởng tƣơng đối đƣợc biểu diễn bằng đồ
thị, đƣờng cong có hƣớng đi xuống (giảm dần). (Nguyễn Văn Bình, Trần
Văn Tƣờng, 2007) [2].
Việc đánh giá sự phát triển của vật nuôi qua xác định kích thƣớc các
chiều đo cũng là một nội dung quan trọng, đặc biệt trong việc đánh giá
con giống theo hƣớng sản xuất của chúng.
1.1.1.4. Khả năng sinh sản, sức sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng
tới sản lượng sữa của bò
* Sinh sản và sức sản xuất
Sinh sản là một quá trình sinh lý ph ức tạp, chịu tác động của tính di
truyền và mơi trƣờng xung quanh. Hoạt động sinh dục do tuyến yên
vùng dƣới đồi (Hypothalamus) điều khiển, thơng qua hệ thần kinh - thể
dịch.
• Sự thành thục về tính
7
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà cơ quan sinh dục của bị cái đã
phát dục hồn thiện, buồng trứng có nỗn bào chín và có khả năng thụ
thai. Tuổi thành thục về tính đến sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc.
Tuổi thành thục về tính của bị Hà Lan là 401 ngày; bò Jersey là 359,6
ngày. (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tƣờng, 2007) [2].
Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào đặc tính di truyền của từng
giống, từng lồi. Ngồi ra, tuổi thành thục về tính cịn phụ thuộc vào các
yếu tố: Điều kiện chăm sóc, ni dƣỡng và khí hậu
• Chu kỳ tính và hiện tượng động dục.
Khi đã thành thục về tính cứ sau một khoảng thời gian nhất định
trong cơ thể quá trình trao đổi chất có nhiều thay đổi, trong cơ quan sinh
dục con cái cũng có sự thay đổi nhƣ: Niêm mạc tử cung, âm đạo xung
huyết, buồng trứng phát triển về khối lƣợng, chất lƣợng, trứng chín và
rụng, con cái có biểu hiện bên ngoài bất thƣờng về trạng thái thần kinh.
Hiện tƣợng đó gọi là động dục
Sự động dục này mang tính chu kỳ. Thời gian từ lần động dục trƣớc
đến lần động dục sau gọi là chu kỳ tính. Ở các lồi vật ni khác nhau
thì chu kỳ tính là khác nhau, ví dụ nhƣ bị là 21 ± 3 ngày.
• Sự rụng trứng
Q trình rụng trứng chịu sự điều khiển của hệ thần kinh và thể
dịch, thông qua sự hoạt động của các tuyến nội tiết. Ở mỗi chu kỳ động
dục chỉ rụng 1 trứng và thay đổi giữa hai buồng trứng.
Sau khi trứng rụng chỗ bao noãn vỡ sẽ hình thành thể vàng. Thể
vàng tồn tại lâu hay ngắn phụ thuộc vào trứng có đƣợc thụ tinh hay chƣa.
Thời gian rụng trứng của các lồi vật ni là khơng giống nhau. Trong
cùng một lồi gia súc nó cũng thay đổi phụ thuộc vào điều kiện nuôi
dƣỡng, quản lý, nhiệt độ, khí hậu hay đặc tính cá thể. Nếu điều kiện về
dinh dƣỡng, môi trƣờng sống phù hợp thì sự rụng trứng xảy ra đều đặn
theo chu kỳ và đúng thời gian. Trong trƣờng hợp con vật bị suy dinh
dƣỡng, đƣờng sinh dục bị viêm nhiễm, hay điều kiện khí hậu của mơi
8
trƣờng sống có nhiều trở ngại, dẫn đến rối loạn nội tiết thì trong chu kỳ
có thể có trứng rụng hoặc khơng rụng.
• Sự thụ tinh
Trong tự nhiên, khi trứng và tinh trùng gặp nhau ở 1/3 phía trên của
ống dẫn trứng và có sự hợp đồng hố của hai giao tử để hình thành hợp
tử, tức là quá trình thụ tinh đã xảy ra (Trần Huê Viên, 2001) [38]. Quá
trình này xảy ra qua 4 giai đoạn: Phá màng phóng xạ của tế bào trứng,
Phá màng trong suốt, Phá màng nhân, đồng hóa
• Q trình chửa:
Q trình chửa của gia súc đƣợc tính từ khi trứng đƣợc thụ tinh cho
đến khi đẻ. Quá trình chửa đƣợc chia làm hai thời kỳ.
