Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Giao an day them Ngu van 7 hoc ki II Chuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.95 KB, 114 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TUẦN 20 Soạn 26/12. Dạy4/1 ÔN TẬP VỀ TỤC NGỮ TÌM HIỂU VỀ VĂN NGHỊ LUẬN A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp Hs: Củng cố, hệ thống các nội dung đã học ở bài 18 : Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất ; chương trình địa phương ; Tìm hiểu chung về văn nghị luận . Các em có ý thức học tập tốt bộ môn ngay từ đàu học kì 2. B. CHUẨN BỊ -G/v: Đáp án và những tình huống -H/s đọc kĩ các bài tục ngữ C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : - Kiểm tra chuẩn bị ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt I. Tục ngữ. ? Thế nào là tục ngữ ? - Là những câu nói của dân gian ngắn gọn, có vần điệu, hình ảnh, đúc kết những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt của cuộc sống , được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hàng ngày. - Tục ngữ bao giờ cũng có nghĩa đen là nghĩa trực tiếp gắn với hiện tượng ban đầu nhằm phản ánh kinh nghiệm về thiên nhiên, lao động sản xuất và sinh hoạt xã hội. - Những câu TN thể hiện k/n về con người , xã hội thường không sử dụng chủ ngữ nên rất hàm súc, cô đọng, có nghĩa bóng và có khả năng ứng dụng vào nhiều trường hợp khác nhau . VD. Học ăn, học nói ,học gói, học mở ? Em biết tục ngữ có những chủ đề - Tục ngữ có nhiều chủ đề : nào ? + Quan niệm về giới tự nhiên : Các câu đã học. + Đời sống vật chất : Người sống về gạo, cá bạo về nước; Có thực mới vực ? Những câu tục ngữ nào thuộc được đạo ; Miếng khi đói bằng gói khi no ; ăn một chủ đề này ? miếng, tiếng một đời ; lợn giò, bò bắp, vịt già, gà tơ ; mùa hè cá sông, mùa đông cá bể ; + Đời sống xã hội : Nhà nào giống ấy. cây có cội, sông có nguồn ; Giỏ nhà ai ,quai nhà nấy ; giấy rách giữ lề; Một giọt máu ?Tìm 5 câu tục ngữ về đời sống xã đào hơn ao nước lã…. hội ? + Đời sống tinh thần và những quan niệm vè nhân sinh :.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ? Tìm 5 câu tục ngữ về chủ đề này ?. ? Những tình huống nào phải dùng văn nghị luận?. ? Thế nào là văn nghị luận?. ? Trong các trường hợp sau đây, trường hợp nào cần dùng văn bản nghị luận để biểu đạt? Vì sao? ? Để chuẩn bị tham dự cuộc thi Tìm hiểu về môi trường tiên nhiên do nhà trường tổ chức, Tý được cô giáo phân công phần hùng biện . Tý dự định thực hiện một trong hai cách là : cách 1 : dùng kiểu văn tự sự, kể một câu chuyện có nội dung nói về quan hệ giữa con người với thiên nhiên ; cách 2: dùng kiểu vb. Người là hoa đất ; Người như hoa ở đâu thơm đấy ; Trông mặt mà bắt hình dong ; Lớn vú bụ con ; Cái răng cái tóc là góc con người ; Môi dày ăn vụng đã xong- môi mỏng hay hớt môi cong hay hờn ; tẩm ngẩm mà đấm chết voi …  Có thể nhầm lẫn tục ngữ với ca dao : + Chuồn chuồn bay thấp thì mưa Bay cao thì nắng bay vừa thí râm + Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên . (Hình thức thơ lục bát nhưng nội dung nêu kinh nghiệm …) GV; Tục ngữ thiên về biểu hiện trí truệ của nhdân trong việc nhận thức thế giới và con người . Gorki nói “ Tục ngữ diễn đạt rất hoàn hảo toàn bộ kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội lịch sử của nhdân laọ động” . Mỗi câu tục ngữ thường có hai nghĩa : nghĩa đen và nghĩa bóng . Cái cụ thể cá biệt tạo nên nghĩa đen, cái trừu tượng , phổ biến tạo nên nghĩa bóng . Môi hở răng lạnh , chó cắn áo rách , đục nước béo cò, năng nhặt chặt bị…. 1. Văn nghị luận . - Trong giao tiếp có những lúc con người cần phải bộc lộ , phát biểu thành lời những nhận định, suy nghĩ, quan điểm, tư tưởng của mìnhtrước một vấn đề nào đó của cuộc sống -> Văn bản NL đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội và con người. - Văn nghị luận …(sgk) - Văn bản nghị hay sử dụng : Văn giải thích, văn chứng minh, văn phân tích, văn bình luận … VD văn bản Tinh thân yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) là văn bản nghị luận chứng minh. 2. Bài tập a/ Nhắc lại một kỉ niệm về tình bạn . b/ Giới thiệu về người bạn của mình. c/ Trình bày quan điểm về tình bạn . Trường hợp (c) vì người viết phải dùng lí lẽ dẫn chứng để thuyết phục người đọc về quan điểm tình bạn . d/ Gợi ý giúp bạn Tý : - Kiểu văn bản : văn nghị luận . - Ý chính : + Tầm quan trọng của môi trường thiên nhiên đối với con người . + Thực trạng về cảnh môi trường thiên nhiên đang bị tàn phá.( nguyên nhân, dự báo, hậu quả).

<span class='text_page_counter'>(3)</span> bc làm một bài thơ ca ngợi vẻ đẹp + Lời nhắc nhở đối với mọi người trong việc bảo vệ cũng như tầm quan trọng của thiên môi trường thiên nhiên . nhiên đối với con người . Cô giáo Hs có thể tìm thêm các ý khác. bảo Tý cả 2 cách ấy đều không đạt. Em hãy giúp Tý xác định ý và kiểu văn bản ? Đề bài: Môi trường sống của con người đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Em hãy bày tỏ hiểu biết của mình về vấn đề trên? Mở bài Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn đề cấp bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. Ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường là báo động. Chúng ta cần nhận thức vấn đề này như thế nào? Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, và giải pháp để giải quyết vấn đề này thế nào, chúng ta hãy cùng bàn luận. Thân bài Môi trường sống của con người là một khái niệm rộng. Nó bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến cuộc sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và mọi sinh vật trên trái đất. Môi trường có hai loại chính: đó là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật,... Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, quan hệ cá nhân với cộng đồng thể hiện bằng luật pháp, thể chế, cam kết, quy định,... 1. Hiện trạng môi trường sống của chúng ta - Ô nhiễm nguồn không khí: các nhà máy đã và đang thải ra môi trường không khímột nguồn cacbonnic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi xe hơi và các loại động cơ khác,... đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của con người, nó gây ra nhiều bệnh về đường hô hấp,... - Ô nhiễm nguồn nước: hiện nay thế giới và đặc biệt là Việt Nam đã bị ô nhiễm nguồn nước, nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu nghiêm trọng, số lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn. Các nguồn nước: ao, hồ, sông, suối, biển cả đại dương, nguồn nước ngầm, nước mưa,... - Ô nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thoái hoá, bị rửa trôi, rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, rác thải bệnh viện,... đã và đang làm cho nguồn đất đai bị cạn kiệt, khô cằn.... - Ô nhiễm về ánh sáng, âm thanh tiếng ồn tại các đô thị lớn trong các dịp lễ tết của VN&TG thì sự quá tải về cường độ và loại ánh sáng... đã gây ra các bệnh lí về mắt: âm thanh của các loại động cơ quá lớn đặc biệt ở các đô thị lớn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của con người. 2. Nguyên nhân - Hậu quả a. Nguyên nhân *Khách quan: - Tình trạng nóng lên của trái đất gây ra những biến động lớn về khí hậu toàn cầu dẫn đến các hiểm hoạ thiên tai ngày càng khủng khiếp: lũ lụt, động đất, sóng thần, hạn hán, nhiệt.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> độ quá cao hoặc quá thấp... - Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, diện tích bao phủ bị giảm ngiêm trọng, nó gây ra biến đổi khí hậu: ví dụ bão lũ tại các tỉnh miền Trung Việt Nam tháng 10 năm 2009 gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản quốc dân... - Luật pháp chưa thực sự nghiêm minh, chưa đủ mạnh để ngăn chặn mọi sự vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường... * Chủ quan: - Ý thức của con người không tôn trọng luật pháp bảo vệ môi trường. - Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các công ti, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật pháp thải ra môi trường, nước thải công nghiệp chưa qua xử lí, rác thải công nghiệp, rác thải y tế, rác thải sinh hoạt không phân huỷ được,... - Nhận thức của con người về ô nhiễm môi trường còn rất hạn chế... b. Hậu quả - Ô nhiễm môi trường nước – sản xuất, sinh hoạt bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều loại dịch bệnh xuất hiện... - Ô nhiễm môi trường đất ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật nuôi và con người. - Ô nhiễm môi trường không khí: gây ra rất nhiều lọai bệnh về đường hô hấp.... 3. Giải pháp - Khắc phục những nguyên nhân trên (phân tích và dẫn chứng) - Nêu một số quốc gia, thành phố, các vùng miền trên thế giới và Việt Nam có môi trường xanh - sạch - đẹp để lấy làm mô hình áp dụng cho những nơi có môi trường ô nhiễm. - Hệ thống pháp lí, chế tài nghiêm minh để xử phạt thích đáng cho các cá nhân và tổ chức vi phạm. - Giáo dục ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Kết bài - Việt Nam - một nước đang phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường là 1 vấn đề hết sức cấp bách... - Cần phải thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ, thường xuyên để khắc phục những hậu quả của sự ô nhiễm môi trường, tạo ra mt sống trong lành cho con người,... - Bài học cho mỗi người dân Việt Nam. 4. Củng cố, hướng dẫn . Tập viết một đoạn văn nghị luận có đề tài nói về ý thức bảo vệ của công.. TUẦN 21 Soạn 3/1 Dạy 7/1 ÔN TẬP VỀ TỤC NGỮ RÚT GỌN CÂU LẬP DÀN Ý CHO VĂN NGHỊ LUẬN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giúp Hs: Củng cố, hệ thống các nội dung đã học ở bài 19 : Tục ngữ về con người và xã hội ; Rút gọn câu ; Đặc điểm văn nghị luận Đề văn nghị luận – lập dàn ý cho bài văn nghị luận . Các em có ý thức học tập tốt bộ môn . B. CHUẨN BỊ -G/v: Đáp án và những tình huống -H/s đọc kĩ các bài tục ngữ C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : - Kiểm tra chuẩn bị ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt I. Phần 1 : Củng cố kiến thức ? Giải thích nghĩa các câu tục ngữ 1. Tục ngữ về con người và xã hội . - Một mặt người… - Khuyên ta nên biết quý trọng con người ; tôn vinh giá trị con người. - Cái răng cái tóc… - Khuyên mọi người phải biết giữ gìn tô điẻm vẻ đẹp riêng của mình . - Đói cho sạch… - Bài học biết giữ gìn phẩm giá trong sạch , thật thà và lòng tự trọng …cho bát kì người nào, tuổi tác nào, - Học ăn, học nói… địa vị nào trong xã hội . - Bài học về cách ăn nói, ứng xử, cách sống, cách làm - Không thầy… người… - Học thầy… - Đề cao vai trò người thầy. - Thương người .. -Bên cạnh học thầy còn học ở bạn cũng rất quan trọng. - ăn quả… - Bài học về lòng nhân ái. - Một cây … - Bài học về lòng đền ơn đáp nghĩa. - Khuyên mọi người biết sống đoàn kết… + Câu 2 ,4,5, 6 là những …(nhận xét, đánh giá)…vè các mặt tư cách , sự rèn luyện của con người để tiến bộ. + Câu 3,7,8 là những lời khuyên về (phẩm chất, lối sống) mà con người phải có. Về hình thức : các câu tục ngữ trên diễn đạt bằng những hình ảnh (so sánh, ẩn dụ ) …làm cho nội dung trở nên cụ thể và mang nhiều ý nghĩa hàm súc. + Câu 1,6,7 diễn đạt bằng hình ảnh (so sánh) làm cho sự việc trở nên cụ thể. + Câu 8,9 diễn đạt bằng hình ảnh (ẩn dụ) nên ngoài nghĩa đen còn có nghĩa bóng. + Các câu 3,4,6,7,8 không sử dụng (chủ ngữ) nên rất súc tích, cô đọng, có gía trị phổ quát và được dùng trong nhiều trường hợp .Những câu không có vần : (câu 7,8). ? Hãy tìm những câu tục ngữ nói về con người và xã hội ? ? Thế nào là rút gọn câu ? 2. Rút gọn câu..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Câu rút gọn là những câu vốn đầy đủ cả CN lẫn VN nhưng trong một ngữ cảnh nhất định ta có thể rút gọn một số thành phần câu mà người đọc , người nghe vẫn hiểu. Tác dụng của việc rút gọn câu? VD : Bạn làm gì đấy ? – Đọc sách (Rút CN) - Câu rút gọn có t/dụng làm cho câu gọn hơn, thông tin được nhanh hơn, tránh dùng lại những từ ngữ đã xuất hiện trong câu trước khi không cần thiết. (lặp từ ? Câu rút gọn có những kiểu nào ? ngữ ) - Kiểu rút gọn : Hs lấy ví dụ . + Câu rút gọn chủ ngữ : Cậu ăn cơm chưa?.. Hs nêu . + Rút gọn vị ngữ : Vd: Ai xung phong lên chữa bài tập ? – Em + Rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ : ..rồi. ? Theo em có thể dùng câu rút gọn - Dùng câu rút gọn trong các trường hợp : trong những trường hợp nào ? + Trong văn đối thoại, rút gọn câu để tránh trùng lặp ? Chỉ rõ và khôi phục các TP câu từ ngữ không cần thiết-> câu văn thoáng, hợp h/c bị rút gọn trong những trường hợp giao tiếp . sau đây và nêu rõ tác dụng của nó? Vd:-Em buồn bã lắc đầu: -Không, em không lấy, em để -Lằng nhằng mãi. Chia ra! mẹ tôi quát và giận dữ đi về tập trung sự chú ý của người nghe vào nội dung câu nói + Trong văn chính luận, văn mt, văn bc , rút gọn câu để ý được súc tích, cô đọng. Tôi yêu phố phường náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương với làn không khí mát dịu, thanh sạch trên một số đường còn nhiều cây xanh che chở . Hoặc: mỗi đảng viên cbộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng . Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch. Văn nghị luận có những đặc điểm Lưu ý :GV nêu 2 lưu ý như trong SGK . gì? 3. Đặc điểm của văn nghị luận. HS trả lời theo SGK II. Phần 2 : Bài tập bổ sung Bài tập 1: Những trường hợp sau đây, trường hợp nào là tục ngữ, trường hợp nào là thành ngữ ? a/ xấu đều hơn tốt lỏi * e/ Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa .* b/ Con dại cái mang * g/ Cạn tàu ráo máng . c/ Giấy rách phải giữ lấy lề *. h/ Giàu nứt đố đổ vách . d/ Dai như đỉa đói. i/ Cái khó bó cái khôn .* Bài tập 2: Các nghĩa sau đây phù hợp với nội dung câu tục ngữ nào?Bài học rút ra từ các câu tục ngữ 1. Ăn không nên đọi nói không b/ Kiên trì nhẫn nại thì việc khó đến đâu cũng làm được nên lời. -> Phải có ý chí bền bỉ trong công việc và trong cuộc sống. 2. Có công mài sắt có ngày nên a/ ăn và nói đều chưa sõi, chỉ người vụng dại trong.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> kim .. đường ăn nói, cư xử.-> Bài học : nhác nhở con người luôn luôn học tập rèn luyện cách nói năng, cư xử với mọi người. 3. Lá lành đùm lá rách. d/ Sự hoạn nạn của một người và sự chia sẻ của đồng loại -> Những người cùng cảnh ngộ phải biết thương yêu đùm bọc lẫn nhau. 4.Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ c/ Người đày đủ, không gặp hoạn nạn thì giúp người túng thiếu, gặp hoạn nạn.-> Phải biết thương yêu đồng loại khi họ gặp cảnh nghèo nàn, túng thiếu. 5. Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã. e/ Những kẻ có lòng dạ xấu thường tìm nhau , kéo bè kéo cánh với nhau -> Tìm bạn mà chơi không nên chơi với kẻ xấu. g/Ảnh hưởng của môi trường đối với con người và sinh 6.Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài . vật -> Ảnh hưởng của môi trương đối với con người. Bài tập 3 a/ Tiếng hát ngừng. Cả tiếng cười . (Nam Cao ) b/ Đi thôi con ! c/ Mong các cháu mai sau lớn lên thành những người dân xứng đáng với nước độc lập tự do . ( Hồ Chí Minh) d/Uống nước nhớ nguồn ( Tục ngữ) Bài tập 4 “Qua ca dao, người bình dân VN đã thể hiện được những tình cảm thiết tha và cao quí của mình”. Lấy dẫn chứng từ những bài ca dao đã học và đã đọc, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. a, Hãy đưa ra luận điểm, luận cứ bài văn . b, Dựa trên những luận điếm và luận cứ, em hãy lập luận bằng cách viết một đoạn văn ngắn cho cho một luận cứ mà em lựa chọn . Gợi ý: -Luận điểm: Ca dao đã thể hiện được những tình cảm thiết tha và cao quí của người bình dân VN. -Luận cứ: * Thể hiện được tình yêu quê hương đất nước. - Gắn bó ca ngợi, tự hào với bao cảnh đẹp của quê hương đất nước. - Đó cũng là lòng yêu nước, thể hiện tình nghĩa đồng bào . * Thể hiện tình yêu thương gia đình . - Tình cảm sâu nặng nhất, thiêng liêng nhất là tình mẫu tử, ơn sinh thành . - Tình vợ chồng gắn bó thiết tha, chung thuỷ *Thể hiện tình yêu thiết tha với cuộc đời . - Gắn bó với lao động . - Yêu lao động, người nông dân yêu cả ruộng vườn, gắn bó với thiên nhiên . -> Chính tình yêu sâu nặng đối với cuộc đời, lạc quan vui sống đã khiến người lao động vượt lên tất cả khó nhọc gian lao . -Lập luận: Điều tiên, tiếng nói trái tim ấy thể hiện khá sinh động tình yêu quê hương đất nước của ông cha ta. Đó là niềm tự hào, gắn bó khăng khít với bao danh lam thắng cảnh của nơi chon rau cắt rốn. Điều này dễ hiểu. Thời xưa điều kện đi lại khó khăn, hiểu biết của mõi con người có hạn, ít ai hình dung được hết một dải gấm vóc non sông trải dài từ Bắc chí Nam của đất nước.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> mình. Do vậy, mỗi người, ai cũng gắn bó máu thịt với làng mạc quê hương, ruộng lúa, bờ tre, ngọn rau tấc đất của mình. Chính vì lẽ đó, nên con dân xứ Lạng tự hào: “Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa Có nàng Tô Thị có chùa Tam Thanh Ai lên xứ Lạng cùng anh Bõ công bác mẹ sinh thành ra em” . - Người dân xứ Nghệ thì ngợi ca : Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biéc như tranh hoạ đồ . Ai vô xứ Nghệ thì vô…. Hs làm bài 10 - 15’ , trình bày , nhận xét, bổ sung. Bài tập 5: Tục ngữ ta có câu Không thầy đố mày làm nên nhưng lại có câu Học thầy không tày học bạn. Em hiểu gì về lời dạy qua hai câu ca dao trên Dàn ý: 1. Mở bài: - Quan niệm và thái độ tôn sư trọng đạo của dân tộc ta - Vai trò của thầy và bạn trong học tập đều quan trọng như nhau. 2. Thân bài: * Giải thích câu: "không thầy đố mày làm nên" - Đề cao đến mức tuyệt cú cú đối vai trò của người thầy đối với học sinh. - Thầy dạy cho học sinh những kiến thức cần thiết. Thầy là người dẫn đường chỉ lối, không chỉ dạy chữ mà còn dạy nhân nghĩa, đạo lí làm người. - Thầy nhiều khi còn quyết định đến cả chuyện tạo dựng sự nghề của học sinh * Giải thích câu: "học thầy không tày học bạn" - "Không tày": không bằng. Là cách nói nhấn mạnh ý: học hỏi bạn bè là điều hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh vì thầy chỉ dạy ở lớp, ở trường, còn phần lớn thời (gian) gian của học sinh là học tập với bạn bè. - Học ở bạn những điều hay lẽ phải. Trao đổi thêm với bạn bè để nắm vững thêm điều thầy dạy trên lớp mà mình chưa hiểu hết. Bạn tốt giúp đỡ nhau tận tình thì cũng có vai trò quan trọng trong sự tiến bộ của mỗi người học sinh trong học tập, đời sống. * Mối quan hệ giữa hai câu tục ngữ: - Hai câu tục ngữ trên khẳng định: học thầy, học bạn đều quan trọng như nhau và cần thiết để bổ sung ý nghĩa cho nhau, phản ánh quan niệm của người xưa về chuyện học. - Trong quá trình học tập, chúng ta cần khai thác thật mạnh mặt thuận lợi của thầy, của bạn để không ngừng nâng cao hiểu biết về tất cả mặt. 3. Kết bài: - Muốn giỏi thì phải học tập toàn diện: học thầy, học bạn, học trong sách vở, học trong thực tế đời sống quanh mình. - Phải tôn trọng thầy cô, khiêm tốn học hỏi bạn bè để trở thành người trò giỏi, con ngoan, công dân có ích cho xã hội. Một vài gợi ý bài tham khảo: Biết ơn,quý ơn là phẩm chất đạo đức của tình bạn & tình thầy trò.Thầy là người cho ta nhiều kiến thức.Bạn là người giúp ta phát triển những kiến thức vừa học.Những điều này vừa được cha ông ta truyền lại qua hai câu tục ngữ: “Không thầy đố mày làm nên” “Học thầy không tày học bạn” Tại sao “không thầy đố mày làm nên” ? Tại sao phải “học thầy không tày học bạn” ?.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Cả hai câu tục ngữ :”Không thầy đố mày làm nên” & “học thầy không tày học bạn” không mâu thuẫn với nhau vì cả hai câu đều có vai trò của người thầy với người học.Trong chuyện rèn luyện và học tập,người thầy đóng vai trò chủ đạo,tổ chức chỉ dẫn & truyền thụ kiến thức bổ ích cho người học.Câu tục ngữ :“không thầy đố mày làm nên” nhằm đề cao vai trò,vị trí & tác dụng quyết định của người thầy,đề cao người thầy là đề cao tinh thần học tập phải học mới có kiến thức. ”Thầy” không có nghĩa là người dạy ở trường mà còn là người giỏi hơn,có thể truyền đạt kinh nghiệm của người đi trước.Không có thầy,không được chỉ bảo,dạy dỗ,không được học hành đến nơi đến chốn,người ta không thể làm tốt bất cứ công chuyện gì.Những hiểu biết tri thức,khoa học mà mỗi người lĩnh hội được nếu không phải một phần do sự chỉ bảo,hướng dẫn,truyền đạt của người thầy.Rõ ràng nếu không có thầy dạy,không có kinh nghiệm của người đi trước thì không có kiến thức,dễ sai lầm,thất bại. Ngược lại,câu tục ngữ :”học thầy không tày học bạn” có vẻ như coi nhẹ vai trò,tác dụng của người thầy & đề cao chuyện học tập ở bạn bè.Cho rằng chuyện học ở bạn có kết quả cao hơn học ở thầy.Nhưng ta cũng nên phải nhớ rằng kiến thức của bạn có được cũng từ thầy mà ra.Tuy nhiên,học ở bạn có những thuận lợi mà học ở thầy,cô không có:bạn bè cùng lứa,dễ gần gũi,trao đổi,học tập lẫn nhau.Học ở bạn,bản thân mình sẽ thấy được chỗ tốt,chỗ kém của mình mà từ đó cố gắng vươn lên & tiến bộ. Bên cạnh vai trò của thầy & bạn,sự nỗ lực của bản thân cũng là điều quyết định trong chuyện học tập & nâng cao kiến thức. Câu tục ngữ :”không thầy đố mày làm nên” quá đề cao vai trò của người thày trong chuyện trưởng thành,lập nghề của người học.Mặc dù trong công tác đào tạo con người,người thầy giữ vai trò trung tâm,quyết định nhưng cho rằng “không thầy đố mày làm nên” là điều không thỏa đáng.Chúng ta ai cũng nhìn nhận sự trưởng thành,có sự nghề của mỗi con người một phần nhờ công ơn dạy bảo của nhà trường,của thầy cô nhưng một phần cũng phải do bản thân người học phát huy nỗ lực cả nhân,tự bản thân vận động để tiếp thu những cái mới,sáng tạo những cái hay.Trong cuộc sống,môi trường hàng ngày ngoài tác dụng của thầy,người học còn chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh xung quanh,của yếu tố khách quan như gia đình,cha mẹ,xã hội…Do đó,tuyệt đối hóa chuyện học ở thầy,không coi trọng chuyện học tập ở nơi khác,người khác thì sẽ hạn chế kết quả của công việc. Tuy nhiên,khẳng định :”Học thầy không tày học bạn” cũng có nhiều chỗ chưa đúng vì câu tục ngữ này vừa hạ thấp vai trò & tác dụng của người thầy,đề cao quá mức vai trò của bạn bè trong học tập.Học hỏi,tìm hiểu nơi bạn bè là một trong những yếu tố lũy phần vào sự thành đạt của mỗi cá nhân nhưng trong gia đình,người thầy đóng vai trò quyết định,bạn bè đóng vai trò hỗ trợ.Nếu nói rằng bạn bè có trò giúp đỡ,hỗ trợ,bảo ban để cùng nhau học tập tốt hơn thì chúng ta dễ chấp nhận nhưng nói “không tày” thì khó nghe vì ông cha ta vừa từng nói: “Muốn sang thì bắc cầu kiều Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy” Muốn học tốt,bên cạnh chuyện học ở thầy,ở bạn còn phải có sự nỗ lực,học tập của bản thân.Chúng ta phải khẳng định chuyện học ở thầy là chủ yếu & còn phải kết hợp với sự nỗ lực của cá nhân người học.Chúng ta không chấp nhận cách học thụ động,nhồi nhét,máy móc. Ngoài ra,muốn giúp đỡ nhau trong học tập sao cho có kết quả,bạn bè cùng chung chí hướng,chung mục đích học tập,phấn đấu rèn luyện theo nội dung mà người thầy hướng dẫn.Một phần do thầy dạy dỗ bảo ban còn phải mở rộng lớn sự học hỏi,học ở bạn,học trong thực tế. Chính Hồ Chủ tịch cũng vừa khẳng định “phải học ở trường,học ở sách vở,học lẫn.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> nhau,học ở nhân dân, không học nhân dân là thiếu sót lớn” "Một tai nghe thầy, một tai nghe bạn/ Về nhà mẹ giảng, thế là thành... mười tai". Như vậy,trong hoạt động ở nhà trường hiện nay,hai câu tục ngữ không hề mâu thuẫn nhau,như vậy đều có ý nhấn mạnh đối tượng đối với người biết vận dụng thì hai câu tục ngữ có ý nghĩa tích cực,bổ sung cho nhau,chỉ cho chúng ta hai nơi học tốt nhất: học ở thầy và học ở bạn. Hai câu tục ngữ “học thầy không tày học bạn”,”không thầy đố mày làm nên” tách rời nhau,có khía cạnh đúng & hạn chế,nhìn bề ngoài như mâu thuẫn với nhau nhưng phối hợp nội dung hai câu tục ngữ sẽ có lời khuyên học hỏi tốt nhất:chúng ta phải coi trọng chuyện học ở thầy, đồng thời (gian) phải biết học ở bạn. Bản thân mỗi người học sinh phải biết kính trọng,biết ơn thầy cô giáo,những người vừa giúp đỡ,truyền thụ cho chúng ta,dạy dỗ những điều hay lẽ phải cho chúng ta.Và chúng ta cũng vẫn phải khiêm tốn học hỏi nơi bạn bè,đoàn kết chân thành giúp đỡ nhau để cùng nhau tiến bộ. 4. Củng cố dặn dò Học bài ,làm các BT SGK Hoàn thiện bài Tập làm văn. TUẦN 22 Soạn 10/1/2014. Dạy 14/1/2014. ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN VĂN BẢN TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT . Giúp Hs : - Nắm vững hơn nội dung văn bản nghị luận Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ; kiểu câu đặc biệt ; Biết sử dụng hiệu quả câu đặc biệt . - Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận : tìm hiểu đề , tìm ý…. B. CHUẨN BỊ -G/v: Đáp án và những tình huống -H/s đọc kĩ các bài tục ngữ C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : - Kiểm tra chuẩn bị ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Vai trò của ý chính trong bài văn nghị luận Những yêu cầu để ý chính có tính thuyết phục ?. Vai trò của lí lẽ và dẫn chứng như thế nào ?. Muốn có sức thuyết phục thì luận cứ phải đạt yêu cầu gì?. Luận điểm ,luận cứ thường được diễn đạt dưới những hình thức nào và có tính chất gì?. ? Văn bản Tinh thần …ta trích trong văn kiện lịch sử nào ?. * Phần 1 : Lí thuyết A.Văn nghị luận Luận điểm luận cứ và lập luận . 1. Luận điểm + Thể hiện tư tưởng của bài văn nghị luận + ý chính cần phải rõ ràng sâu sắc ,có tính phổ biến (Vấn đề được nhiều người quan tâm ) GV chốt lại : Trong văn bản nghị luận người ta thường gọi ý chính là luận điểm . 2 . Luận cứ => Những lí lẽ ,dẫn chứng cụ thể làm cơ sở cho luận điểm ,giúp cho luận điểm đạt tới sự rõ ràng đúng đắn và có sức thuyết phục . => Luận điểm thường mang tính khái quát cao vì thế muốn cho người đọc hiểu và tin ,cần phải có một hệ thống luận cứ cụ thể ,sinh động ,chặt chẽ rõ ràng => Có tính hệ thống và bám sát luận điểm . 3. Lập luân : =>Diễn đạt thành các lời văn cụ thể,nó cần được lựa chọn ,sắp xếp trình bày một cách hợp lí để làm rõ luận điểm =>Lập luận có vai trò cụ thể hoá luận điểm ,luận cứ thành các câu văn ,đoạn văn có tính liên kết về hình thức và nội dung để đảm bảo cho một mạch tư tưởng nhất quán,có sức thuyết phục : II. Tìm hiểu đề văn nghị luận : 1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận =>Đề văn nghị luận cung cấp đề bài cho đề văn nên có thể dùng đề ra làm đề bài =.>Thông thường đề bài của một bài văn thể hiện chủ đề của nó .Do vậy đề ra như trên hoàn toàn có thể làm đề bài cho bài văn sẽ viết 2. Lập ý cho bài văn nghị luận . 1.Xác lập luận điểm :HS trả lời trực tiếp : 2.Tìm luận cứ : 3.Xây dựng lập luận B. Văn bản : Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) - Xuất xứ : Trích Báo cáo chính trị của chủ tịch Hồ Chí Minh, được trình bày tại Đại hội lần thứ 2 của Đảng Lao động Việt Nam, tháng 2/1951 tại chiến khu.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Văn bản thuộc loại văn bản nào ? ? Đọc đoạn văn mở bài : Dân ta….cướp nước, cho biết câu nào là câu chủ đề ? Vì sao em biết ? ? Nêu nhận xét của em về cách lập luận trong phần mở bài ?. ? Các từ : nồng nàn, quý báu, mạnh mẽ, to lớn, nguy hiểm, khó khăn thuộc từ loại nào ? ? Các từ : sôi nổi, kết thành, lướt qua, nhấn chìm thuộc từ loại nào? thể hiện điều gì ? ?Đoạn văn Lịch sử ta …anh hùng, tg đã sử dụng thao tác nào để nói về sức mạnh của lòng yeu nước qua các trang sử vẻ vang của cha ông ta làm nên ? ( bluận, gt, c/m, gt+c/m). ? Tg đã sử dụng thao tác NL nào trong đoạn văn trên ? ? Tg viết : Đồng bầo ta ngày nay ….ngày trước. vậy đó là những lớp đồng bào nào ? ? Tại sao tg sử dụng câu văn dài , có nhiều vế cấu trúc giống nhau theo mô hình : Từ…đến…, nhằm mục đích gì ? ? Các từ : giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo trong câu cuối thuộc từ loại nào? ? Sử dụng phép so sánh trong câu “ Tinh thần ……của quý” có t/d gì ?. Việt Bắc. - Nghị luận . - Lập luận mở bài : Câu 1 “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”. - Cách lập luận : Câu 1- là câu chủ đề đã k/đ: Dân ta có ….nước. Câu 2- Giải thích lòng yêu nước là một truyền thống quý báu của nd ta. Câu 3- Giải thích sức mạnh của lòng yêu nước của ta. → cách lập luận chặt chẽ, rõ ràng, đầy sức thuyết phục. - Các từ : nồng nàn… là tính từ. - Các từ : sôi nổi , …. là động từ, thể hiện sức mạnh vô cùng to lớn của tinh thần yêu nước trong công cuộc k/c cứu nước.. - Thao tác trong đoạn Lịch sử …..anh hùng : chứng minh. - Đoạn Đồng bào ta….yêu nước : Câu mở doạn : Đồng bào ta ….ngày trước. Câu kết đoạn : Những cử chỉ cao quý…y/n. - Thao tác : c/m - Các tầng lớp đồng bào : + Từ các cụ già …….trẻ thơ. + Từ những kiều bào…. bị chiếm . + Từ nhd miền ngược …xuôi. + Từ những chiến sĩ…hạu phương. + Từ các phụ nữ…mẹ chiến sĩ. + Từ những nam nữ …. đồng bào điền chủ. - Tg dùng câu văn dài vì : Nhd ta ai ai cũng giàu lòng y/n; lực lượng k/c chống Pháp rất đông đảo, hùng hậu; cuộc k/c chống Pháp (1946-1954) là cuộc c/t nhân dân. => khái quát, diễn tả được sự tập hợp mọi đối tượng trong xh - Các từ : giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo -> động từ. - Phép so sánh ….giúp mọi người nhận thức rõ hơn, cụ thể hơn về tinh thần yêu nước, giá trị , tầm quan trọng của tinh thần yêu nước. Đồng thời đề ra nhiệm vụ của Đảng là phải khơi gợi tinh thần yêu nước của người dân để góp phần đưa cuộc k/c ... * Phần 2 Luyện tập. Bài tập trắc nghiệm Câu 1: Nội dung nào mang tư tưởng quan điểm bài văn nghị luận A. Luận điểm.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> B. Luận cứ C. Lập luận Câu 2: Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta thuộc kiểu văn bản nào A. Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận Câu 3:Văn bảnTinh thần yêu nước của nhân dân ta có xuất xứ ở đâu A. Trong bản tuyên ngôn độc lập B. Trích trong bài phát biểu tại đại họ Đảng toàn quốc năm 1951 C. Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến Đáp án: Câu 1 A ; Câu 2 C; Câu 3 B Em hãy tóm tắt bài văn tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong khoảng 5 câu ? GV gợi ý để HS tóm tắt theo các ý sau : - Yêu nước là truyền thống quý báu của dân tộc ta khi tổ quốc bị xâm lăng – Lịch sử có nhiều cuộc k/c chống xâm lăng chứng tỏ dân ta yêu nước nồng nàn – Đồng bào ta ngày nay có nhiều việc làm thể hiện tinh thần yêu nước xứng đáng với truyền thống của tổ tiên – Nhiệm vụ của Đảng ta. Bài tập tự luận Bài tập 2: Trình bày , phân tích ngắn gọn văn bản Tinh thần ……nhân dân ta ? Gợi ý : Mở bài : Khảng định và nêu rõ vấn đề phải chứng minh : Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Thân bài : Nêu hàng loạt dẫn chứng lịch sử và xã hội để c/m…. Kết bài : Ví lòng yêu nước như các thứ của quý…. Bài tập 3:Lập dàn ý bài văn nghị luận bàn về lý tưởng sống của thanh niên Việt Nam ngày nay. *Dàn ý chung I. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận - Chuyển ý II. Thân bài - Giải thích các từ ngữ - Dùng lý lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm (vấn đề cần nghị luận) - Mở rộng ý - Liên hệ thực tế, nêu những tấm gương trong xã hội liên quan đến vấn đề nghị luận - Đưa ra các ý kiến đi ngược lại với quan đỉểm của đề bài III: Kết bài - Tóm ý toàn bài - Nhắc lại vấn đề mà đề bài yêu cầu Nêu cảm nhận (lưu ý: tất cả các ý kiến đưa ra trong bài làm đều fải kèm theo dẫn chứng cụ thể, nếu không đưa ra dẫn chứng thì bài làm không có sức thuyết phục) *Dàn ý chi tiết: I. Mở bài: - Sống trên đời con người cần có lý tưởng, nếu không có lý tưởng sẽ không có động lực để vươn lên và thành công .... - Chúng ta hãy cùng nhau làm sáng tỏ vấn đề này. II. Thân bài - Trước hết cần phải hiểu rõ "lý tưởng" là gì? lý tưởng là phương hướng, mục tiêu phấn đấu trong cuộc sống ....

