Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác gd kns cho học sinh trung học huyện côn đảo tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________

LÊ TRÚC THANH TÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC HUYỆN CÔN ĐẢO
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________

LÊ TRÚC THANH TÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GD KNS
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC HUYỆN CÔN ĐẢO
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NHƯ AN

Nghệ An, 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, của q thầy giáo, cơ giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình
để hồn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban lãnh đạo và các thầy cô ở trường Đại học Vinh.
- Ban lãnh đạo và đồng nghiệp trường THCS & THPT Võ Thị Sáu,
Trung tâm GDTX & HN huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Phịng giáo dục và đào tạo huyện Cơn Đảo, quý thầy giáo, cô giáo
cùng đông đảo bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi về cơ
sở thực tế, tham gia đóng góp những ý kiến quý báu cho việc nghiên cứu đề tài.
- Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Như
An đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ, hướng dẫn và góp ý trong suốt thời gian nghiên
cứu và viết luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của quý thầy
giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn về mặt thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Lê Trúc Thanh Tùng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC ........................................ 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước....................................................................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ....................................................................................10
1.2.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ....................................................10
1.2.2. Kỹ năng sống ..........................................................................................11
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống và quản lý công tác GD KNS ...........................12
1.2.4. Giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ...........14
1.3. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.................15
1.3.1. Tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học.....................................................................................................................15
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học .................16
1.3.3. Một số kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh trung học ....................17
1.3.4. Một số đặc điểm về tâm lý và nhân cách nổi bật HS trung học .............18
1.3.5. Nội dung, nguyên tắc, phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trung học ......................................................................................22
1.4. Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học .................28
1.4.1. Mục tiêu quản lý công tác GD KNS cho học sinh trung học .................28
1.4.2. Nội dung quản lý công tác GD KNS cho học sinh trung học ................29
1.4.3. Phương pháp quản lý công tác GD KNS cho học sinh trung học ..........30
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học.............................................................................................31
Kết luận chương 1 ................................................................................................34



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC HUYỆN CÔN ĐẢO, TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU .......................................................................................36
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục của
huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .............................................................36
2.1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hố, xã hội của huyện Cơn
Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ............................................................................36
2.1.2. Khái quát tình hình GD trên địa bàn huyện Côn Đảo, tỉnh BRVT ........38
2.2. Tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động GD KNS và quản lý hoạt
động GD KNS cho HS trung học huyện Côn Đảo, tỉnh BRVT...........................42
2.2.1. Nhiệm vụ điều tra thực trạng ..................................................................42
2.2.2. Hình thức, đối tượng điều tra .................................................................43
2.2.3. Nội dung điều tra ....................................................................................43
2.3. Thực trạng về kỹ năng sống và GD KNS cho học sinh trung học huyện Côn
Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ...............................................................................46
2.3.1 Thực trạng KNS của học sinh trung học huyện Côn Đảo .......................46
2.3.2. Thực trạng GD KNS cho học sinh trung học huyện Côn Đảo ...............55
2.4. Thực trạng công tác quản lý GD KNS cho học sinh trung học huyện Côn
Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã thực hiện ..........................................................64
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch GD KNS cho HS trung học huyện Côn
Đảo ....................................................................................................................64
2.3.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện GD KNS cho học sinh .............................65
2.3.3. Phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục ...........................67
2.4. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân .............................................68
2.4.1. Ưu điểm và hạn chế ................................................................................68
2.4.2. Nguyên nhân của những yếu kém ..........................................................69
Kết luận chương 2 ................................................................................................70


