Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giáo dục lý luận chính trị với việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã thuộc huyện cái bè, tỉnh tiền giang trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.19 KB, 109 trang )

-1-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHÙNG THANH QUANG

GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VỚI VIỆC CHUẨN HĨA
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CHỦ CHỐT CẤP XÃ
THUỘC HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Long An, 2015


-2-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________

PHÙNG THANH QUANG

GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VỚI VIỆC CHUẨN HĨA
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CHỦ CHỐT CẤP XÃ
THUỘC HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính trị học


Mã số

: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đoàn Minh Duệ

Long An, 2015


-3-

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này chúng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành
tới PGS.TS.GVCC. Đồn Minh Duệ, người đã định hướng đề tài và tận tình
giúp đỡ, động viên chúng tơi trong suốt q trình hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn PGS. TS Đinh Thế Định - Trưởng Khoa GDCT và các thầy cô
giáo Khoa GDCT, Phòng Đào Tạo Sau đại học Trường Trường Đại học Vinh
cũng như Trường Đại học Kinh tế- Công nghiệp Long An vì sự giúp đỡ nhiệt
tình, hiệu quả trong suốt q trình học tập và có những đóng góp q báu giúp
chúng tơi hồn chỉnh luận văn.
Xin cảm ơn Thường trực Huyện ủy, Ban Tổ chức Huyện ủy, Thường trực
HĐND và UBND huyện Cái Bè cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt
tình ủng hộ, khích lệ, động viên trong quá trình học tập và viết luận văn.
Chúng tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô, ban ngành và
đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu của luận văn được triển khai thực sự hiệu
quả trong q trình xây dựng đội ngũ cán bộ nói riêng cũng như góp phần phát
triển kinh tế xã hội huyện Cái Bè nói chung.
Xin chân thành cám ơn!

Tác giả luận văn

Phùng Thanh Quang


-4-

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG

7
13

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của giáo dục chính trị với việc chuẩn hố đội
ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã
1.1. Một số khái niệm

13
13

1.2. Tính tất yếu và tiêu chí đánh giá việc chuẩn hoá đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp xã

31

1.3. Vai trị giáo dục lý luận chính trị đối với việc chuẩn hoá đội ngũ cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã

38


Kết luận chương 1
Chƣơng 2. Thực trạng giáo dục lý luận chính trị với việc chuẩn hoá
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã thuộc huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang

46

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang

46

2.2. Cơng tác giáo dục lý luận chính trị với việc chuẩn hoá đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp xã ở huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua 52
Kết luận chương 2
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và một số giải pháp nhằm nâng cao vai trị
giáo dục lý luận chính trị trong việc chuẩn hoá đội nghũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp xã huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay

84

3.1. Phương hướng nâng cao công tác giáo dục lý luận chính trị cho đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã theo yêu cầu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở huyện Cái
Bè, tỉnh Tiền Giang

84


-53.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò giáo dục lý luận chính trị

trong việc chuẩn hố đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay

88

Kết luận chương 3
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

104

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

106


-6BẢNG QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW : Ban chấp hành Trung ương
BNV :

Bộ Nội vụ

CBCC :

Cán bộ chủ chốt

LLCT :

Lý luận chính trị

MTTQ :


Mặt trận tổ quốc

THCS :

Trung học cơ sở

THPT :

Trung học phổ thông


-7A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cũng như các giai đoạn cách mạng trước đây, hiện nay công tác giáo dục
lý luận chính trị vơ cùng cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt. Đó là vì thực
tiễn cách mạng, sự phát triển xã hội nước ta cũng như các quá trình thế giới đang
đặt ra cho lý luận hàng loạt vấn đề phức tạp, bức xúc và gay cấn.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh; vấn đề quan
trọng trước hết là phải tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng; nâng
cao bản lĩnh chính trị và nâng cao trình độ trí tuệ của Đảng. Đảng phải kiên định
chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác nghiên cứu lý luận, tổng
kết thực tiễn, làm sáng tỏ một số vấn đề về đảng cầm quyền, về chủ nghĩa xã
hội, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; nâng cao tính chiến đấu , tính
thuyết phục, hiệu quả cơng tác tư tưởng, đổi mới công tác giáo dục lý luận chính
trị trong Đảng, nhất là cho đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp [22; 57]. V.I. Lênin
đã dạy: không có lý luận cách mạng thì khơng có phong trào cách mạng. Do đó,
cơng tác lý luận và cơng tác cán bộ luôn là nhiệm vụ quan trọng của công tác
xây dựng Đảng.

Bước vào thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH trên cơ sở lấy chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, Đảng ta đã có nhiều Nghị
quyết, chủ trương, chính sách về cán bộ và công tác cán bộ; coi cán bộ là nhân
tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Huyện Cái Bè là một trung tâm kinh tế lớn của tỉnh Tiền Giang. Sau nhiều
lần điều chỉnh, thay đổi địa giới, hệ thống chính trị ở cấp xã được xác lập, củng
cố. Theo đó, đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của cấp xã ngày càng lớn mạnh.
Nhận thức được vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cấp xã,