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Câu nói của Lev Tolstoi: "lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường, không có lý tưởng thì không có phương hướng kiên định mà không có phương hướng thì không có cuộc sống - Đưa ra dẫn chứng về sống có lý tưởng (Bác Hồ.......) - Lập luận, dẫn chứng về các trường hợp sống buông thả, không có lý tưởng, ăn chơi sa đọa ...Hậu quả -Câu nói của Vương Dương Minh: "Người không chí như thuyền không lái, như ngựa không cương. - Bác bỏ các lối sống sai lầm của một bộ phận thanh niên ngày nay vì sống như vậy là không có lý tưởng, không đem lại lợi ích cho gia đình và xã hội... - Câu thơ của Tố Hữu: "Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình" III. Kết bài: - Sống có lý tưởng là điều cần cần thiết đối với mỗi công dân - Sống có lý tưởng đem lại lợi ích cho gia đình và xã hội, làm cho đất nước giàu mạnh ... 4. Củng cố dặn dò Học bài ,làm các BT SGK Hoàn thiện bài Tập làm văn. TUẦN 23 Soạn 17/1/2014. Dạy 22/1/2014. ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN CÂU ĐẶC BIỆT A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT . Giúp Hs : - Nắm vững hơn bố cục và cách lập luận nội dung văn bản nghị luận, kiểu câu đặc biệt ; Biết sử dụng hiệu quả câu đặc biệt . - Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận : tìm hiểu đề , tìm ý…. B. CHUẨN BỊ -G/v: Đáp án và những tình huống -H/s đọc kĩ các bài tục ngữ C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : - Kiểm tra chuẩn bị ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Phần 1 : Củng cố kiến thức A. Văn nghị luận Bố cục bài văn nghị luận gồm mấy Bố cục bài văn nghị luận gồm 3 phần: phần? a. Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghĩa với đời sống xã hội b. Thân bài: Trình bày nội dung chủ yếu của bài có thể nhiều đoạn, mỗi đoạn có một luận điểm phụ c. Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Thế nào là câu đặc biệt ? Cho VD Tác dụng của câu đặc biệt là gì. thái độ quan điểm B. Câu đặc biệt * Khái niệm: Câu đặc biệt là kiểu câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ, vị ngữ Trên tường có treo bức tranh * Tác dụng câu đặc biệt? + Bộc lộ cảm xúc. + Liệt kê thông báo. + Xác định thời gian, nơi chốn. + Gọi đáp. * Phần 2: Bài tập bổ sung. A. Bài tập trắc nghiệm Câu 1:Câu đặc biệt là câu có đặc điểm nào sau đây A. Có đầy đủ chủ ngữ vị ngữ B. Chỉ có chủ ngữ hoặc vị ngữ C. Không cấu tạo theo mô hình CN -VN D. Cả ba ý trên Câu 2: Tác dụng nào sau đây không phải của câu đặc biệt A. Gọi đáp B. Bộc lộ cảm xúc C. Hỏi D. Liệt kê thông báo Câu 3: Câu đặc biệt có mấy tác dụng A. Một B. Hai C. Ba D. Bốn Câu 4: Bố cục bài văn nghị luận có mấy phần A. Hai phần B. Ba phần C. Bốn phần D. Năm phần Câu 5: Yếu tố nào mang nội dung tư tưởng chủ đạo của bài văn nghị luận A. Luận cứ B. Lập luận C. Luận điểm Đáp án Câu 1: C; Câu 2:C; Câu 3 D ; Câu 4 B ; Câu 5: C B. Bài tập tự luận Bài tập: Đặt câu đặc biệt theo bốn kiểu câu đã học VD: Này! có việc gì đấy Một buổi chiều trên phố. Bài tập 2: Viết đoạn văn ngắn có sử dụng câu đặc biệt (HS tự làm) Bài tập 3: Lập dàn bài cho đề văn sau:; CM Sách là ngọn đèn bât diêt của tri thưs con ngươì 1. Mở bài : - Nhận xét khái quát về vai trò quan trọng của sách trong đời sống của con người - Trích dẫn câu nói 2. Thân bài :.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> a) Giải thích ý nghĩa câu nói : Sách là gì ? + Là kho tàng tri thức : Về thế giới tự nhiên , về đời sống con người, về kinh nghiệm sản xuất + Là sản phẩm tinh thần : - Sản phẩm của nền văn minh nhân loại - Kết quả của quá trình lao động trí tuệ lâu dài - Hàng hóa có giá trị đặc biệt + Là người bạn tâm tình gần gũi : - Giúp ta hiểu điều hay lẽ phải trong đời - Làm cho cuộc sống tinh thần thêm phong phú Tại sao sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người : + Sách giúp ta hiểu biết về mọi lĩnh vực : - Khoa học tự nhiên - Khoa học xã hội + Sách giúp ta vượt khoảng cách của không gian , thời gian : - Hiểu quá khứ, hiện tại, tương lai - Hiểu tình hình trong nước, ngoài nước b) Bình luận về tác dụng của sách + Sách tốt : - Mở mang trí óc, nâng cao tầm hiểu biết - Giúp con người khám phá giá trị của bản thân - Chắp cánh cho ước mơ và khát vọng sáng tạo + Sách xấu : - Tuyên truyền lối sống ích kỷ , thực dụng - Gieo rắc những tư tưởng , tình cảm tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến việc hình thành nhân cách c) Thái độ đối với việc đọc sách : - Tạo thói quen và duy trì hứng thú đọc sách lâu dài - Cần chọn sách tốt để đọc - Phê phán và lên án sách có nội dung xấu 3. Kết bài : Suy nghĩ về sách với đời sống hiện nay GV đọc bài văn mẫu cho HS tham khảo Ngày nay,chúng ta ai cũng cần phải có kiến thức để nuôi sống mình và gia đình mình,nhưng kiến thức ở đâu ? Nó nằm trong những cuốn sách vì vậy sách là tài sản quý giá,là người bạn tốt của con người,chúng ta phải chăm chỉ đọc sách. Sách là sản phẩm của trí tuệ con người,sách là tài sản vô cùng quý giá.Sách mang nhiều kiến thức phong phú,giúp ta có những kiến thức làm những cột mốc xuất phát để ta có thêm nhiều kiến thức khác.Sách lưu giữ nhiều kiến thức phong phú về nhiều lĩnh vực khác.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> nhau:những cuộc khởi nghĩa của ông cha ta được ghi trong sử sách,những bài văn hay có trong sách Ngữ Văn,những bài Toán khó nhưng có nhiều cách giải hay trong sách Toán và Bài tập Toán...Những kiến thức này đều xuất phát trong những cuốn sách từ cổ chí kim.Nếu chúng ta còn thắc mắc về những điều mà mình chưa rõ thì thì sách sẽ giúp chúng ta cập nhật thông tin một cách đơn giản mà nhanh nhất.Chúng ta còn có thể giải mã được thắc mắc của chính mình và tìm hiểu thêm được nhiều kiến thức phong phú khác từ những cuốn sách hay mà quý giá.Sách đưa ta đến chân trời của kiến thức,một chân trời kiến thức vô tận,giúp ta mở rộng thêm hiểu biết,là chìa khoá mở ra tri thức giúp đỡ ta sau này khi chúng ta bước vào đời sống tự lập.Sách còn đưa ta đến nơi của những cảm xúc lãng mạn:những cảnh thiên nhiên rất đẹp và những nhân vật tốt bụng luôn cứu giúp người khi hoạn nạn;cho ta biết thêm những tình cảm tốt đẹp:đức tính trung thực,thuỷ chung...Sách giáo dục chúng ta trở thành người tốt.Ai cũng biết những người thành đạt,nổi tiếng trên thế giới như Bác Hồ,Lenin,Lê Quý Đôn...Họ là những con người rất ham đọc sách,luôn tìm tòi kiến thức từ sách vở.Rõ ràng sách luôn là tài sản quý báu,người bạn quan trọng của con người. Có người hay hỏi rằng:"Đọc sách như thế nào để có hiệu quả cao ?".Chúng ta có thể đọc sách ở nhiều nơi:thư viện,nhà trường,vào thời gian rãnh rỗi khi đang ở nhà...Chúng ta phải lựa chọn sách để đọc,phù hợp với lứa tuổi mọi người.Có nhiều loại sách để chúng ta có thể lựa chọn nhưng phổ biến nhất là hai loại sách:loại thứ nhất là sách kiến thức phổ thông dùng cho học sinh và các học giả chuyên môn;loại thứ hai là sách có kiến thức chuyên môn,dùng để trau dồi cho chuyên môn.Khi đọc sách chúng ta phải vừa đọc,vừa ghi lại những ý quan trọng và những ý mà mình cần thiết nhất.Chúng ta nên ghi vào một cuốn sổ riêng để tiện sử dụng khi cần thiết chúng ta phải vận dụng những kiến thức học được trong sách vào cuộc sống hàng ngày,như vậy thì chúng ta có thể nhớ kĩ hơn những kiến thức học được trong sách.Chúng ta cần phải kiên trí đọc sách để tạo thành thói quen cho mình,phải đọc sách theo những điều trên đây thì mới cho ta hiệu quả cao của việc đọc sách. Sách luôn là người bạn thân,luôn cần thiết đối với chúng ta dù cho khoa học,kĩ thuật phát triển cao đến đâu.Sách luôn là người bạn tri kỉ,cùng ta đi hết cuộc đời,sách luôn cần thiết đối với chúng ta cho dù khoa học,kĩ thuật phát triển thì sự phát triển của nó đều nhờ vào những kiến thức có trong sách.Chúng ta phải luôn nâng niu,bảo vệ sách,giữ gìn sách để chúng luôn luôn và mãi mãi là người bạn thân của chúng ta sau này. Là người học sinh,chúng ta cần phải luôn luôn đọc sách vì nhờ vào việc đọc sách mà chúng ta mới có nhiều kiến thức về thế giới chúng ta đang sống và phát triển ra sao.Sách là tài sản quý giá,là người bạn thân tốt của con người.Chúng ta luôn luôn cần phải đọc sách cho dù khoa học,kĩ thuật phát triển đến đâu. Học sinh làm bài theo hướng dẫn của giáo viên 4. Củng cố dặn dò Học bài ,làm các BT SGK Hoàn thiện bài Tập làm văn.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Soạn 1/2. TUẦN 24 Dạy 5/2. ÔN TẬP VĂN BẢN SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT VĂN NGHỊ LUẬN,TRẠNG NGỮ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT . Giúp Hs : - Khắc sâu kiến thức bài văn Sự giàu đẹp của tiếng Việt Nắm vững hơn phương pháp lập luận trong văn bản nghị luận, thành phần trạng ngữ ; Biết sử dụng trạng ngữ - Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận : tìm hiểu đề , tìm ý…. B. CHUẨN BỊ -G/v: Đáp án và những tình huống -H/s đọc kĩ các bài tục ngữ C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : - Kiểm tra chuẩn bị ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Phần 1 : Củng cố kiến thức A. Văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt Em hãy nêu những nét chính về tác 1.Tác giả giả và tác phẩm ? Đặng Thai Mai (1902-1984) Lương điền -Thanh Xuân -Thanh Chương -Nghệ An .Nhà văn nhà nghiên cứ văn học ,nhà hoạt động xã hội có uy tín 2. Tác phẩm a. Xuất xứ: Bài ''Sự giàu đẹp của Tiếng Việt ''là đoạn trích ở phần đầu của bài nghiên cứ ''Tiếng Việt ,một biểu tượng hùng hồn của dân tộc ''.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Văn bản thuộc thể loại gì ? Nêu bố cục của bài văn và ý chính của mỗi đoạn ?. c. Thể loại: Nghị luận chứng minh . d. Bố cục + Mở đâu : thời kì lịch sử :Nêu luận đề và luận điểm chủ đạo . + Thân bài : Tiếng Việt trong cấu tạo của nó ....khoa học ,kĩ thuật văn nghệ (chứng minh luận điểm ) + Kết bài :Sơ bộ kết luận về sức sống của Tiếng Việt => Bài văn nghị luận chứng minh rất chặt chẽ và có Nhận xét chung về bài sức thuyết phục vì có những lí lẽ sắc bén ,chứng cứ cụ thể ,đầy đủ Nêu đặc điểm của trạng ngữ ? Cho B. Đặc điểm của trạng ngữ VD =>Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu ,cuối câu ,giữa câu và thường được nhận biết bằng một quảng ngắt hơi khi nói ,dấu phẩy khi viết . Chú ý : Về bản chất thêm trạng ngữ cho câu tức là ta đã thực hiện một trong những cách mở rộng câu . VD: Buổi sỏng, chúng tôi học ở trường TN CN VN C. . Mục đích và phơng pháp chứng minh Klhi nào cần chứng minh? =>Khi cần chứng tỏ cho người khách tin rằng lời nói của em là sự thật, em nói thật, không phải nói dối. =>Em phải đưa ra những bằng chứng để thuyết phục, Khi chứng minh em phải làm gì? bằng chứng ấy có thể là người (nhân chứng) , vật (vật chứng) sự việc, số liệu Thế nào là văn chứng minh? -Chứng minh là đưa ra những bằng chứng để làm sáng tỏ, để chứng tỏ sự đúng đắn của vấn đề. + Muốn chứng minh một vấn đề cũng chỉ có cách Cách chứng minh một vấn đề? dùng lời lẽ, lời văn trình bày, luận luận để làm sáng tỏ vấn đề. Người viết phải sử dụng phép lập luận chứng minh bằng một loạt các sự thật có độ tin cậy và sức thuyết phục cao. Nói cách khác, mục đích của phép lập luận chứng minh là làm cho người đọc tin luận điểm mà mình sẽ nêu ra * Phần 2 Bài tập bổ sung Trắc nghiệm Chữa BT trắc nghiệm trong sách BT từ câu đến câu Bài 22 Tự luận Bài tập 1: Viết đoạn văn cảm nhận về sự giàu đẹp của tiếng Việt Gợi ý - Tiếng Việt ra đời từ rất sớm, hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Tiếng Việt có nhiều thể loại và nhiều cách thể hiện khác nhau, từ hội họa, ca nhạc, điêu khắc, đến thơ, văn chương truyền khẩu, lời ăn tiếng nói hằng ngày. Văn học cũng là một khía cạnh của Tiếng Việt. Cũng như Tiếng Việt, văn học Việt Nam ra đời từ thời viễn cổ ((chỗ này hơi lủng củng)), phát triển qua các giai đoạn lịch sử và phân hóa thành hai thể loại: Văn chương truyền khẩu và văn học viết ((bao gồm chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc Ngữ)). Dù ở giai đoạn nào ((vh vn phát triển qua 4 giai đoạn)), thể loại ((văn xuôi, hồi kí, tùy bút, tác phẩm tự sự,ca dao, tục ngữ...)) hay hình thức thể hiện ((văn xuôi hoặc thơ)) nào thì văn học Việt Nam vẫn mang đậm truyền thống yêu nước ((Nguyễn Trãi, HCM,Huy Cận, Tố Hữu,...)) và tinh thần tự hào dân tộc ((HCM, Tế Hanh,...)), tình nhân ái, tấm lòng nhân đạo ((Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan,...)), yêu thương con người và bản sắc dân tộc, yêu cảnh sắc non sông đất nước....((nên kể thêm các tp và tg: Tản Đà, Trần Huy Khải, Chế Lan Viên, Xuân Quỳnh, Xuân Diệu, Nam Cao, Vũ Trọng Phụng, Tú Xương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Tuân,...)). Văn chương thể hiện số phận của con người, cuộc sống của người dân qua các giai đoạn lịch sử, con người trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. Văn học giúp con người xích lại gần nhau hơn, hiểu nhau hơn. Văn chương thể hiện tình cảm của tác giả, nhà văn, nhà thơ trước thực tế cuộc sống. Vì vậy, có thể nói văn học Việt Nam cũng thể hiện sự giàu đẹp của Tiếng Việt. Bài tập 2: Chứng minh đức tính giản dị thanh bạch của Bác Hồ qua bài văn:Đức tính giản dị của Bác Hồ Dàn bài 1.Mở bài - Giới thiệu vấn đề: Lối sống vô cùng giản dị, thanh bạch của Bác Hồ. - Hoàn cảnh: Thời chống Pháp, Mỹ, trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc... 2.Thân bài + Lí lẽ: Điều rất quan trọng cần phải làm nổi bật là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thừơng vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch + Dẫn chứng: - Dẫn chứng 1: Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất đơn giản, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ... - Dẫn chứng 2: Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng và trong lúc tâm hồn của Bác lộng gío thời đại, thì cái nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao!... - Dẫn chứng 3: Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việ và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đ1o những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!... - Dẫn chứng 4: Những câu ca ngợi lối sống vô cùng giản dị của Bác Hồ: "Nhà Bác đơn sơ một góc vườn Gỗ thường mộc mạc chẳng mùi sơn Giường mây chiếu cói đơn chăn gối Tủ nhỏ vừa treo mấy áo sờn ... ... ....