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC

KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC HUYỆN CÔN ĐẢO,
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ...........................................................................71
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp .....................................................................71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .........................................................71
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện ........................................................71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .........................................................71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................71
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác GD KNS cho học sinh trung học huyện
Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......................................................................72
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, học sinh và
phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của kỹ năng sống và công tác giáo dục
kỹ năng sống .....................................................................................................72
3.2.2. Cải tiến nội dung, đổi mới phương pháp, đa dạng hóa hình thức tổ chức
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học .................................................78
3.2.3. Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã
hội trong cơng tác GD KNS cho học sinh ........................................................86
3.2.4. Giải pháp đổi mới việc đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh trung học ...................................................................................................91
3.3. Mối liên hệ giữa các giải pháp ......................................................................94
3.4. Thăm dị tính cầp thiết, tính khả thi của các giải pháp đề xuất .....................95
3.4.1. Mục đích thăm dò ...................................................................................95
3.4.2. Nội dung thăm dò ...................................................................................95
3.4.3. Đối tượng thăm dò ..................................................................................95
3.4.4. Phương pháp thăm dò .............................................................................95
3.4.5. Kết quả thăm dò ......................................................................................95
Kết luận chương 3 ................................................................................................98


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................99
1. Kết luận ............................................................................................................99

2. Kiến nghị ........................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................104
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

GD&ĐT

Giáo Dục và Đào Tạo

CMHS

Cha mẹ học sinh

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm


GD

Giáo dục

KNS

Kỹ năng sống

HS

Học sinh

HSTrH

Học sinh trung học

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTGDTX


Trung tâm Giáo dục thường xuyên

BRVT

Bà Rịa - Vũng Tàu

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Xã hội và Văn hóa Quốc tế

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc

UNFPA

Quỹ dân số Liên hiệp quốc

WHO

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Trình độ cán bộ, giáo viên trung học huyện Côn Đảo.........................39
Bảng 2.2. Quy mô học sinh, cán bộ, giáo viên trung học huyện Côn Đảo ..........40
Bảng 2.3. Chất lượng GD toàn diện học sinh trung học huyện Cơn Đảo ............41
Bảng 2.4. Phịng học ............................................................................................41
Bảng 2.5. Nhận thức của cha mẹ học sinh và học sinh về KNS ..........................43

Bảng 2.6. Những khó khăn khi thực hiện GD KNS.............................................45
Bảng 2.7. Đối tượng khảo sát ...............................................................................46
Bảng 2.8: Nhận thức của CMHS và HS về sự cần thiết của hoạt động giáo dục
kỹ năng sống ........................................................................................................48
Bảng 2.9: Đánh giá thực trạng KNS của học sinh trung học Côn Đảo................50
Bảng 2.10. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thiếu KNS của HS ...........52
Bảng 2.11. Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trường THCS &
THPT và Trung tâm GDTX huyện Côn Đảo về tầm quan trọng của công tác GD
KNS cho học sinh trung học hiện nay ..................................................................55
Bảng 2.12. Nhận thức của giáo viên về trách nhiệm GD KNS............................56
Bảng 2.13. Ý kiến đánh giá về mức độ nhận thức của cán bộ, giáo viên về các
nội dung GD KNS cho học sinh trung học ..........................................................57
Bảng 2.14. Nhận thức của học sinh trung học huyện Côn Đảo về tính hiệu quả
của các hình thức GD KNS nhà trường đã áp dụng .............................................60
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ thực hiện GD KNS thơng qua việc tích hợp vào các
bộ mơn văn hóa ....................................................................................................61
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện GD KNS của GVCN ................63
Bảng 2.17. Các kế hoạch GD KNS ......................................................................65
Bảng 2.18. Thực trạng công tác chỉ đạo quản lý GD KNS cho học sinh thông qua
các hoạt động trong nhà trường............................................................................66


Bảng 2.19. Sự phối hợp giữa cán bộ quản lý với các lực lượng giáo dục ...........67
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả đánh giá tính cần thiết của các giải pháp quản lý
công tác GD KNS cho học sinh trung học huyện Côn Đảo .................................96
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả đánh giá tính khả thi của các giải pháp quản lý công
tác GD KNS cho học sinh trung học huyện Côn Đảo..........................................97