-8Huyện ủy và các cơ quan ban, ngành của Huyện Cái Bè rất quan tâm tới công
tác cán bộ. nhất là cơng tác chuẩn hố đội ngũ.
Việc chuẩn hố đội ngũ lãnh đạo chủ chốt cấp xã phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau như công tác đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ; xây
dựng và vận dụng các quy chế, quy trình cơng tác cán bộ; sự lãnh đạo, chỉ đạo
và sự giúp đỡ của cấp huyện đối với các đảng uỷ cấp xã..., trong đó, giáo dục lý
luận chính trị có vai trị rất quan trọng, góp phần nâng cao năng lực, trình độ,
phẩm chất của cán bộ lãnh đạo.
Những năm qua, giáo dục lý luận chính trị đã có những chuyển biến tích
cực, góp phần quan trọng trong việc chuẩn hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
cấp xã, huyện Cái Bè. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác giáo dục lý
luận chính trị vẫn cịn nhiều hạn chế nhất định; hệ thống chính trị ở cơ sở, trong
đó có đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cấp xã vẫn cịn nhiều yếu kém, nhất là
trong cơng tác lãnh đạo, quản lí, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng. Đây
là vấn đề quan trọng, cấp thiết đang đặt ra trong công tác xây dựng, phát triển
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã ở huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang nói
riêng và cả nước nói chung. Để góp phần nhận thức và giải quyết vấn đề này,
chúng tôi chọn vấn đề: “Giáo dục lý luận chính trị với việc chuẩn hố đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã thuộc huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang trong
giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.

Ngay từ những năm 90 của thế kỉ XX, vấn đề giáo dục lý luận chính trị là
đối tượng thu hút sự quan tâm, được các tác giả đề cập đến dưới nhiều góc độ
khác nhau, trong rất nhiều đề tài, cơng trình nổi bật có các nghiên cứu sau đây:
Đề tài KX 10- 08 do PGS.TS Tô Huy Rứa làm chủ nhiệm: “Đổi mới nội
dung, chương trình đào tạo giảng viên lý luận chính trị các trường đại học, cao
đẳng”, Hà Nội, 1994. Đề tài đã khái quát tình hình giảng dạy và thực trạng đội
ngũ giảng viên lý luận Mác- Lênin ở các trường đại học, cao đẳng, các học viện,
các trường và các trung tâm chính trị.


-9Đề tài KX 10- 09 do GS Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm: “Đổi mới quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học
Mác- Lênin- kiến nghị và giải pháp”, Hà Nội, 1994. Đề tài chỉ ra thực trạng đội
ngũ giảng dạy và nghiên cứu lý luận Mác- Lênin ở nước ta, đồng thời đề xuất
phương hướng và giải pháp để phát triển đội ngũ này.
Những năm gần đây, vấn đề giáo dục lý luận chính trị được đề cập đến
trong nhiều cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả nước ta. Chẳng hạn, Nguyễn
Tiến Thủ: “Quan hệ biện chứng giữa chủ thể và khách thể nhận thức với việc
phát huy vai trò chủ thể trong học tập của đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường, xã
Việt Nam hiện nay”, Luận văn tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội, 2001; Lê Xuân Nam, Lê Thanh Sinh, Nguyễn Thanh, Lương
Minh Cừ, Hoàng Trung (Đồng chủ biên): “Một số ý kiến trao đổi về phương
pháp giảng dạy các môn khoa học Mác- Lênin ở đại học và cao đẳng”, Nhà
xuất bản Tp. Hồ Chí Minh, 2002.
Ngồi ra, cịn nhiều báo cáo, bài viết đăng trên các kỷ yếu hội thảo khoa
học như: Kỷ yếu hội thảo khoa học “Nâng cao chất lượng dạy và học các môn
khoa học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao
đẳng”, (tổ chức tại Hà Nội, tháng 3/2007); Kỷ yếu hội thảo khoa học “Giảng
dạy các môn lý luận chính trị ở các trường đại học Viết Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế” (tổ chức tại Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận

chính trị - Đại học quốc gia Hà Nội, tháng 9/2007), v.v.. Các báo cáo và các bài
viết này đều khẳng định sự cần thiết, đồng thời đề xuất những giải pháp đổi mới,
nâng cao chất lượng giáo dục lý luận Mác- Lênin ở nước ta. Và mới đây Bộ
Chính trị có ban hành Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26/5/2014 về tiếp tục đổi
mới, nâng cao công tác đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Đây là quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác bồi dưỡng lý luận chính trị cho
cán bộ trong giai đoạn hiện nay.
Xung quanh vấn đề chuẩn hoá cán bộ đã có một số tài liệu liên quan như:


-10Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố
VIII về tiêu chuẩn cán bộ nói chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với từng loại cán
bộ: cán bộ Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, cán bộ lãnh đạo lực lượng
vũ trang, cán bộ khoa học, chuyên gia, cán bộ quản lí kinh doanh.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, BCHTW Đảng khoá IX về đổi mới và
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6, BCHTW Đảng khoá X về nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên; Nghị quyết hội nghị lần thứ 4, BCHTW Đảng khoá XI về một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng; Nghị quyết số 32-NQ/TW của Bộ Chính trị
về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị cho cán bộ lãnh đạo quản lý.
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến công tác cán bộ của Đảng
cũng đề cập đến việc chuẩn hoá các chức danh cán bộ:
Tác phẩm “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong
hệ thống chính trị đổi mới”, do PGS. TS, Trần Xuân Sầm chủ biên, 1998. Trong
tác phẩm đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định tiêu chuẩn cán
bộ, thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt trong hệ thống chính trị; xác định tiêu chuẩn cán bộ trong những năm tới và
phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn xác định.

Hoặc tác phẩm “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”, do
PGS. TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS. Trẩn Xuân Sầm đồng chủ biên, 2003.
Nội dung đề cập đến cơ sở lý luận của việc sử dụng tiêu chuẩn cán bộ trong
công tác cán bộ; những kinh nghiệm xây dựng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù
hợp với từng giai đoạn cách mạng; những quan điểm, phương hướng chung
trong việc nâng cao chất lượng cơng tác cán bộ, trong đó có nội dung về “tiêu
chuẩn hố cán bộ”.