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Bác để tình thương cho chúng con Một đời thanh bạch chẳng vàng son Mong manh áo vải hồn muôn trượng Hơn tượng đồng phơi những lối mòn" Trong thơ của mình, Bác cũng nhiều lần nói lên quan niệm và cách sống giản dị như thế: " Sống quen thanh đạm nhẹ người Việc làm tháng ruộng ngày dài ung dung". 3.Kết bài - Nêu nhận xét chung vấn đề: Lối sống vô cùng giản dị, thanh bạch của Bác Hồ. - Rút ra bài học (họăc mở rộng): Kính yêu và sống theo tấm gương của Bác... Bài tham khảo GV đọc cho HS Theo lời kể của những người từng được sống gần Bác hoặc qua những tư liệu còn lưu trữ được, chúng ta thấy việc ăn, mặc, ở cũng như sinh hoạt, chi tiêu hàng ngày Bác đều hết sức tiết kiệm. Mỗi bữa ăn, Bác quy định không quá 3 món và thường là các món dân tộc như: tương cà, dưa, cá kho... Bác bảo ăn món gì phải hết món ấy, không được để lãng phí. Có quả chuối hơi “nẫu”, nhiều người ngại không ăn, Bác bảo lấy dao gọt phần nẫu đi để ăn. Khi đi công tác các địa phương, Bác thường bảo các đồng chí phục vụ chuẩn bị cơm nắm, thức ăn từ nhà mang đi. Chỉ khi nào công tác ở đâu lâu, Bác mới chịu ăn cơm, nhưng trước khi ăn, bao giờ Bác cũng dặn “chủ nhà” là: Đoàn đi có từng này người, nếu được, chỉ ăn từng này, từng này... Có thể dẫn ra nhiều câu chuyện về cách ăn uống chắt chiu, tiết kiệm của Bác. Thậm chí liên hoan chào mừng Ngày thành lập Đảng cũng chỉ có bát cơm, món xào, tô canh và đĩa cá. Khi tiếp đãi khách, Bác thường nói: “Chủ yếu là thật lòng với nhau”. Chiêu đãi đồng chí Lý Bội Quần, người Trung Quốc đã giúp Bác mua chiếc máy chữ từ Hải Phòng mang về, Bác cũng chỉ “khao” một món canh và hai đĩa thức ăn, có thêm chén rượu gạo, tổng cộng chưa hết một đồng bạc, thế mà vẫn đậm đà tình cảm giữa chủ và khách. Bác nói: Ở đời ai chẳng thích ăn ngon, mặc đẹp, nhưng nếu miếng ngon đó lại đánh đổi bằng sự mệt nhọc, phiền hà của người khác thì không nên. Hơn nữa, Bác luôn nghĩ đến người khác, có món gì ngon không bao giờ Bác ăn một mình. Bác sẻ cho người này, sẻ cho người kia rồi sau cùng mới đến phần mình và phần Bác thường là ít nhất. Trong trang phục hàng ngày, Bác chỉ có bộ quần áo dạ màu đen mặc khi đi ra nước ngoài; chiếc mũ cát Bác đội khi đi ra ngoài trời; chiếc áo bông, áo len Bác mặc trong mùa lạnh và một vài bộ quần áo gụ Bác mặc làm việc mùa hè. Nói về sự giản dị trong cách ăn mặc của Bác, có lẽ ấn tượng nhất phải kể đến đôi dép cao su và bộ quần áo ka-ki. Đôi dép cao su được Bác dùng hơn 20 năm đến khi mòn gót phải lấy một miếng cao su khác vá vào, các quai hay bị tuột phải đóng đinh giữ. Còn bộ quần áo ka-ki Bác mặc đến khi bạc màu, sờn cổ áo. Những người giúp việc xin Bác thay bộ quần áo mới thì Bác bảo: “Bác mặc như thế phù hợp với hoàn cảnh của dân, của nước, không cần phải thay”. Về chỗ ở, khi Bác mới về nước là một hang đá thuộc Pắc Pó, Cao Bằng. Sau này vì bí mật nên Bác phải ở nhà riêng nhưng rất đơn giản. Nhà làm nhỏ, bốn bề với tay được vì tiết kiệm nguyên vật liệu. Đến năm 1954, Chính phủ chuyển về thủ đô Hà Nội, nhiều người đề nghị Bác ở Phủ Toàn quyền Đông Dương tráng lệ, nhưng Bác đã từ chối và chỉ chọn căn phòng nhỏ của người thợ điện đơn sơ bên ao cá để ở. Mãi đến ngày 17-5-1958, Bác mới chuyển về ở căn nhà sàn chỉ vẻn vẹn có 23,14 m2 cho đến lúc qua đời. Nhận xét về nếp sống giản dị của Bác, một tờ báo nước Pháp đã viết: “Sự ăn ở giản dị đến cực độ, như một nhà ẩn sĩ, đó là một đức tính rõ rệt nhất của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Một tuần lễ ông nhịn ăn một bữa, không phải là để hạ mình cho khổ sở, mà là để nêu một.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> tấm gương dè xẻn gạo cho đồng bào đặng làm giảm bớt nạn đói trong nước. Hết thảy mọi người xung quanh đều bắt chước hành động đó của ông...”. 4. Củng cố dặn dò Học bài ,làm hoàn chỉnh bài TLV. TUẦN 25 Soạn ngày 6/2/2014. Dạy ngày 13/2/2014 ÔN TẬP THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU LUYỆN TẬP LẬP LUẬN CHỨNG MINH. A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT . Giúp Hs : - Khắc sâu kiến thức về trạng ngữ.thành phần trạng ngữ, HS biết sử dụng trạng ngữ - HS Nắm vững hơn phương pháp lập luận trong văn bản nghị luận, thực hành làm bài văn chứng minh một vấn đề - Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận : tìm hiểu đề , tìm ý…. B. CHUẨN BỊ -G/v: Đáp án và những tình huống -H/s chuẩn bị theo các đề nghị luận SGK C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : - Kiểm tra chuẩn bị ở nhà của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Phần 1 : Củng cố kiến thức A. Trạng ngữ 1. Công dụng của trạng ngữ. Các trạng ngữ trên có tác dụng liên kết câu. =>Vai trò của trạng ngữ giúp cho việc sắp xếp các luận cứ trong văn bản nghị luận theo những trình tự nhất định về thời gian, không gian hoặc các nguyên nhân kết quả Ghi nhớ 1: SGK T46 2. Tách trạng ngữ thành câu riêng. Ví dụ:SGK Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó. - Được tách thành một câu riêng..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> =>Nhấn mạnh ý nghĩa của TN - Tạo nhịp điệu cho câu văn - Có giá trị tu từ B. Bài văn lập luận chứng minh Các bước làm bài văn lập luận chứng minh . 1. Tìm hiểu đề Đề bài: Nhân dân ta thường nói : “Có chí thì nên” Em hãy chứng minh tính đúng đắn của nhận định trên. - ý chí quyết tâm học tập, rèn luyện - Được thể hiện trong câu tục ngữ và trong lời chỉ dẫn Luận điểm mà đề bài yêu cầu của đề: câu tục ngữ khẳng định vai trò,ý nghĩa to lớn chøng minh lµ g× ? của chí trong câu tục ngữ . Chí có nghĩa là hoài bão,lí Luận điểm ấy đợc thể hiện trong tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Ai có các nh÷ng c©u nµo ? điều kiện đó thì sẽ thành công trong sự nghiệp. HS trả lời 2. Tìm ý và lập bố cục a. Mở bài: Dẫn vào luận điểm: -> nêu vấn đề: Hoài bão trong cuộc sống. b. Thân bài: Víi mét luËn ®iÓm nh thÕ, bµi viÕt - Lấy dẫn chứng từ đời sống, những tấm gương về cÇn cã nh÷ng luËn cø nµo vµ cã thÓ bạn bè vượt khó vượt khổ để học tập tốt . s¾p xÕp chóng theo tr×nh tù bè côc -Lấy dẫn chứng từ thời gian ,không gian ;quá khứ ra sao ? ,hiện tại ,trong nước ,ngoài nước . c. Kết bài : -Sức mạnh tinh thần của con người có lí tưởng 3.Viết bài : GV cho học sinh viết bài ( có thể viết mở bài ,thân bài ,kết bài ) GV cho học sinh đọc bài mẫu -HS rút ra lời nhận xét 4. Đọc lại và sữa chữa Bước quan trọng nhất là gì? HS đọc bài viết của mình -các bạn nhận xét * Phần 2: Bài tập bổ sung A.Bài tập trắc nghiệm. Khi là bài xong ta còn phải có thao tác gì nữa?.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Câu 1: Có thể phân loại trạng ngữ theo cơ sở nào? A. Theo nội dung mà chúng biểu thị. B.Theo vị trí của chúng trong câu. C. Theo thành phần chính nào chúng đứng liền trước hoặc liền sau trong câu. D. Theo mục đích nói của câu. Câu 2: Tách trạng ngữ thành câu riêng người nói người viết nhằm mục đích gì A. Câu văn ngắn gọn hơn B. Nhấn mạnh, chuyển ý hoặc thể hiện những cảm xúc nhất định C. Làm cho nòng cốt câu chặt chẽ hơn D. Làm cho nội dung câu dễ hiểu hơn Chữa câu 1 đến câu 20 Sách BT trắc nghiệm Bài 22 Trang 104 B. Bài tập tự luận Câu 1: Thêm trạng ngữ vào các câu sau : a. ( Vào đêm trước ngày k/trường của con,) … mẹ không ngủ được . b. Thuyền rẽ song lao nhanh, lướt bon bon …( để về cho kịp). c. Một đàn chim ngói sạt qua rồi vội vã kéo nhau về ( phía mặt trời lặn.) d. Những bông hồng đua nhau khoe ăc trong vườn trường . e. Trên giàn thiên lí, bóng xuân sang. Câu 2: Tác dụng của trạng ngữ trong các câu trên ? Học sinh thảo luận theo bàn , cử đại diện trình bày . Các bàn khá thi đua trả lời… Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn 5- 7 câu , chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng một câu đặc biệt , hai- ba trạng ngữ . Câu 4: Đề bài 1: Lập dàn ý cho đề bài: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có chí thì nên” 1. Mở bài: Đi từ chung đến riêng hoặc đi từ khái quát đến cụ thể. 2. Thân bài: a/ Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: - "Chí" là gì? Là hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí là điều cần thiết để con người vượt qua trở ngại. - "Nên" là thế nào? Là sự thành công, thành đạt trong mọi việc. - "Có chí thì nên" nghĩa là thế nào? Câu tục ngữ nhằm khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của ý chí trong cuộc sống. Khi ta làm bất cứ một việc gì, nếu chúng ta có ý chí, nghị lực và sự kiên trì thì nhất định chúng ta sẽ vượt qua được mọi khó khăn, trở ngại để đi đến thành công. b/ Giải thích cơ sở của chân lí: Tại sao người có ý chí nghị lực thì dẫn đến thành công? - Bởi vì đây là một đức tính không thể thiếu được trong cuộc sống khi ta làm bất cứ việc gì, muốn thành công đều phải trở thành một quá trình, một thời gian rèn luyện lâu dài. Có khi thành công đó lại được đúc rút kinh nghiệm từ thất bại này đến thất bại khác. Không chỉ qua một lần làm việc mà thành.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> công, mà chính ý chí, nghị lực,lòng kiên trì mới là sức mạnh giúp ta đi đến thành công. Càng gian nan chịu đựng thử thách trong công việc thì sự thành công càng vinh quang, càng đáng tự hào. - Nếu chỉ một lần thất bại mà vội nản lòng, nhụt chí thì khó đạt được mục đích. - Anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân và đã tốt nghiệp trường đại học và đã trở thành một nhà giáo mẫu mực được mọi người kính trọng. - Các vận động viên khuyết tật điều khiển xe lăn bằng tay mà đạt huy chương vàng. 3. Kết bài: - Khẳng định giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ đối với đời sống thực tiễn, khẳng định giá trị bền vững của câu tục ngữ đối với mọi người. Đề bài 2: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: “Có công mài sắt có ngày nên kim’ GV hướng dẫn theo dàn bài a. Mở bài: Nêu vai trò quan trọng của lòng kiên trì nhân nại. Dẫn câu tục ngữ: “ Có công … kim” b. Thân bài: - Xét về thực tế câu tục ngữ có nghĩa là có công sức, lòng kiên trì mãi mãi 1 thanh sắt to lớn sẽ trở thành 1 cây kim nhỏ bé .. - Vai trò lòng kiên trì nhẫn nại trong đời sống trong học tập và trong mọi lĩnh vực - Sự kiên trì, nhẫn nại giúp chúng ta thành công trong mọi lĩnh vực - Tìm dẫn chứng trong đời sống xung quanh, các gương sáng trong XH, trong các tác phẩm văn học và trong ca dao tục ngữ . c. Kết bài: Nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ ấy Bài văn tham khảo Trong cuộc sống, con người ta đều có những thành công đạt được và những ước mơ muốn vươn tới. Và để thực hiện được điều đó thì ta phải có lòng kiên trì, bền bỉ, nỗ lực. Chính vì vậy ông cha ta đã có câu : “Có công mài sắt, có ngày nên kim” để động viên, khích lệ hay nói một cách khác là khuyên răn con cháu, dạy bảo những kinh nghiệm trong đời thường, cuộc sống. Câu tục ngữ được chia làm hai vế, mỗi vế có 4 từ. Hai vế này có hai cặp từ tương ứng với nhau: “Có công-có ngày ; mài sắt - nên kim”. Một vế chỉ sự nỗ lực, một vế chỉ thành quả đạt được. Cây kim tuy nhỏ nhưng nó rất có ích, tròn trịa, trơn bóng, sắc nét. Để mài được một cây kim như vậy thì thật là khó. Câu tục ngữ này mượn hình ảnh cây kim để nói lên được phẩm chất cao quý truyền thống của dân tộc Việt Nam từ hàng nghìn đời nay. Từ những việc nhỏ như quét nhà, nấu cơm đến những việc lớn như xây dựng đất nước, chống giặc ngoại xâm. Những thành tựu hiện nay mà ông cha ta đạt được đã minh chứng cho điều đó. Những tháp chùa cổ kính có giá trị, một số công trình nghệ thuật nổi tiếng như tháp Chương Sơn, chuông chùa Trùng Quang... với những đường nét hoa văn thanh thoát, mạnh mẽ, thể hiện tinh thần thượng võ, yêu nước. Và một thành tựu lớn nhất của ông cha ta đó chính là xây dựng nên được một quốc gia văn minh, nhân dân đồng lòng, đất nước yên bình. Công cuộc dựng, giữ , phát huy, đổi mới đất nước đó đã thể hiện được sự bền bỉ, chịu thương chịu khó, sự sáng tạo, lao động kiên cường của ông cha ta..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Trong lao động sản xuất, nhân dân ta cũng đã có những việc làm và kết quả đạt được để khẳng định ý nghĩa của câu tục ngữ trên là hoàn toàn đúng. Từ xưa tới giờ, đất nước ta đã gặp phải những khó khăn rất lớn, từ những thảm hoạ thiên nhiên như lụt lội, bão bùng đến những cuộc chiến tranh do con người tạo ra nhưng nhờ sự cố gắng, chịu đựng, vượt khó mà chúng ta đã khắc phục được những trở ngại đó. Và trong học tập thì điều đó lại càng được khẳng định rõ nét hơn. Những em bé chập chững bước vào lớp một, tập toẹ đánh vần, viết chữ đến những năm tháng tiếp theo lên lớp, phải kiên trì cần cù mới mong đạt được kết quả tốt trên con đường học tập của mình. Trong đường đời cũng vậy, những danh nhân, thương gia, thi sĩ, nhà nho, nhà văn nổi tiếng cũng từng phải vất vả, hi sinh, sử dụng những kiến thức mình có nhưng không thể thiếu đi và phải luôn gắn liền với sự kiên trì, chuyên cần, sáng tạo mới có thể thành đạt. Những tấm gương chăm học, những tấm gương chịu khó như Bác Hồ là một điển hình rõ nét nhất. Bác đã phải vất vả làm việc, chịu khó học tiếng nước ngoài, đi bôn ba khắp nơi để tìm đường cứu nước. Thật hiếm ai như vậy! Và cũng nhờ những sự nỗ lực đó mà đất nước ta mới được tự hào về một danh nhân, một vị lãnh tụ vĩ đại nổi tiếng mà khắp năm, châu bốn bể đều biết tới. Câu tục ngữ trên với hình thức ngôn từ dân dã nhưng thật ngắn gọn súc tích, bao hàm những ý nghĩa sâu sa. Đó chính là những đúc kết lâu đời trong quá trình lao động, kinh nghiệm chiến đấu, sản xuất và cả trong đời thường cuộc sống của ông cha ta. Nó như một bài học quý báu, một thông điệp hữu dụng, một lời dạy chân tình rằng: “Hãy biết tu dưỡng, rèn luyện những đức tính, phẩm chất kiên trì, nhẫn nại, chịu khó, cần cù, sáng tạo, kết hợp với khả năng vốn có của bản thân để làm nên một sức mạnh vô địch vượt mọi gian truân, vất vả trong cuộc sống, những trở ngại éo le nhất mà đi tới thành công, thắng lợi”. Nào chúng ta hãy bắt đầu bằng những việc nhỏ nhất như học tập chăm chỉ, lao động cần cù để trở thành con ngoan trò giỏi, trở thành chủ nhân tương lai của đất nước nhé!!! 4. Củng cố dặn dò Học bài , làm hoàn chỉnh bài TLV. TUẦN 26 Soạn ngày 21/2 Dạy ngày 24/2 ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT . Giúp Hs : - Hiểu giá trị nội dung nghệ thuật văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ, Nắm vững thêm về thể loại văn nghị luận. - HS Nắm vững hơn về kiểu câu chủ động và câu bị động, cách chuyển đổi câu chủ động thành c âu bị động và ngược lại - Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận B. CHUẨN BỊ -G/v: Đáp án và những tình huống -H/s chuẩn bị theo các đề nghị luận SGK C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : - Thế nào là câu chủ động? Câu bị động? Cho VD 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Phần 1 : Củng cố kiến thức A. Văn bản: Đức tính giản dị của Bác Hồ Em h·y nªu nh÷ng hiÓu biÕt cña 1.Tác giả: em vÒ t¸c gi¶ TP? Phạm Văn Đồng (1906-2000)Nhà cách mạng nổi tiếng ,nhà văn hoá lớn từng là thủ tướng chính phủ trên 30 năm là học trò và người cộng sản gần gủi của Hồ Chủ Tịch .. 2.Tác phẩm * Xuất xứ Bài ''Đức tính ''Là đoạn trích từ bài ''Chủ tịch Hồ Chí Minh tinh hoa và khí phách đại '' Thể loại văn bản là gì? *Thể loại: Nghị luận Bố cục gồm mấy phần? * Bố cục gồm 2 phần + Sự nhất quán giữa cuộc đời cách mạng và cuộc sống + Chúng minh đức tính giản dị của Bác trong cách ăn ở sinh hoạt và trong cách nói cách viết Câu chủ động là gì?Lấy VD minh B. Câu chủ động, câu bị động 1. Câu chủ động họa Câu chủ động có chủ ngữ thực hiện một hoạt động hướng vào người hoặc vật khác VD: Con trâu đang gặm cỏ 2. Câu bị động Câu bị động là gì?Lấy VD minh Câu bị động có chủ ngữ được hoạt động người hoặc họa vật khác hướng vào VD: Quyển sách này mẹ mua Mục đích của việc chuyển đổi câu + Nhằm liên kết các câu trong đoạn văn thành một mạch văn thống nhất. chủ động thành câu bị động * Phần 2: Bài tập bổ sung.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> A. Bài tập trắc nghiệm Chữa câu 1 đến câu 17 Sách BT trắc nghiệm Bài 23 Trang 107 B. Bài tập tự luận Bài tập 1 ( Trang 58 sgk) Tìm câu bị động trong các đoạn trích dưới đây. Giải thích vì sao tác giả chọn cách viết như vậy - Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quí. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. - Người đầu tiên chịu ảnh hưởng của thơ Pháp rất đậm đà là Thế Lữ. Những bài thơ có tiếng của Thế Lữ ra đời từ đầu năm 1933 đến 1934. Giữa lúc người thanh niên Việt Nam bấy giờ ngập trong quá khứ đến tận cổ thì Thế Lữ đưa về cho họ cái hương vị xa. Tác giả “Mấy vần thơ” liền được tôn làm đương thời đệ nhất thi sĩ Bài tập 2:Viết đoạn văn trong đó có sử dụng câu bị động( GV hướng dẫn HS tự làm) Bài tập 3: Qua văn bản 'Đức tính giản dị của Bác Hồ" hãy chứng minh cho sự giản dị của Bác Dàn bài và hướng dẫn viết 1. Mở bài: Khẳng định đức tính giản dị của Bác là tấm gương sáng để mọi người noi theo HD viết: Chủ tịch Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc.Bác không chỉ đáng yêu mà còn rất đáng kính bởi Bác là người mang đến tự do cho dân tộc.Ở con người Bác ta còn học tập được nhiều điều đặc biệt là lối sống giản dị. Bác mãi là tấm gương để chúng ta học tập noi theo. 2. Thân bài + Chứng minh Bác giản dị trong bữa ăn hàng ngày Bác Hồ là người giản dị như thế nào chắc mỗi chúng ta đều biết. Trước hết Bác giản dị trong đời sống sinh hoạt. Không chỉ trong những năm tháng khó khăn mà ngay khi đã là một vị chủ tịch nước trong bữa ăn của Bác cũng rất giản dị: chỉ có vài ba món đơn gián, khi ăn Bác không để rơi vãi, ăn xong cái bát bao giờ cũng sạch sẽ. Trong cách mặc của Bác cũng rất giản dị, phù hợp với hoàn cảnh, với con người Bác. Bộ quần áo ka-ki, bộ quần áo nâu, đôi dép cao su, chiếc đồng hồ Liên Xô.....là những đồ vật giản dị gắn liền với cuộc đời Bác. Dù là một vị chủ tịch nước nhưng Bác không hề giống như những vị vua thời phong kiến, không có long bào, không có lầu son gác tía,... mà nơi ở của Bác là ngôi nhà sàn vài ba phòng đơn giản, có vườn cây, ao cá để Bác được lao động sau những giờ làm việc căng thẳng. + Chứng minh Bác giản dị trong sinh hoạt hàng ngày Trong việc làm Bác cũng thể hiện sự giản dị của mình. Việc gì làm được thì Bác không cần ai giúp đỡ nên số người giúp việc cũng ít, chỉ đếm trên đầu ngón tay. Bác làm việc rất cần cù, cả đời Bác không ngày nào nghỉ ngơi, từ nhũng công việc hàng ngày đến việc cách mạng vì dân vì nước. Không những vậy trong quân hệ với mọi người Bác cũng rất giản dị. Từ việc đi thăm nhà tập thể công nhân, viết thư cho một đồng chí hay nói chuyện với các cháu miền Nam hoặc đi thăm và tặng quà cho các cụ già mỗi khi Tết đến. Trong lần về quê, khi mọi người kéo đến rất đông Bác đã cùng mọi người ngồi trước cửa nhà nói chuyện. Dù là một vị chủ tịch nước nhưng ta không hề thấy Bác cao sang xa vời mà luôn gần gũi thân thiết. + Chứng minh Bác giản dị trong cách nói và viết Trong lời nói và bài viết Bác cũng thể hiện sự giản dị của mình bởi Bác muốn mọi người dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo nên Bác đã nói rất giản dị về những điều lớn lao, chân chính.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> như:"Không có gì quý hơn độc lập tự do" hay để kêu gọi tinh thần đoàn kết Bác đã nói' Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết Thành công thành công đại thành công" Và rất nhiều những lời nói, bài văn, bài thơ rất giản dị của Bác mà chúng ta có thể biết. 3. Kết bài:Khẳng định lại tấm gương của Bác về đức tính giản dị Tóm lại sự giản dị của Bác càng làm nổi bật đời sống nội tâm và tôn thêm vẻ đẹp con người Bác. Sự giản dị của Bác là tấm gương mà chung ta phải học tập và noi theo. 4. Củng cố dặn dò Học bài , làm hoàn chỉnh bài TLV. TUẦN 27 Soạn ngày 28/2 Dạy ngày 7/3 ÔN TẬP VĂN BẢN Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG (TIẾP) LUYỆN TẬP VIẾT VĂN CHỨNG MINH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT . Giúp Hs : - Hiểu giá trị nội dung nghệ thuật văn bản Ý nghĩa văn chương, Khắc sâu kiến thức về câu chủ động, câu bị động, nắm vững thêm về thể loại văn nghị luận chúng minh. - HS Thực hành làm tốt về kiểu câu chủ động và câu bị động, cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại - Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> B. CHUẨN BỊ -G/v: Đáp án và những tình huống -H/s chuẩn bị làm BT, soạn các đề nghị luận SGK C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : - Nêu các cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động? Cho VD 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Phần 1 : Củng cố kiến thức Trình bày những hiểu biết về tác A. Văn bản: Ý nghĩa văn chương giả ? 1-Tác giả: Hoài Thanh (1909-1982).tên thạt là Nguyễ Ngoài những điều trong SGK ,em Đức Nguyên quê Nghệ An còn biết thêm gì về tác giả Hoài -Là nhà nghiên cứu phê bình văn học xuất sắc. Thanh ? 2-Tác phẩm: *Xuất xứ: Viết 1936, in trong sách "Văn chương và Nêu xuất xứ tác phẩm? hoạt động". *Bố cục: 2 phần. Bbos cục văn bản -Đ1,2,3,4: Nguồn gốc của văn chương. -Đ5,6,7,8: Công dụng của văn chương. Cách chuyển đổi câu chủ động B. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động thành câu bị động? Cách 1: Thêm từ bị (được) vào sau từ (cụm từ) chỉ đối tượng Cách 2 : Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câuCó thể lược bỏ hoặc biến chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu VD: Người ta đã hạ cánh màn điều treo ở bàn thờ ông vải từ hôm "hóa vàng".(Câu chủ động) b) Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải đã được hạ xuống từ hôm "hóa vàng". ( Câu bị động) c) Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải đã hạ xuống từ hôm "hóa vàng". (Câu bị động) * So sánh câu b và câu c + Giống nhau : - Cùng là câu bị động,cùng nội dung miêu tả. - Cùng vắng chủ thể của hành động + Khác nhau : - Câu b: có dùng từ"được"("bị") - Câu c : không có dùng từ "được" ("bị") * Lưu ý : - Không phải câu nào có các từ bị, được cũng là câu bị động. - Sắc thái ý nghĩa của câu bị độngdùng từ được : có hàm ý tích cực. - Sắc thái ý nghĩa của câu bị động có dùng từ bị : có hàm ý tiêu cực.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> * Phần 2: Bài tập bổ sung A.Bài tập trắc nghiệm Chữa câu 1 đến câu 17 Sách BT trắc nghiệm Bài 23 Trang 107 B.Bài tập Tự luận Bài tập 1 : Chuyển đổi mỗi câu chủ động dưới đây thành hai câu bị động theo hai kiểu khác nhau. a. Một nhà sư vô danh đã xây ngôi chùa ấy từ thế kỉ XIII. - Ngôi chùa ấy được (một nhà sư vô danh) xây từ thế kỉ XIII. - Ngôi chùa ấy xây từ thế kỉ XIII. d. Người ta dựng một lá cờ đại ở giữa sân. - Một lá cờ đại được (người ta) dựng ở giữa sân. -Một lá cờ đại dựng ở giữa sân. Bài tập 2 : Chuyển đổi mỗi câu chủ động dưới đây thành 2 câu bị động- một câu dùng từ được, một câu dùng từ bị. Cho biết sắc thái ý nghĩa. a) Thầy giáo phê bình em. - Em được thầy giáo phê bình =>sắc thái biết ơn - Em bị thầy giáo phê bình => sắc thái buồn b) Người ta đã phá ngôi nhà ấy đi. - Ngôi nhà ấy đã được người ta phá đi =>sắc thái hài lòng - Ngôi nhà ấy đã bị người ta phá đi =>sự nuối tiếc không mong muốn c) Trào lưu đô thị hóa đã thu hẹp sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn. - Sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn đã được thu hẹp bởi trào lưu đô thị hóa => Sắc thái vui mừng - Sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn đã bị thu hẹp bởi trào lưu đô thị hóa=> Sắc thái khách quan Bài tập 3: Đặt ba câu bị động .Chuyển đổi thành câu bị động - Đồn giặc bị quân ta tiêu diệt, hang trăm tên giặc bị bắt sống . - Chúng em hiểu bài sau khi được cô giáo giảng đi giảng lại . - Giậu cúc bị tả tơi sau trận mưa tầm tã kéo dài . Bài tập 4: Tìm dẫn chứng để chứng minh cho đề bài sau đây : Thơ Bác đầy trăng . 1/ Học sịnh thảo luận nhóm , nhóm nào tìm được nhiều dẫn chứng sẽ được điểm cao . - Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. (Cảnh khuya) - Rằm xuân lồng lộng trăng soi Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân . ( Nguyên tiêu) Giữa dòng bàn bạc việc quân Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền. ( Rằm tháng giêng – nguyên tiêu) Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ . (Ngắm trăng) - Trăng vào cửa sổ đòi thơ Việc quân đang bận xin chờ hôm sau .(Tin thắng trận) - Trung thu trăng sang như gương Bác Hồ ngắm cảnh nhớ thương nhi đồng.(….) - Kháng chiến thành công ta trở lại Trăng xưa, hạc cũ với xuân này. ( Cảnh rừng Việt Bắc).