-1-


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước ta diễn ra trong bối cảnh cả thế giới
đang thay đổi rất nhanh. Hịa bình hợp tác và phát triển là xu thế lớn. Với xu thế
tồn cầu hố, sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, sự xuất hiện của
nền kinh tế trí thức, xã hội thơng tin, hình thành nền văn minh trí tuệ và tiến tới
xây dựng một xã hội học tập đã tạo ra những cơ hội lớn cần nắm bắt để đất nước
ta sớm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự phát triển trong bối cảnh
hiện nay đặt ra những yêu cầu và thách thức mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ
trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng
định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền
văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát
triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào
tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo
nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và
điều kiện cho mọi cơng dân được học tập suốt đời”. Tồn cầu hóa và hội nhập
quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Nghị quyết 44/NQ-CP ngày
09/06/2014 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế cũng đã nêu rõ: “Đổi mới chương
trình giáo dục cơng dân, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
giáo dục chính trị, quốc phịng - an ninh trong các cấp học và trình độ đào tạo;
giáo dục kỹ năng sống với nội dung thiết thực và các hình thức linh hoạt hiệu
quả”.



-2-

Ngay từ những năm 60 của thế kỷ 20, tổ chức UNESCO đã vạch rõ ba
thành tố của học vấn, đó là: kiến thức, kỹ năng và thái độ, trong đó thái độ và kỹ
năng đóng vai trị then chốt. Riêng về giáo dục kỹ năng sống tuy chỉ mới xuất
hiện từ những năm 1990 của thế kỷ trước song đã nhanh chóng lan rộng ra khắp
thế giới. Và có nơi, giáo dục kỹ năng sống không chỉ là một sinh hoạt ngoại khóa
mà cịn là một mơn học chính quy ở nhà trường.
Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước đã trải qua hơn 30 năm. Trong bối
cảnh tình hình quốc tế và trong nước có nhiều khó khăn, thách thức gay gắt, đặc
biệt là ảnh hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thối kinh tế toàn
cầu, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đã nỗ lực phấn đấu đạt được những
thành tựu quan trọng. Để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì
vấn đề phát triển nguồn nhân lực để thực hiện sự nghiệp đó là vấn đề vơ cùng
quan trọng. Đảng ta đã xác định: Con người Việt Nam vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của mọi sự phát triển. Chính vì vậy mục tiêu phát triển tồn diện nhân
cách con người cần được triển khai và quán triệt một cách triệt để trong các nhà
trường. Đặc biệt trong xu thế hội nhập với một xã hội không ngừng biến đổi hiện
nay đòi hỏi con người phải thường xuyên ứng phó với những thay đổi hàng ngày
của cuộc sống, mục tiêu giáo dục không chỉ giúp con người học để biết, học để
làm, học để làm người mà còn học để chung sống. Do đo vấn đề giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết.
Việc giáo dục kỹ năng sống ở trường học sẽ giúp thúc đẩy những hành vi
mang tính xã hội tích cực cho người học; đồng thời tạo những tác động tốt đối
với các mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa các học sinh, bạn bè với nhau; giúp
tạo nên sự hứng thú học tập cho học sinh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây,
cùng với sự mở cửa, hội nhập quốc tế về quan hệ kinh tế, giao lưu văn hóa, …
của đất nước, một số thanh thiếu niên học sinh thiếu hiểu biết về thực tế cuộc
sống, chưa được rèn dạy kỹ năng sống, có khi lại sớm phải tự mình đương đầu