- Thời kỳ phôi: Từ lúc thụ thai đến 1/3 thời gian đầu của toàn bộ
thời gian chửa.
- Thời kỳ thai: Là 2/3 thời gian chửa còn lại. Thời kỳ này chia làm
hai giai đoạn là: Giai đoạn phát triển và phân hóa mơ, phủ tạng và giai
đoạn làm tăng nhanh khối lƣợng tuyệt đối của thai. Thời gian chửa của
bị kéo dài 280 - 285 ngày.
• Sức sản xuất sữa:
Dƣới tác động của hormone, nhũ tuyến phát triển và hoạt động sinh
sữa, thải sữa. Sữa đƣợc tạo thành trong các nang nhũ tuyến từ chất dinh
dƣỡng của thức ăn. Để tăng lƣợng sữa, từ lúc còn nhỏ phải thƣờng xun
xoa bóp bầu vú, đầu vú để kích thích nhũ tuyến phát triển. Ngay lúc gia
súc có mang và lúc vắt sữa cũng phải th ƣờng xuyên xoa bóp vú.
Ở những năm đầu sản lƣợng sữa bò tăng dần lên: Sản lƣợng sữa lứa
thứ nhất bằng 75 - 80% lứa 3, lứa 2 bằng 85 - 90% lứa 3. (Dƣơng Mạnh
Hùng, 2004) [15].
* Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của bò
Để kiểm tra và đánh giá khả năng sinh sản của bò cái ngƣời ta
thƣờng dựa trên một số chỉ tiêu cơ bản sau:
• Tuổi động dục lần đầu
9
Khi gia súc thành thục về tính sẽ có biểu hiện động dục. Tuổi động
dục lần đầu là một chỉ tiêu quan trọng. Nó phản ánh tính dục và khả năng
sinh sản sớm hay muộn, có liên quan chặt chẽ với số lứa đẻ của một đời
con vật.
Tuổi động dục của các lồi gia súc khác nhau thì khác nhau. Nó
ụphụ thuộc vào giống, trong cùng một giống thì các cá thể khác nhau có
tuổi động dục cũng khác nhau. Ngồi ra, các điều kiện về ni dƣỡng,
chăm sóc và môi trƣờng cũng ảnh hƣởng đến tuổi động dục lần đầu.
Bê cái hậu bị nuôi để sinh sản và lấy sữa nếu đƣợc ni dƣỡng tốt
sẽ có tuổi động dục lần đầu vào 14 - 16 tháng tuổi. Tuy nhiên chƣa nên
phối giống cho chúng ngay lần động dục đầu vì chúng chƣa đủ thành
thục về thể vóc để bắt đầu cho q trình sinh sản.
• Tuổi phối giống lần đầu
Mặc dù có thể bê hậu bị có tuổi thành thục về tính sớm nhƣng
khơng nên phối giống cho chúng quá sớm hoặc quá muộn. Chỉ nên phối
giống khi khối lƣợng cơ thể của chúng đạt 70% khối lƣợng trƣởng thành.
Trong thực tế, nên phối giống cho bê hậu bị ni dƣỡng tốt vào 18 tháng
tuổi.
• Tuổi đẻ lứa đầu
Đây là một chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng, phản ánh thời gian
bắt đầu đƣa con vật vào khai thác sớm hay muộn. Tuổi đẻ lứa đầu chủ
yếu phụ thuộc vào tuổi thành thục (về tính và thể vóc), phụ thuộc vào
việc phát hiện động dục và kỹ thuật phối giống. (Nguyễn Văn Bình, Trần
Văn Tƣờng, 2007) [2].