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 2/ Sắp xếp các dẫn chứng ntn ? Học sinh trình bày 3/ Tập viết đoạn văn trình bày các dẫn chứng vừa tìm được . Học sinh làm vào vở : 7 – 10’ . Gv lưu ý các em còn lung túng với những câu mở đầu, hoặc chưa thành thạo khi viết đoạn văn diễn dịch, quy nạp…. GV chấm một số bài : hai bài khá, hai bài TB, hai bài yếu . Đọc một vài bài mẫu, lớp rút kinh nghiệm, học tập . Bài tập 5; Đề bài:Chứng minh câu ca dao sau: "Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao." BÀI LÀM: GV hướng dẫn theo ý chính của bài 1. Mở bài Chúng ta đều biết rằng một cọng rơm không thể cháy hết mình nhưng một bó rơm thì lại có thể bởi những ngọn lửa sẽ được chúng truyền cho nhau cứ thế đến hết. Cũng như con người không thể tự mình làm mọi việc mà luôn phải đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau thì mới có thể hoàn thành được việc lớn. Để lưu truyền đến muôn ngàn sau bài học về tinh thàn cao đẹp ấy ông cha ta đúc kết lại qua câu ca dao: "Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao." 2. Thân bài: Giải thích sơ lược về bài ca dao Quả thật vậy, "một cây " thì không thể làm nên núi non nhưng "ba cây"-tượng trưng cho nhiều cây thì lại có thể không chỉ là núi thấp mà còn là núi cao. Từ "một cây" đến "ba cây" số lượng đã thay đổi nên chất lượng cũng thay đổi "ba cây chụm lại". Chính sự thay đổi ấy đã mượn chuyện về cây cối để nhắ nhở chúng ta phải biết đồng sức, đồng lòng, noi theo tinh thần đoàn kết quý báu của dân tộc đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử. Chứng minh theo từng thời kì, thời gian Tinh thần đoàn kết từ lâu đã thấm nhuần tư tưởng của người dân VIỆT NAM bởi vậy dân tộc Lô lô từ lâu đã hình thành nên truyền thuyết kể về đoàn người đi san mặt đất"Nhiều sứ chung một lòng-Nhiều lòng chung một ý"."San mặt đất"-một công việc tưởng chừng như không thể thực hiện ấy đã được những người dân tộc Lô lô thực hiện. Đó không chỉ đơn thuần là một truyền thuyết mà nó còn mang tinh thần giáo dục về sự đoàn kết rất lớn. Đó cũng chính là cơ sở để người dân VIỆT NAM đứng lên đánh đuổi giặc ngoại xâm. Từ các đời vua Hùng Vương nhân dân ta đã biết đứng dậy cùng nhau đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Sau này khi đến đời vua Trần với tiếng hô "Quyết chiến!" vang như sấm dậy của các bô lão trong hội nghị Diên Hồng hay những chữ "sát Thát"-giết giặc mông Cổ được đồng loạt thích lên tay các tướng sĩ chính là những minh chứng cho sực quyết tâm đoàn kết chống giặc của nhân dân ta. Đó cũng chính là động lực giúp nhân dân ta vượt qua mọi rào cản ngoại xâm và ngày càng khẳng định rõ hơn vị thế của sự chung sức, chung lòng. Nhưng chưa dừng lại ở đó, sự đồng tâm nhất trí của dân tộc ta còn được thể hiện vô cùng rõ nét qua giai đoạn lịch sử chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Nhân dân ta đã thực sự trải qua rất nhiều khó khăn gian khổ nhưng đó cũng chính là sợi dây vô hình nối mọi người, mọi tầng lớp lại với nhau cùng nghe theo lời dạy của Bác: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, Thành công, thành công, đại thành công" Lời dạy ấy luôn luôn đi sâu vào tư tưởng mỗi người bởi nó mang một ý nghĩa thực.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> tiễn rất lớn. Câu nói, lời dạy ấy đã góp phần to lớn giải thoát, đem lại sự tự do cho cả một dân tôcj với những trận Đống Đa, Gò Vấp, Điện Biên Phủ,......Vậy liệu nó có xứng đáng được ghi nhớ và học tập theo? Tất nhiên là có. Chính vì thế mà lớp trẻ ngày nay đã không ngừng phát triển ngoại giao với các nước với tiêu trí "khép lại quá khứ, hướng tới tương lai". Cùng với đó là bao nhà máy thủy điện nhiệt điện được xây dựng dựa trên bàn tay của biết bao người lao động cùng các kĩ sư cả trong nước và nước ngoài. VIỆT NAM đang dần đi lên trên con đường hội nhập, phát triển một phần không hề nhỏ bé chính là ý thức đoàn kết cua mỗi chúng ta. 3. Kết bài: Khẳng định lại giá trị bài ca dao Vậy là qua câu ca dao:"Một cây làm chẳng nên non, Ba cây chụm lại nên hòn nuí cao." Chúng ta không chỉ có được một bài học bổ ích về tình đoàn kết mà từ đó chúng ta còn thấy được sức mạnh vô địch và sự ấm no hạnh phúc mà nó mang lại. Đó chính là ngọn lửa thàn kì thắp sáng con đường chúng ta đang hướng tới.. TUẦN 28 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 GIỮA HỌC KÌ II PHẦN A : NỘI DUNG ÔN TẬP I. Văn bản: Biết được tác giả, tác phẩm, nghệ thuật và ý nghĩa các văn bản sau: 1.Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất 2. Tục ngữ về con người và xã hội 3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Hồ Chí Minh ) 4. Đức tính giản dị của Bác Hồ ( Phạm Văn Đồng ) 5. Ý nghĩa của văn chương ( Hoài Thanh ) 6. Sống chết mặc bay ( Phạm Duy Tốn ) I. Tiếng Việt: 1. Thế nào là câu rút gọn? Việc rút gọn câu nhằm mục đích gì? Khi rút gọn câu cần lưu ý điều gì? BT SGK / 16, 17 2. Thế nào là câu đặc biệt? Tác dụng của câu đặc biệt: BT SGK/ 29 3. Trạng ngữ. Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định về gì? Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngứ thường có ranh giới gì?BT SGK/ 40,45 4. Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động sang câu bị động và ngược lại? Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động? BT.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> SGK/58,64,65 5. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? BT SGK/69,96 III.Tập làm văn 1. Thế nào là văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận? Bố cục và phương pháp lâp luận trong văn nghị luận? 2. Đặc điểm của lập luận chứng minh? Các bước làm bài văn lập luận chứng minh và bố cục? Một số đề tập làm văn: Đề 1: Chứng minh câu tục ngữ “ Có công mài sắt, có ngày nên kim” Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý :’’ ăn quả nhớ kẻ trồng cây “ ; “Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51 Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội dung câu tục ngữ đó – SGK/59 Đề 4: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người Đề 5 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ : “Một cây làm chẳng lên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. Đề 6: Rừng quý giá vì măng lại nhiều lợi ích cho con người. Em hãy chứng minh điều đó, và nêu lên trách nhiệm của mọi người đối với rừng. Đề 7: Ca dao Việt Nam có những câu quen thuộc: “Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”. Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy. Đề 8. “Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng”. Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy? Đề 9: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi” Đề 10: Em hiểu gì về nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”. Đề 11: Tục ngữ ta có câu Không thầy đố mày làm nên nhưng lại có câu Học thầy không tày học bạn. Em hiểu gì về lời dạy qua hai câu ca dao trên PHẦN B : ĐÁP ÁN I. Văn bản. 1. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất a. Nghệ thuật: - Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc. - Sử dụng cách diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, hiện tượng và ứng xử cần thiết. - Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng. b. Ý nghĩa văn bản: Không ít câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất là những bài học quý giá của nhân dân ta. 2. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tục ngữ về con người và xã hội. a. Nghệ thuật. - Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc. - Sử dụng các phép so sánh, ẩn dụ, đối, điệp từ, ngữ,... - Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng. b. Ý nghĩa văn bản:.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Không ít câu tục ngữ là kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta về cách sống, cách đối nhân xử thế. 3. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta a. Nghệ thuật: - Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, chọn lọc theo các phương diện: + Lứa tuổi. + Nghề nghiệp. + Vùng miền... - Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh (làn sóng, lướt qua, nhấn chìm..), câu văn nghị luận hiệu quả (câu có quan hệ từ...đến...) - Sử dụng biện pháp liệt kê nêu tên các anh hùng dân tộc trong lịch sử chống ngoại xâm của đất nước, nêu tên các biểu hiện của lòng yêu nước của nhân dân ta. b. Ý nghĩa văn bản. Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước. 4. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ. a. Nghệ thuật: - Có dẫn chứng cụ thể, lí lẽ bình luận sâu sắc, có sức thuyết phục. - Lập luận theo trình tự hợp lí. b. Ý nghĩa văn bản. - Ca ngợi phẩm chất cao đẹp , đức tính giản dị của chủ tịch Hồ Chí Minh. - Bài tập về việc học tập, rèn luyện nói theo tấm gương của chủ tịch Hồ Chí Minh. 5. Nghệ thuật và ý nghĩa văn Ý nghĩa của văn chương. a. Nghệ thuật : - Có luận điểm rõ ràng, được luận chứng minh bạch và đầy sức thuyết phục, Cóa cách dẫn chứng đa dạng : Khi trước khi sau, khi hòa với luận điểm, khi là một câu truyện ngắn. - Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh cảm xúc. b. Ý nghĩa văn bản : Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về văn chương.. 6. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Sống chết mặc bay a. Nghệ thuật: + Xây dựng tình huống tương phản- tăng cấp và kêt thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, rất sinh động. + Lựa chọn ngôi kể khách quan. + Lựa chọn ngôi kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động. b Ý nghĩa văn bản: Phê phán thói bàng quan vô trách nhiệm, vô lương tâm đến mức góp phần gây ra nạn lớn cho nhân dân của viên quan phụ mẫu- đại diện cho nhà cầm quyền Pháp thuộc ; đồng cảm xót xa với tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên. 8. Giải thích ý nghĩa nhan đề Sống chết mặc bay. - Nhan đề"sống chết mặc bay"là thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của một ông quan hộ đê trước tính mạng của hàng vạn người dân nghèo. Bằng nhan đề này, Phạm Duy Tốn đã phê phán xã hội Việt nam những năm trước CM Tháng tám 1945 với cuộc sống tăm tối, cực khổ nheo nhóc của muôn dân và lối sống thờ ơ vô trách nhiệm của bọn quan lại phong kiến..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - “ Sống chết mặc bay” nhan đề truyện ngắn mà Phạm Duy Tốn đặt tên cho tác phẩm của mình là để nói bọn quan lại làm tay sai cho Pháp là những kẻ vô lương tâm , vô trách nhiệm , vơ vét của dân rồi lao vào các cuộc chơi đàng điếm, bài bạc II. Tiếng Việt. 1. Thế nào là câu rút gọn? Việc rút gọn câu nhằm mục đích gì? Khi rút gọn câu cần lưu ý điều gì? SGK / 15, 16 2. Thế nào là câu đặc biệt ? Tác dụng của câu đặc biệt: SGK/ 28, 29 3. Trạng ngữ. SGK/39 Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định về gì? Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngứ thường có ranh giới gì? 4. Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động sang câu bị động và ngược lại? Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động? SGK/57,58,64. 5. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? SGK/68,69 6. Thế nào là phép liệt kê? Tac dụng của phép liệt kê? Các kiểu liệt kê? SGK/105 7. Công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy? SGK/122 8. Công dụng của dấu gạch ngang? Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối? SGK / 129 III. Tập làm văn. 1. Thế nào là văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận? Bố cục và phương pháp lâp luận trong văn nghị luận?SGK/9,18,31 2. Đặc điểm của lập luận chứng minh? Các bước làm bài văn lập luận chứng minh và bố cục? SGK/42,50 Dàn ý một số đề Tập làm văn. * Văn chứng minh: Đề 1 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “ có công mài sắt, có ngày nên kim” GV hướng dẫn theo dàn bài a. Mở bài: Nêu vai trò quan trọng của lòng kiên trì nhân nại. Dẫn câu tục ngữ: “ Có công … kim” b. Thân bài: - Xét về thực tế câu tục ngữ có nghĩa là có công sức, lòng kiên trì mãi mãi 1 thanh sắt to lớn sẽ trở thành 1 cây kim nhỏ bé .. - Vai trò lòng kiên trì nhẫn nại trong đời sống trong học tập và trong mọi lĩnh vực - Sự kiên trì, nhẫn nại giúp chúng ta thành công trong mọi lĩnh vực - Tìm dẫn chứng trong đời sống xung quanh, các gương sáng trong XH, trong các tác phẩm văn học và trong ca dao tục ngữ : Bác Hồ học ngoại ngữ, thầy giáo Nguyễ Ngọc Kí, Trương Hán Siêu luyện chữ…. c. Kết bài: Nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ ấy Đề bài tương tự: Lập dàn ý cho đề bài: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có chí thì nên” a. Mở bài: Đi từ chung đến riêng hoặc đi từ khái quát đến cụ thể. b. Thân bài: * Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: - "Chí" là gì? Là hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí là điều cần thiết để con người vượt qua trở ngại. - "Nên" là thế nào? Là sự thành công, thành đạt trong mọi việc..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - "Có chí thì nên" nghĩa là thế nào? Câu tục ngữ nhằm khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của ý chí trong cuộc sống. Khi ta làm bất cứ một việc gì, nếu chúng ta có ý chí, nghị lực và sự kiên trì thì nhất định chúng ta sẽ vượt qua được mọi khó khăn, trở ngại để đi đến thành công. *Giải thích cơ sở của chân lí: Tại sao người có ý chí nghị lực thì dẫn đến thành công? - Bởi vì đây là một đức tính không thể thiếu được trong cuộc sống khi ta làm bất cứ việc gì, muốn thành công đều phải trở thành một quá trình, một thời gian rèn luyện lâu dài. Có khi thành công đó lại được đúc rút kinh nghiệm từ thất bại này đến thất bại khác. Không chỉ qua một lần làm việc mà thành công, mà chính ý chí, nghị lực,lòng kiên trì mới là sức mạnh giúp ta đi đến thành công. Càng gian nan chịu đựng thử thách trong công việc thì sự thành công càng vinh quang, càng đáng tự hào. - Nếu chỉ một lần thất bại mà vội nản lòng, nhụt chí thì khó đạt được mục đích. - Hen-ri Pho thất bại năm lần trắng tay nhưng cuối cùng nhờ ý chí đã thành nhà tư bản nổi tiếng, Oan Disney Bị phê bình là thiếu ý tưởng nhưng nổi tiếng bởi tạp đoàn giải trí Disneynel - Anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân và đã tốt nghiệp trường đại học và đã trở thành một nhà giáo mẫu mực được mọi người kính trọng. - Các vận động viên khuyết tật điều khiển xe lăn bằng tay mà đạt huy chương vàng. c. Kết bài: - Khẳng định giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ đối với đời sống thực tiễn, khẳng định giá trị bền vững của câu tục ngữ đối với mọi người. Bài văn tham khảo Trong cuộc sống, con người ta đều có những thành công đạt được và những ước mơ muốn vươn tới. Và để thực hiện được điều đó thì ta phải có lòng kiên trì, bền bỉ, nỗ lực. Chính vì vậy ông cha ta đã có câu : “Có công mài sắt, có ngày nên kim” để động viên, khích lệ hay nói một cách khác là khuyên răn con cháu, dạy bảo những kinh nghiệm trong đời thường, cuộc sống. Câu tục ngữ được chia làm hai vế, mỗi vế có 4 từ. Hai vế này có hai cặp từ tương ứng với nhau: “Có công-có ngày ; mài sắt - nên kim”. Một vế chỉ sự nỗ lực, một vế chỉ thành quả đạt được. Cây kim tuy nhỏ nhưng nó rất có ích, tròn trịa, trơn bóng, sắc nét. Để mài được một cây kim như vậy thì thật là khó. Câu tục ngữ này mượn hình ảnh cây kim để nói lên được phẩm chất cao quý truyền thống của dân tộc Việt Nam từ hàng nghìn đời nay. Từ những việc nhỏ như quét nhà, nấu cơm đến những việc lớn như xây dựng đất nước, chống giặc ngoại xâm. Những thành tựu hiện nay mà ông cha ta đạt được đã minh chứng cho điều đó. Những tháp chùa cổ kính có giá trị, một số công trình nghệ thuật nổi tiếng như tháp Chương Sơn, chuông chùa Trùng Quang... với những đường nét hoa văn thanh thoát, mạnh mẽ, thể hiện tinh thần thượng võ, yêu nước. Và một thành tựu lớn nhất của ông cha ta đó chính là xây dựng nên được một quốc gia văn minh, nhân dân đồng lòng, đất nước yên bình. Công cuộc dựng, giữ , phát huy, đổi mới đất nước đó đã thể hiện được sự bền bỉ, chịu thương chịu khó, sự sáng tạo, lao động kiên cường của ông cha ta. Trong lao động sản xuất, nhân dân ta cũng đã có những việc làm và kết quả đạt được để khẳng định ý nghĩa của câu tục ngữ trên là hoàn toàn đúng. Từ xưa tới giờ, đất nước ta đã gặp phải những khó khăn rất lớn, từ những thảm hoạ thiên nhiên như lụt lội, bão bùng đến những cuộc chiến tranh do con người tạo ra nhưng nhờ sự cố gắng, chịu đựng, vượt khó mà chúng ta đã khắc phục được những trở ngại đó. Và trong học tập thì điều đó lại càng được khẳng định rõ nét hơn. Những em bé chập chững.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> bước vào lớp một, tập tẹ đánh vần, viết chữ đến những năm tháng tiếp theo lên lớp, phải kiên trì cần cù mới mong đạt được kết quả tốt trên con đường học tập của mình. Trong đường đời cũng vậy, những danh nhân, thương gia, thi sĩ, nhà nho, nhà văn nổi tiếng cũng từng phải vất vả, hi sinh, sử dụng những kiến thức mình có nhưng không thể thiếu đi và phải luôn gắn liền với sự kiên trì, chuyên cần, sáng tạo mới có thể thành đạt. Những tấm gương chăm học, những tấm gương chịu khó như Bác Hồ là một điển hình rõ nét nhất. Bác đã phải vất vả làm việc, chịu khó học tiếng nước ngoài, đi bôn ba khắp nơi để tìm đường cứu nước. Thật hiếm ai như vậy! Và cũng nhờ những sự nỗ lực đó mà đất nước ta mới được tự hào về một danh nhân, một vị lãnh tụ vĩ đại nổi tiếng mà khắp năm, châu bốn bể đều biết tới. Bên cạnh đó ta phải kể đến thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí liệt cả hai tay mà kiên trì học tập viết bằng chân trở thành một thầy giáo… Câu tục ngữ trên với hình thức ngôn từ dân dã nhưng thật ngắn gọn súc tích, bao hàm những ý nghĩa sâu sa. Đó chính là những đúc kết lâu đời trong quá trình lao động, kinh nghiệm chiến đấu, sản xuất và cả trong đời thường cuộc sống của ông cha ta. Nó như một bài học quý báu, một thông điệp hữu dụng, một lời dạy chân tình rằng: “Hãy biết tu dưỡng, rèn luyện những đức tính, phẩm chất kiên trì, nhẫn nại, chịu khó, cần cù, sáng tạo, kết hợp với khả năng vốn có của bản thân để làm nên một sức mạnh vô địch vượt mọi gian truân, vất vả trong cuộc sống, những trở ngại éo le nhất mà đi tới thành công, thắng lợi”. Nào chúng ta hãy bắt đầu bằng những việc nhỏ nhất như học tập chăm chỉ, lao động cần cù để trở thành con ngoan trò giỏi, trở thành chủ nhân tương lai của đất nước nhé!!! Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý : “ ăn quả nhớ kẻ trồng cây” ; “Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51 a. Mở bài: + Lòng biết ơn là 1 t/thống đạo đức cao đẹp. + Truyền thống ấy đã được đúc kết qua câu tục ngữ “Ăn quả ...”. b. Thân bài: - Luận điểm giải thích: Ẩn dụ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn đã gây nhận thức và truyền cảm về chân lí đó như thế nào? - Luận điểm chứng minh.. + Luận cứ 1: Từ xưa đến nay dân tộc Việt Nam vẫn sống theo đạo lí đó: con cháu biết ơn ông bà, cha mẹ. . Thờ cúng, lễ tết, lễ hội văn hoá. . Nhắc nhở nhau: “Một lòng thờ mẹ... con”, “Đói lòng ăn hột chà là...răng”. + Luận cứ 2: Một số ngày lễ tiêu biểu: Ngày 20/11 Lòng biết ơn của học trò với thầy cô giáo. Ngày 27/7Thương binh liệt sĩ. + Luận cứ 3: Một số phong trào tiêu biểu: Lòng biết ơn các anh hùng có công với nước. . Sống xứng đáng với truyền thống vẻ vang của cha ông. . Giúp đỡ gđ có công, tạo điều kiện về công việc, xây nhà tình nghĩa, thăm hỏi... c. Kết bài: + Khẳng định câu tục ngữ là lời khuyên răn có ý nghĩa sâu sắc. + Biết ơn là 1 t/c thiêng liêng, rất tự nhiên. + Bài học: Cần học tập, rèn luyện... Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội dung câu tục ngữ đó – SGK/59 a. Mở bài:.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Nhân dân ta đã rút ra kết luận đúng đắn về môi trường xã hội mà mình đang sống, đặc biệt là mối quan hệ bạn bè có tác dụng quan trọng đối với nhân cách của con người. - Kết luận ấy đã đúc kết lại thành câu tục ngữ: “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. b. Thân bài: - Lập luận giải thích. Mực có màu đen thường tượng trưng cho cái xấu, những điều không tốt. Một khi đã bị mực dây vào là dơ và khó tẩy vô cùng. (Nói rỡ mực ở đây là mục Tàu bằng thỏi mà người Việt ngày xưa thường dùng, khi viết phải mài nên dễ bị dây vào). Khi đã sống trong hoặc kết bạn với những người thuộc dạng “mực” thì con người ta khó mà tốt được. Đèn tỏa ánh sáng đến mọi nơi, ánh sáng của nó xua đi những điều tăm tối. Do đó đèn tượng trưng môi trường tốt, người bạn tốt mà khi tiếp xúc ta sẽ noi theo những tấm gương đó để cố gắng - Luận điểm chứng minh. + Luận cứ 1: Nếu ta sinh ra trong gia đình có ông bà, cha mẹ là những người không đạo đức, không biết làm gương cho con cháu thì ta ảnh hưởng ngay. + Luận cứ 2: Khi đến trường, đi học, tiếp xúc với các bạn mà chưa chắc tốt. rủ rê chơi bời. + Luận cứ 3: Ra ngòai xã hội, những trò ăn chơi, những cạm bẫy khiến ta sa đà. Thử hỏi như thế thì làm sao ta có thể tốt được. Khi đã dính vào nó thì khó từ bỏ và xóa đi được. Ngày xưa, mẹ của Mạnh Tử đã từng chuyển nhà 3 lần để dạy con, bà nhận thấy rõ: “sống trong môi trường xấu sẽ làm ta trở thành người xấu-là gánh nặng của xã hội” - Ngược lại với “mực” là “đèn”-ngừoi bạn tốt, môi trường tốt. Khi sống trong môi trường tốt, chơi với những người bạn tốt thì đương nhiên, ta sẽ có đạo đức và là người có ích cho xã hội. Bởi vậy ông cha ta có câu: “Ở chọn nơi, chơi chọn bạn” - Liên hệ một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự. - Có những lúc gần mực chưa chắc đen, gần đèn chưa chắc rạng. Tất cả chỉ là do ta quyết định. c. Kết bài: - Chúng ta cần phải mang ngọn đèn chân lý để soi sáng cho những giọt mực lầm lỗi, cũng nên bắt chước các ngọn đèn tốt để con người ta hoàn thiện hơn, là công dân có ích cho xã hội” - Ý nghĩa chung của câu tục ngữ đói với em và moi người. Đề 4: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người Môi trường sống của con người đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Em hãy bày tỏ hiểu biết của mình về vấn đề trên? a.Mở bài Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn đề cấp bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. Ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường là báo động. Chúng ta cần nhận thức vấn đề này như thế nào? Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, và giải pháp để giải quyết vấn đề này thế nào, chúng ta hãy cùng bàn luận. b.Thân bài Môi trường sống của con người là một khái niệm rộng. Nó bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến cuộc sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và mọi sinh vật trên trái đất. Môi trường có hai loại chính: đó là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật,... Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> con người, quan hệ cá nhân với cộng đồng thể hiện bằng luật pháp, thể chế, cam kết, quy định,... * Hiện trạng môi trường sống của chúng ta - Ô nhiễm nguồn không khí: các nhà máy đã và đang thải ra môi trường không khímột nguồn cacbonnic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi xe hơi và các loại động cơ khác,... đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của con người, nó gây ra nhiều bệnh về đường hô hấp,... - Ô nhiễm nguồn nước: hiện nay thế giới và đặc biệt là Việt Nam đã bị ô nhiễm nguồn nước, nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu nghiêm trọng, số lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn. Các nguồn nước: ao, hồ, sông, suối, biển cả đại dương, nguồn nước ngầm, nước mưa,... - Ô nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thoái hoá, bị rửa trôi, rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, rác thải bệnh viện,... đã và đang làm cho nguồn đất đai bị cạn kiệt, khô cằn.... - Ô nhiễm về ánh sáng, âm thanh tiếng ồn tại các đô thị lớn trong các dịp lễ tết của VN&TG thì sự quá tải về cường độ và loại ánh sáng... đã gây ra các bệnh lí về mắt: âm thanh của các loại động cơ quá lớn đặc biệt ở các đô thị lớn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của con người. * Nguyên nhân - Hậu quả Nguyên nhân khách quan: - Tình trạng nóng lên của trái đất gây ra những biến động lớn về khí hậu toàn cầu dẫn đến các hiểm hoạ thiên tai ngày càng khủng khiếp: lũ lụt, động đất, sóng thần, hạn hán, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp... - Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, diện tích bao phủ bị giảm ngiêm trọng, nó gây ra biến đổi khí hậu: ví dụ bão lũ tại các tỉnh miền Trung Việt Nam tháng 10 năm 2009 gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản quốc dân... - Luật pháp chưa thực sự nghiêm minh, chưa đủ mạnh để ngăn chặn mọi sự vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường... Nguyên nhân chủ quan: - Ý thức của con người không tôn trọng luật pháp bảo vệ môi trường. - Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các công ti, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật pháp thải ra môi trường, nước thải công nghiệp chưa qua xử lí, rác thải công nghiệp, rác thải y tế, rác thải sinh hoạt không phân huỷ được,... - Nhận thức của con người về ô nhiễm môi trường còn rất hạn chế... Hậu quả - Ô nhiễm môi trường nước – sản xuất, sinh hoạt bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều loại dịch bệnh xuất hiện... - Ô nhiễm môi trường đất ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật nuôi và con người. - Ô nhiễm môi trường không khí: gây ra rất nhiều lọai bệnh về đường hô hấp.... * Giải pháp - Khắc phục những nguyên nhân trên (phân tích và dẫn chứng) - Nêu một số quốc gia, thành phố, các vùng miền trên thế giới và Việt Nam có môi trường xanh - sạch - đẹp để lấy làm mô hình áp dụng cho những nơi có môi trường ô nhiễm. - Hệ thống pháp lí, chế tài nghiêm minh để xử phạt thích đáng cho các cá nhân và tổ chức vi phạm. - Giáo dục ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. c. Kết bài - Việt Nam - một nước đang phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường là 1 vấn đề hết sức cấp.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> bách... - Cần phải thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ, thường xuyên để khắc phục những hậu quả của sự ô nhiễm môi trường, tạo ra mt sống trong lành cho con người,... - Bài học cho mỗi người dân Việt Nam. Đề 5 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ : “Một cây làm chẳng lên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. a.Mở bài: - Nêu tinh thần đoàn kết là nguồn sức mạnh - Phát huy mạnh mẽ trong kháng chiến chống quân thù - Nêu vấn đề: “Một cây..núi cao” b.Thân bài: Luận điểm giải thích: “Một cây không làm nên non, nên núi cao” - Ba cây làm nên non, nên núi cao - Câu tục ngữ nói lên đ/k là sức mạnh của cộng đồng dân tộc. Luận điểm chứng minh: - Thời xa xưa Việt Nam đã trồng rừng, lấn biển, làm nên những cánh đồng màu mỡ. - Trong lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước + Khởi nghĩa Bà Trưng, Bà Triệu, Quang Trung... + TK 13: Ngô Quyền chống quân Nam Hán + TK 15: Lê Lợi chống Minh + Ngày nay: chiến thắng 1954 + Đại thắng mùa xuân 1975 - Trên con đường phát triển công nông nghiệp, hiện đại hoá phấn đấu cho dân giàu nước mạnh: Hàng triệu con người đang đồng tâm.. c. Kết bài: - Đoàn kết trở thành 1 truyền thống quý báu của dân tộc - Là HS em cùng xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp nhau học tập. Đề 6: Rừng quý giá vì măng lại nhiều lợi ích cho con người. Em hãy chứng minh điều đó, và nêu lên trách nhiệm của mọi người đối với rừng. a.Mở bài : Giới thiệu giá trị quý báu, kho tài nguyên của rừng đối với đời sống con người. b. Thân bài: Chứng minh rừng quý giá: - Từ xa xưa rừng là môi trường sống của bầy người nguyên thuỷ: + Cho hoa thơm quả ngọt + Cho vỏ cây làm vật che thân + Cho củi, đốt sưởi. + Cung cấp các nguồn thực phẩm đa dạng: rau, củ, quả, chim thú,… - Ngày nay rừng cung cấp vật dụng cần thiết + cho tre nứa làm nhà + Gỗ quý làm đồ dùng + Cho lá làm nón... + Cho dược liệu làm thuốc chữa bệnh - Rừng mang nhiều lợi ích cho con người. + Rừng chắn lũ, giũ nước..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> + Cung cấp ô xi, điều tiết khi hậu + Rừng là nguồn vô tận cung cấp vật liệu: giấy viết, sợi nhân tạo để dệt vải, thắng cảnh để nghỉ ngơi, là nguồn du lịch. + Rừng điều hoà khí hậu, làm trong lành không khí - Liên hệ trong chiến tranh. - Hậu quả tác hại của việc phá rừng. - Trách nhiệm của con người. + Bảo vệ rừng, chống phá rừng bừa bãi, chống cháy rừng, Tuyên truyền cho mọi người hiểu ý nghĩa của rừng + Khai thác rừng hợp lí, trồng rừng,.. c. Kết bài : - Khẳng định lợi ích to lớn của rừng bảo vệ rừng - Mọi người cần nâng cao nhận thức về rừng. Đề 7: Ca dao Việt Nam có những câu quen thuộc: “Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”. Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy. a. Mở bài: - Dẫn vào đề: kho tàng Việt Nam rất phong phú, có những câu hay cả về tư tưởng và hình thức nghệ thuật, đặc biệt là về tư tưởng. - Định hướng và phạm vi chứng minh. Tư tưởng đoàn kết dân tộc thể hiện trong câu ca dao đã được thực tế đời sống của nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay chứng minh là hùng hồn. b. Thân bài: - Giải thích ý nghĩa và bản chất của vấn đề. - Hình ảnh bầu – bí khác giống nhưng chung một giàn. Cần yêu thương là cách nói ẩn dụ tượng trưng nhằm thể hiện một cách kín đáo và sâu sắc tình yêu thương đoàn kết, đùm bọc nhau của các dân tộc Việt nam trong lịch sử dụng nước và giữ nước. - Luận chứng chúng minh theo 3 luận điểm. + Thương yêu giúp đõ nhau trong đời sống nghèo túng vấn vả “Chị ngã em nâng” , “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”,... + Đùm bọc nhau trong hoạn nạn thiên tai, lá lành đùm lá rách, cả nước giúp đỡ đồng bào lũ lụt, nhường cơm sẻ áo,… + Đoàn kết thương yêu nhau trong hai cuộc kháng chiến. c. Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề. - Đoàn kết thương yêu nhau đã trở thành sức mạnh giúp ta thành công. - Rút ra bài học cho bản thân: khắc phục tính đố kị, cá nhân, ích kỉ, thực sự đoàn kết òa nhập và yêu thương các bạn trong lớp, làng xóm. Đề 1: Nhân dân ta có câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”.Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó. a) Mở bài: - Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm và thể hiện khát vọng đi nhiều nơi để mở rộng hiểu biết. b) Thân bài: Học sinh giải thích rõ ràng và lập luận làm nổi rõ vấn đề: - Nghĩa đen.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> + Câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng” là ý nói đi nhiều đi xa và đi thì học đợc nhiều kinh nghiệm, kiến thức “một sàng khôn”. - Nghĩa bóng : nghĩa của cả câu tục ngữ muốn khuyên răn, nhắc nhở và khuyến khích chúng ta kinh nghiệm của ông cha cần “Đi một ngày đàng học một sàng khôn” (lấy dẫn chứng cụ thể chứng minh.) - Mở rộng bàn luận: Nêu đợc mặt trái của vấn đề : đi nhiều mà không học hỏi, không có mục đích của việc học. c) Kết bài: - Câu tục ngữ ngày xa vẫn còn ý nghĩa đối với ngày hôm nay. Đề 8. “Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng”. Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy? a. Mở bài: - Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời, thể hiện những đạo lí tốt đẹp của dân tộc. - Giới thiệu, trích dẫn bài ca dao. b. Thân bài: * Giải thích ý nghĩa của câu ca dao. - Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ lấy giá gương tấm vải đỏ che phủ, bao bọc, bảo vệ gương. - Nghĩa bóng: Lời khuyên của dân gian: Mọi người phải biết đoàn kết, thương yêu nhau. Tinh thần đoàn kết thương yêu nhau là truyền thống của dân tộc. * Tại sao lại phải sống đoàn kết, thương yêu nhau? - Đề cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống lao động: chống bão lũ, hạn hán.... - Để cùng chống giặc ngoại xâm... - Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo, nạn nhân chất độc màu da cam, những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư....( có thể dẫn một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự) * Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa? - Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân yêu trong gia đình, hàng xóm... - Sống có trách nhiệm với cộng đồng: tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ thiện.... * Liên hệ bản thân: - Là học sinh, em có thể làm gì để thực hiện lời khuyên của dân gian ( yêu thương đoàn kết với bạn bè trong lớp, tham gia các hoạt động ủng hộ, quyên góp...) c. Kết bài: - Khẳng định giá trị của bài ca dao: Thể hiện được truyền thống tương thân tương ái quý báu của dân tộc. - Khẳng định rằng truyền thống tốt đẹp ấy sẽ được thế hệ trẻ hôm nay tiếp nối và phát huy. Đề 9: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi” a. Mở bài: - Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, không học tập không thể thành người có ích. - Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào? - Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> b. Thân bài: * Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào? - Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập. Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp: + Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức. + Học nữa: Vế trức đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học tập, học nữa mang hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa. + Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học tập là công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi mình đã có được một vị trí nhất định trong xã hội. * Tại sao phải Học, học nữa, học mãi. - Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội. - Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học hỏi, ta sẽ nhanh chóng lạc hậu về kiến thức. - Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống. * Học ở đâu và học như thế nào? - Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống... - Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong cuộc sống, trong công việc.... - Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi... * Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao ( không ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...) c. Kết bài: - Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khuyên đúng đắn và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta. - “Đường đời là cái thang không nấc chót. Việc học là cuốn sách không trang cuối”. Mỗi người hãy coi học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình. Đề 10: Em hiểu gì về nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”. a. Mở bài: - Trong cuộc sống, tất cả mọi người đều mong muốn đạt được thành công, nhưng thực tế trước khi đến với thành công ta thường phải trải qua khó khăn, thậm chí thất bại. - Giới thiệu trích dẫn câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công. b. Thân bài: * Giải thích câu tục ngữ: - Thất bại là nguồn gốc, động lực của thành công. Nói cách khác, có thất bại mới thành công. * Tại sao nói : Thất bại là mẹ thành công: - Thất bại giúp cho ta có được những kinh nghiệm quý giá cho lần sau, thất bại khiến cho ta hiểu được nguyên nhân vì sao ta chưa thành công, từ đó tìm cách khắc phục. - Thất bại là động lực để con người cố gắng, nỗ lực cho lần sau: Thất bại khiến cho con người càng khao khát thành công hơn, càng cố gắng nghiên cứu tìm tòi. * Nêu một vài dẫn chứng để lời giải thích có tính thuyết phục. c. Kết bài: - Khẳng định giá trị của câu tục ngữ: là lời khuyên đúng đắn, chỉ ra động lực, nguồn gốc của thành công. - Liên hệ bản thân: Gặp thất bại nhưng không nản chí mà tiếp tục học hỏi để tiến bộ và vươn đến thành công..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Đề 11: Tục ngữ ta có câu Không thầy đố mày làm nên nhưng lại có câu Học thầy không tày học bạn. Em hiểu gì về lời dạy qua hai câu ca dao trên Dàn ý: 1. Mở bài: - Quan niệm và thái độ tôn sư trọng đạo của dân tộc ta - Vai trò của thầy và bạn trong học tập đều quan trọng như nhau. 2. Thân bài: * Giải thích câu: k"hông thầy đố mày làm nên" - Đề cao đến mức tuyệt đối vai trò của người thầy đối với học sinh. Vì thầy là người đi trước về kiến thức được học tập đào tạo bài bản… - Thầy dạy cho học sinh những kiến thức cần thiết. Thầy là người dẫn đường chỉ lối, không chỉ dạy chữ mà còn dạy nhân nghĩa, đạo lí làm người. - Thầy nhiều khi còn quyết định đến cả chuyện tạo dựng sự nghiệp của học sinh * Giải thích câu: h "ọc thầy không tày học bạn" - "Không tày": không bằng. Là cách nói nhấn mạnh ý: học hỏi bạn bè là điều hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh vì thầy chỉ dạy ở lớp, ở trường, còn phần lớn thời (gian) gian của học sinh là học tập với bạn bè.Học thầy thôi vẫn chưa đủ mà còn phải học ở bạn bè. - Học ở bạn những điều hay lẽ phải. Trao đổi thêm với bạn bè để nắm vững thêm điều thầy dạy trên lớp mà mình chưa hiểu hết. Bạn tốt giúp đỡ nhau tận tình thì cũng có vai trò quan trọng trong sự tiến bộ của mỗi người học sinh trong học tập, đời sống. * Mối quan hệ giữa hai câu tục ngữ: - Hai câu tục ngữ trên khẳng định: học thầy, học bạn đều quan trọng như nhau và cần thiết để bổ sung ý nghĩa cho nhau, phản ánh quan niệm của người xưa về chuyện học. Câu “không thầy đố mày làm nên” không nhằm mục đích đánh đố học sinh, còn câu “học thầy không tày học bạn” không nhằm hạ thấp vai trò người thầy mà hai câu bổ sung để việc học trở nên hoàn thiện hơn. - Trong quá trình học tập, chúng ta cần khai thác thật mạnh mặt thuận lợi của thầy, của bạn để không ngừng nâng cao hiểu biết về tất cả mặt. 3. Kết bài: - Muốn giỏi thì phải học tập toàn diện: học thầy, học bạn, học trong sách vở, học trong thực tế đời sống quanh mình. - Phải tôn trọng thầy cô, khiêm tốn học hỏi bạn bè để trở thành người trò giỏi, con ngoan, công dân có ích cho xã hội. Một vài gợi ý để tham khảo: Biết ơn,quý ơn là phẩm chất đạo đức của tình bạn & tình thầy trò.Thầy là người cho ta nhiều kiến thức.Bạn là người giúp ta phát triển những kiến thức vừa học.Những điều này vừa được cha ông ta truyền lại qua hai câu tục ngữ: “Không thầy đố mày làm nên” “Học thầy không tày học bạn” Tại sao “không thầy đố mày làm nên” ? Tại sao phải “học thầy không tày học bạn” ? Cả hai câu tục ngữ :”Không thầy đố mày làm nên” & “học thầy không tày học bạn” không mâu thuẫn với nhau vì cả hai câu đều có vai trò của người thầy với người học.Trong chuyện rèn luyện & học tập,người thầy đóng vai trò chủ đạo,tổ chức chỉ dẫn & truyền thụ kiến thức bổ ích cho người học.Câu tục ngữ :“không thầy đố mày làm nên” nhằm đề cao vai trò,vị trí & tác dụng quyết định của người thầy,đề cao người thầy là đề cao tinh thần học tập phải học mới có kiến thức. ”Thầy” không có nghĩa là người dạy ở trường mà còn là người.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> giỏi hơn,có thể truyền đạt kinh nghiệm của người đi trước.Không có thầy,không được chỉ bảo,dạy dỗ,không được học hành đến nơi đến chốn,người ta không thể làm tốt bất cứ công chuyện gì.Những hiểu biết tri thức,khoa học mà mỗi người lĩnh hội được nếu không phải một phần do sự chỉ bảo,hướng dẫn,truyền đạt của người thầy.Rõ ràng nếu không có thầy dạy,không có kinh nghiệm của người đi trước thì không có kiến thức,dễ sai lầm,thất bại. Ngược lại,câu tục ngữ :”học thầy không tày học bạn” có vẻ như coi nhẹ vai trò,tác dụng của người thầy & đề cao chuyện học tập ở bạn bè.Cho rằng chuyện học ở bạn có kết quả cao hơn học ở thầy.Nhưng ta cũng nên phải nhớ rằng kiến thức của bạn có được cũng từ thầy mà ra.Tuy nhiên,học ở bạn có những thuận lợi mà học ở thầy,cô không có:bạn bè cùng lứa,dễ gần gũi,trao đổi,học tập lẫn nhau.Học ở bạn,bản thân mình sẽ thấy được chỗ tốt,chỗ kém của mình mà từ đó cố gắng vươn lên & tiến bộ. Bên cạnh vai trò của thầy & bạn,sự nỗ lực của bản thân cũng là điều quyết định trong chuyện học tập & nâng cao kiến thức. Câu tục ngữ :”không thầy đố mày làm nên” quá đề cao vai trò của người thày trong chuyện trưởng thành,lập nghề của người học.Mặc dù trong công tác đào tạo con người,người thầy giữ vai trò trung tâm,quyết định nhưng cho rằng “không thầy đố mày làm nên” là điều không thỏa đáng.Chúng ta ai cũng nhìn nhận sự trưởng thành,có sự nghề của mỗi con người một phần nhờ công ơn dạy bảo của nhà trường,của thầy cô nhưng một phần cũng phải do bản thân người học phát huy nỗ lực cả nhân,tự bản thân vận động để tiếp thu những cái mới,sáng tạo những cái hay.Trong cuộc sống,môi trường hàng ngày ngoài tác dụng của thầy,người học còn chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh xung quanh,của yếu tố khách quan như gia đình,cha mẹ,xã hội…Do đó,tuyệt đối hóa chuyện học ở thầy,không coi trọng chuyện học tập ở nơi khác,người khác thì sẽ hạn chế kết quả của công việc. Tuy nhiên,khẳng định :”Học thầy không tày học bạn” cũng có nhiều chỗ chưa đúng vì câu tục ngữ này vừa hạ thấp vai trò & tác dụng của người thầy,đề cao quá mức vai trò của bạn bè trong học tập.Học hỏi,tìm hiểu nơi bạn bè là một trong những yếu tố lũy phần vào sự thành đạt của mỗi cá nhân nhưng trong gia đình,người thầy đóng vai trò quyết định,bạn bè đóng vai trò hỗ trợ.Nếu nói rằng bạn bè có trò giúp đỡ,hỗ trợ,bảo ban để cùng nhau học tập tốt hơn thì chúng ta dễ chấp nhận nhưng nói “không tày” thì khó nghe vì ông cha ta vừa từng nói: “Muốn sang thì bắc cầu kiều Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy” Muốn học tốt,bên cạnh chuyện học ở thầy,ở bạn còn phải có sự nỗ lực,học tập của bản thân.Chúng ta phải khẳng định chuyện học ở thầy là chủ yếu & còn phải kết hợp với sự nỗ lực của cá nhân người học.Chúng ta không chấp nhận cách học thụ động,nhồi nhét,máy móc. Ngoài ra,muốn giúp đỡ nhau trong học tập sao cho có kết quả,bạn bè cùng chung chí hướng,chung mục đích học tập,phấn đấu rèn luyện theo nội dung mà người thầy hướng dẫn.Một phần do thầy dạy dỗ bảo ban còn phải mở rộng lớn sự học hỏi,học ở bạn,học trong thực tế. Chính Hồ Chủ tịch cũng vừa khẳng định “phải học ở trường,học ở sách vở,học lẫn nhau,học ở nhân dân, không học nhân dân là thiếu sót lớn” "Một tai nghe thầy, một tai nghe bạn/ Về nhà mẹ giảng, thế là thành... mười tai". Như vậy,trong hoạt động ở nhà trường hiện nay,hai câu tục ngữ không hề mâu thuẫn nhau,như vậy đều có ý nhấn mạnh đối tượng đối với người biết vận dụng thì hai câu tục ngữ có ý nghĩa tích cực,bổ sung cho nhau,chỉ cho chúng ta hai nơi học tốt nhất: học ở thầy và học ở bạn. Hai câu tục ngữ “học thầy không tày học bạn”,”không thầy đố mày làm nên” tách rời nhau,có khía cạnh đúng & hạn chế,nhìn bề ngoài như mâu thuẫn với nhau nhưng phối hợp nội.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> dung hai câu tục ngữ sẽ có lời khuyên học hỏi tốt nhất:chúng ta phải coi trọng chuyện học ở thầy, đồng thời (gian) phải biết học ở bạn. Bản thân mỗi người học sinh phải biết kính trọng,biết ơn thầy cô giáo,những người vừa giúp đỡ,truyền thụ cho chúng ta,dạy dỗ những điều hay lẽ phải cho chúng ta.Và chúng ta cũng vẫn phải khiêm tốn học hỏi nơi bạn bè,đoàn kết chân thành giúp đỡ nhau để cùng nhau tiến bộ. TUẦN 28 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 GIỮA HỌC KÌ II PHẦN A : NỘI DUNG ÔN TẬP I. Văn bản: Biết được tác giả, tác phẩm, nghệ thuật và ý nghĩa các văn bản sau: 1.Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất 2. Tục ngữ về con người và xã hội 3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Hồ Chí Minh ) 4. Đức tính giản dị của Bác Hồ ( Phạm Văn Đồng ) 5. Ý nghĩa của văn chương ( Hoài Thanh ) 6. Sống chết mặc bay ( Phạm Duy Tốn ) I. Tiếng Việt: 1. Thế nào là câu rút gọn? Việc rút gọn câu nhằm mục đích gì? Khi rút gọn câu cần lưu ý điều gì? BT SGK / 16, 17 2. Thế nào là câu đặc biệt? Tác dụng của câu đặc biệt: BT SGK/ 29 3. Trạng ngữ. Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định về gì? Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngứ thường có ranh giới gì?BT SGK/ 40,45 4. Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động sang câu bị động và ngược lại? Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động? BT SGK/58,64,65 5. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? BT SGK/69,96 III.Tập làm văn 1. Thế nào là văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận? Bố cục và phương pháp lâp luận trong văn nghị luận? 2. Đặc điểm của lập luận chứng minh? Các bước làm bài văn lập luận chứng minh và bố cục? Một số đề tập làm văn: Đề 1: Chứng minh câu tục ngữ “ Có công mài sắt, có ngày nên kim” Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý :’’ ăn quả nhớ kẻ trồng cây “ ; “Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51 Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội dung câu tục ngữ đó – SGK/59 Đề 4: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người Đề 5 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ : “Một cây làm chẳng lên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. Đề 6: Rừng quý giá vì măng lại nhiều lợi ích cho con người. Em hãy chứng minh điều đó, và nêu lên trách nhiệm của mọi người đối với rừng..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Đề 7: Ca dao Việt Nam có những câu quen thuộc: “Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”. Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy. Đề 8. “Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng”. Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy? Đề 9: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi” Đề 10: Em hiểu gì về nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”. Đề 11: Tục ngữ ta có câu Không thầy đố mày làm nên nhưng lại có câu Học thầy không tày học bạn. Em hiểu gì về lời dạy qua hai câu ca dao trên PHẦN B : ĐÁP ÁN I. Văn bản. 1. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất a. Nghệ thuật: - Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc. - Sử dụng cách diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, hiện tượng và ứng xử cần thiết. - Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng. b. Ý nghĩa văn bản: Không ít câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất là những bài học quý giá của nhân dân ta. 2. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tục ngữ về con người và xã hội. a. Nghệ thuật. - Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc. - Sử dụng các phép so sánh, ẩn dụ, đối, điệp từ, ngữ,... - Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng. b. Ý nghĩa văn bản: Không ít câu tục ngữ là kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta về cách sống, cách đối nhân xử thế. 3. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta a. Nghệ thuật: - Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, chọn lọc theo các phương diện: + Lứa tuổi. + Nghề nghiệp. + Vùng miền... - Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh (làn sóng, lướt qua, nhấn chìm..), câu văn nghị luận hiệu quả (câu có quan hệ từ...đến...) - Sử dụng biện pháp liệt kê nêu tên các anh hùng dân tộc trong lịch sử chống ngoại xâm của đất nước, nêu tên các biểu hiện của lòng yêu nước của nhân dân ta. b. Ý nghĩa văn bản. Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước. 4. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ. a. Nghệ thuật: - Có dẫn chứng cụ thể, lí lẽ bình luận sâu sắc, có sức thuyết phục..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> - Lập luận theo trình tự hợp lí. b. Ý nghĩa văn bản. - Ca ngợi phẩm chất cao đẹp , đức tính giản dị của chủ tịch Hồ Chí Minh. - Bài tập về việc học tập, rèn luyện nói theo tấm gương của chủ tịch Hồ Chí Minh. 5. Nghệ thuật và ý nghĩa văn Ý nghĩa của văn chương. a. Nghệ thuật : - Có luận điểm rõ ràng, được luận chứng minh bạch và đầy sức thuyết phục, Cóa cách dẫn chứng đa dạng : Khi trước khi sau, khi hòa với luận điểm, khi là một câu truyện ngắn. - Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh cảm xúc. b. Ý nghĩa văn bản : Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về văn chương.. 6. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Sống chết mặc bay a. Nghệ thuật: + Xây dựng tình huống tương phản- tăng cấp và kêt thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, rất sinh động. + Lựa chọn ngôi kể khách quan. + Lựa chọn ngôi kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động. b Ý nghĩa văn bản: Phê phán thói bàng quan vô trách nhiệm, vô lương tâm đến mức góp phần gây ra nạn lớn cho nhân dân của viên quan phụ mẫu- đại diện cho nhà cầm quyền Pháp thuộc ; đồng cảm xót xa với tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên. 8. Giải thích ý nghĩa nhan đề Sống chết mặc bay. - Nhan đề"sống chết mặc bay"là thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của một ông quan hộ đê trước tính mạng của hàng vạn người dân nghèo. Bằng nhan đề này, Phạm Duy Tốn đã phê phán xã hội Việt nam những năm trước CM Tháng tám 1945 với cuộc sống tăm tối, cực khổ nheo nhóc của muôn dân và lối sống thờ ơ vô trách nhiệm của bọn quan lại phong kiến. - “ Sống chết mặc bay” nhan đề truyện ngắn mà Phạm Duy Tốn đặt tên cho tác phẩm của mình là để nói bọn quan lại làm tay sai cho Pháp là những kẻ vô lương tâm , vô trách nhiệm , vơ vét của dân rồi lao vào các cuộc chơi đàng điếm, bài bạc II. Tiếng Việt. 1. Thế nào là câu rút gọn? Việc rút gọn câu nhằm mục đích gì? Khi rút gọn câu cần lưu ý điều gì? SGK / 15, 16 2. Thế nào là câu đặc biệt ? Tác dụng của câu đặc biệt: SGK/ 28, 29 3. Trạng ngữ. SGK/39 Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định về gì? Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngứ thường có ranh giới gì? 4. Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động sang câu bị động và ngược lại? Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động? SGK/57,58,64. 5. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? SGK/68,69 6. Thế nào là phép liệt kê? Tac dụng của phép liệt kê? Các kiểu liệt kê? SGK/105 7. Công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy? SGK/122 8. Công dụng của dấu gạch ngang? Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối? SGK / 129 III. Tập làm văn..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> 1. Thế nào là văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận? Bố cục và phương pháp lâp luận trong văn nghị luận?SGK/9,18,31 2. Đặc điểm của lập luận chứng minh? Các bước làm bài văn lập luận chứng minh và bố cục? SGK/42,50 Dàn ý một số đề Tập làm văn. * Văn chứng minh: Đề 1 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “ có công mài sắt, có ngày nên kim” GV hướng dẫn theo dàn bài a. Mở bài: Nêu vai trò quan trọng của lòng kiên trì nhân nại. Dẫn câu tục ngữ: “ Có công … kim” b. Thân bài: - Xét về thực tế câu tục ngữ có nghĩa là có công sức, lòng kiên trì mãi mãi 1 thanh sắt to lớn sẽ trở thành 1 cây kim nhỏ bé .. - Vai trò lòng kiên trì nhẫn nại trong đời sống trong học tập và trong mọi lĩnh vực - Sự kiên trì, nhẫn nại giúp chúng ta thành công trong mọi lĩnh vực - Tìm dẫn chứng trong đời sống xung quanh, các gương sáng trong XH, trong các tác phẩm văn học và trong ca dao tục ngữ : Bác Hồ học ngoại ngữ, thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí, Trương Hán Siêu luyện chữ…. c. Kết bài: Nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ ấy Đề bài tương tự: Lập dàn ý cho đề bài: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có chí thì nên” a. Mở bài: Đi từ chung đến riêng hoặc đi từ khái quát đến cụ thể. b. Thân bài: * Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: - "Chí" là gì? Là hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí là điều cần thiết để con người vượt qua trở ngại. - "Nên" là thế nào? Là sự thành công, thành đạt trong mọi việc. - "Có chí thì nên" nghĩa là thế nào? Câu tục ngữ nhằm khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của ý chí trong cuộc sống. Khi ta làm bất cứ một việc gì, nếu chúng ta có ý chí, nghị lực và sự kiên trì thì nhất định chúng ta sẽ vượt qua được mọi khó khăn, trở ngại để đi đến thành công. *Giải thích cơ sở của chân lí: Tại sao người có ý chí nghị lực thì dẫn đến thành công? - Bởi vì đây là một đức tính không thể thiếu được trong cuộc sống khi ta làm bất cứ việc gì, muốn thành công đều phải trở thành một quá trình, một thời gian rèn luyện lâu dài. Có khi thành công đó lại được đúc rút kinh nghiệm từ thất bại này đến thất bại khác. Không chỉ qua một lần làm việc mà thành công, mà chính ý chí, nghị lực,lòng kiên trì mới là sức mạnh giúp ta đi đến thành công. Càng gian nan chịu đựng thử thách trong công việc thì sự thành công càng vinh quang, càng đáng tự hào. - Nếu chỉ một lần thất bại mà vội nản lòng, nhụt chí thì khó đạt được mục đích. - Anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân và đã tốt nghiệp trường đại học và đã trở thành một nhà giáo mẫu mực được mọi người kính trọng. - Các vận động viên khuyết tật điều khiển xe lăn bằng tay mà đạt huy chương vàng. c. Kết bài: - Khẳng định giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ đối với đời sống thực tiễn, khẳng định giá trị bền vững của câu tục ngữ đối với mọi người. Bài văn tham khảo Trong cuộc sống, con người ta đều có những thành công đạt được và những ước mơ.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> muốn vươn tới. Và để thực hiện được điều đó thì ta phải có lòng kiên trì, bền bỉ, nỗ lực. Chính vì vậy ông cha ta đã có câu : “Có công mài sắt, có ngày nên kim” để động viên, khích lệ hay nói một cách khác là khuyên răn con cháu, dạy bảo những kinh nghiệm trong đời thường, cuộc sống. Câu tục ngữ được chia làm hai vế, mỗi vế có 4 từ. Hai vế này có hai cặp từ tương ứng với nhau: “Có công-có ngày ; mài sắt - nên kim”. Một vế chỉ sự nỗ lực, một vế chỉ thành quả đạt được. Cây kim tuy nhỏ nhưng nó rất có ích, tròn trịa, trơn bóng, sắc nét. Để mài được một cây kim như vậy thì thật là khó. Câu tục ngữ này mượn hình ảnh cây kim để nói lên được phẩm chất cao quý truyền thống của dân tộc Việt Nam từ hàng nghìn đời nay. Từ những việc nhỏ như quét nhà, nấu cơm đến những việc lớn như xây dựng đất nước, chống giặc ngoại xâm. Những thành tựu hiện nay mà ông cha ta đạt được đã minh chứng cho điều đó. Những tháp chùa cổ kính có giá trị, một số công trình nghệ thuật nổi tiếng như tháp Chương Sơn, chuông chùa Trùng Quang... với những đường nét hoa văn thanh thoát, mạnh mẽ, thể hiện tinh thần thượng võ, yêu nước. Và một thành tựu lớn nhất của ông cha ta đó chính là xây dựng nên được một quốc gia văn minh, nhân dân đồng lòng, đất nước yên bình. Công cuộc dựng, giữ , phát huy, đổi mới đất nước đó đã thể hiện được sự bền bỉ, chịu thương chịu khó, sự sáng tạo, lao động kiên cường của ông cha ta. Trong lao động sản xuất, nhân dân ta cũng đã có những việc làm và kết quả đạt được để khẳng định ý nghĩa của câu tục ngữ trên là hoàn toàn đúng. Từ xưa tới giờ, đất nước ta đã gặp phải những khó khăn rất lớn, từ những thảm hoạ thiên nhiên như lụt lội, bão bùng đến những cuộc chiến tranh do con người tạo ra nhưng nhờ sự cố gắng, chịu đựng, vượt khó mà chúng ta đã khắc phục được những trở ngại đó. Và trong học tập thì điều đó lại càng được khẳng định rõ nét hơn. Những em bé chập chững bước vào lớp một, tập tẹ đánh vần, viết chữ đến những năm tháng tiếp theo lên lớp, phải kiên trì cần cù mới mong đạt được kết quả tốt trên con đường học tập của mình. Trong đường đời cũng vậy, những danh nhân, thương gia, thi sĩ, nhà nho, nhà văn nổi tiếng cũng từng phải vất vả, hi sinh, sử dụng những kiến thức mình có nhưng không thể thiếu đi và phải luôn gắn liền với sự kiên trì, chuyên cần, sáng tạo mới có thể thành đạt. Những tấm gương chăm học, những tấm gương chịu khó như Bác Hồ là một điển hình rõ nét nhất. Bác đã phải vất vả làm việc, chịu khó học tiếng nước ngoài, đi bôn ba khắp nơi để tìm đường cứu nước. Thật hiếm ai như vậy! Và cũng nhờ những sự nỗ lực đó mà đất nước ta mới được tự hào về một danh nhân, một vị lãnh tụ vĩ đại nổi tiếng mà khắp năm, châu bốn bể đều biết tới. Bên cạnh đó ta phải kể đến thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí liệt cả hai tay mà kiên trì học tập viết bằng chân trở thành một thầy giáo… Câu tục ngữ trên với hình thức ngôn từ dân dã nhưng thật ngắn gọn súc tích, bao hàm những ý nghĩa sâu sa. Đó chính là những đúc kết lâu đời trong quá trình lao động, kinh nghiệm chiến đấu, sản xuất và cả trong đời thường cuộc sống của ông cha ta. Nó như một bài học quý báu, một thông điệp hữu dụng, một lời dạy chân tình rằng: “Hãy biết tu dưỡng, rèn luyện những đức tính, phẩm chất kiên trì, nhẫn nại, chịu khó, cần cù, sáng tạo, kết hợp với khả năng vốn có của bản thân để làm nên một sức mạnh vô địch vượt mọi gian truân, vất vả trong cuộc sống, những trở ngại éo le nhất mà đi tới thành công, thắng lợi”. Nào chúng ta hãy bắt đầu bằng những việc nhỏ nhất như học tập chăm chỉ, lao động cần cù để trở thành con ngoan trò giỏi, trở thành chủ nhân tương lai của đất nước nhé!!! Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý :’’ ăn quả nhớ kẻ trồng cây “ ; “Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> a. Mở bài: + Lòng biết ơn là 1 t/thống đạo đức cao đẹp. + Truyền thống ấy đã được đúc kết qua câu tục ngữ “Ăn quả ...”. b. Thân bài: - Luận điểm giải thích: Ẩn dụ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn đã gây nhận thức và truyền cảm về chân lí đó như thế nào? - Luận điểm chứng minh.. + Luận cứ 1: Từ xưa đến nay dân tộc Việt Nam vẫn sống theo đạo lí đó: con cháu biết ơn ông bà, cha mẹ. . Thờ cúng, lễ tết, lễ hội văn hoá. . Nhắc nhở nhau: “Một lòng thờ mẹ... con”, “Đói lòng ăn hột chà là...răng”. + Luận cứ 2: Một số ngày lễ tiêu biểu: Ngày 20/11 Lòng biết ơn của học trò với thầy cô giáo. Ngày 27/7Thương binh liệt sĩ. + Luận cứ 3: Một số phong trào tiêu biểu: Lòng biết ơn các anh hùng có công với nước. . Sống xứng đáng với truyền thống vẻ vang của cha ông. . Giúp đỡ gđ có công, tạo điều kiện về công việc, xây nhà tình nghĩa, thăm hỏi... c. Kết bài: + Khẳng định câu tục ngữ là lời khuyên răn có ý nghĩa sâu sắc. + Biết ơn là 1 t/c thiêng liêng, rất tự nhiên. + Bài học: Cần học tập, rèn luyện... Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội dung câu tục ngữ đó – SGK/59 a. Mở bài: - Nhân dân ta đã rút ra kết luận đúng đắn về môi trường xã hội mà mình đang sống, đặc biệt là mối quan hệ bạn bè có tác dụng quan trọng đối với nhân cách của con người. - Kết luận ấy đã đúc kết lại thành câu tục ngữ: “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. b. Thân bài: - Lập luận giải thích. Mực có màu đen thường tượng trưng cho cái xấu, những điều không tốt. Một khi đã bị mực dây vào là dơ và khó tẩy vô cùng. (Nói rỡ mực ở đây là mục Tàu bằng thỏi mà người Việt ngày xưa thường dùng, khi viết phải mài nên dễ bị dây vào). Khi đã sống trong hoặc kết bạn với những người thuộc dạng “mực” thì con người ta khó mà tốt được. Đèn tỏa ánh sáng đến mọi nơi, ánh sáng của nó xua đi những điều tăm tối. Do đó đèn tượng trưng môi trường tốt, người bạn tốt mà khi tiếp xúc ta sẽ noi theo những tấm gương đó để cố gắng - Luận điểm chứng minh. + Luận cứ 1: Nếu ta sinh ra trong gia đình có ông bà, cha mẹ là những người không đạo đức, không biết làm gương cho con cháu thì ta ảnh hưởng ngay. + Luận cứ 2: Khi đến trường, đi học, tiếp xúc với các bạn mà chưa chắc tốt. rủ rê chơi bời. + Luận cứ 3: Ra ngòai xã hội, những trò ăn chơi, những cạm bẫy khiến ta sa đà. Thử hỏi như thế thì làm sao ta có thể tốt được. Khi đã dính vào nó thì khó từ bỏ và xóa đi được. Ngày xưa, mẹ của Mạnh Tử đã từng chuyển nhà 3 lần để dạy con, bà nhận thấy rõ: “sống trong môi trường xấu sẽ làm ta trở thành người xấu-là gánh nặng của xã hội” - Ngược lại với “mực” là “đèn”-ngừoi bạn tốt, môi trường tốt. Khi sống trong môi trường tốt, chơi với những người bạn tốt thì đương nhiên, ta sẽ có đạo đức và là người có ích cho xã hội. Bởi vậy ông cha ta có câu: “Ở chọn nơi, chơi chọn bạn”.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> - Liên hệ một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự. - Có những lúc gần mực chưa chắc đen, gần đèn chưa chắc rạng. Tất cả chỉ là do ta quyết định. c. Kết bài: - Chúng ta cần phải mang ngọn đèn chân lý để soi sáng cho những giọt mực lầm lỗi, cũng nên bắt chước các ngọn đèn tốt để con người ta hoàn thiện hơn, là công dân có ích cho xã hội” - Ý nghĩa chung của câu tục ngữ đói với em và moi người. Đề 4: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người Môi trường sống của con người đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Em hãy bày tỏ hiểu biết của mình về vấn đề trên? a.Mở bài Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn đề cấp bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. Ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường là báo động. Chúng ta cần nhận thức vấn đề này như thế nào? Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, và giải pháp để giải quyết vấn đề này thế nào, chúng ta hãy cùng bàn luận. b.Thân bài Môi trường sống của con người là một khái niệm rộng. Nó bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến cuộc sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và mọi sinh vật trên trái đất. Môi trường có hai loại chính: đó là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật,... Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, quan hệ cá nhân với cộng đồng thể hiện bằng luật pháp, thể chế, cam kết, quy định,... * Hiện trạng môi trường sống của chúng ta - Ô nhiễm nguồn không khí: các nhà máy đã và đang thải ra môi trường không khímột nguồn cacbonnic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi xe hơi và các loại động cơ khác,... đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của con người, nó gây ra nhiều bệnh về đường hô hấp,... - Ô nhiễm nguồn nước: hiện nay thế giới và đặc biệt là Việt Nam đã bị ô nhiễm nguồn nước, nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu nghiêm trọng, số lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn. Các nguồn nước: ao, hồ, sông, suối, biển cả đại dương, nguồn nước ngầm, nước mưa,... - Ô nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thoái hoá, bị rửa trôi, rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, rác thải bệnh viện,... đã và đang làm cho nguồn đất đai bị cạn kiệt, khô cằn.... - Ô nhiễm về ánh sáng, âm thanh tiếng ồn tại các đô thị lớn trong các dịp lễ tết của VN&TG thì sự quá tải về cường độ và loại ánh sáng... đã gây ra các bệnh lí về mắt: âm thanh của các loại động cơ quá lớn đặc biệt ở các đô thị lớn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của con người. * Nguyên nhân - Hậu quả Nguyên nhân khách quan: - Tình trạng nóng lên của trái đất gây ra những biến động lớn về khí hậu toàn cầu dẫn đến các hiểm hoạ thiên tai ngày càng khủng khiếp: lũ lụt, động đất, sóng thần, hạn hán, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp....