-11Tài liệu bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ. Tài liệu
lưu hành nội bộ do Ban Tổ chức Trung ương phối hợp với Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn, phần những vấn đề nghiệp vụ, trong đó: Bài 4,
Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ - trình bày những vấn đề chủ yếu về xây dựng tiêu
chuẩn cán bộ và quy trình xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; Bài 5, bài 6 đề cập đến
yêu cầu của việc sử dụng tiêu chuẩn cán bộ làm cơ sở cho công tác đánh giá, lựa
chọn, bổ nhiệm, đánh giá, điều động, luân chuyển. đào tạo... cán bộ và bài 9 đổi mới nâng cao chất lượng tổ chức chính quyền và đội ngũ cán bộ cơ sở xã,
phường, thị trấn, trong đó có phần xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã.
Như vậy, vấn đề giáo dục lý luận chính trị với việc chuẩn hoá đội ngũ cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã ở nước ta nói chung đã được đề cập nhiều, tuy
nhiên về vấn đề này ở huyện Cái Bè, cho đến nay, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu, Vì thế, đề tài luận văn mà chúng tôi lựa chọn khơng trùng lặp với
các cơng trình khoa học đã cơng bố và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của địa
phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ vai trị và thực trạng của giáo dục lý luận chính trị trong
việc chuẩn hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã ở huyện Cái Bè, Tỉnh
Tiền Giang, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trị giáo
dục lý luận chính trị trong việc chuẩn hoá đội ngũ cán bộ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Làm rõ cơ sở lý luận của giáo dục lý luận chính trị với việc chuẩn hố
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã.
Đánh giá thực trạng giáo dục lý luận chính trị với việc chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang từ năm 2009 đến
năm 2014.


-12Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trị của giáo dục lý
luận chính trị trong việc chuẩn hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã
thuộc huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4. 1. Đối tượng
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã thuộc huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
4. 2. Phạm vi
Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng, tác động của giáo dục lý luận chính trị
đối với việc chuẩn hố đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang từ năm 2009 đến năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm của Đảng ta về xây dựng Đảng, về
cán bộ và công tác cán bộ.
Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp, điều
tra, khảo sát và tổng kết kinh nghiện thực tiễn.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Góp phần làm rõ vai trị của giáo dục lý luận chính trị trong việc chuẩn
hố đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã.
Đánh giá đúng thực trạng cũng như hạn chế, kinh nghiệm của công tác
giáo dục lý luận chính trị với việc chuẩn hố cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cấp xã
và đề xuất các giải pháp cơ bản có tính khả thi nhằm nâng cao vai trị giáo dục lý
luận chính trị trong việc chuẩn hoá đội ngũ cán bộ chủ chốt các xã, thị trấn trên

địa bàn huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho trong công tác giáo
dục lý luận chính trị, cơng tác chuẩn hố cán bộ lãnh đạo cấp xã; trong chỉ đạo
thực tiễn công tác cán bộ cấp cơ sở; đồng thời, có thể làm tài liệu nghiên cứu,
giảng dạy trong các trường, trung tâm chính trị.


-13B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VỚI VIỆC
CHUẨN HĨA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CHỦ CHỐT CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Chính trị
Khi bàn về khái niệm chính trị cũng có nhiều cách tiếp cận, cách diễn đạt:
Từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam (tập 1) định nghĩa chính trị là: “tồn bộ
những hoạt động có liên quan đến các mối quan hệ giữa các giai cấp, giữa các
dân tộc, các tầng lớp xã hội, mà cốt lõi của nó là vấn đề giành chính quyền, duy
trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sự tham gia vào công việc của nhà nước, sự
xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của nhà nước. Bất kỳ
vấn đề chính trị nào cũng đều có liên quan đến quyền lợi của các giai cấp và nhà
nước. Chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng, bao gồm hệ tư tưởng chính trị, nhà
nước, các đảng phái xuất hiện khi xã hội phân chia thành các giai cấp dựa trên
cơ sở hạ tầng kinh tế. Chính trị "là sự biểu hiện tập trung nhất của kinh tế",
đồng thời chính trị có vị trí độc lập và có tác dụng to lớn đối với kinh tế. Việc
hình thành một quan điểm chính trị đúng về lĩnh vực kinh tế là điều kiện để giải
quyết có hiệu quả những nhiệm vụ kinh tế. "Khơng có một lập trường chính trị
đúng thì một giai cấp nhất định nào đó, khơng thể giữ vững được sự thống trị
của mình, và do đó, cũng khơng thể hồn thành được nhiệm vụ của mình trong
lĩnh vực sản xuất". Chính trị cịn là sự biểu hiện tập trung của nền văn minh, của
hoạt động sáng tạo, của sự giải phóng. Trong điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã

hội, nói tới chính trị thì trước hết là bảo đảm vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản,
hiệu lực quản lí của nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân lao động trên tất cả
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.” [24; 57].
Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, năm 2006 cho rằng: chính trị là
“Những vấn đề về tổ chức và điều khiển bộ máy Nhà nước trong nội bộ một