• Khoảng cách lứa đẻ
Là khoảng thời gian giữa lần đẻ trƣớc và lần đẻ tiếp theo. Khoảng
cách này chủ yếu là do thời gian có chửa lại sau khi đẻ quyết định, bởi vì
thời gian mang thai là một hằng số sinh lý không thể thay đổi và rút ngắn
lại đƣợc. Đối với bị sữa, thơng thƣờng thời gian khai thác sữa là 10
10
tháng, sau đó là 2 tháng cạn sữa, do đó khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 12
tháng. (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tƣờng, 2007) [2].
Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ chịu ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ:
Giống, thức ăn dinh dƣỡng, chăm sóc, quản lý.
• Tỷ lệ sống của bê
Nâng cao tỷ lệ sống của bê sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế của chăn
ni trâu bị sinh sản, tỷ lệ nuôi sống của bê phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Điều kiện ni dƣỡng, chăm sóc quản lý, tình hình bệnh tật và tác động
của ngoại cảnh.
* Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng tới sản
lượng sữa của bò
Sản lượng sữa: Là tồn bộ lƣợng sữa mà cơ thể bị mẹ tiết ra trong
một chu kỳ khai thác sữa.
Sức sản xuất sữa: Ngƣời ta quy về sữa tiêu chuẩn để đánh giá khả
năng sản xuất sữa của bò. Sữa tiêu ch uẩn là sữa có tỷ lệ mỡ sữa 4% và
sữa tiêu chuẩn = 0,4S + 15F (Dƣơng Mạnh Hùng, 2004) [15].
Trong đó: S: sản lƣợng sữa thƣờng (kg)
F: sản lƣợng mỡ của sữa thƣờng (kg)
• Các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng sữa:
Nhân tố giống: Các giống khác nhau cho sức sản xuất sữa khác
nhau. Các giống chuyên dụng hƣớng sữa cho sức sản xuất cao nhất. Bò
Hà Lan cho sản lƣợng sữa trung bình từ 4000 - 5000kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ
sữa: 3,2 - 3,8%; Các giống kiêm dụng có sức sản xuất sữa thấp hơn:
Sản lƣợng sữa trung bình của bị Kostrom từ 3500-4500kg/chu kỳ,
tỷ lệ mỡ sữa: 4 ,5 - 4,7%; Các giống bò chuyên thịt, lao tác, khả năng
sản xuất sữa thấp, chỉ đủ nuôi con. (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tƣờng,
2007 ) [2].
Yếu tố di truyền: Qua nghiên cứu cho thấy các tính trạng chất lƣợng
nhƣ: Tỷ lệ mỡ sữa, protein sữa… có hệ số di truyền cao, trong khi đó các
11
tính trạng số lƣợng nhƣ: Sản lƣợng sữa, khối lƣợng cơ thể… có hệ số di
truyền thấp hơn. Theo Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tƣờng, 2007[2], hệ
số di truyền của một số tính trạng ở bị sữa nhƣ sau: Các tính trạng. Hệ
số di truyền (h2)
Sản lƣợng sữa
0,32 - 0,44
Tỷ lệ mỡ sữa
0,60 - 0,78
Tỷ lệ protein trong sữa
0.50 - 0,70
Tỷ lệ đƣờng sữa
0,36
Khối lƣợng bị cái
0,37
Chi phí thức ăn
0,2 - 0,48
Tuổi có thai lần đầu: Tuổi thành thục về tính thƣờng đến sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc, do đó trong trƣờng hợp phối giống q sớm
sẽ kìm hãm sự sinh trƣởng của cơ thể và sự phát dục của tuyến sữa, các
tuyến bào phát triển kém, sức sản xuất thấp. Vì vậy, nên phối giống lần
đầu cho trâu, bò vào 16 - 18 tháng tuổi khi khối lƣợng cơ thể đạt
65 - 70% khối lƣợng trƣởng thành.