<span class='text_page_counter'>(54)</span> - Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, diện tích bao phủ bị giảm ngiêm trọng, nó gây ra biến đổi khí hậu: ví dụ bão lũ tại các tỉnh miền Trung Việt Nam tháng 10 năm 2009 gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản quốc dân... - Luật pháp chưa thực sự nghiêm minh, chưa đủ mạnh để ngăn chặn mọi sự vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường... Nguyên nhân chủ quan: - Ý thức của con người không tôn trọng luật pháp bảo vệ môi trường. - Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các công ti, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật pháp thải ra môi trường, nước thải công nghiệp chưa qua xử lí, rác thải công nghiệp, rác thải y tế, rác thải sinh hoạt không phân huỷ được,... - Nhận thức của con người về ô nhiễm môi trường còn rất hạn chế... Hậu quả - Ô nhiễm môi trường nước – sản xuất, sinh hoạt bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều loại dịch bệnh xuất hiện... - Ô nhiễm môi trường đất ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật nuôi và con người. - Ô nhiễm môi trường không khí: gây ra rất nhiều lọai bệnh về đường hô hấp.... * Giải pháp - Khắc phục những nguyên nhân trên (phân tích và dẫn chứng) - Nêu một số quốc gia, thành phố, các vùng miền trên thế giới và Việt Nam có môi trường xanh - sạch - đẹp để lấy làm mô hình áp dụng cho những nơi có môi trường ô nhiễm. - Hệ thống pháp lí, chế tài nghiêm minh để xử phạt thích đáng cho các cá nhân và tổ chức vi phạm. - Giáo dục ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. c. Kết bài - Việt Nam - một nước đang phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường là 1 vấn đề hết sức cấp bách... - Cần phải thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ, thường xuyên để khắc phục những hậu quả của sự ô nhiễm môi trường, tạo ra mt sống trong lành cho con người,... - Bài học cho mỗi người dân Việt Nam. Đề 5 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ : “Một cây làm chẳng lên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. a.Mở bài: - Nêu tinh thần đoàn kết là nguồn sức mạnh - Phát huy mạnh mẽ trong kháng chiến chống quân thù - Nêu vấn đề: “Một cây..núi cao” b.Thân bài: Luận điểm giải thích: “Một cây không làm nên non, nên núi cao” - Ba cây làm nên non, nên núi cao - Câu tục ngữ nói lên đ/k là sức mạnh của cộng đồng dân tộc. Luận điểm chứng minh: - Thời xa xưa Việt Nam đã trồng rừng, lấn biển, làm nên những cánh đồng màu mỡ. - Trong lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước + Khởi nghĩa Bà Trưng, Bà Triệu, Quang Trung... + TK 13: Ngô Quyền chống quân Nam Hán + TK 15: Lê Lợi chống Minh.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> + Ngày nay: chiến thắng 1954 + Đại thắng mùa xuân 1975 - Trên con đường phát triển công nông nghiệp, hiện đại hoá phấn đấu cho dân giàu nước mạnh: Hàng triệu con người đang đồng tâm.. c. Kết bài: - Đoàn kết trở thành 1 truyền thống quý báu của dân tộc - Là HS em cùng xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp nhau học tập. Đề 6: Rừng quý giá vì măng lại nhiều lợi ích cho con người. Em hãy chứng minh điều đó, và nêu lên trách nhiệm của mọi người đối với rừng. a.Mở bài : Giới thiệu giá trị quý báu, kho tài nguyên của rừng đối với đời sống con người. b. Thân bài: Chứng minh rừng quý giá: - Từ xa xưa rừng là môi trường sống của bầy người nguyên thuỷ: + Cho hoa thơm quả ngọt + Cho vỏ cây làm vật che thân + Cho củi, đốt sưởi. + Cung cấp các nguồn thực phẩm đa dạng: rau, củ, quả, chim thú,… - Rừng cung cấp vật dụng cần thiết + cho tre nứa làm nhà + Gỗ quý làm đồ dùng + Cho lá làm nón... + Cho dược liệu làm thuốc chữa bệnh - Rừng mang nhiều lợi ích cho con người. + Rừng chắn lũ, giũ nước. + Cung cấp ô xi, điều tiết khi hậu + Rừng là nguồn vô tận cung cấp vật liệu: giấy viết, sợi nhân tạo để dệt vải, thắng cảnh để nghỉ ngơi, là nguồn du lịch. + Rừng điều hoà khí hậu, làm trong lành không khí - Liên hệ trong chiến tranh. - Hậu quả tác hại của việc phá rừng. - Trách nhiệm của con người. + Bảo vệ rừng, chống phá rừng bừa bãi, chống cháy rừng. + Khai thác rừng hợp lí, trồng rừng,.. c. Kết bài : - Khẳng định lợi ích to lớn của rừng bảo vệ rừng - Mọi người cần nâng cao nhận thức về rừng. Đề 7: Ca dao Việt Nam có những câu quen thuộc: “Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”. Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy. a. Mở bài: - Dẫn vào đề: kho tàng Việt Nam rất phong phú, có những câu hay cả về tư tưởng và hình thức nghệ thuật, đặc biệt là về tư tưởng. - Định hướng và phạm vi chứng minh. Tư tưởng đoàn kết dân tộc thể hiện trong câu ca dao đã được thực tế đời sống của nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay chứng minh là hùng hồn..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> b. Thân bài: - Giải thích ý nghĩa và bản chất của vấn đề. - Hình ảnh bầu – bí khác giống nhưng chung một giàn. Cần yêu thương là cách nói ẩn dụ tượng trưng nhằm thể hiện một cách kín đáo và sâu sắc tình yêu thương đoàn kết, đùm bọc nhau của các dân tộc Việt nam trong lịch sử dụng nước và giữ nước. - Luận chứng chúng minh theo 3 luận điểm. + Thương yêu giúp đõ nhau trong đời sống nghèo túng vấn vả “Chị ngã em nâng” , “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”,... + Đùm bọc nhau trong hoạn nạn thiên tai, lá lành đùm lá rách, cả nước giúp đỡ đồng bào lũ lụt, nhường cơm sẻ áo,… + Đoàn kết thương yêu nhau trong hai cuộc kháng chiến. c. Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề. - Đoàn kết thương yêu nhau đã trở thành sức mạnh giúp ta thành công. - Rút ra bài học cho bản thân: khắc phục tính đố kị, cá nhân, ích kỉ, thực sự đoàn kết òa nhập và yêu thương các bạn trong lớp, làng xóm. Đề 1: Nhân dân ta có câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”.Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó. a) Mở bài: - Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm và thể hiện khát vọng đi nhiều nơi để mở rộng hiểu biết. b) Thân bài: Học sinh giải thích rõ ràng và lập luận làm nổi rõ vấn đề: - Nghĩa đen + Câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng” là ý nói đi nhiều đi xa và đi thì học đợc nhiều kinh nghiệm, kiến thức “một sàng khôn”. - Nghĩa bóng : nghĩa của cả câu tục ngữ muốn khuyên răn, nhắc nhở và khuyến khích chúng ta kinh nghiệm của ông cha cần “Đi một ngày đàng học một sàng khôn” (lấy dẫn chứng cụ thể chứng minh.) - Mở rộng bàn luận: Nêu đợc mặt trái của vấn đề : đi nhiều mà không học hỏi, không có mục đích của việc học. c) Kết bài: - Câu tục ngữ ngày xa vẫn còn ý nghĩa đối với ngày hôm nay. Đề 8. “Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng”. Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy? a. Mở bài: - Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời, thể hiện những đạo lí tốt đẹp của dân tộc. - Giới thiệu, trích dẫn bài ca dao. b. Thân bài: * Giải thích ý nghĩa của câu ca dao. - Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ lấy giá gương tấm vải đỏ che phủ, bao bọc, bảo vệ gương. - Nghĩa bóng: Lời khuyên của dân gian: Mọi người phải biết đoàn kết, thương yêu nhau. Tinh thần đoàn kết thương yêu nhau là truyền thống của dân tộc. * Tại sao lại phải sống đoàn kết, thương yêu nhau?.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> - Đề cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống lao động: chống bão lũ, hạn hán.... - Để cùng chống giặc ngoại xâm... - Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo, nạn nhân chất độc màu da cam, những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư....( có thể dẫn một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự) * Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa? - Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân yêu trong gia đình, hàng xóm... - Sống có trách nhiệm với cộng đồng: tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ thiện.... * Liên hệ bản thân: - Là học sinh, em có thể làm gì để thực hiện lời khuyên của dân gian ( yêu thương đoàn kết với bạn bè trong lớp, tham gia các hoạt động ủng hộ, quyên góp...) c. Kết bài: - Khẳng định giá trị của bài ca dao: Thể hiện được truyền thống tương thân tương ái quý báu của dân tộc. - Khẳng định rằng truyền thống tốt đẹp ấy sẽ được thế hệ trẻ hôm nay tiếp nối và phát huy. Đề 9: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi” a. Mở bài: - Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, không học tập không thể thành người có ích. - Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào? - Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin. b. Thân bài: * Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào? - Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập. Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp: + Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức. + Học nữa: Vế trức đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học tập, học nữa mang hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa. + Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học tập là công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi mình đã có được một vị trí nhất định trong xã hội. * Tại sao phải Học, học nữa, học mãi. - Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội. - Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học hỏi, ta sẽ nhanh chóng lạc hậu về kiến thức. - Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống. * Học ở đâu và học như thế nào? - Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống... - Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong cuộc sống, trong công việc.... - Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi... * Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao ( không ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...) c. Kết bài:.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> - Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khuyên đúng đắn và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta. - “Đường đời là cái thang không nấc chót. Việc học là cuốn sách không trang cuối”. Mỗi người hãy coi học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình. Đề 10: Em hiểu gì về nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”. a. Mở bài: - Trong cuộc sống, tất cả mọi người đều mong muốn đạt được thành công, nhưng thực tế trước khi đến với thành công ta thường phải trải qua khó khăn, thậm chí thất bại. - Giới thiệu trích dẫn câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công. b. Thân bài: * Giải thích câu tục ngữ: - Thất bại là nguồn gốc, động lực của thành công. Nói cách khác, có thất bại mới thành công. * Tại sao nói : Thất bại là mẹ thành công: - Thất bại giúp cho ta có được những kinh nghiệm quý giá cho lần sau, thất bại khiến cho ta hiểu được nguyên nhân vì sao ta chưa thành công, từ đó tìm cách khắc phục. - Thất bại là động lực để con người cố gắng, nỗ lực cho lần sau: Thất bại khiến cho con người càng khao khát thành công hơn, càng cố gắng nghiên cứu tìm tòi. * Nêu một vài dẫn chứng để lời giải thích có tính thuyết phục. c. Kết bài: - Khẳng định giá trị của câu tục ngữ: là lời khuyên đúng đắn, chỉ ra động lực, nguồn gốc của thành công. - Liên hệ bản thân: Gặp thất bại nhưng không nản chí mà tiếp tục học hỏi để tiến bộ và vươn đến thành công. Đề 11: Tục ngữ ta có câu Không thầy đố mày làm nên nhưng lại có câu Học thầy không tày học bạn. Em hiểu gì về lời dạy qua hai câu ca dao trên Dàn ý: 1. Mở bài: - Quan niệm và thái độ tôn sư trọng đạo của dân tộc ta - Vai trò của thầy và bạn trong học tập đều quan trọng như nhau. 2. Thân bài: * Giải thích câu: "không thầy đố mày làm nên" - Đề cao đến mức tuyệt đối vai trò của người thầy đối với học sinh. Vì thầy là người đi trước về kiến thức được học tập đào tạo bài bản… - Thầy dạy cho học sinh những kiến thức cần thiết. Thầy là người dẫn đường chỉ lối, không chỉ dạy chữ mà còn dạy nhân nghĩa, đạo lí làm người. - Thầy nhiều khi còn quyết định đến cả chuyện tạo dựng sự nghiệp của học sinh * Giải thích câu: "học thầy không tày học bạn" - "Không tày": không bằng. Là cách nói nhấn mạnh ý: học hỏi bạn bè là điều hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh vì thầy chỉ dạy ở lớp, ở trường, còn phần lớn thời (gian) gian của học sinh là học tập với bạn bè.Học thầy thôi vẫn chưa đủ mà còn phải học ở bạn bè. - Học ở bạn những điều hay lẽ phải. Trao đổi thêm với bạn bè để nắm vững thêm điều thầy dạy trên lớp mà mình chưa hiểu hết. Bạn tốt giúp đỡ nhau tận tình thì cũng có vai trò quan trọng trong sự tiến bộ của mỗi người học sinh trong học tập, đời sống. * Mối quan hệ giữa hai câu tục ngữ: - Hai câu tục ngữ trên khẳng định: học thầy, học bạn đều quan trọng như nhau và cần thiết để bổ sung ý nghĩa cho nhau, phản ánh quan niệm của người xưa về chuyện học. Câu “không.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> thầy đố mày làm nên” không nhằm mục đích đánh đố học sinh, còn câu “học thầy không tày học bạn” không nhằm hạ thấp vai trò người thầy mà hai câu bổ sung để việc học trở nên hoàn thiện hơn. - Trong quá trình học tập, chúng ta cần khai thác thật mạnh mặt thuận lợi của thầy, của bạn để không ngừng nâng cao hiểu biết về tất cả mặt. 3. Kết bài: - Muốn giỏi thì phải học tập toàn diện: học thầy, học bạn, học trong sách vở, học trong thực tế đời sống quanh mình. - Phải tôn trọng thầy cô, khiêm tốn học hỏi bạn bè để trở thành người trò giỏi, con ngoan, công dân có ích cho xã hội. Một vài gợi ý để tham khảo: Biết ơn,quý ơn là phẩm chất đạo đức của tình bạn & tình thầy trò.Thầy là người cho ta nhiều kiến thức.Bạn là người giúp ta phát triển những kiến thức vừa học.Những điều này vừa được cha ông ta truyền lại qua hai câu tục ngữ: “Không thầy đố mày làm nên” “Học thầy không tày học bạn” Tại sao “không thầy đố mày làm nên” ? Tại sao phải “học thầy không tày học bạn” ? Cả hai câu tục ngữ :”Không thầy đố mày làm nên” & “học thầy không tày học bạn” không mâu thuẫn với nhau vì cả hai câu đều có vai trò của người thầy với người học.Trong chuyện rèn luyện & học tập,người thầy đóng vai trò chủ đạo,tổ chức chỉ dẫn & truyền thụ kiến thức bổ ích cho người học.Câu tục ngữ :“không thầy đố mày làm nên” nhằm đề cao vai trò,vị trí & tác dụng quyết định của người thầy,đề cao người thầy là đề cao tinh thần học tập phải học mới có kiến thức. ”Thầy” không có nghĩa là người dạy ở trường mà còn là người giỏi hơn,có thể truyền đạt kinh nghiệm của người đi trước.Không có thầy,không được chỉ bảo,dạy dỗ,không được học hành đến nơi đến chốn,người ta không thể làm tốt bất cứ công chuyện gì.Những hiểu biết tri thức,khoa học mà mỗi người lĩnh hội được nếu không phải một phần do sự chỉ bảo,hướng dẫn,truyền đạt của người thầy.Rõ ràng nếu không có thầy dạy,không có kinh nghiệm của người đi trước thì không có kiến thức,dễ sai lầm,thất bại. Ngược lại,câu tục ngữ :”học thầy không tày học bạn” có vẻ như coi nhẹ vai trò,tác dụng của người thầy & đề cao chuyện học tập ở bạn bè.Cho rằng chuyện học ở bạn có kết quả cao hơn học ở thầy.Nhưng ta cũng nên phải nhớ rằng kiến thức của bạn có được cũng từ thầy mà ra.Tuy nhiên,học ở bạn có những thuận lợi mà học ở thầy,cô không có:bạn bè cùng lứa,dễ gần gũi,trao đổi,học tập lẫn nhau.Học ở bạn,bản thân mình sẽ thấy được chỗ tốt,chỗ kém của mình mà từ đó cố gắng vươn lên & tiến bộ. Bên cạnh vai trò của thầy & bạn,sự nỗ lực của bản thân cũng là điều quyết định trong chuyện học tập & nâng cao kiến thức. Câu tục ngữ :”không thầy đố mày làm nên” quá đề cao vai trò của người thày trong chuyện trưởng thành,lập nghề của người học.Mặc dù trong công tác đào tạo con người,người thầy giữ vai trò trung tâm,quyết định nhưng cho rằng “không thầy đố mày làm nên” là điều không thỏa đáng.Chúng ta ai cũng nhìn nhận sự trưởng thành,có sự nghề của mỗi con người một phần nhờ công ơn dạy bảo của nhà trường,của thầy cô nhưng một phần cũng phải do bản thân người học phát huy nỗ lực cả nhân,tự bản thân vận động để tiếp thu những cái mới,sáng tạo những cái hay.Trong cuộc sống,môi trường hàng ngày ngoài tác dụng của thầy,người học còn chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh xung quanh,của yếu tố khách quan như gia đình,cha mẹ,xã hội…Do đó,tuyệt đối hóa chuyện học ở thầy,không coi trọng chuyện học tập ở nơi khác,người khác thì sẽ hạn chế kết quả của công việc. Tuy nhiên,khẳng định :”Học thầy không tày học bạn” cũng có nhiều chỗ chưa đúng vì.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> câu tục ngữ này vừa hạ thấp vai trò & tác dụng của người thầy,đề cao quá mức vai trò của bạn bè trong học tập.Học hỏi,tìm hiểu nơi bạn bè là một trong những yếu tố lũy phần vào sự thành đạt của mỗi cá nhân nhưng trong gia đình,người thầy đóng vai trò quyết định,bạn bè đóng vai trò hỗ trợ.Nếu nói rằng bạn bè có trò giúp đỡ,hỗ trợ,bảo ban để cùng nhau học tập tốt hơn thì chúng ta dễ chấp nhận nhưng nói “không tày” thì khó nghe vì ông cha ta vừa từng nói: “Muốn sang thì bắc cầu kiều Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy” Muốn học tốt,bên cạnh chuyện học ở thầy,ở bạn còn phải có sự nỗ lực,học tập của bản thân.Chúng ta phải khẳng định chuyện học ở thầy là chủ yếu & còn phải kết hợp với sự nỗ lực của cá nhân người học.Chúng ta không chấp nhận cách học thụ động,nhồi nhét,máy móc. Ngoài ra,muốn giúp đỡ nhau trong học tập sao cho có kết quả,bạn bè cùng chung chí hướng,chung mục đích học tập,phấn đấu rèn luyện theo nội dung mà người thầy hướng dẫn.Một phần do thầy dạy dỗ bảo ban còn phải mở rộng lớn sự học hỏi,học ở bạn,học trong thực tế. Chính Hồ Chủ tịch cũng vừa khẳng định “phải học ở trường,học ở sách vở,học lẫn nhau,học ở nhân dân, không học nhân dân là thiếu sót lớn” "Một tai nghe thầy, một tai nghe bạn/ Về nhà mẹ giảng, thế là thành... mười tai". Như vậy,trong hoạt động ở nhà trường hiện nay,hai câu tục ngữ không hề mâu thuẫn nhau,như vậy đều có ý nhấn mạnh đối tượng đối với người biết vận dụng thì hai câu tục ngữ có ý nghĩa tích cực,bổ sung cho nhau,chỉ cho chúng ta hai nơi học tốt nhất: học ở thầy và học ở bạn. Hai câu tục ngữ “học thầy không tày học bạn”,”không thầy đố mày làm nên” tách rời nhau,có khía cạnh đúng & hạn chế,nhìn bề ngoài như mâu thuẫn với nhau nhưng phối hợp nội dung hai câu tục ngữ sẽ có lời khuyên học hỏi tốt nhất:chúng ta phải coi trọng chuyện học ở thầy, đồng thời (gian) phải biết học ở bạn. Bản thân mỗi người học sinh phải biết kính trọng,biết ơn thầy cô giáo,những người vừa giúp đỡ,truyền thụ cho chúng ta,dạy dỗ những điều hay lẽ phải cho chúng ta.Và chúng ta cũng vẫn phải khiêm tốn học hỏi nơi bạn bè,đoàn kết chân thành giúp đỡ nhau để cùng nhau tiến bộ.. TUẦN 29 CHỮA ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II ÔN TẬP VĂN BẢN SỐNG CHẾT MẶC BAY LUYỆN TẬP VIẾT VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT . Giúp Hs : - Củng cố, nắm vững nội dung cơ bản các bài đã học : Sống chết mặc ba. - Luyện kĩ năng làm bài tập Tiếng Việt, làm bài văn chứng minh . - Hiểu giá trị nội dung nghệ thuật văn bản Sống chết mặc bay, Khắc sâu kiến thức qua đề thi,cjir rõ khiếm khuyết mà HS mắc phải. - Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận giải thích B. CHUẨN BỊ -G/v: Đáp án và những tình huống -H/s chuẩn bị làm BT, soạn các đề nghị luận SGK C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : - Nêu các cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động? Cho VD 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Phần 1 : Củng cố kiến thức Trình bày những hiểu biết về tác giả? Văn bản: Sống chết mặc bay Ngoài những điều trong SGK ,em 1- Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883-1924), quê còn biết thêm gì về tác giả Phạm Thường Tín, Hà Tây. Duy Tốn - Ông là 1 cây bút tiên phong và xuất sắc của khuynh hướng hiện thực ở những năm đầu TK XX. - Truyện ngắn của ông chuyên về phản ánh hiện thực xã hội. 2- Tác phẩm: Nêu xuất xứ tác phẩm? *Hoàn cảnh ra đời: Sáng tác tháng: 7.1918. Thể loại? *Thể loại: truyện ngắn hiện đại. Tóm tắt và nghệ thuật nội dung tác - Nghệ thuật: Dùng biện pháp tương phản để khắc phẩm họa nhân vật làm nổi bật tư tưởng của tác phẩm. - Nội dung: + Giá trị hiện thực: Phản ánh cuộc sống ăn chơi hưởng lạc vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền và cảnh sống thê thảm của người dân trong XH cũ. + Giá trị nhân đạo: Lên án kẻ cầm quyền thờ ơ vô trách nhiệm với tính mạng người dân. - Phạm Duy Tốn: Là người am hiểu đời sống hiện thực, có tình cảm yêu ghét rõ ràng, biết dùng ngòi bút làm vũ khí chiến đấu vạch mặt bọn quan lại vô lương tâm, biết thông cảm với nỗi khổ của người nông dân. * Phần 2 : Bài tập bổ sung A. B. Chữa đề thi giữa học kì II 1. Trắc nghiệm ( 2 điểm) Câu 1 2 3 Đáp án B D C Trả lời đúng mỗi câu được 0.25 điểm Câu Câu 1 (2.0đ) Câu 2 (6.0đ). 4 B. 5 D. 6 B. 7 C. Phần II: Tự luận (8.0 điểm) Nội dung a. Câu đặc biệt là câu không cấu tạo theo mô hình Chủ ngữ- Vị ngữ b. - Viết đoạn văn về mùa xuân đúng câu dúng ngữ pháp. - Viết được câu đặc biệt a. Mở bài: Nêu luận điểm: Việc học hành có tầm quan trọng lớn với mỗi người. b. Thân bài: Nắm vững cách lập luận CM. 8 A. Điểm 1.0đ 0,25đ 0,75đ 0.5đ 5.0đ.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> - Nêu hiện tượng một số bạn trong trường mải chơi sa đà vào trượt patin lơ là học tập => Hậu quả: GV liệt kê theo đáp án - Chúng minh “ nếu còn trẻ không chịu học tập thì lớn lên không làm được gì có ích”. HS trình bày 4 ý theo đáp án. c. Kết bài: 0,5đ Khẳng định sự cần thiết phải học khi còn trẻ. Học tập vừa là quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mỗi người. Bài tập 1: nghĩa của truyện : (Học sinh nêu SGK) A. Căm phẫn lên án cuộc sống ăn chơi và thói vô trách nhiệm của bọn quan lại trong xã hội cũ. B. Bày tỏ niềm thương xót trước tai họa và đau khổ của nhân dân . C. Gồm A và B. Bài tập 2: Tìm từ láy và phân tích nghĩa từ láy trong đoạn : Học sinh đọc đoạn văn “ Trong đình , đèn thắp sáng trưng………trông mà thích mắt”. Học sinh chỉ ra các từ láy uy nghi, chễm chện . - Nhàn nhã được nhiều kẻ hầu hạ . - Sung sướng ăn toàn miếng ngon. - Phú quý, xa hoa, sang trọng . - Tất cả các ý trên Bài tập 3: Điền cụm từ thích hợp vài chỗ dấu ....Trong cảnh mưa tầm tã ….thì quan : - Đi kiểm tra tình hình đê điều . - Đi đôn đốc việc hộ đê . - Đi chơi bài bạc (đánh tổ tôm ) với bọn thuộc hạ . - Dầm mưa dãi gió, đi chống lũ lụt. Bài tập 4: Trong canh bạc của qua phụ mẫu em thấy có mấy người Gồm : Quan phụ mẫu, thầy đề, thầy thông nhì, thầy đội nhất , Chánh tổng sở tại . ( 5 người ) Bài tập 5: Tình huống truyện thể hiện ở những chi tiết nào? Đê vỡ, dân chúng kêu rầm rĩ, bọn thuộc hạ nôn nao sợ hãi , thầy đề vừa rút quân bài vừa run cầm cập……thì quan phụ mẫu vô cùng sung sướng cười nói : “Ù ! Thông tôm, chi chi này!...Điếu, mày !” Bài tập 6: Các cụm từ : Chân lấm tay bùn, gội gió tắm sương, đàn sâu lũ kiến, như thần như thánh, trời long đất lở , nghìn sầu muôn thảm, long lang dạ thú…..có gì đặc biệt -> thành ngữ. Bài tập 7. Giải thích câu tục ngữ : Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Gợi ý dàn bài. 1.Mở bài . - Tri thức rất cần thiết đối với con người. - Muốn có tri thức phải học hỏi. Học trong sách vở, học từ thực tế đời sống xung quanh. - Ông cha thấy rõ tầm quan trọng của sự học hỏi nên đã khuyên con cháu : Đi………sang khôn. Thân bài . a/ Giải thích nghĩa của câu tục ngữ..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> - Nghĩa hiển ngôn. + Đi một ngày đàng : một ngày đi trên đường . +Học một sang khôn : thấy được, học được nhiều điều hay, mở mang thêm trí óc. - Nghĩa hàm ngôn : Tầm quan trọng của việc học hỏi để nâng cao trí thức hiểu biết và vốn song. - ý nghĩa của câu tục ngữ là hoàn toàn đúng…. - Trên khắp các nẻo đường của đất nước chỗ nào cũng có những cái hay , cái đẹp cảu cảnh vật, vủa con người. Di nhiều, biết nhiều giúp mở mang tầm hiểu biết.. - Hiểu biết càng nhiều con người càng biết cách xử thế đúng đắn hơn… - Trong giai đoạn hiện nay việc học hỏi lại càng cân thiế .. 