-14nước và về quan hệ chính thức giữa các nước với nhau”; “Những hoạt động của
một giai cấp, một chính đảng. một tập đoàn xã hội nhằm giành lấy hoặc duy trì
quyền điều khiển bộ máy Nhà nước”; “Những hiểu biết về mục đích, đường lối,
nhiệm vụ đấu tranh của một giai cấp, một chính đảng nhằm giành lấy hoặc duy
trì quyền điều khiển bộ máy Nhà nước” [51; 163].
Tuy có nhiều định nghĩa hoặc khái niệm khác nhau về chính trị, nhưng
theo chúng tơi, chính trị có đặc trưng chính đó là “hành động” , những hành
động này do nhiều người cùng thực hiện để giành lấy hoặc duy trì quyền lãnh
đạo, quyền quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Chính trị chỉ có trong xã hội có
phân chia giai cấp và thuộc về kiến trúc thượng tầng và chính trị là sự biểu hiện
tập trung nhất của kinh tế nhưng có vai trị độc lập và có tác dụng to lớn đến nền
kinh tế.
1.1.2. Lý luận chính trị
1.1.2.1. Bản chất của lý luận chính trị
Lý luận chính trị xuất phát từ thực tiễn
Lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài người trước hết phải là
lịch sử của quá trình cải tạo thực tiễn tự nhiên và xã hội. Để thực hiện được công
việc này thì điều kiện cơ bản là con người phải có tri thức. Tri thức là cái khơng
phải có sẳn trong đầu óc con người mà được hình thành và bổ sung trong quá
trình con người tác động vào tự nhiên và xã hội để cải tạo thế giới. Từ những
kinh nghiệm thu thập được trong hoạt động thực tiễn, con người trừu tượng hố,
khái qt hố để hình thành nên lý luận về một lĩnh vực hiện thực nhất định của
đời sống xã hội, định hướng cho thực tiễn.

Lý luận chính trị là hệ thống lý luận về một lĩnh vực- lĩnh vực chính trị,
phản ảnh trực tiếp tập trung lợi ích của một giai cấp, một chính đảng nhất định
trong xã hội; là cơ sở lý luận cho hệ thống các quan điểm, chủ trương, đường
lối, chính sách của một Đảng hay một giai cấp để giành, giữ và thực thi quyền
lực Nhà nước. Để thực hiện được chức năng này, LLCT phải xuất phát từ thực


-15tiễn hoạt động chính trị, từ đó mới có những bài học kinh nghiệm, cơ sở để lý
luận chính trị bổ sung, hoàn thiện các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính
sách nhằm định hướng trở lại cho hoạt động chính trị.
Lý luận chính trị mang tính giai cấp
Xuất phát từ khái niệm chính trị, LLCT, tính giai cấp của chính trị đã
được khẳng định. Khi bàn về tính giai cấp của LLCT, C.Mác đã viết: “Tuyệt đối
từ bỏ chính trị là không thể được, tất cả các tờ báo chủ trương từ bỏ chính trị
cũng đều làm chính trị. Vấn đề chỉ là làm chính trị như thế nào và làm loại chính
trị gì? vả chăng đối với chúng ta khơng thể từ bỏ chính trị. Đảng cơng nhân với
tư cách là chính đảng đã tồn tại trong phần lớn các nước. Chúng ta khơng được
phá hoại nó bằng cổ vũ từ bỏ chính trị. Thực tiễn của cuộc sống hiện đại, sự áp
bức chính trị của chính phủ hiện tồn tại với cơng nhân nhằm mục đích chính trị
cũng như xã hội đều buộc giáo dục công nhân dù muốn hay khơng cũng phải
làm chính trị. Cổ vũ họ từ bỏ chính trị có nghĩa là đẩy họ vào vịng tay của chính
trị tư sản. Từ bỏ chính trị là hồn tồn khơng thể được, đặc biệt sau Cơng xã Pari
đã đưa hoạt động chính trị của giai cấp vơ sản vào chương trình nghị sự“ [9;
551- 552].
Lý luận chính trị phản ánh mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong
hoạt động chính trị
Trong hoạt động chính trị, LLCT và thực tiễn chính trị là hai dạng hoạt
động của con người. LLCT được hình thành khơng phải ở bên ngồi thực tiễn
chính trị. LLCT và chính trị thống nhất với nhau một cách biện chứng, làm cơ
sở, tiền đề cho nhau phát triển. Chúng tác động qua lại lẫn nhau, và trong đó

thực tiễn chính trị giữ vai trị quyết định đối với lý luận chính trị.
Lý luận chính trị là kim chỉ nam cho hành động, soi đường, dẫn dắt, chỉ
đạo hoạt động chính trị. LLCT xuất phát từ thực tiễn hoạt động chính trị, dựa
trên cơ sở thực tiễn, đi sâu, đi sát thực tiễn, coi trọng việc tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn bởi vì chỉ có thực tiễn là tiêu chuẩn


-16của chân lý để kiểm nghiệm lại lý luận chính trị đúng hay sai. Nếu LLCT xa rời
thực tiễn chính trị sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc,
bệnh quan liêu.
Tuy nhiên tự bản thân LLCT luôn luôn phải đổi mới để theo kịp sự phát
triển của thực tiễn hoạt động chính trị để khỏi phải lạc hậu, lỗi thời và phải làm
vai trò hướng dẫn chỉ đạo và thúc đẩy hoạt động thực tiễn chính trị bởi vì chỉ có
một lý luận chính trị khoa học, cách mạng thì hoạt động thực tiễn chính trị mới
đạt hiệu quả cao được. LLCT có vai trị rất lớn đối với thực tiễn chính trị , tác
động trở lại thực tiễn chính trị, góp phần làm biến đổi thực tiễn chính trị thơng
qua hoạt động của con người.
Thực tiễn hoạt động chính trị là cơ sở, nguồn gốc, động lực của LLCT.
Bởi đây chính là nền tảng, là điểm xuất phát, là nơi diễn ra hoạt động lý luận.
Mặt khác hoạt động thực tiễn thúc đẩy cho hoạt động LLCT và thơng qua nó
con người phát triển bản chất, năng lực trí tuệ của mình. Thực tiễn chính trị cịn
là mục đích của nhận thức của LLCT bởi vì hoạt động lý luận chính trị khơng
phải chỉ để lý luận mà là cải tạo hoạt động chính trị nhằm phục vụ nhu cầu con
người.
Thực tiễn hoạt động chính trị phải được chỉ đạo, hướng dẫn bởi LLCT
khoa học, cách mạng. Nếu thực tiễn chính trị khơng có LLCT dẫn đường thì
thực tiễn chính trị sẽ trở nên mù qng. Cịn nếu thực tiễn chính trị được chỉ đạo
bởi LLCT sai lầm và phản cách mạng thì hậu quả sẽ khó lường.
1.1.2.2 Đặc trưng của lý luận chính trị
Lý luận chính trị có tính trừu tượng và khái quát cao