Tuổi của trâu bò cái: Trâu bò cái hƣớng sữa cho sản lƣợng sữa cao
nhất ở lứa đẻ 4-5 và ổn định trong 2-3 năm, sau đó lại giảm. Những bị
cái thành thục sớm, sản lƣợng cao nhất vào 6 năm tuổi (chu kỳ sữa thứ
4), trong khi đó ở những bị cái thành thục muộn thì sản lƣợng sữa cao
nhất vào 8 - 9 năm tuổi (chu kỳ sữa thứ 5-6) (Nguyễn Văn Bình, Trần
Văn Tƣờng, 2007 ) [2]
Dinh dƣỡng: Các ngun liệu để hình thành sữa có nguồn gốc từ
các chất dinh dƣỡng trong thức ăn, do đó mức độ dinh dƣỡng có ảnh
hƣởng rõ rệt tới sản lƣợng sữa. Theo thí nghiệm của Makengli: Khi giảm
thấp tỷ lệ protein tiêu hóa từ 15 - 20% so với tiêu chuẩn thì chƣa có ảnh
hƣởng tới khả năng sản xuất sữa, nhƣng khi giảm thấp hơn nữa hoặc
bằng 34% (75 - 77g/1ĐVTA) thì dẫn tới làm giảm sức sản xuất sữa đến
251,3 kg/chu kỳ, ngƣợc lại khi nâng cao mức prơtêin tiêu hóa lên q
12
cao đến 122% so với tiêu chuẩn thì sản lƣợng sữa cũng bị giảm tới 9%.
Theo Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tƣờng, 2007 [2].
Khối lƣợng cơ thể: Trong cùng một giống, những con có khối lƣợng
cao hơn thì năng suất sữa sẽ cao hơn. Có thể tính hệ số sinh sữa (HSSS),
hệ số này thể hiện năng suất sữa/100kg khối lƣợng. Các giống bị sữa
thƣờng có HSSS = 8-10. Ví dụ: Bị Hà Lan có khối lƣợng cơ thể trung
bình là 500- 600kg sẽ đạt sản lƣợng sữa trung bình 4500-5000kg/chu kỳ.
(Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tƣờng, 2007 ) [2].
Ảnh hƣởng của môi trƣờng: Sức sản xuất của vật nuôi chịu ảnh
hƣởng trực tiếp và gián tiếp của điều kiện mơi trƣờng nhƣ: Nhiệt độ, ẩm
độ, gió, bức xạ mặt trời, lƣợng mƣa... Những nhân tố này ảnh hƣởng
thông qua năng suất và phẩm chất cây thức ăn và ảnh hƣởng trực tiếp
qua sự kích thích hệ thống thần kinh - thể dịch và hệ thống enzym. Đối
với sản lƣợng sữa, sự tổng hợp phụ thuộc vào sự cung cấp liên tục các
hormone và sản phẩm trao đổi chất vào tuyến sữa. Sản lƣợng sữa ở các
lồi có vú phụ thuộc vào thời vụ: Ở nhiệt độ từ 5 - 210C thì sản lƣợng sữa
của bị khơng bị ảnh hƣởng, nhƣng nhiệt độ thấp hơn 50C hoặc lớn hơn
210C thì sản lƣợng sữa giảm từ từ, và khi nhiệt độ lớn hơn 270C thì sản
lƣợng sữa giảm rõ rệt. (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tƣờng, 2007) [2].
Thời gian từ khi đẻ đến khi phối lại: Khi có thai sản lƣợng sữa của
bò giảm 15 - 20% và giảm nhiều hơn khi chửa trên 5 tháng. Do đó, cần
xác định thời gian của một chu kỳ sữa, thời điểm phối giống lại cho trâu
bò hợp lý để đạt đƣợc chỉ số ổn định về năng suất sữa. Qua nghiên cứu,
các nhà chăn ni đã thống nhất thời gian thích hợp cho một chu kỳ tiết
sữa là 270 - 300 ngày, bò cái cần đƣợc phối lại sau khi đẻ từ 60 - 80
ngày.
Kỹ thuật vắt sữa: Vắt sữa bằng máy tốt hơn vắt sữa bằng tay vì vắt
sữa bằng máy là vắt đồng thời bốn vú một lúc là phù hợp với phản xạ
thải sữa của bị, vì sự điều hịa thần kinh thể dịch với phản xạ thải sữa là
13
đồng thời cho toàn bộ bầu vú. Nếu vắt bằng tay thì áp dụng phƣơng thức
vắt ln phiên đơi vú trƣớc rồi đến đôi vú sau hoặc trƣớc sau vắt chéo
không nên áp dụng phƣơng thức vắt luân phiên phải trái cùng một bên.