3.Kết bài . - Học hỏi là việc thường xuyên trong suốt cuộc đời người. - Xác định mục đích việc học hỏi là học điều hay lẽ phải. - Phải có phương pháp học tập đúng đắn, sáng tạo.. - Câu tục ngữ mãi còn ý nghĩa với bất cứ ai. Làm bài chi tiết. Học sinh thực hiện các phần . GV chấm một số bài (không nhất thiết xong bài) 4 Củng cố hướng dẫn. Về nhà tiếp tục luyện cách viết đoạn văn chứng minh.. TUẦN 31 Soạn ngày 22/3 Dạy ngày 27/3 ÔN TẬP VĂN BẢN NHỮNG TRÒ LỐ HAY LÀ VA REN VÀ PHAN BỘI CHÂU LUYỆN TẬP VIẾT VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT . Giúp Hs : - Củng cố, nắm vững nội dung cơ bản các bài đã học : Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu - Hiểu giá trị nội dung nghệ thuật văn bản Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu Khắc sâu kiến thức qua đề thi,chỉ rõ khiếm khuyết mà HS mắc phải. - Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận giải thích B. CHUẨN BỊ -G/v: Đáp án và những tình huống -H/s chuẩn bị làm BT, soạn các đề nghị luận SGK C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra trong giờ 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Phần 1 : Củng cố kiến thức Trình bày những hiểu biết về tác giả?.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> A.Văn bản: Sống chết mặc bay 1- Tác giả: Nguyễn Ái Quốc (1890-1969), quê Kim Liên- Nam Đàn- Nghệ An. - Là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, là nhà văn, nhà thơ, là danh nhân văn hóa thế giới. Nêu xuất xứ tác phẩm? 2- Tác phẩm: Đăng trên báo Người cùng khổ số 36-37, năm 1925. Tóm tắt giá trị nghện thuật tác phẩm - Nội dung: Tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh vừa mang tính NT cao, vừa mang tính tư tưởng, tính chiến đấu sắc bén. B. Bài văn lập luận giải thích *Đề bài: Vì sao những tấn trò mà Va ren bày ra với Phan Bội Châu lại được Nguyễn Ái Quốc gọi là những trò lố ? I- Tìm hiểu đề và tìm ý: - Kiểu bài: Giải thích. - Nội dung: Những trò lố của Va ren. II- Lập dàn bài: a- Mở bài: -Đi thẳng vào vấn đề cần giới thiệu. Những trò lố được Nguyễn Ái Quốc chỉ ra qua hành vi, lời nói của Va ren có ý nghĩa như thế nào ? Vì sao Nguyễn Ái Quốc kết luận như thế ? Chúng ta hãy tập trung tư tưởng để tìm hiểu. b-Thân bài - Thật thế những trò lố của Va ren chính là bản chất lừa bịp, gian manh, xảo quyệt, lố bịch... của một tên thực dân sắp nhận chức toàn quyền ở Đông Dương. - Cái trò lố lăng đó thể hiện qua hành động và lời nói của Va ren : + Những trò lố bịch đó hoàn toàn tương phản với việc làm cụ thể của viên toàn quyền. + Làm cho cụ Phan dửng dưng, lạnh nhạt, chẳng quan tâm. - Hai nhân vật thể hiện hai tính cách đối lập nhau: + Va ren đại diện cho phe phản động, gian trá, lố bịch. + Phan Bội Châu là chiến sĩ CM kiên cường, bất khuất, là bậc anh hùng xả thân vì nước. - Những trò lố bịch đó thật trơ trẽn vì nó đã tố cáo bản chất xảo quyệt của lũ cướp nước. c- Kết bài: Nói chung khi xác định những trò lố bịch của Va ren, Nguyễn Ái Quốc muốn đưa ra trước công luận bản chất gian trá của bọn thực dân. * Phần 2 : Bài tập bổ sung Ngoài những điều trong SGK ,em còn biết thêm gì về tác giả.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> A. Trắc nghiệm: Chữa bài tập trắc nghiệm từ câu 1 đến câu 18 Bài 24 tr 109 Sách BT trắc nghiệm NV7 B. Tự luận: Bài tập 1: Em có suy nghĩ gì về nhân vật Phan Bội Châu trong cuộc gặp gỡ với Va-ren Tại sau Phan Bội Châu im lặng suốt cuộc gặp gỡ? Gọi ý + Phan Bội Châu là người chiến sĩ cách mạng kiên trung bất khuất không chịu khuất phục trước kẻ thù, trước những cám dỗ tầm thường. + Phan Bội Châu im lặng vì:- Va ren không hiểu Phan Bội Châu - Phan Bội Châu khinh bỉ Va-ren - Thể hiện thái độ bất hợp tác Bài tập 2: Hãy giải thích lời khuyên của Lê-nin: Học, học nữa, học mãi. a. Mở bài: - Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, không học tập không thể thành người có ích. - Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào? - Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin. b. Thân bài: * Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào? - Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập. Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp: + Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức. + Học nữa: Vế trức đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học tập, học nữa mang hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa. + Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học tập là công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi mình đã có được một vị trí nhất định trong xã hội. * Tại sao phải Học, học nữa, học mãi. - Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội. - Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học hỏi, ta sẽ nhanh chóng lạc hậu về kiến thức. - Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống. * Học ở đâu và học như thế nào? - Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống... - Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong cuộc sống, trong công việc.... - Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi... * Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao ( không ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...) c. Kết bài: - Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khuyên đúng đắn và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta. Bài làm tham khảo Mở bài: Trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội và sự phát triền nhanh chóng của khoa học- kĩ thuật, đòi hỏi học sinh chúng ta cũng như tất cả mọi người phải không ngừng.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> học tập để có trình độ đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Vì thế, Lê -nin đã từng nhắc nhở: “ Học, học nữa, học mãi”. Câu nói đó đã trở thành chân lí cho mọi thời đại. Thân bài: Vậy học là gì? Học là một công việc mà mỗi chúng ta phải làm hằng ngày và có thể là suốt đời. Học là một hoạt động tư duy trí tuệ, tiếp nhận những tri thức của xã hội loài người để mở mang hiều biết của mình. Xã hội ngày càng tiến bộ bao nhiêu thì khoa học ngày càng phát triển bấy nhiêu, làm cho nhiều vấn đề này sinh trong cuộc sống cần được tiếp thu và giải quyết. Muốn theo kịp đà tiến hoá của xã hội loài người thì phải học tập, học không ngừng nghỉ, học tập suốt đời. Lê-nin đã khuyên chúng ta không ngừng học tập để nâng cao kiến thức. Tại sao lại còn phải học nữa và học mãi? Bởi điều ta biết chỉ là những giọt nước nhỏ bé, điều ta chưa biết là biển cả, cho nên, chúng ta không được thảo mãn với những gì mà mình đã có, mà cần luôn học tập để nâng cao trình độ. Mỗi lần học tập để nâng cao trình độ, ta sẽ cảm thấy kiến thức của mình thu được quá ít so với biển kiến thức mênh mông của nhân loại. Vì thế, con người cần tiếp tục học, học không ngừng, học ở mọi lúc mọi nơi, học để hiểu biết hơn. Vì sao chúng ta phải hiểu như vậy? Trước hết là vì bản thân chúng ta. Nếu không học, chúng ta sẽ không có tri thức, thiếu hiểu biết để vận dụng vào cuộc sống, kết quả công việc sẽ không tốt đẹp như ta mong đợi. Người xưa có câu: “ Nhân bất học bất tri lí- ấu bất học lão hàn vi”. Bởi vậy, chúng ta cần phải học để có trình độ, có kiến thức, để có việc làm tốt nuôi sống bản thân mình, giúp đỡ gia đình và phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xa hơn nữa là bước tới tầm cao của nhân loại. Học và chỉ có học nữa, học mãi thì đó sẽ là chìa khoá mở cửa cho mọi kho báu trên đời. Nhưng để học, học nữa, học mãi thì phải làm thế nào? Những học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường phải học như thế nào cho có hiều quả? Với con người có nhiều cách học khác nhau; nhưng quan trọng nhất học phải đi đôi với hành. Chúng ta được học qua nhà trường, qua sách vở thì phải học có lí thuyết vững vàng, phải biết kết hợp làm cho lí thuyết gắn liền với thực tế. để bổ sung kiến thức, chúng ta cần nghiên cứu và tham khảo thêm nhiều sách vở, các thông tin khác..Là học sinh chúng ta phải có tính tự giác trong học tập, học từ thầy, cô, bạn bè, sách vở,… phải biết dựa vào những điều đã học được để vận dụng vào cuộc sống. Cần say me, sáng tạo trong học tập. Kết bài: Câu nói của Lê- nin luôn mang một giá trị to lớn, khích lệ chúng ta cần chăm chỉ, cần cù học tập thường xuyên mới đảm bảo cho mình một cuộc sống tiến bộ không ngừng. 4 Củng cố hướng dẫn; HS hoàn thiện các bài tập GV theo dõi uốn nắn.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> TUẦN 32 Soạn ngày 29/3 Dạy ngày 4/4 ÔN TẬP VĂN BẢN CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG PHÉP TU TỪ LIỆT KÊ LUYỆN TẬP VIẾT VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT . Giúp Hs : - Củng cố, nắm vững nội dung cơ bản các bài - Hiểu giá trị nội dung nghệ thuật văn bản Ca Huế trên sông Hương - Khắc sâu kiến thức về phép tu từ Liệt kê , - Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận giải thích B. CHUẨN BỊ -G/v: Đáp án và những tình huống -H/s chuẩn bị làm BT, soạn các đề nghị luận SGK C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra trong giờ 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Phần 1 : Củng cố kiến thức A. Văn bản: Ca Huế trên sông Hương - Văn bản Ca Huế trên sông Hương của tác giả Hà Trình bày những hiểu biết về tác giả? ánh Minh, in trên báo Người Hà Nội. Nêu xuất xứ tác phẩm? *Bố cục: 2 phần. - Đ1: G.thiệu Huế- cái nôi của dân ca. - Còn lại: Những đặc sắc của ca Huế =>Tác giả muốn ngươi đọc cảm nhận sự huyền diệu.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> nào của ca Huế trên sông Hương ? - Sau khi học xong văn bản này, em hiểu thêm những vẻ đẹp nào của Huế ? - Tác giả đã viết Ca Huế trên sông Hương với sự hiểu biết sâu sắc, cùng với tình cảm nồng hậu, điều đó đã gợi tình cảm nào trong em ? - Địa phương em đang sống có những làn diệu dân ca nào ? Hãy kể tên các làn điệu ấy ? B. Liệt kê 1.Thế nào là phép liệt kê. GV hướng dẫn HS từ VD của SGK để tìm ra nội dung: Liệt kê là sắp xếp một loạt các từ ngữ tương tự cùng loại nhằm nhấn mạnh hoặc liên kết các câu trong đoạn văn 2. Các kiểu liệt kê. a. Phép liệt kê không theo từng cặpvà phép liệt kê theo từng cặp (với quan hệ từ ''và '') b. Kiểu liệt kê tăng tiến và kiểu liệt kê không tăng tiến. * Phần 2 : Bài tập bổ sung GV hướng dẫn làm BT trắc nghiệm Bài 28 trong Sách BT trắc nghiệm NV7 BT tự luận:GV hướng dẫn học sinh làm các bài tập trong sgk. Bài tập 1: Trong bài ''Tinh thần yêu nước của nhân dân ta '' chủ tịch Hồ Chí Minh đã 3 lần dùng phép liệt kê để diễn tả đầy đủ sâu sắc. - Sức mạnh của tinh thần yêu nước. (nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước). - Lòng tự hào về những trang lịch sữ vẻ vang qua tấm gương những vị anh hùng dân tộc. - Sự đồng tâm nhất trí của mọi tầng lớp nhân dân VN đứng lên đánh Pháp. Bài tập 2: Tìm phép liệt kê trong đoạn trích. a. dưới lòng đường, trên vỉa hè, trong cửa tiệm. Những cu li kéo xe hình chữ thập. b. Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung. Bài tập 3 “ Mùa xuân là Tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân” Em hiểu 2 câu thơ trên của Bác như thế nào? Lập dàn ý a. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề: Mùa xuân rất đẹp... - Nêu giới hạn vấn đề: Vì thế Bác phát động phong trào trồng cây... b. Thân Bài + Giải thích sơ lược vấn đề - Mùa xuân:…Tết:… - Càng xuân: Hiểu như thế nào?. Tóm tắt giá trị nghệ thuật tác phẩm.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> + Vì sao ra tham gia phong trào trồng cây này? Vì : Cây xanh là lá phổi của thiên nhiên nó giúp ta điều hoà không khí như hút khí CO2 nhả khí O2... Ngăn chặn lũ lụt Tô điểm màu xanh cho đất nước thêm đẹp + Làm như thế nào để thực hiện lời dạy của Bác Chống phá hoại rừng xanh Chăm sóc và bảo vệ cây xanh nơi em sinh sống… Giữ gìn rừng nguyên sinh và rừng đầu nguồn c. Kết bài: - Thực hịên lời dạy của Bác mùa xuân nào nhân dân ta cũng trồng cây đầu xuân… - Bản thân em ý thức như thế nào? - Tham gia nhiệt tình việc trồng cây ở nhà, ở trường… Bài làm tham khảo Mở bài: Sinh thời, Bác Hồ luôn quan tâm đến mọi mặt của đời sống xã hội. Người cũng rất quan tâm đến môi trường và hiểu được ý nghĩa thiết thực của môi trường sống nên Bác đã động viên toàn thể quần chúng nhân dân tích cực trồng cây làm cho đất nứơc thêm xanh, thêm đẹp, thêm giàu sức sống: “Mùa xuân là tết trồng cây, Làm cho đất nước càng ngày càng xuân” Thân bài : Hai câu thơ của Bác đã khẳng định việc trồng cây đã trở thành một phong tục mới trong ngày Tết cổ truyền của dân tộc ta. Việc trồng cây thực sự đã trở thành ngày hội náo nức, một việc làm có ý nghĩa để cho môi trường ngày càng xanh tươi, “làm cho đất nước càng ngày càng xuân”.Từ “xuân” Bác dùng ở câu thơ này được hiểu với những hàm ý khác nhau. Trước hết, ta thấy từ “xuân” ở dòng thứ nhất chỉ mùa bắt đầu của một năm. Từ “xuân” thứ hai với nghĩa tượng trưng là nói về sức sống, vẻ tươi đẹp. Với câu nói đầy hình ảnh đó, Bác khuyên mọi người khi mùa xuân tới hãy tích cực trồng cây. Việc trồng cây sẽ góp phần làm cho quê hương, đất nước ngày càng tươi đẹp hơn. Chúng ta đã hiểu lời khuyên của Bác,vậy thì vì sao việc trồng cây trong mùa xuân của đất trời lại có thể góp phần làm nên mùa xuân của đất nước? Đó là vì, mùa xuân có tiết trời ấm áp, khí hậu ôn hoà rất phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cây cối. Tết trồng cây đầu năm có ý nghĩa hết sức to lớn, nó tạo nên một môi trường sống trong sạch và tốt đẹp hơn; con người được sống trong bầu không khí trong lành, thoải mái. Việc trồng cây phủ xanh đồi núi trọc hay những vùng ven biển đang bị cát lấn có tác dụng ngăn được bão lũ, chống xói mòn, giảm bớt những hậu quả do thiên tai mang lại, góp phần làm giàu cho quê hương, đất nước. Trồng cây cho chúng ta một nguồn tài nguyên phong phú để phát triển ngành công nghiệp gỗ, sản xuất ra những đồ vật hữu dụng trong gia đình,..Trồng cây sẽ tạo ra được những quang cảnh đẹp hơn, tạo nên cảnh quan kiến trúc thơ mộng, tôn thêm vẻ đẹp của nơi ở. Hơn nữa ,cây xanh còn có tác dụng điều hoà không khí, chống lũ, bảo vệ đất đai và góp phần mang lại lợi ích cho sự phát triển kinh tế xã hội. Không có cây xanh, chúng ta khó có thể tồn tại một cách bình yên và khoẻ mạnh được. Trồng cây, làm cho cây xanh tươi và nơi nào cũng có cây xanh thì đất nước sẽ xanh tươi, khắp nơi sẽ tràn đầy sự sống. Như thế, việc trồng cây thực sự đã và sẽ góp phần làm cho đất nước “càng ngày càng xuân” . Kết bài: Qua lời thơ, ta thấy rằng, tết trồng cây là một việc làm ý nghĩa, trở thành một thuần phong mĩ tục tốt đẹp trong xã hội chúng ta. Là một học sinh, chúng ta phải làm.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> theo lời Bác dạy. Chúng ta trồng một cây xanh nghĩa là chúng ta đã thắp một nén hương thơm để tưởng nhớ tới Bác Hồ kính yêu. 4 Củng cố hướng dẫn; HS hoàn thiện các bài tập GV theo dõi uốn nắn. TUẦN 33 Soạn ngày 6/4 Dạy ngày 10/4 ÔN TẬP VĂN BẢN QUAN ÂM THỊ KÍNH ÔN TẬP DẤU CÂU LUYỆN TẬP VIẾT VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT . Giúp Hs : - Củng cố, nắm vững nội dung cơ bản các bài - Hiểu giá trị nội dung nghệ thuật văn bản Quan âm thị Kính - Khắc sâu kiến thức về dấu câu - Tiếp tục rèn kĩ năng về văn nghị luận giải thích B. CHUẨN BỊ -G/v: Đáp án và những tình huống -H/s chuẩn bị làm BT, soạn các đề nghị luận SGK C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra trong giờ 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Phần 1 : Củng cố kiến thức A. Văn bản: Quan âm thị Kính Trình bày những hiểu biết về thể loại - Chèo: chèo - Là 1 loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian Việt Nam, phát triển mạnh ở đồng bằng Bắc Bộ. - Người sáng lập là bà Phạm Thị Trân, vũ ca (người vừa hát vừa múa) tài hoa trong hoàng cung nhà Đinh (thế kỉ thứ 10) - Nhạc cụ sử dụng trong chèo : đàn nguyệt, đàn nhị, sáo, trống.... - Trang phục : thường là tran phục truyền thống xưa kia của người dân đồng bằng BắcBộ (áo mớ 3 mớ.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> Chủ đề của đoạn trích chèo trên là gì?. - Thành ngữ "Oan Thị Kính” muốn nói đến điều gì?. Nêu đặc điểm của Dấu chấm lửng. Nêu đặc điểm công dụng của Dấu chấm phẩy. 7....) - Khi diễn chèo diễn viên nói & hát nhưng phần nhiều là nói - Chèo thường lấy sân khấu & diễn viên làm phương tiện giao lưu với công chúng (khán giả), có thể được biểu diễn ngẫu hứng Chủ đề đoạn trích: Thể hiện sự đối lập giàu- nghèo trong XH cũ thông qua xung đột gia đình, hôn nhân và thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của người PN nông thôn: hiền lành, chân thật, biết giữ lễ nghi và cam chịu oan nghiệt. - Thành ngữ "Oan Thị Kính" dùng để nói về những nỗi oan ức quá mức chịu đựng, không thể giãi bày được. B. Dấu câu 1.Dấu chấm lửng: - Tỏ ý còn nhiều từ có nội dung tương tự chưa liệt kê hết. - Biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện bất ngờ hoặc hài hước GV hướng dẫn HS từ VD của SGK để tìm ra nội dung: Liệt kê là sắp xếp một loạt các từ ngữ tương tự cùng loại nhằm nhấn mạnh hoặc liên kết các câu trong đoạn văn 2. Dấu chấm phẩy: - Đánh dấu ranh giới giữa 2 vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp, nhằm giúp người đọc hiểu được các biện pháp, các tầng bậc ý trong khi liệt kê. * Phần 2 : Bài tập bổ sung GV hướng dẫn làm BT trắc nghiệm Bài 29 trong Sách BT trắc nghiệm NV7. Bài tập 1 . Tìm hai ví dụ mà trong đó có cụm C-V làm TP câu . Có thể : - Mưa xuân như rắc bụi đã tưới tắm cho hàng cây ven đường nảy lộc, đơm chồi mơn mởn. - Mười năm đổi mới đã làm thay đổi hẳn bộ mặt đất nước ta. Học sinh lên trình bày trên bảng (4 em), lớp nhận xét, bổ sung. ? Trong các ví dụ sau đây, ví dụ nào không có cụm C-V mở rộng ? a/ Anh em hòa thuận thì hai thân vui vầy. b/ Chúng ta vô cùng tự hào Tiếng Việt giàu đẹp. c/ Đứng trên cao nhìn xuống cánh đồng thấy quê ta đẹp lắm..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> ? Hãy viết một đoạn văn nói về trường em có dùng cụm CV để mở rộng câu . Học sinh làm bài 25 – 30’ . GV chấm, chữa bài cho học sinh , uốn nắn cho những em mắc nhiều lỗi. Bài tập 2. Tập phân tích truyện kí Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu ( Nguyễn Ái Quóc.) GV gợi ý cho học sinh : Giới thiệu : * Những sáng tác của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp : + Vi hành. + Lời than vãn của bà Trưng Trắc. + Những trò lố……………….Phan Bội Châu . * Tác phẩm Những trò lố ……………Phan Bội Châu . + Xuất xứ. + Bố cục . Có mấy cảnh ? Mỗi cảnh ? + Hình thức nghệ thuật đặc sắc : tương phản. + Sáng tạo bằng trí tưởng tượng kì diệu . + Dựa trên cơ sở sự kiện có thật : Va-ren sang Việt Nam và PBC đang ngồi tù. + Mục đích sáng tác của Nguyễn Ái Quốc ? + Giọng văn đả kích châm biếm đầy khinh bỉ. ? Hãy chọn một ý trong các ý trên rồi triển khai thành một đoạn văn phân tích . Ví dụ : Bằng trí tưởng tượng kì diệu , tác giả đã vạch trần bộ mặt xảo quyệt , giả nhân giả nghĩa, thủ đoạn dụ dỗ , mua chuộc của tên thực dân cáo già Va ren “ tay phải giơ ra bắt tay Phan Bội Châu trong nhà tù ảm đạm”. Va ren dụ dỗ Phan Bội Châu hãy “trung thành”. “ cộng tác”, “ hợp lực” với nước Pháp, vì sự nghiệp “khai hóa và công lí”…. Học sinh lưu ý cách nêu d/c, chép d/c và nhất là cách đặt câu . Học sinh làm bài 20 – 25’. GV chữa bài cho học sinh , rút kinh nghiệm khi viết bài dù là một đoạn văn. Đề bài 9: Ca dao xưa có bài: “Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Một lòng thờ mẹ kính cha, Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con. !” Em hãy giải thích ý nghĩa của bài ca dao trên. a. Mở bài: Chúng ta ai cũng có cha có mẹ. Cha mẹ đã sinh ra ta, chăm sóc dạy bảo ta. Vì thế, công ơn cha mẹ dành cho ta rất lớn. Chúng ta phải biết ơn, đền đáp công lao đó. Điều đó đã được ông cha ta nhắn nhủ qua bài ca dao: “Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Một lòng thờ mẹ kính cha, Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.!” b. Thân bài:.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> Giả thích nghĩa đen: Bài ca dao đã đi sâu vào lòng người bởi những hình ảnh so sánh rất độc đáo: “Công cha với núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ với nước trong nguồn”. “Núi Thái Sơn”là ngọn núi cao, đồ sộ vững chãi nhất ở Trung Quốc. “Nước trong nguồn” là dòng nước tinh khiết nhất, mát lành nhhất, dạt dào mãi chẳng bao giờ cạn. Từ hiện tượng cụ thể ấy, tác giả dân gian đã ca ngợi công lao của cha mẹ. Tình cha mạnh mẽ, vững chắc, tình mẹ thật ngọt ngào vô tận và trong sáng. Ân nghĩa đó to lớn, sâu nặng biết bao. Chính vì vậy mà chỉ có những hiện tượng to lớn bất diệt của thiên nhiên kì vĩ mới có thể so sánh bằng. Xuất phát từ công lao đó, ông cha ta khuyên mỗi chúng ta phải làm tròn chữ hiếu để bù đắp lại công ơn trời biển của cha mẹ. Giải thích ý nghĩa sâu sa: Tại sao lại nói công cha và nghĩa mẹ là vô cùng to lớn, bao la, vĩ đại, không có gì so sánh được ? Bởi vì cha mẹ là người đã sinh ra ta, không có cha mẹ thì không có bản thân mỗi con người. Cha mẹ lại là người nuôi dưỡng ta từ khi ta mới chào đời cho đến khi ta trưởng thành mà không quản ngại khó khăn vất vả. Cha mẹ còn dạy dỗ ta nên người, dạy cho ta biết cách cư xử sao cho lịch sự, dạy cho ta đạo lí làm người, dạy cho ta cách làm lụng, cách tự chăm sóc cho bản thân, dọn dẹp nhà của cho sạch sẽ. . .Cha mẹ là chỗ dựa vững chắc nhất, tin cậy nhất, luôn dang tay mở rộng tình thương đối với các con. Cha mẹ cùng bên nhau sống trọn đời vì con, tạo lập niềm tin tưởng và nền móng vững chắc cho con vào ngưỡng cửa của cuộc đời. Liện hệ: Vậy chúng ta phải làm gì để đền đáp công ơn của cha mẹ ? Để đền đáp công ơn của cha mẹ, đạo làm con chúng ta phải biết ơn, phải lễ phép với cha mẹ. Phải luôn ngoan ngoãn và nghe lời cha mẹ, làm theo những điều cha mẹ dạy. Ta phải kính trọng hiếu thảo với cha mẹ; luôn cố gắng học tập thật giỏi để vui lòng cha mẹ. Có như vậy mới là “đạo con”. c. Kết bài Bài ca dao đã răn dạy chúng ta một bài học bổ ích. Chúng ta cần phải biết làm gì để luôn nhớ tơi và trân trọng công lao to lớn của cha mẹ. Đọc lại bàI ca dao,chúng ta càng thấm thía đạo lí làm người. 4. Củng cố hướng dẫn . Đọc thêm một số bài văn mẫu , tự làm bài để có kĩ năng viết văn. --------------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> TUẦN 34 . Buổi 10 . LUYỆN TẬP TỔNG HỢP A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs : Ôn tập , hệ thống hóa kiến thức về văn, Tiếng Việt , tập làm văn . Luyện làm bài văn tổng hợp . B. Nội dung tiến hành (Tiết 1.) Bài 1. Cho đoạn văn sau : “ Dân ta có một long nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta . Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quôc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi , nó kết thành một lan sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm , khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.” (Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh) ? Những phép tu từ nào dược sử a/ Những phép tu từ dược sử dụng trong đoạn văn : dụng trong đoạn văn ? - So sánh. - Điệp cấu trúc. ?Gạch dưới cụm c-v làm định ngữ, b/ - Cụm c-v làm định ngữ : cụm c-v làm bổ ngữ trong đoạn mỗi khi Tổ quôc bị xâm lăng văn ? dt cn vn - Cụm c-v làm bổ ngữ : kết thành một làn song vô cùng mạnh mẽ, to lớn. đt cn vn ? Chỉ ra các động từ, tính từ biểu c/Các động từ, tính từ biểu thi sức mạnh của long yêu thi sức mạnh của long yêu nước nước : trong đoạn văn ? Động từ : sôi nổi, kết thành, lướt, nhấn chìm. Tính từ : nồng nàn, quý báu, mạnh mẽ, to lớn GV cho học sinh thực hiện 3 nhóm theo thứ tự a/ b/ c/ , các nhóm trình bày - nhận xét. Bài 2. ? Hãy chuyển các câu sau đây Chuyển thành câu bị động . thành câu bị động ? a/ Nhân dân ta đã thể hiện long yêu nước trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm . - Lòng yêu nước đã được nhân dan ta thể hiện trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. b/ Chúng em thường xuyên chăm sóc thảm cỏ . - Thảm cỏ được chúng em thường xuyên chăm sóc. Bài 3. Đặt câu ..