-3-

với nhiều vấn đề tâm lý xã hội phức tạp, đã bị lơi cuốn vào lối sống thực dụng,
đua địi, khơng đủ bản lĩnh nói khơng với cái xấu.
Trong những giai đoạn phát triển của con người thì lứa tuổi thiếu niên tức
lứa tuổi HSTrH (từ 11, 12 tuổi đến 17, 18 tuổi) là lứa tuổi đang ở thời kỳ phát
triển phức tạp nhất, nhiều biến động nhất nhưng cũng là thời kỳ chuẩn bị quan
trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này của trẻ. Các em cần được quan
tâm giáo dục, rèn luyện nhiều hơn những kỹ năng cần thiết trong học tập, trong
quan hệ giao tiếp, trong xử trí, ứng phó trước những địi hỏi, thử thách của cuộc
sống.
Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh ven biển, trong những năm gần đây đã có
những bước đi lên vững chắc, toàn diện. Đặc biệt, ngành giáo dục huyện Cơn
Đảo đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần tạo đà cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
tỉnh nhà. Kể từ năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục & Đào tạo nước ta đã phát
động trong các trường phổ thơng trên tồn quốc phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm mang lại cho học sinh cả nước một “mơi
trường giáo dục an tồn thân thiện, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa phương và
đáp ứng nhu cầu xã hội”. Hưởng ứng phong trào này, các cơ sở giáo dục trên địa
bàn huyện Côn Đảo đã đưa kỹ năng sống vào dạy đại trà cho tất cả các cấp học,
tăng cường nội dung giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh bên cạnh các nội dung
như giáo dục đạo đức, pháp luật, an tồn giao thơng đã đề ra từ các năm học
trước.
Để nâng cao chất lượng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
phải thực hiện đổi mới tồn diện mà trong đó tất yếu phải có những giải pháp
quản lý hoạt động này một cách có hiệu quả. Cho đến nay, cơng tác giáo dục kỹ
năng sống tại trường trung học trên địa bàn huyện Côn Đảo mặc dù đã triển khai

trong những năm gần đây nhưng việc nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và


-4-

đề xuất các giải pháp quản lý công tác GD KNS cho HSTrH vẫn chưa có đề tài
nào nghiên cứu một cách có hệ thống và mang tính khoa học.
Với những lý do trên, đồng thời bản thân mong muốn đưa ra các giải pháp
quản lý có hiệu quả cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho hơn 500 HSTrH huyện
Côn Đảo trong thời gian tới, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý công tác
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích, đánh giá thực tiễn
cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu trong những năm gần đây, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý công tác giáo
dục kỹ năng sống phù hợp và khả thi nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trung học huyện Côn Đảo.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Giả thuyết khoa học
Côn Đảo là một huyện đảo, công tác giáo dục kỹ năng sống cho HS cần
những hoạt động đặc thù. Việc quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
HSTrH huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cịn nhiều điều bất cập, chưa
mang tính khoa học. Nếu đề xuất và sử dụng các giải pháp quản lý công tác giáo
dục kỹ năng sống phù hợp với đặc điểm của giáo viên, HSTrH và đặc điểm vùng
biển đảo thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH

huyện Côn Đảo.


-5-

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
HSTrH huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH
huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
6. Phư ng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và những kết quả
nghiên cứu từ các tài liệu, hồ sơ, sách, tạp chí, cơng trình nghiên cứu của các tác
giả trong và ngồi nước để hình thành cơ sở lý luận cho luận văn.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thực hiện tại các cơ sở giáo dục trên
địa bàn huyện Côn Đảo (bao gồm trường THCS, THPT và TTGDTX) với các
mẫu điều tra dành cho các đối tượng là cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, cán bộ Đồn - Đội), giáo viên, học sinh để nắm được thực trạng giáo dục
và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho các em.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, trò chuyện với các Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng, các cán bộ đồn thể, với các giáo viên, với Ban đại diện cha mẹ học
sinh, một số học sinh đại diện các khối lớp, đại diện các Chi đội, …
Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của nhà trường, của đoàn
thể, của thầy và trị thơng qua dự giờ một số bộ môn (Văn học, Sinh vật, Giáo
dục công dân, Thể dục, Mỹ thuật, …), thông qua các buổi sinh hoạt của hội đồng
giáo dục, các buổi sinh hoạt dưới cờ, các buổi sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt
Đội thiếu niên, các tiết sinh hoạt chủ nhiệm, các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp,