Phải vắt kiệt sữa để kích thích tiếp phản xạ tiết sữa vào bể sữa, nếu vắt
không kiệt sẽ làm giảm phản xạ tiết sữa, tăng tỷ lệ sót sữa ở bị. Ngồi
ra số lần vắt sữa/ngày cũng ảnh hƣởng nhiều tới năng suất sữa, ở bò sữa
ngƣời ta thƣờng áp dụng vắt sữa 2 lần/ngày là hợp lý.
Bệnh tật: Những trâu bò mắc bệnh thƣờng kém ăn, thể trạng yếu
dẫn đến khả năng tạo sữa kém. Đối với bò sữa thƣờng bị mắc bệnh sản
khoa (60 -70%), nhất là bệnh viêm vú, do đó chúng ta cần phải quan tâm
thƣờng xuyên, phòng và điều trị kịp thời. (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn
Tƣờng, 2007 ) [2].
1.1.2. Thức ăn ủ chua
Thức ăn ủ chua là loại thức ăn đƣợc tạo ra thơng qua qúa trình dự
trữ các loại thức ăn thơ xanh dƣới hình thức ủ chua.
Nhờ ủ chua, ngƣời ta có thể bảo quản thức ăn trong một thời gian
dài. Theo Vũ Duy Giảng, 1997 [10 ]: Ủ xanh là một q trình lên men,
thơng qua đó để bảo quản thức ăn xanh trong thời gian dài mà giá trị
dinh dƣỡng của thức ăn xanh này thay đổi ít. Ủ xanh là một qúa trình đấu
tranh sinh tồn giữa vi sinh vật có lợi và vi sinh vật có hại.
1.1.2.1. Tác dụng của thức ăn ủ chua
Thức ăn ủ chua, các chất dinh dƣỡng ít bị tổn thất hơn các phƣơng
pháp chế biến khác, thí dụ các loại cỏ đem phơi khơ trong điều kiện bình
thƣờng, chất dinh dƣỡng bị tổn thất trên dƣới 30%, nếu phơi trong điều
kiện thời tiết xấu thì tổn thất có thể lên tới 40 - 50%. Nhƣng nếu đem ủ
chua đúng phƣơng pháp chất dinh dƣỡng chỉ tổn thất không quá 10%,
trong đó prơtêin hầu nhƣ khơng bị hao hụt, các loại vitamin cũng giữ
đƣợc nhiều hơn so với phƣơng pháp phơi khơ. Thức ăn đem ủ chua có tỷ
lệ tiêu hóa tƣơng đối cao. Sau khi ủ, tuy một số chất dễ hòa tan bị hao
14
hụt nhƣng những chất khó tiêu (nhƣ chất xơ), sau quá trình lên men lại
mềm ra hoặc chuyển sang trạng thái khác mà gia súc dễ tiêu hóa hơn.
Thức ăn ủ chua có thể dự trữ đƣợc trong một thời gian tƣơng đối dài
mà không sợ bị biến chất, ủ chua còn là phƣơng pháp chủ yếu để dự trữ
thức ăn trong suốt mùa đông. Chế biến, dự trữ bằng phƣơng pháp ủ chua
rất ít bị phụ thuộc vào điều kiện khí hậu nên có thể làm vào bất cứ mùa
nào cũng đƣợc và tránh đƣợc những tổn thất (có khi rất lớn) do điều kiện
khí hậu gây ra. Phơi khô nếu bị mƣa không những chất dinh dƣỡng bị
mất nhiều mà cịn có thể bị mốc hoặc lên men, thối, hỏng.
- Thức ăn ủ chua có thể diệt trừ đƣợc sâu bệnh và nấm mốc.
- Về mặt kinh tế thì làm hố ủ chua chi phí thấp hơn làm nhà kho.
Dung tích chứa thức ăn ủ chua nhỏ hơn dung tích chứa thức ăn phơi khơ
rất nhiều (2 - 2,5 lần): Phơi khơ 1m3 có khoảng 60kg vật chất khơ, ủ
chua 1m3 có khoảng 150 kg vật chất khơ.