Lý luận chính trị chính là sản phẩm trực tiếp, là kết quả khái quát hoá
những tri thức về chính trị xã hội, trên cơ sở hoạt động chính trị thực tiễn của
quần chúng nhân dân. Chính vì vậy, LLCT có tính trừu tượng và tính khái qt
cao. Những thuộc tính này giúp cho nhận thức đi sâu vào bản chất sự vật, hiện
tượng xã hội và phát hiện ra các quy luật vận động, phát triển của xã hội. Trong


-17LLCT, q trình trừu tượng hố và khái qt hóa không tách rời mà liên hệ, bổ
sung cho nhau và xâm nhập lẫn nhau.
Mục đích của hoạt động, đặc biệt là công tác LLCT là đi vào bản chất của
đời sống xã hội, quan hệ giai cấp và vạch ra bản chất ấy thông qua các quy luật
lịch sử và hoạt động của con người trên các mặt lý luận và thực tiễn. Trong
LLCT các khái niệm, phạm trù, quy luật của nó có tính chính xác, chặt chẽ và
logic; độ tin cậy rất cao, tạo thành một chỉnh thể thống nhất. LLCT tuy diễn đạt
bản chất của các sự vật và hiện tượng ở những yếu tố và khía cạnh khác nhau
nhưng lại có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chính vì thế, LLCT khơng thể
là sự hùng biện mang tính áp đặt, chắp vá và cắt xén những tri thức rời rạc.
Ngược lại, LLCT phải phản ánh đúng bản chất của sự vật, hiện tượng xã hội
cũng như tự nhiên và dự báo, định hướng có cơ sở khoa học sự vận động và phát
triển của lịch sử, xã hội.
Chủ nghĩa Mác- Lênin là một hệ thống lý luận khoa học điển hình, tiêu
biểu cho sự phản ánh hiện thực và định hướng phát triển xã hội. Đồng chí
Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định lại quan điểm đúng đắn của VI. Lênin khi cho
rằng: “Trong cái triết học ấy của chủ nghĩa Mác, đúng bằng một khối thép duy
nhất, người ta không thể vứt bỏ một tiền đề cơ bản, một phần chủ yếu nào, mà
không xa rời chân lý khách quan, không rơi vào dối trá của giai cấp vơ sản phản
động” [50; 404].
Lý luận chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam có sự thống nhất cao giữa
lý luận và thực tiễn
Lý luận chính trị được hình thành, tồn tại và phát triển song hành cùng với

sự phát triển của cuộc sống hiện thực; thực tiễn ln có sự vận động và biến đổi
khơng ngừng. LLCT là phương tiện và có mục tiêu phản ánh đời sống chính trị xã hội cũng phải khơng ngừng bổ sung và phát triển để theo kịp quy luật phát
triển. Do đó, để LLCT ngày càng phản ánh một cách chính xác, sâu sắc và


-18phong phú hơn thực tiễn đời sống chính trị - xã hội cần phải thường xuyên thực
hiện việc tổng kết, đánh giá thực tiễn.
Lý luận chính trị cũng có tính độc lập- dù chỉ ở mức độ tương đối, tính
độc lập này của LLCT có vai trị rất lớn và có tác động trở lại đối với thực tiễn
chính trị- xã hội, góp phần làm biến đổi đời sống chính trị - xã hội thông qua
hoạt động của con người. LLCT có thể dự báo được sự vận động của xã hội
trong tương lai, chỉ ra định hướng và phương pháp mới cho sự phát triển của
thực tiễn xã hội. LLCT khoa học là cơ sở quan trọng để hoạt động của con người
trở nên chủ động, tự giác và tránh được sai lầm do phải mị mẫm, tự phát.
Tính trừu tượng và khái quát trong phản ánh hiện thực của LLCT cũng có
vấn đề phải lưu ý, đó là đơi lúc LLCT có thể xa rời thực tiễn, trở thành ảo tưởng.
Nguy cơ này càng có khả năng xảy ra rất lớn khi mà LLCT bị chi phối bởi
những tư tưởng khơng khoa học, phản động. Do đó, khơng nên tuyệt đối hố vai
trị của LLCT, tách LLCT ra khỏi thực tiễn, đây chính là biểu hiện của việc coi
thường thực tiễn. Để khắc phục sai lầm này, phải quán triệt sâu sắc nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong nhận thức khoa học và hành động cách
mạng. “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc cơ bản của chủ
nghĩa Mác- Lênin. Thực tiễn khơng có lý luận dẫn đường thì thành thực tiễn mù
qng. Lý luận khơng có thực tiễn là lý luận sng” [35; 496].
Chủ nghĩa Mác- Lênin chính là hiện thân tiêu biểu cho sự gắn bó mật thiết
và biện chứng giữa lý luận và thực tiễn trong suốt q trình hình thành và phát
triển. Đây chính là sự khái quát thực tiễn cách mạng và xã hội, là sự đúc kết
những tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận trên các lĩnh vực khác nhau. Sức
mạnh của nó chính là ở chỗ nó gắn bó hữu cơ với thực tiễn xã hội, được kiểm
nghiệm, bổ sung và phát triển trong thực tiễn chính trị - xã hội.