các giờ chơi, nề nếp đầu giờ và cuối buổi học, các buổi tham quan dã ngoại, …


-6-

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Theo dõi các hoạt động học tập, sinh
hoạt, vui chơi của học sinh nhằm tìm hiểu về các kỹ năng được biểu hiện, vận
dụng trong học tập, giao tiếp ứng xử của các em.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Tổng hợp các số liệu điều tra qua việc lấy phiếu thăm dò, tổng hợp số liệu,
phân tích và xử lý số liệu từ đó nhận xét những điểm mạnh, điểu yếu trong công
tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH. Qua đó làm cơ sở để đưa ra
những giải pháp mang tính hiệu quả và khả thi.
7. Những đ ng g p chính của đề tài
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống, quản lý công
tác giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH.
Phản ánh thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH
huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, hiệu quả và có tính khả thi về cơng
tác giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH, phù hợp với tình hình thực tiễn huyện
Cơn Đảo.
8. C u tr c uận v n
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu



-7-

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu v n đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Trên thế giới, có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng sống và
giáo dục kỹ năng sống. Từ những năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ “Kỹ năng
sống” đã xuất hiện trong một số chương trình của UNICEF, trước tiên là chương
trình “Giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ
trẻ. Những nghiên cứu về KNS trong giai đoạn này mong muốn thống nhất được
một quan niệm chung về KNS cũng như đưa ra được một bảng danh mục các
KNS cơ bản mà thế hệ trẻ cần phải có. Phần lớn các cơng trình nghiên cứu về
KNS ở giai đoạn này quan niệm KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kỹ
năng xã hội. Mặc dù giáo dục KNS cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm
và cùng xuất phát từ quan niệm chung về KNS của Tổ chức Y tế thế giới WHO
hoặc của UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung giáo dục KNS ở các nước
không giống nhau. Ở một số nước, nội hàm của khái niệm KNS được mở rộng,
trong khi ở một số nước khác, xác định nội hàm của khái niệm KNS chỉ gồm
những khả năng tâm lý, xã hội.
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu của các Tổ chức trên thế giới cịn có
một số cơng trình nghiên cứu về KNS của cá nhân như: Dorrothy I. Ansell and
Joan M. Morse - 1994 (Creative Life Skill Activities); Darlene Manix - 1995
(Life Skills Activities for Secondary Students with Special Needs); Botvin 2001 (Life skills training: fact sheet)… Năm 1979, tiến sĩ người Mỹ là Gilbert
Botvin đã công bố một chương trình đào tạo KNS có hiệu quả cao cho thanh
thiếu niên từ lớp 7 đến lớp 9. Sau đó, chương trình này đã được triển khai trong
nhiều trường học khác nhau và đã thu được nhiều kết quả ấn tượng.



-8-

Nhìn chung do phần lớn các quốc gia đều bước đầu triển khai giáo dục
KNS nên những nghiên cứu lý luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú song
chưa thật toàn diện và sâu sắc. Cho đến nay chưa có quốc gia nào đưa ra được
kinh nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng KNS.
Tại khu vực Châu Á, được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là
UNICEF, UNESCO, UNFPA, các chương trình GD KNS đã được triển khai
rộng khắp ở cả Nam Á (Bangladesh, Bhutan, Nepal, Sri Lanka), Đông Á (Trung
Quốc), Trung Á (Mông Cổ), Đông Nam Á (Cambodia, Indonesia, Laos,
Myanmar, Philippines, Thailand, Đông Timor và Việt Nam).
Tại khu vực Đông Nam Á, các chương trình giáo dục dựa trên kỹ năng
sống xuất hiện trên các quốc gia chủ yếu vào 5 năm cuối của thể kỉ XX
(Thailand- 1996; Indonesia- 1997; Philippines- 2001; Laos- 1998; Myanmar1998; Cambodia- 2001). Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau qua từng vấn đề
cụ thể, các quốc gia đã từng bước triển khai để đưa GD KNS vào trong và ngồi
nhà trường.
Bên cạnh đó có nhiều tác giả đã nghiên cứu và viết ra các tác phẩm về quản
lý GD KNS. Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo (Education For Creative Living),
một tác phẩm nhà giáo dục Nhật Bản Makiguchi giữa thế kỷ XX với tư tưởng
chủ đạo là giáo dục phải nhằm khơi dậy bản chất tốt đẹp của con người, làm
nguồn lực đấu tranh cho hạnh phúc và hịa bình cho mọi dân tộc trên trái đất.
Hay cuốn sách “Professional development for educational management của tác
giả Lesley Kydd, Megen Crawford, Colin Riches nêu lên yêu cầu và những vấn
đề cần lưu ý thực hiện để nâng cao năng lực quản lý giáo dục …
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Năm 1996, thuật ngữ “kỹ năng sống” bắt đầu được biết đến ở Việt Nam
qua chương trình của UNICEF “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do các