1.1.2.2. Nguyên lý ủ chua
Thực chất của việc ủ chua là xếp chặt thức ăn tƣơi vào hố ủ kín
khơng có khơng khí. Nhờ kết quả của tác dụng lên men vi sinh vật sản
sinh các loại axit hữu cơ chủ yếu là axit lactic. Chính những axit hữu cơ
này là "thuốc bảo tồn" thức ăn, vì với nồng độ nhất định nó có thể ngăn
ngừa sự phân giải của thực vật do tác dụng của vi sinh vật. (Nguyễn Thị
Liên, Nguyễn Quang Tuyên, 2000) [18]. Trong quá trình ủ chua, các vi
khuẩn phân giải đƣờng dễ tan nhƣ glucoza, sacaroza, fructoza … thành
axit lactic và các axít hữu cơ khác, axit đƣợc tạo ra trong q trình này
đã nhanh chóng làm giảm PH của khối ủ xuống 3,8 - 4,5. Ở độ pH này
hầu hết các loài vi khuẩn và enzym của thực vật đều bị ức chế. Do vậy,
thức ăn ủ chua có thể bảo quản đƣợc trong thời gian dài, khi ủ chua thức
ăn diễn ra các quá trình sau :
* Hai quá trình xảy ra trong ủ xanh:
- Quá trình sinh lý thực vật:
15
Sau khi thức ăn đƣợc đƣa vào hố ủ, sự hoạt động của tế bào thực vật
không phải là đã ngừng, nó vẫn tiếp tục sống và hơ hấp sử dụng ơxy cịn
lại trong hố ủ. Q trình này xảy ra sự ơxy hóa chất hữu cơ. Sản phẩm
cuối cùng của q trình hơ hấp này là CO2 và H2O
C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + 674 Kcal
Vì vậy, hiện tƣợng đầu tiên của quá trình này là nhiệt độ tăng cao.
Quá trình này xảy ra tƣơng đối mạnh và kéo dài trong khoảng 6 - 8 giờ
sau khi ủ.
Khi đã sử dụng hết oxy trong hố ủ, tế bào thực vật chƣa bị chết
ngay, mà nhờ có quá trình hơ hấp đặc biệt nên tế bào vẫn có thể sống
thêm một thời gian nữa. Trong quá trình này, chất đƣờng tích lũy trong
thức ăn tiếp tục bị phân giải cho ra rƣợu và axit hữu cơ.
C6H12O6 + 6O2
→ 2CO2 + 2C2H5OH + 25 calo
C2H5OH + 2O2
→
C2H4O2 + H2O
Những sản phẩm này tích lũy dần trong tế bào, cuối cùng làm cho tế
bào chết. Lƣợng đƣờng và lƣợng nƣớc trong thức ăn ủ chua càng nhiều.
Q trình hơ hấp yếm khí trong tế bào càng lâu. Nhƣng số lƣợng
các a xit hữu cơ sản sinh ra trong quá trình này cũng vẫn rất ít nên khơng
có tác dụng bảo tồn thức ăn.
Một hiện tƣợng khác xảy ra trong qúa trình sinh lý thực vật là sự
phân giải protit. Nguyên nhân phân giải đó là: Sự hoạt động của vi khuẩn
và tác dụng của men thực vật. Trong môi trƣờng trung tính, toan hoặc
kiềm yếu thì ngun nhân phân giải protit chủ y ếu là vi khuẩn. Đặc
điểm sản phẩm phân hủy của nó là tính độc, ảnh hƣởng đến sức khỏe của
gia súc.
- Quá trình lên men vi sinh vật:
Đây là quá trình quan trọng nhất của thời kỳ ủ chua. Sau khi vi sinh
vật cùng với thức ăn đƣợc đƣa vào hố ủ thì thời kỳ đầu chúng có sự sản
sinh rất nhanh. Tới ngày thứ 5 thì sự phát dục tới độ cao nhất, sau đó số
16
lƣợng giảm dần. Nhờ quá trình ủ chua mà những phần cứng của thân cây
bị mềm ra và làm cho nó nở lên dễ dàng đồng hố. (Nguyễn Thị Liên,
Nguyễn Quang Tuyên, 2000) [18].