Đảng ta đã vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều
kiện thực tế của đất nước, lãnh đạo cách mạng nước ta giành được nhiều thắng
lợi vĩ đại. Để nâng cao trình độ, bản lĩnh cho cán bộ, đảng viên, Chủ tịch Hồ Chí


-19Minh và Đảng ta rất quan tâm đến việc học tập, bồi dưỡng mọi mặt, trong đó có
LLCT là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong công tác xây dựng Đảng.
Về quan điểm gắn lý luận với thực tiễn trong học tập LLCT, Chủ tịch Hồ
Chí Minh viết: “Việc học tập của các đồng chí khơng phải nhằm biến các đồng
chí thành những người lý luận sng, mà nhằm làm thế nào cho cơng tác của các
đồng chí tốt hơn, nghĩa là các đồng chí phải học tinh thần của chủ nghĩa MácLênin; học lập trường, quan điểm, phương pháp của chủ nghĩa Mác- Lênin, để
áp dụng lập trường, quan điểm, phương pháp ấy mà giải quyết cho tốt những
vấn đề thực tế trong công tác cách mạng của nước ta. Như thế chúng ta học lý
luận là cốt để áp dụng vào thực tế. Học lý luận là nhằm mục đích học để vận
dụng chứ khơng phải học lý luận vì lý luận, hoặc vì tạo cho mình một cái vốn lý
luận để sau này đưa ra mặc cả với Đảng. Khơng phải học để thuộc lịng từng câu
từng chữ, đem kinh nghiệm các nước anh em áp dụng máy móc, nhưng chúng ta
phải học chủ nghĩa Mác- Lênin để phân tích và giải quyết những vấn đề cụ thể
của cách mạng nước ta; cho phù hợp với điều kiện đặc biệt của nước ta” [35;
497].
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, khi mà kinh tế - xã hội và chính trị
thế giới biến đổi khơng ngừng thì việc tổng kết thực tiễn cách mạng Việt Nam
kịp thời là một đòi hỏi tất yếu, đồng thời là yêu cầu quan trọng để tiếp tục nâng
cao trình độ tư duy lý luận của Đảng. Bộ GD&ĐT trong công văn hướng dẫn
thực hiện chương trình các mơn Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã nhấn
mạnh: “Kiên định chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc
lập và chủ nghĩa xã hội. Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh trong hoạt động của Đảng, thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung,
phát triển lý luận, giải quyết đúng đắn những vấn đề do cuộc sống đặt ra” [8;
131].

Gần 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới (1986- 2015), thực tiễn nước ta
đã và đang tạo ra những tiền đề thuận lợi cho LLCT của Đảng ta tiến hành tổng


-20kết, khái qt. Trong q trình này, lý luận có chức năng luận giải, chứng minh
tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Đảng. Đồng thời, định hướng cho các
công việc tiếp theo trong thời gian tới của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Con
đường cho lý luận nói chung, LLCT nói riêng phát triển chỉ có thể là con đường
thông qua nghiên cứu, đánh giá tổng kết thực tiễn để nâng cao một bước quan
trọng tầm tư duy lý luận của Đảng đáp ứng yêu cầu lãnh đạo cách mạng Việt
Nam trong tình hình mới.
Lý luận chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam có sự thống nhất cao giữa
tính Đảng và tính khoa học
Trong hệ thống LLCT của Đảng Cộng sản Việt Nam, tính đảng và tính
khoa học ln thể hiện mục tiêu vì lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao
động và tồn dân tộc. Điều này là sự phản ánh đúng quy luật khách quan của
tiến trình cách mạng Việt Nam. Thực tiễn cách mạng đã khẳng định chủ nghĩa
Mác- Lênin không chỉ xuất phát, phản ánh khách quan nhu cầu lợi ích của giai
cấp công nhân, của nhân dân lao động mà cịn phù hợp với nguyện vọng của họ
nữa. Vì thế, sự thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học trong hệ thống LLCT
của Đảng là một trong các đặc trưng quan trọng, cơ bản.
Trong LLCT, tính khoa học càng cao thì sẽ là những cơ sở, tiền đề quan
trọng cho tính vững chắc của LLCT. Bên cạnh đó, nếu tính cách mạng, tính
Đảng của LLCT càng triệt để thì tính khoa học của nó càng có cơ hội phát triển
cao. Bàn về vấn đề này, VI.Lênin cho rằng: “Sức hấp dẫn khơng gì cưỡng nổi đã
lơi cuốn những người xã hội chủ nghĩa của tất cả các nước đi theo lý luận đó,
chính là ở chỗ nó kết hợp tính khoa học chặt chẽ và cao độ (đó là đỉnh cao nhất
của khoa học xã hội) với tinh thần cách mạng và kết hợp không phải một cách
ngẫu nhiên, khơng phải chỉ vì người sáng lập ra học thuyết ấy đã kết hợp trong
bản thân mình những phẩm chất của nhà bác học và nhà cách mạng, mà là sự kết

hợp trong chính bản thân lý luận ấy một sự kết hợp nội tại và khắng khít. Thật
thế, nhiệm vụ của lý luận, mục đích của khoa học được nêu ra ở đây là giúp đỡ