chuyên gia Australia tập huấn.


-9-

Có nhiều cơng trình nghiên cứu theo xu hướng xác định những kỹ năng cần
thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia và đề xuất các biện
pháp, trong đó tiêu biểu là: Cẩm nang tổng hợp kỹ năng hoạt động thanh thiếu
niên của tác giả Phạm Văn Nhân (2002); Kỹ năng thanh niên tình nguyện, tác giả
Trần Thời (1998)... Năm 2003, hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống
do UNESCO” tài trợ được tổ chức. Năm 2005, một số tài liệu, đề tài nghiên cứu
được triển khai liên quan đến giáo dục kỹ năng sống trong các trường trung học
cơ sở và trung học phổ thông như: Dự án VIE 01/10 do UNFPA tài trợ “Giáo
dục dân số và sức khỏe sinh sản vị thành niên thơng qua hoạt động ngoại khóa
trong nhà trường”; đề tài cấp Bộ “Giáo dục một số kỹ năng sống cho học sinh
trung học phổ thông”, do Viện Nghiên cứu sư phạm, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội triển khai.
Bên cạnh những nghiên cứu liên quan đến GD KNS trong giáo dục phổ
thơng, cịn có một số tài liệu nghiên cứu khác đề cập đến GD KNS trong giáo
dục thường xuyên. Tiêu biểu là một số dự án hợp tác giữa Viện chiến lược và
Chương trình giáo dục với văn phòng UNESCO Hà Nội: “Giáo dục kỹ năng
sống ở trung tâm học tập cộng đồng” (2005); “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em
có hồn cảnh khó khăn” (2006).
Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ thống
về KNS và GD KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với một loạt
các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham
khảo, tác giả Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những
hướng nghiên cứu về KNS và GD KNS ở nước ta.
Những phân tích trên đây cho thấy: GD KNS cho học sinh phổ thông mặc
dù đã định hướng bởi mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục nhưng triển khai

thực tiễn hoạt động này trong nhà trường còn nhiều hạn chế. GD KNS cho
HSTrH mới chỉ được thực hiện như một nội dung, một mục tiêu phụ của các
chương trình hoặc dự án cho bậc trung học. Do vậy cần phải khai thác nội lực


- 10 -

của chính hoạt động trong các trường THCS, THPT, TTGDTX nhằm thực hiện
có hiệu quả nội dung GD KNS cho học sinh ở bậc học này.
1.2. Các khái niệm c bản
1.2.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát, là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản
lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, điều
hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công tác giáo dục
theo yêu cầu phát triển của xã hội (nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài).
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô:
QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công
nhân viên, tập thể HS, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường.
Từ đây ta có thể khái quát QLGD là sự tác động có chủ đích, có căn cứ
khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan…của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn giáo dục, từ đó đảm
bảo các hoạt động của tổ chức hoặc hệ thống giáo dục đạt được các mục tiêu
giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường

Nhà trường (Cơ sở giáo dục và đào tạo) là một cơ cấu tổ chức, cũng là một
bộ phận cấu thành của một hệ thống giáo dục. Quản lý nhà trường chính là hoạt
động QLGD của một tổ chức giáo dục, đồng thời cũng là tác động quản lý trực
tiếp tới các hoạt động giáo dục - học tập trong phạm vi nhà trường. Hoạt động
của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo


- 11 -

một cách khoa học sẽ đảm bảo đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên
sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và
tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác,
cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo. Quản lý nhà trường chính là sự tác động quản lý có chủ đích của
hiệu trưởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn lực
nhằm đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển cao nhất.
1.2.2. Kỹ năng sống
1.2.2.1. Kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa này
thường bắt nguồn từ góc nhìn chun mơn và quan niệm cá nhân của mỗi người:
- A.V.Petrovxki: kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để
lựa chọn thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đề ra.
- Bùi Văn Huệ: kỹ năng là khả năng vận dụng tri thức, khái niệm, định
nghĩa, định luật vào thực tiễn.
- Lưu Xuân Mới: kỹ năng là sự biểu hiện kết quả hành động trên cơ sở kiến
thức đã có. Kỹ năng là tri thức trong hành động.
- Từ điển Tiếng Việt: kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu
được vào thực tế.
Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành

khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá trình lặp
đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng ln có chủ
đích và định hướng rõ ràng.
1.2.2.2. Kỹ năng sống
Thuật ngữ kỹ năng sống (Life skills) là khái niệm được sử dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội. Có nhiều cách hiểu, nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm kỹ năng sống:


- 12 -

- Có quan niệm cho rằng: Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của
mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả
năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
- Quan niệm khác lại cho rằng kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực mà
con người cần để có cuộc sống an tồn và khoẻ mạnh.
- Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành
vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử một cách có hiệu quả
trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo UNESCO: “KNS là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả” KNS gắn
với bốn trụ cột giáo dục: học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học
để khẳng định mình.
- Theo UNICEFF thì KNS là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và
giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp
một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm
giúp cho học có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS bao gồm một loạt các kỹ
năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của
KNS là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực

trong cuộc sống, học tập và làm việc hiểu quả. Nói cách khác, “Kỹ năng sống là
khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những
người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống”.
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống và quản lý công tác GD KNS
1.2.3.1. Giáo dục kỹ năng sống
Trong thực tiễn, GD KNS được xem xét dưới 2 khía cạnh. Một là trong lĩnh
vực học tập (như giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS) đã tồn tại cách tiếp cận kỹ năng
sống từ khá lâu. Hai là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có
chất lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.


- 13 -

UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, GD KNS khơng phải là lĩnh vực
hay mơn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những kiến thức, giá trị và kỹ
năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập suốt đời.
GD KNS là quá trình tổ chức hoạt động giữa nhà giáo dục (giáo viên) và
đối tượng được giáo dục (học sinh) nhằm chia sẻ, cung cấp thơng tin và thực
hành, hình thành KN tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp học sinh có hệ
thống thái độ, hành vi và thói quen hành vi ứng xử theo những cách nhất định
trong một mơi trường cụ thể, phù hợp với hồn cảnh sống về kinh tế, xã hội và
văn hóa mà các em đang sống.
GD KNS chính là GD cho học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong
mối quan hệ xã hội. Từ đó, từng cá nhân mới có được niềm tin vào bản thân, sau
đó là vào xã hội và cuộc sống.
GD KNS có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của người học từ thói
quen thụ động có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển thành những
hành vi mang tính chất xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng
cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
Như vậy, bản chất của GD KNS là hướng đến thay đổi hành vi cho người