* Vi khuẩn lactic:
Có rất nhiều loại vi khuẩn có khả năng hình thành axit la ctic.
Nhƣng với ủ chua thì vi khuẩn lactic đóng vai trị quan trọng. Sự sinh
trƣởng của nó cần rất ít protit, mà dựa vào sự phân giải đƣờng để bổ
sung cho nhu cầu về nhiệt năng . Đặc điểm trao đổi chất của các loại vi
khuẩn này là tiêu hao ít chất dinh dƣỡng mà hình thành đƣợc nhiều axit
lactic, hình thành các loại vật chất khác ít. (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn
Quang Tuyên, 2000) [18].
* Vi khuẩn butyric:
Sự phân bố của nó khá rộng trong thiên nhiên, nó cùng đất, thức ăn
đi vào hố ủ. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của loại vi khuẩn này cũng
giống nhƣ yêu cầu của vi khuẩn lactic. Nó cũng thuộc loại yếm khí kiềm
tính. Trong điều kiện thiếu ơ xy sự sinh trƣởng rất mạnh, khả năng chịu
đựng tới một phạm vi nhất định; khi PH giảm thấp tới dƣới 4,2 thì sự
sinh sản bị gặp trở ngại, nếu axit lactic có nồng độ cao hơn chút nữa thì
chúng sẽ chết.
Khác với vi khuẩn lactic thì vi khuẩn butyric có khả năng phân giải
protit tạo nên các sản vật phân giải trung hòa phản ứng toan tính. Vi
khuẩn này cịn phá hoại chất diệp lục. Kết quả là hình thành các điểm
màu vàng ở mức độ khác nhau trên thức ăn ủ chua. Vi khuẩn butyric cịn
có khả năng hình thành bào tử, trong điều kiện bất lợi nó khơng bị chết,
khi pH thấp tới khoảng 4,2 bào tử vẫn đƣợc bảo tồn. Bào tử của loại vi
khuẩn này không chết khi đi qua đƣờng tiêu hóa và do đó theo phân thải
ra ngồi dễ nhiễm bẩn vào sữ
Vì vậy cần tránh sự hình thành axit butyric, trƣớc hết là phải tạo
điều kiện cho vi khuẩn lactic phát triển. Điều kiện trƣớc tiên là phải có đủ
17
chất dinh dƣỡng bởi vì sự phát dục của bào tử để hình thành vi khuẩn
butyric là khá chậm. Điều kiện thích hợp cho loại vi khuẩn này là
35 - 40oC, vì vậy cần tránh nhiệt độ cao nhƣ vậy và ủ chua nên tiến hành ở
nhiệt độ 25 - 30oC (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Quang Tuyên, 2000) [18].
* Vi khuẩn axetic: Khơng có tác dụng lớn trong qúa trình ủ chua,
bởi vì sự lên men của nó phần lớn là cần có khơng khí. Thức ăn ủ chua
có nhiều axit axetic sẽ khơng tốt bởi vì nó cũng giống nhƣ axit butyric
vậy, làm giảm giá trị dinh dƣỡng, giảm phẩm chất thức ăn ủ chua.
(Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Quang Tuyên, 2000) [18].
1.1.2.3. Kỹ thuật ủ chua cây ngô làm thức ăn gia súc
* Địa điểm: Chọn địa điểm làm hố ủ đảm bảo khô ráo, đất phải
chắc, không bị vỡ lở.
* Chuẩn bị hố ủ: Tốt nhất là theo hình trịn để tránh đƣợc các khe
hở ở các góc và thức ăn ủ chua dễ nén chặt.
Thu hoạch cây ngô để ủ: Thời điểm cắt ngô để ủ chua đƣợc xác
định tuỳ thuộc vào hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng có mặt trong tồn bộ
cây ngơ. Thời điểm lý tƣởng để cắt ngơ ủ chua là khi có 50% số bắp trên
thửa ruộng có hạt đạt tới giai đoạn chín sáp.