-21giai cấp, những người bị áp bức trong cuộc đấu tranh kinh tế đang thực sự diễn
ra” [26; 421].
Để thực hiện được vai trị là đội tiên phong thì trước hết Đảng phải có một
hệ thống LLCT tiên phong hướng dẫn. Để đảm bảo cho vai trị lãnh đạo của
mình, Đảng phải thực sự tiêu biểu cho trí tuệ dân tộc và thời đại. Tính chất phát
triển của LLCT là LLCT phải xuất phát từ thực tiễn chính trị và đời sống của
nhân dân, đồng thời trên cơ sở xuất phát ấy đưa ra những dự báo khoa học về sự
phát triển cho các vấn đề mới nảy sinh và những kết luận mới nhằm bổ sung,
hoàn thện và phát triển chính bản thân LLCT. Tính Đảng có vai trị định hướng
cho việc nghiên cứu LLCT đạt được hiệu quả cao trong thực tiễn chính trị. Lý
luận cách mạng phải xuất phát từ thực tiễn cách mạng, được thực tiễn cách
mạng kiểm nghiệm để bổ sung, hoàn thiện và phát triển. Chính vấn đề này làm
cho LLCT có tính đảng và tính khoa học cao.
Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam, LLCT của Đảng được hình thành từ
nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, LLCT của
Đảng ta cũng kế thừa và phát triển những tinh hoa trí tuệ của dân tộc, của thời
đại được khái quát từ những thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ trên thế
giới và kết quả tổng kết kinh nghiệm từ phong trào đấu tranh cách mạng của dân
tộc và nhân dân thế giới. Thực tiễn cũng đã khẳng định, LLCT của Đảng ta cịn
có tính hệ thống và tính kế thừa. Các tính chất này giúp cho Đảng ta với hệ
thống LLCT đúng đắn, khoa học, phù hợp quy luật đã hồn thành tốt nhiệm vụ
chính trị lãnh đạo cách mạng Việt Nam của mình. Mục tiêu kiên định của Đảng
ta hiện nay là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, xây dựng và phát triển đất
nước theo hướng “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh”. Để hoàn thành mục tiêu này, Đảng phải quan tâm đặc biệt đến công tác
nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống lý luận, làm cho LLCT của Đảng không

ngừng phát triển, là định hướng thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời, việc hệ thống


-22LLCT của Đảng ta ngày càng hồn thiện, có sức sống mới, có sự mạnh sẽ góp
phần bổ sung và hoàn thiện kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin.
1.1.3 Giáo dục lý luận chính trị
1.1.3.1. Tiêu chuẩn lý luận chính trị đối với cán bộ lãnh đạo cơ sở
Ngày 16 tháng 01 năm 2004, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết
định số 04/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Trong Quyết định này, từng chức danh
lãnh đạo, cơng chức cấp xã đều có những tiêu chuẩn riêng về tuổi đời, học vấn,
lý luận chính trị, chun mơn nghiệp vụ…Trong đó, trình độ LLCT là tiêu
chuẩn quan trọng nhất, bởi vì như trên chúng tơi đã trình bày thì xã là đơn vị
hành chính cấp cơ sở gần dân nhất, nơi trực tiếp triển khai và tổ chức thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Do
vậy, người cán bộ, công chức chủ chốt của xã phải có một trình độ LLCT tương
ứng với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.
Theo tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã do Bộ Nội vụ
quy định thì trình độ LLCT của cán bộ lãnh đạo xã như sau: Bí thư, Phó Bí thư
Đảng uỷ, Chi ủy, Thường trực đảng uỷ xã: có trình độ trung cấp chính trị trở
lên; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đồn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh: có trình độ sơ cấp và tương đương trở lên; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân: có trình độ trung cấp lý luận chính trị đối với
khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị
tương đương trình độ sơ cấp trở lên; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
có trình độ trung cấp LLCT trở lên đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền
núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Đối với địa bàn tỉnh Tiền Giang, theo Quyết định số 1723-QĐ/TU ngày
02 tháng 5 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cán bộ chủ chốt cấp xã phải

đạt trình độ trung cấp lý luận- Hành chính.


-231.1.3.2. Vai trị của lý luận chính trị với cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở
Cấp xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thể hiện trực tiếp và cụ thể các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cán bộ lãnh đạo cấp
cơ sở là những người trực tiếp làm việc với nhân dân, trực tiếp giải quyết những
vấn đề phát sinh từ thực tiễn cơ sở. Để hồn thành nhiệm vụ tốt thì ngồi việc
phải có năng lực chun mơn đáp ứng u cầu của nhiệm vụ, người cán bộ lãnh
đạo cấp xã cần phải có trình độ LLCT tương ứng. Vai trị của LLCT với cán bộ
lãnh đạo cấp xã được thể hiện:
Thứ nhất; Trang bị cho người cán bộ lãnh đạo sự hiểu biết cần thiết để
nhận thức đúng đắn và tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tại cơ sở.
Tại các đơn vị hành chính cấp xã , hoạt động của người cán bộ lãnh đạo
có vai trị rất quan trọng trong việc triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên
quan. Để thực hiện tốt vai trò quan trong trên, người cán bộ lãnh đạo cấp xã bên
cạnh năng lực của mình cịn phải có trình độ nhất định về nhiều mặt – trong đó
có LLCT. Lý luận chính trị với những đặc trưng riêng biệt sẽ trang bị cho người
cán bộ lãnh đạo cấp xã năng lực tư duy để nhận thức vấn đề một cách đúng đắn,
trên cơ sở nhận thức đúng đắn thì người cán bộ lãnh đạo sẽ tổ chức triển khai
thực hiện các chủ trương, đường lối và chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước trong thực tế cơ sở đạt kết quả cao. Nhiệm vụ chính trị trọng tâm của
người cán bộ lãnh đạo cấp xã là tiếp thu, lĩnh hội các chủ trương, đường lối và
chính sách, pháp luật thơng qua các Nghị quyết, Chỉ thị, văn bản... của cấp trên
(tỉnh, huyện) và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn công tác được phân
cơng phụ trách.
Có được trình độ LLCT đảm bảo theo tiêu chuẩn chức danh đang đảm
nhiệm thì người cán bộ lãnh đạo cấp xã mới có thể nhận thức được vấn đề một

cách có hệ thống, hiểu rõ bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác –


-24Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
nước. Trên cơ sở đó, người cán bộ lãnh đạo cấp xã hình thành được năng lực
định hướng đúng đắn và phương pháp luận khoa học cho nhận thức và chỉ đạo
hoạt động thực tiễn.
Có trình độ LLCT, có tư duy lý luận thì người cán bộ lãnh đạo cấp xã
mới có khả năng tiếp thu chuẩn xác những vấn đề về quan điểm chủ trương, về
chính sách pháp luật, về khoa học kỹ thuật... Khi mà tiếp thu đã chuẩn xác rồi
thì chắc chắn việc triển khai, việc tổ chức thực hiện các nội dung ấy sẽ đạt kết
quả cao. Thực tế đã có khơng ít trường hợp, do trình độ LLCT và tư duy lý
luận cịn hạn chế nên tiếp thu chưa chính xác tinh thần cơ bản của lý luận. Từ
việc tiếp thu chưa chuẩn thì chắc chắn khi báo cáo lại, khi tổ chức thực hiện
trong thực tiễn chỉ là hình thức, đọc lại văn bản, thậm chí cịn làm mất đi tính hệ
thống của vấn đề, khơng làm rõ được trọng tâm cũng như bản chất của vấn đề.
Như thế, chất lượng việc triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của cấp trên
sẽ không cao, làm ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế - xã hội không chỉ tại cơ
sở mà còn ảnh hưởng đến cả cấp trên.
Lý luận chính trị cịn trang bị cho người cán bộ lãnh đạo cấp xã năng lực
nhận thức thực tiễn trong việc phát hiện vấn đề, xác định bản chất, nguyên nhân
chủ yếu và khả năng vận dụng lý luận khoa học vào việc xây dựng các chủ
trương, định hướng hoạt động, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn
phụ trách và quyết định các vấn đề có liên quan một cách chính xác và đúng
đắn.
Trình độ LLCT còn giúp cho người cán bộ lãnh đạo cấp xã rèn luyện năng
lực tư duy, năng lực vận dụng lý luận vào thực tiễn một cách năng động và sáng
tạo. Đối với người cán bộ lãnh đạo cấp xã khả năng này rất quan trọng trong
việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương cũng như
cho từng lĩnh vực, từng đơn vị cụ thể. LLCT giúp cho người cán bộ lãnh đạo cấp

xã có nhận thức đúng trong việc hoạch định kế hoạch hoạt động, phải xuất phát


-25từ điều kiện, từ hoàn cảnh cụ thể của địa phương trên từng lĩnh vực để xây dựng
các mơ hình, chương trình, kế hoạch hành động và các giải pháp, biện pháp để
thực hiện kế hoạch. Thực hiện được yêu cầu trên, người cán bộ lãnh đạo cấp xã
đã thể hiện được năng lực sáng tạo của mình nhờ nhận thức đúng đắn lý luận,
quan điểm, đường lối trong quan hệ với việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân.
Năng lực đó được hình thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực
tiễn thành một quy trình thống nhất trong hoạt động lãnh đạo, quản lý ; năng lực
ấy góp phần quan trọng vào việc xây dựng thành cơng các mơ hình phát triên
kinh tế, văn hoá, xã hội ...phục vụ cho phương hướng và mục tiêu phát triển;
năng lực ấy còn là cơ sở cho khả năng quyết đoán trong thực hiện nhiệm vụ, giải
quyết cơng việc một cách tự tin, nhanh chóng, đúng đắn; nhất là trong các tình
huống bất ngờ. Nhờ vậy, người cán bộ lãnh đạo cấp xã kịp thời giải quyết các
mâu thuẫn và các vấn đề phức tạp phát sinh, làm chủ trong mọi tình huống, đảm
bảo tính ổn định để phát triển.
Tóm lại, LLCT có vai trị quan trọng trong việc trang bị thế giới quan và
phương pháp luận cũng như những tri thức cần thiết cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo
cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân cơng.
Thứ hai; Trình độ LLCT giúp cho người cán bộ lãnh đạo cấp xã có thể
nâng cao năng lực tổ chức và tổng kết thực tiễn.
Lý luận chính trị có nhiều đặc trưng cơ bản, một trong những đặc trưng đó
là nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Nguyên tắc này đòi hỏi người
cán bộ lãnh đạo cấp xã trước tiên phải có trình độ học vấn, trình độ chun mơn
nghiệp vụ và trình độ LLCT nhất định tuỳ theo từng cương vị lãnh đạo, quản lý.
Đạt được quy định như trên thì người cán bộ lãnh đạo cấp xã mới có khả năng
nắm bắt vấn đề, biết sàng lọc những thông tin cơ bản trong suốt quá trình triển
khai, tổ chức thực hiện công việc cũng như những vấn đề chủ yếu để tiến hành
việc tổng kết công việc - tổng kết thực tiễn. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và

công việc, sẽ rút ra được những bài học kinh nghiệm quý báu để góp phần xây


×