được GD theo hướng ngày một tích cực hơn, phù hợp với yêu cầu ngày càng cao
của cuộc sống. GD KNS cho HS trong các trường phổ thông là rất cần thiết và
có tầm quan trọng đặc biệt. Nó khơng thể thiếu trong giáo dục chính quy và cả
trong giáo dục khơng chính quy.
1.2.3.2. Quản lý cơng tác giáo dục kỹ năng sống
Quản lý công tác GD KNS là một yêu cầu tất yếu của giáo dục. Đối với học
sinh, nhất là học sinh bậc trung học, GD KNS là môn học trang bị những tri thức
giúp học sinh hình thành những kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của con người với môi trường sống; thông qua hoạt động GD
KNS sẽ trang bị thêm cho học sinh những kỹ năng tự chủ, kỹ năng nói không,


- 14 -

khả năng tự đưa ra quyết định và thích nghi, biết chấp nhận, hóa giải được những
tác động tiêu cực trong cuộc sống chung quanh.
Như vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng: Quản lý công tác GD KNS
cho học sinh chính là quản lý kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp,
hình thức tổ chức, sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện mục tiêu các nhiệm vụ giáo dục rèn luyện kỹ năng sống ở học sinh.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý tới các đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục KNS đạt được kết quả
mong muốn một cách hiệu quả nhất. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh trong nhà trường là q trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý
lên tất cả các thành tố tham gia vào q trình hoạt động giáo dục KNS nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS là bộ phận của quản lý trường học, bao
gồm hàng loạt những hoạt động tiến hành lựa chọn, tổ chức và thực hiện các
nguồn lực, các tác động của nhà quản lý, của tập thể sư phạm, của các lực lượng
giáo dục theo kế hoạch chủ động và chương trình giáo dục, nhằm thay đổi hay

tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết.
1.2.4. Giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, giải pháp là cách giải quyết một vấn đề nào đó.
Theo Từ điển tiếng Việt do Hồng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Như vậy, nói đến giải pháp là chúng ta nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định
để đạt được mục đích hoạt động. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần hiểu rằng để có
được những giải pháp như vậy thì cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực
tiễn đáng tin cậy. Một giải pháp theo đúng khái niệm của nó là phải khả thi (về


- 15 -

lý thuyết), rồi phải được thực thi, chuyển thành một hình thái trực quan cảm tính
trong thực tiễn cuộc sống.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý công tác GD KNS cho học sinh
Giải pháp quản lý là hệ thống các cách tổ chức, điều khiển hoạt động của
một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những mục đích và
nhiệm vụ chung.
Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý thực chất là đưa ra các cách thức tổ
chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, q trình) nào
đó. Tuy nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất,
chức năng, yêu cầu của hoạt động quản lý.
Giải pháp quản lý công tác giáo dục KNS cho học sinh là cách thức tác
động của chủ thể quản lý đến đội ngũ cán bộ, giáo viên, các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục KNS, góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh.
1.3. Một số v n đề về giáo dục kỹ n ng sống cho học sinh trung học

1.3.1. Tầm quan trọng của công tác GD KNS cho học sinh trung học
Tầm quan trọng của việc GD KNS được xét theo các phương diện: yêu cầu
của xã hội; quan điểm giáo dục; góc độ văn hóa, chính trị và yêu cầu phát triển
bền vững. Xét theo yêu cầu xã hội, ngày nay các quốc gia trên thế giới đa phần
đều xem chất lượng của giáo dục được đánh giá bằng thước đo của việc hình
thành và phát triển các kỹ năng sống cơ bản cho người học, và Việt Nam khơng
phải là một ngoại lệ. Xét từ góc độ giáo dục, kỹ năng sống của người học là một
biểu hiện và một khía cạnh của chất lượng giáo dục. GD KNS cho người học vừa
thể hiện tính khoa học, vừa thể hiện tính nhân văn của giáo dục. Xét từ góc độ
văn hóa, chính trị, GD KNS góp phần giải quyết một cách tích cực nhu cầu và
quyền con người, quyền công dân được ghi trong luật pháp Việt Nam và luật
pháp quốc tế, giúp con người sống an tồn, lành mạnh và có chất lượng trong xã
hội hiện đại với văn hoá đa dạng và với nền kinh tế phát triển. Xét theo yêu cầu


×