* Kỹ thuật ủ chua: Ngơ sau khi cắt cần trải xuống đất, phơi nắng
làm cho cây ngô mất bớt nƣớc. Trong lúc phơi, cứ 2 giờ cần trở đảo một
lần để cây khô héo đều. Để xác định trạng thái lý tƣởng của ngơ, ngƣời
ta có thể dùng phƣơng pháp sau: khoảng 4 - 6 giờ sau khi cắt lấy ngẫu
nhiên 3 hoặc 4 lần lá ngô đang phơi (mỗi lần một lá), nắm chặt trong
lòng bàn tay, sau đó mở bàn tay ra và quan sát các nếp trên lá: nếu các
nếp để lại các đƣờng không rõ ràng và ẩm (khi đó độ ẩm của ngơ khoảng
65 - 70%) nhƣng không rỉ nƣớc hoặc lá không bị gẫy nát thì đó là trạng
thái lý tƣởng để thái ngô đem ủ. (Phùng Quốc Quảng, Nguyễn Xuân
Trạch, 2003) [26].
18
Bƣớc tiếp theo là tiến hành băm thái ngô thành mẩu nhỏ 3 - 5 cm
(trong trƣờng hợp chăn nuôi trang trại dùng máy thái), vì nhƣ vậy mới dễ
nén và dễ lên men. Sau đó chất ngơ vào hố ủ, để đảm bảo nén cho tốt,
chỉ chất vào hố ủ mỗi lớp ngô dầy 10 - 15cm rồi tiến hành nén ngay bằng
cách dậm chân hoặc dùng đầm, cho lần lƣợt đến khi đầy hố ủ. (chú ý
việc băm thái, chất vào hố, nén và đóng hố ủ phải đƣợc tiến hành trong
cùng một ngày). Cho thêm rỉ mật đƣờng: Trong các loài cây thức ăn
nhiệt đới, lƣợng đƣờng không đủ để sản sinh ra đủ lƣợng axit lactic, làm
chua cho toàn khối thức ăn. Do vậy cần bổ sung thêm rỉ mật đƣờng để
tạo thuận lợi cho quá trình lên men lactic. Một hố ủ 1,5m 3 bổ sung 10 lít
dung dịch rỉ mật đƣờng, cách làm nhƣ sau: dùng một ơ doa có dung tích
10 lít, lấy 5 lít rỉ mật đƣờng hồ vào 5 lít nƣớc sạch, tƣới đều cho mỗi
lớp 15 cm cây ngô thức ăn đã thái nhỏ và đã chất vào trong hố ủ trƣớc
khi nén dậm lên. Cần định lƣợng tƣới 10 lít dung dịch rỉ mật đều cho tất
cả các lớp thức ăn trong hố ủ. Đối với cây ngô sau khi thu hết bắp mà
đem ủ chua thì cần phải bổ sung 10 lít rỉ mật đƣờng. Nếu khơng có rỉ
mật đƣờng có thể dùng bột sắn thay thế (trích Phùng Quốc Quả ng,
Nguyễn Xuân Trạch, 2003) [26]. Theo Vũ Duy Giảng, 1997 [10], hàm
lƣợng đƣờng tối thiểu là lƣợng đƣờng cần thiết đảm bảo cho hoạt động
của vi khuẩn lactic hình thành axit lactic cần thiết để đạt nhanh pH = 4,2,
yếu tố quan trọng để bảo quản thức ăn ủ xanh.
Cỏ Pangola (Dgitaria decumbens) tỉ lệ đƣờng tối thiểu là 5,0 lít. Cỏ
voi (Pennisetum pupuraum), tỉ lệ đƣờng tối thiểu là 3,7 lít. Cỏ Ghine
(Panicum maximum), tỉ lệ đƣờng tối thiểu là 6,0 lít. Để dễ ủ chua nên
hỗn hợp các loại cỏ nhiều đƣờng cùng với các loại cỏ ít đƣờng.
Đóng hố ủ: Sau khi tồn bộ thức ăn đã đƣợc nén chặt thành từng lớp
cho đến khi gần đầy hố, ta tiến hành đóng hố ủ lại bằng cách phủ một lớp
rơm có độ dày 5 cm lên đỉnh hố, sau đó đổ một lớp đất dày tối thiểu 30
cm lên trên và bao phủ toàn bộ bề mặt hố ủ.