<span class='text_page_counter'>(75)</span> ? Em hãy đặt ba câu chủ động rồi chuyển đổi thành ba câu bị động ?. Học sinh thực hiện nhóm. Nhóm nào đặt được câu trả lời nhanh và đúng thì được điểm cao và chiên thắng . - Các nhóm làm bài và trả lời . - Nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV tổng kết .. (Tiết 2,3) ? Trong các câu au đây, câu nào là câu rút gọn ? rút gọn bộ phận nào ?. Bài 4. Câu rút gọn a/ Thương người như thể thương thân . b/ Một mặt người bằng mười mặt của . c/ Cái răng, cái tóc là góc con người. Học sinh thảo luận , trả lời. -> Câu rút gọn : câu a/ Rut gọn bộ phận chủ ngữ., vì lời khuyên với tất cả mọi người chúng ta. ? Vì sai Phạm Duy Tốn đặt tên cho tác Bài 5. Giải thích. phẩm của mình là “ Sống chết mặc bay”? Tên Tpđã gợi được chủ đề tác phẩm. Học sinh giải thích : song chết mặc bay nghĩa là thế nào ? từ đó trả lời câu hỏi trên . Bài 6. Tập làm văn . ? Một trong năm điều Bác Hò dạy thiếu nhi GV gợi ý : là “Học tập tốt, lao động tốt”. Em hiểu gì về 1. Tìm hiểu đề : lời dạy đó ? Kiểu bài giải thích. Nội dung : Học ….tốt là thế nào ? 2. Tìm ý : Phải đặt câu hỏi để tìm lí lẽ như sau : - Học tập nghĩa là gì ? - Học tập tốt nghĩa là thế nào ? + + + - Lao động tốt nghĩa là thế nào ? + + - Mối qua hệ giữa học tập tốt và lao động tốt ? - Tại sao thiếu niên nhi đồng phải học tập tót, lao động tốt ? + + - Muốn học tập tót, lao động tốt phải làm thê nào ? + + - Những tấm gương nào về học tập tốt, lao động tốt ?.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> + + 3 Viết bài . GV cho học sinh viết bài 45’, sau đó chấm một số bài và chữa cho các em. Lưu ý một số điểm khi làm bài văn . HĐ3. Dặn dò . Viết lại bài hoàn chỉnh. **************************************************.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> Thứ 4 ngày 30 tháng 9 năm 2009 TUẦN 7 . Buổi 1. ÔN TẬP CÁC BÀI : SÔNG NÚI NƯỚC NAM, PHÒ GIÁ VÈ KINH, TỪ HÁN VIỆT . A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs : - Củng cố, nắm vững nội dung cơ bản các bài đã học trên lớp. - Cảm nhận được cảm xúc trữ tình của nhân vật trữ tình . - Luyện kĩ năng nhận biết và sử dụng từ Hán Việt trong khi nói – viết . B. Nội dung tiến hành . Tiết 1 . Văn bản : Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà) (Lí Thường Kiệt)  GV cho Hs làm bài tập trắc nghiệm . ? Xuất xứ bài thơ Sông núi nước Nam ? Năm 1077, giặc Tống do Quách Quỳ cầm đàu kéo sang xâm lược nước ta . Vua Lí Nhân Tông sai Lí Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến song Cầu. Chiến sự diễn ra vô cùng ác liệt tại bến Như Nguyệt . Tương truyền Lí Thường Kiệt đã viết bài thơ “Nam Quốc sơn hà” để động viên tướng sĩ quyết chiến thắng giặc Tống xâm lược . A. Đúng. B. Sai . ? Bài thơ NQSH được viết bằng chữ gì ? Thể thơ nào ? A. Viết bằng chữ Hán . B. Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật . C. Gồm A và B . ? Phần đầu bài thơ là lời tuyên bố, lời tuyên bố ấy có mấy ý ? Là những ý nào ? - ………………………………………………….. - ………………………………………………….. ? Lời tuyên bố ấy đã thể hiện ý chí tự lập tự cường của dân tộc ta, nhân dân ta. A. Đúng. B. Sai . ?Câu thứ ba là kiểu câu gì ? “ Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm”. Hs điiền nhanh trên bảng nhóm và trình bày. ? câu thơ cuối “ Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư” đã thể hiện ý tưởng gì ? A. Giặc Tống sẽ bị nhân dân ta trừng trị đích đáng . B. Giặc Tống sẽ bị thất bại nhục nhã . C. Gồm cả A và B. ? Chiến thắng nào của nhân dân ta là một minh chứng lịch sử hung hồn cho ý thơ trên ? Hs thực hiện trên bảng nhóm ..

<span class='text_page_counter'>(78)</span> ? Qua đó, có thể coi bài thơ “ Sông núi nước Nam” là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất của dân tộc ta ? A. Đúng. B. Chưa đúng.  Bài tập tự luận . Viết một đoạn văn ngắn, trình bày cảm nhận chung bài thơ Sông núi nước Nam. Hs làm 10 phút , gọi 3 em (giỏi – khá – trung bình) trình bày, các bạn khác nhận xét , Gv bổ sung cho các em theo gợi ý : Câu thứ nhất - Nêu hoàn cảnh xuất hiện bài thơ: Năm 1077,….. Câu 2 – nêu hình thứ bài thơ : bài thơ được viết bằng chữ Hán, theo thể thơ…., giọng thơ hùng hồn đanh thép ; dẫn bài thơ Nam quốc …..thủ bại hư. Câu 3 – nêu khái quát nội dung bài thơ : bài thơ đã khảng định chủ quyền thiêng liêng của Đại Việt…. Câu 4,5 – Hai câu thơ đầu tuyên bố về chủ quyền dân tộc …. Câu 6,7 – Hai câu cuối sáng ngời một niềm tin, một ý chí …. Câu 8 – kết lại : bài thơ là khúc ca anh hùng …….. Tiết 2 . Văn bản : Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải)  Bài tập trắc nghiệm . ? Nêu xuất xứ bài thơ ? – Học sinh trình bày theo nhóm . ? Cho biết ngon ngữ và thẻ thơ ? A. Viết bằng chữ Hán . B. Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật . C. Cả Avà B đúng. D. Cả A và B sai . ? Giải thích nghĩẩ hai cụm danh từ Hán Việt Chương Dương độ , Hàm Tử Quan . HS thực hiện nhóm. ? Hai câu đầu không có chủ ngữ (chủ ngữ ẩn) : Đoạt sáo Chương Dương độ Cầm hồ Hàm Tử Quan Theo em, chủ ngữ ẩn ở đây là cụm từ nào ? A. Nhân dân ta. B. Quân dân Đại Việt . C. Tướng sĩ nhà Trần . ? Chữ Đoạt (đoạt sáo), chữ cầm (cầm hồ) trong câu thơ chữ Hán thuộc từ loại nào ? A. Danh từ. B. Động từ. C. Tính từ. D. Đại từ. ? Hai câu đầu của bài đã thẻ hiện giọng thơ như thế nào ? A. Tha thiết B. Nhẹ nhàng . C.Mạnh mẽ, hùng tráng. D. Căm thù sôi sục . ? Và biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ? A. So sánh B. Điệp ngữ. C. Nhân hoá . D. Đối . ? Hai câu cuối có giọng thơ như thế nào ? A. Trầm bổng thiết tha. B. Mạnh mẽ hùng hồn C. Nhẹ nhàng D. Dịu ngọt ? Cảm xúc chủ đạo của bài thơ là gì ? A. Tự hào về những chiến công vang lừng giòn giã . B. Tin tưởng về sự thái bình bền vững của Đại Việt C. Cả A và B đúng. D. Cả A và B không đúng.  Bài tập tự luận . Dựa vào kiến thức lịch sử lớp 7 và các hình ảnh qua hai câu thơ đầu của bài thơ , em hãy hình dung và ghi lại cảm xúc của mình trước hai sự kiện lịch sử ấy . - Học sinh làm vào vở . - GV chấm một số bài, sửa chữa uốn nắn cách viết cho các em. Tiết 3 . Từ Hán Việt . 1. Kiểm tra Hs đọc thuộc lòng hai bài thơ trên . Mỗi bài thơ, Gv gọi 3 em đứng tại chỗ đọc diễn cảm bài thơ cả phần phiên âm và phần dịch thơ , GV uốn nắn cách đọc cho HS..

<span class='text_page_counter'>(79)</span> 2. Hs đọc lại phần chú thích các yếu tố Hán Việt . 3. GV giới thiệu thêm một số từ hán Việt các em thường gặp . 4. Bài tập . a/ Hai câu thơ sau đây có mấy từ Hán Việt ? Ôi Tổ quốc giang sơn hùng vĩ. Đất anh hùng của thế kỉ hai mươi . A. Ba từ B. bốn từ. C. năm từ. D. sáu từ. b/ Các từ Hán Việt trên có tác dụng gì trong cách biểu cảm của tác giả ? c/ Bài ca dao sau đây có từ Hán Việt nào không ? Thân anh khó nhọc trăm phàn / Sớm đi ruộng lúa, tối nằm ruộng dưa. Vội đi quên cả cơm trưa / Vội về quên cả trời mưa ướt đầu . ( ca dao) A. Gồm toàn từ thuần Việt B. Có từ Hán Việt .  Củng cố, dặn dò . Tự ôn lại các nội dung trên. Thứ 3 ngày 06 tháng 10 năm 2009 TUẦN 8 . Buổi 2. ÔN TẬP CÁC BÀI :. BÀI CA CÔN SƠN, BUỔI CHIÈU ĐỨNG Ở PHỦ THIEN TRƯỜNG TRÔNG RA,VĂN BẢN BIỂU CẢM .. A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs : - Củng cố kiến thức về các văn bản biểu cảm trung đại đã học . - Nắm vững những đặc diểm cơ bản của văn bản biểu cảm để vận dụng tốt trong bài tập làm văn . Luyện tập một số bài tập . B. Nội dung dạy – học . Tiết 1 . Văn bản Bài ca Côn Sơn ( Côn Sơn ca – Nguyễn Trãi).  Ôn tập trắc nghiệm . ? Côn Sơn ca được Nguyễn Trãi viết khi Nguyễn Trãi : A.Làm quan trong triều Hồ. B. Làm quan trong triều Lê . C. Về Côn Sơn ở ẩn . ? Côn Sơn ca là một bài thơ viết theo thể ca, các câu thơ dài ngắn đan xen vào nhau, nhièu nhất là câu 7 chữ. Bài thơ dịch theo thể thơ lục bát . Đây là phần đầu bài thơ nói về suối, đá, thông, trúc – bốn cảnh đẹp của núi rừng Côn Sơn, thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. A. Đúng. B. Sai ? Nguyễn Trãi dùng phép tu từ gì để tả tiếng suối và đá ở Côn Sơn ? A. So sánh. B. Nhân hoá. C. Hoán dụ . D. Điệp ngữ. ?Nguyễn Trãi không chỉ tả bóng mát của thông, màu xanh của trúc mà còn nói dưới cảnh đẹp ấy là nơi để ta lên ta nằm . Điều đó thể hiện tâm sự, tâm trạng gì của Nguyễn Trãi? A. Yêu thiên nhiên, chan hoà với thiên nhiên . B. Tâm hồn thanh cao, trong sạch . C. Thoát vòng danh lợi, thích nhàn . D. Gồm cả A, B, C . ? Chữ ta trong đoạn thơ là chỉ từ chỉ ai ? A. Nguyễn Trãi, nhà thơ, nhân vật trữ tình. B. Tất cả mọi người . C. Kẻ sĩ quân tử thanh cao. ? Điệp từ Ta trong bài thơ có tác dụng diễn tả giọng thơ như thế nào ? A. Tâm tình tha thiết. B. Trầm buồn man mác . C. u hoài cô đơn. D. du dương réo rắt .  Bài tập tự luận . Từ hình ảnh suối – đá – thông – trúc được Nguyễn Trãi miêu tả trong bài thơ, em hãy hình dung và viết một đoạn văn cảm nhận vẻ đẹp của một trong 4 cảnh đó . a/ Đặt câu chủ đề giới thiệu cảnh và cảm xúc chung về cảnh ..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> VD: (Côn Sơn ca là bài ca giao cảm với thiên nhiên , cũng là bài ca tâm trạng thế sự, triết lí về cuộc đời, về nhân sinh . Đoạn thơ cáu trúc tứ bình, thể hiẹn vẻ đẹp hài hoà của thiên nhiên : suối, đá, thông , trúc . Cứ hai dòng thơ nói lên một cảnh đẹp Côn Sơn. ) - Cảnh đẹp thứ nhất là suối. - Cảnh đẹp thứ hai là đá. - Cảnh đẹp thứ ba là thông . - Cảnh đẹp thứ tư là trúc. b/ Với câu chủ đề cho trước, em hãy phát triển thành đoạn văn biểu cảm . - Gv chia lớp thành 4 nhóm . Mỗi nhóm viết về một cảnh theo thứ tự trên. - Học sinh thực hiện . ( Gợi ý : - Tiếng suối chảy cứ róc rách mà nhà thơ thích thú cho là đàn cầm. Nhạc của suối mua vui những tháng ngày ở ẩn. Ẩn dụ đàn cầm biểu lộ niềm vui , nièm giao cảm với suối, coi suối là mảnh tâm hồn ta……) Tiết 2 . GV chấm một số bài tiêu biểu để chữa cho cả lớp, uốn nắn cách dung hình ảnh, cách đặt câu. Liên kết các câu trong đoạn văn . Văn bản Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra . (Thiên Trường vãn vọng – Trần Nhân Tông) ? Xuất xứ bài thơ Thiên Trường vãn vọng ? A. Tác giả là Trần Nhân Tông – vua thứ 3 đời Trần – vị vua anh hùng, thi sĩ… B. Viết sau chiến thắng lần thứ 3 chống Nguyên Mông …. C. Gồm A, B. ? Bài thơ được viết bàng chữ gì ? thể thơ nào ? A. Chữ Nôm, thơ bảy chữ. B. Chữ Nôm. Thơ lục bát. C. Chữ Hán, thơ ngũ ngôn tứ tuyệt ? Thời gian nghệ thuật của bài thơ là lúc nào? A. Buổi sáng . B. Buổi trưa. C. Buổi chiều tàn . D. Về đêm . ? Hai câu thơ đầu, cảnh vật được nhà thơ cảm nhận là cảnh vật nào ? A.. Thôn xóm trước sau. B. Khói phủ mờ mờ. C. Bóng chiều. D. Cả A, B, C. ? Tác giả chỉ tả hay chỉ gợi ? Trước xóm…..có dường không. A. Tả B. chỉ gợi . ?Bức tranh chiều tàn xóm thôn làng quê nơi Thiên Trường mang vẻ đẹp như thế nào ? A. Êm đềm . B.Thanh tĩnh . C. Cả A và B . ? Hai câu cuối bài thơ, cảnh vật đồng quê Thiên Trường rát vui và rất dẹp, được gợi tả qua những chi tiết nghệ thuật nào ? A. Tiếng sáo mục đồng dẫn trâu về thôn . B .Cò trắng từng đôi nghiêng cánh liệng xuống đồng. C. Không đúng như thế. D. Gồm cả A, và B. ? Cảm xúc trữ tình trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng : Bài thơ thể hiện tình yêu mến cảnh vật êm đềm , yên vui nơi vùng quê Thiên Trường vào lúc hoàng hôn chiều tàn . A. Đúng. B. Không đúng. ? Nếu sử dụng từ Hán Việt hợp lí sẽ tạo nên những sắc thái ngôn ngữ gì khi nói và viết ? A. Trang trọng . B. Cổ kính. C. Tao nhã. D. Gồm A, B, C. ? Các từ in đậm trong các câu sau đây là từ Hán Việt : - Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén / Ngày vắng xem hoa bẻ cây . ( Ng. trãi) - Người tham phú quý người hằng trọng / Ta được thanh nhàn ta sá yêu . ( Ng. Trãi) - Khó bền mới phải người quân tử / Mạnh gắng thì nên kẻ trượng phu. (Ng. Trãi) - Bui một tấc lòng ưu ái cũ / Đêm ngày cuồn cuộn nước triều dâng. (Ng. Trãi) . A. Đúng. B. Sai Tiết 3 . Bài tập tự luận. Phát triẻn thành một đoạn văn biểu cảm từ câu văn cho trước sau đây : * Đây là bức tranh thôn dã vào lúc chiều tà, đang ngả dần về tối . Hai câu đàu tả cảnh làng xóm mơ màng , yên ả : Trước xóm sau thôn tựa khói lồng. Bóng chiều man mác có dường không ..

<span class='text_page_counter'>(81)</span> ( Nhóm 1 và nhóm 2 ) * Ngoại cảnh và tâm cảnh hoà hợp rát tự nhiên . Xuống hai câu thơ sau, trong ngoaị cảnh có tâm cảnh xao động : Mục đồng sáo vẳng trâu về hết Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng . (Nhóm 3 và nhóm 4) HS làm bài 25 – 30’, cho các em đỏi bầi chấm cho nhau giữa nhóm 1 và 2 ; nhóm 3 và 4 trên cơ sở những gợi ý sau : - Thôn xóm, nhà tranh mái rạ nối nhau, sum vầy phía trước, phía sau,bốn bên san sát, lhói phủ nhạt hoà mờ tỏ, bán hữu vô hữu nửa như có, nửa như không. Khói toả từ đâu ra thế ? phải chăng đó là những làn sương chiều lãng đãng hoà quyện với vầng khói thổi cơm ngay từ những mái nhà lan toả thành một màn sương – khói trắng mờ êm dịu bay nhẹ nhàng thanh thản khiến người ngắm cảnh cảm thấy chỗ tỏ chỗ mờ, lúc có lúc không. cảnh thoáng nhẹ khiến tâm hồn con người như cũng lâng lâng, mơ mộng nên nhìn thấy xóm làng , khói sương êm ả, thanh bình như thế ? - Bức tranh thôn dã có thêm âm thanh, màu sắc và những cử động ……….  Dặn dò . Về nhà đọc tham khảo nhiều bài văn mẫu . Thứ 4 ngày 14 tháng 10 năm 2009 TUẦN 9 . Buổi 3. ÔN TẬP CÁC BÀI : BÁNH TRÔI NƯỚC , SAU PHÚT CHIA LI, LÀM VĂN BIỂU CẢM .. A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs : - Tiếp tục củng cố kiến thức về các văn bản biểu cảm trung đại đã học . - Nắm vững những đặc diểm cơ bản của văn bản biểu cảm để vận dụng tốt trong bài tập làm văn . Luyện tập một số bài tập văn học và Tiếng việt . B. Nội dung dạy – học . Tiết 1 . Văn bản Bánh rôi nước ( Hồ Xuân Hương).  Ôn tập trắc nghiệm . ?Bài thơ được viết bằng chữ gì, thể thơ nào? A. Chữ Hán, thơ thất ngôn bát cú Đường luật. B. Chữ Nôm, thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật . ? Bài thơ Bánh trôi nước là bài thơ : A. Tả cảnh ngụ tình . B. Tả vật ngụ tình . ? Cảm xúc trữ tình trong bài thơ là gì ? + Yêu mến, ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ, cảm thông chia sẻ với nỗi bất hạnh của họ. + Căm ghét xã hội phong kiến bất công . A. Đúng . B. Sai . ? Ngoài nghĩa đen tả thực cái bánh trôi nước, bài thơ còn hàm chứa một số nghĩa khác, đó là những nghĩa nào ? A.Vẻ đẹp xinh xắn trinh trắng của thiếu nữ C1 B.Tấm lòng son sắt thuỷ chung của ng.phụ nữ C4 C. Cuộc đời vất vả lận đận và bị phụ thuộc của ng. phụ nữ C2,3 D. Tất cả A, B, C. ?Tấm lòng son là hình ảnh gì ? A. Nhân hoá. B. So sánh. C. Ẩn dụ. ?Hãy đọc một số bài thơ khác có nội dung tương tự của Hồ Xuân Hương ? Chia học sinh thành 4 nhóm . Nhóm nào đọc được nhiều bài , đúng nội dung là chiến thắng ? Các từ in đậm trong các câu sau đây là quan hệ từ ? - Thân em như tấm lụa đào / Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai ( Ca dao) - Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn / Mà em vẫn giữ tấm lòng son ( Hồ Xuân Hương) - Đã bấy lâu nay, bác tới nhà / Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. (Nguyễn Khuyến) A. Đúng B. Sai ..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> ? Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu quét sạch nó đi ! A. Căp từ hễ…thì là quan hệ từ . B. Từ nó là đại từ. C. Cả A, B đều sai . D. Cả A, B đều đúng . Văn bản : Sau phút chia li ( Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm) ? Đoạn thơ có xuất xứ từ đâu ? A. Chinh phụ ngâm, nguyên tác bằng chữ Hán của Đặng Trần Côn ; bản dịch thơ tương truyền là của Đoàn Thị Điểm bằng thơ song thất lục bát, dài trên 450 câu thơ . B. Chinh phụ ngâm ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVIII, một thời kì đầy biến động, loạn lạc ở nước ta. C. Đoạn thơ Sau phút chia li dài 12 câu thơ, trích từ câu 53 đến câu 64 . D. Gồm A, B, C. Tiết 2. ? Ý nào nêu đúng cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ? A. Nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau lúc tiễn chồng ra trận. B. Nỗi buồn ngóng trông đợi chờ chồng của nàng chinh phụ thời loạn lạc . C. Nỗi buồn cô đơn của nàng chinh phụ thời chiến tranh loạn lạc . ? Câu thơ nói lên cảnh ngộ đáng thương của hai vợ chồng nàng chinh phụ thời loạn lạc chiến tranh : Chàng thì đi cõi xa mưa gió / Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn. A. Sai B. Đúng . ? Cụm danh từ Cõi xa mưa gió biểu tượng cho cái gì ? A. Cõi chiến trường gian lao , nguy hiẻm xa xôi . B. Nơi chiến địa xa xôi . C. Cõi chiến trường chết chóc . D. Chốn sa trường mịt mù khói lửa. ? Cụm danh từ buồng cũ chiếu chăn biểu tượng cho cảnh ngộ gì ? Phải chăng đó là một phòng khuê lạnh lẽo, cô đơn ? A. Sai B. Đúng . ? Những hình ảnh nào có ý nghĩa tượng trưng cho sự xa xôi cách trở mấy trùng giữa hai vợ chồng nàng chinh phụ ? A. Màu mây biếc. B. Ngàn núi xanh. C. Hàm Dương – Tiêu Tương. D. Mấy ngàn dâu E. Ngàn dâu xanh ngắt. F. Gồm tất cả A, B, C, D, E. ? Cho biết : Đoái trông theo , còn ngoảnh lại , hãy trông sang , cùng trông lại , cũng chẳng thấy , thấy xanh xanh thuộc loại cụm từ nào ? A. Cụm danh từ B. Cụm động từ C. Cụm tính từ . ? Đọc đoạn thơ : Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy , Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu. Ngàn dâu xanh ngắt một màu, Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai ? Cho biết tác giả đã sử dụng những phép tu từ nào ? A. Điệp ngữ B. So sánh C. Điệp ngữ, so sánh D. Nhân hoá ? Câu thơ Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai là loại câu nào ? A. Câu cầu khiến B. Câu trần thuật C. Câu cảm thán D. Câu nghi vấn .  Bài tập tự luận . Trình bày cảm nhận của em về những phẩm chất tốt đẹp và cuộc đời, số phận bất hạnh của người phụ nữ qua các văn bản thơ đã học ? Có thể viết một đoạn văn hoặc một văn bản mi ni . GV : Vận dụng quá trình tạo lập văn bản để làm bài: Đề yêu cầu : biểu cảm về đối tượng người phụ nữ trong xã hội cũ . Phạm vi : ca dao, Bánh trôi nước, Sau phút chia li..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> Tìm ý : - những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ . Xinh xắn , duyên dáng , son sắt thuỷ chung , dịu dàng … ( Trắng, tròn, ….) - Cuộc đời, số phận của họ chịu nhiều đắng cay, tủi cực, thiệt thòi, phụ thuộc . ( ba chìm bảy nổi, rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn , thân em như trái bần trôi …) Diễn đạt : Dựa vào cách viết như đã hướng dẫn ở các tiết trước, cần đặt các câu chủ đề cho mỗi ý . Từ đó triển khai các câu tiếp theo làm rõ ý câu chủ đề , liên kết các câu ấy lại thành đoạn văn . Như vậy, bài làm sẽ có ít nhất một - hai câu mở bài ; hai đoạn văn triển khai 2 ý mới tìm được ; một , hai câu kết . Tiết 3. Học sinh làm bài (35’) Gv nhắc nhở HS cần tạo thói quen làm nháp, sửa câu chữ trước khi viết vào vở. GV chấm 6 bài ( giỏi – khá – trung bình). - Sửa lỗi cho các em : + Cách đặt câu chủ đề, cách dẫn dắt , cách chuyển tiếp , cách biếu cảm . + Trình bày theo bố cục . - Khen ngợi, khuyến khích những em làm bài tốt , rút kinh nghiệm cho những bài khác  Dặn dò . làm lại hoàn chỉnh ở nhà . Thứ 4 ngày 21 tháng 10 năm 2009 TUẦN 10 . Buổi 4. ÔN TẬP CÁC BÀI : QUA ĐÈO NGANG, BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ,QUAN HỆ TỪ, VĂN BIẺU CẢM.. A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs : - Tiếp tục củng cố kiến thức về các văn bản biểu cảm trong bài 8 . - Nắm vững những đặc diểm cơ bản của văn bản biểu cảm để vận dụng tốt trong bài tập làm văn . Luyện tập một số bài tập văn học và Tiếng việt . B. Nội dung dạy – học . Tiết 1 . Văn bản Qua Đèo Ngang ( Bà Huyện Thanh Quan).  Ôn tập trắc nghiệm . ? Bài thơ được viết bằng chữ gì ? Thể thơ nào ? Hs nêu . ? Đại ý của bài thơ ? A. Tả cảnh đèo Ngang B. Tả cảnh Đèo Ngang vào lúc chiều tà. C. Thể hiện nỗi nhớ nhà và nỗi buồn cô đơn của người lữ khách. D. Cả A và B. ? Có mấy từ láy trong hai câu thơ thực ? Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên song chợ mấy nhà Hai ? Ba ? Bốn? Năm ? ? Cảnh vật được nói đến trong phàn luận bài thơ là những gì ? Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc / Thương nhà mỏi miệng cái gia gia . Con cuốc cuốc ? Con chim đa đa ? Gồm cả A và B. ? Không có cảnh vật nào ? ? Phép đối thể hiện qua các câu thơ : Câu thứ ba đối câu thứ tư ; câu thứ năm đối câu thứ sáu A. Đúng B. sai . ?Tâm trạng người lữ khách thể hiện trong phần luận qua những từ ngữ nào ? A. Nhớ nước đau lòng. B. Thương nhà mỏi miệng . C. Gồm cả A và B . ? Hai câu kết thể hiện tâm trạng gì của nữ sĩ ? Dừng chân đứng lại trời, non, nước / Một mảnh tình riêng ta với ta . Có phải đó là nỗi buồn cô đơn của khách tha hương ? Đúng ? Không đúng ?  Tự luận ..

<span class='text_page_counter'>(84)</span> ? Chọn một câu trong bài Qua Đèo Ngang, trình bày cảm nhận của em về câu thơ đó trình bày dưới hình thức một đoạn văn ? GV gợi ý : - Đọc lại các đoạn văn mẫu trong các buổi trước . - Lựa chọn câu em có cảm xúc nhất , suy nghĩ từ câu chủ đề để mở đầu đoạn văn , đặt các câu trình bày cảm xúc , nối các câu ấy lại thành một đoạn văn . Hs làm bài . 15’ Tiết 2 . GV chấm bài một số em, chữa lỗi cho các em , rút kinh nghiệm cho các bạn khác . Cho Hs tham khảo cách làm sau : Vd câu 2 “ Cỏ cây ……..chen hoa”. Câu thơ thứ hai tả cảnh sắc cỏ cây, lá , hoa, đá. Hai vế tiểu đối, điệp từ “chen” ,vàn lưng đá – lá, vần chân tà – hoa , thơ giàu âm điệu, réo rắt như một tiếng long, biểu lộ sự ngạc nhiên và xúc động về cảnh sắc hoang dã, hoang vu nơi Đèo Ngang 200 năm về trước. Cỏ cây chen đá lá chen hoa. Chỉ có hoa rừng, hoa dại, hoa sim, hoa mua . Cỏ cây, hoa lá phải chen vứi đá mới tồn tại được. cảnh vật hoang sơ, hoang vu đến nao lòng….. Hoặc cặp câu ba bốn: Nữ sĩ sử dụng phép đối và đảo ngữ trong miêu tả đầy ấn tượng . Âm điệu thơ trầm bổng du dương, đọc lên nghe rất thú vị : Lom khom …………………………mấy nhà . Văn bản : Bạn đến chơi nhà ( Nguyễn Khuyến) ? Tại sao gọi Nguyễn Khuyến là Tam nguyên Yên Đổ ? A. Yên Đổ thuộc huyện Bình Lục , tỉnh Nam Hà – quê hương của Nguyễn Khuyến . B. tam : ba, nguyên: thứ nhất. Tam nguyên : ba lần đỗ đầu ( thi Hương, thi Hội, thi Đình). Nguyễn Khuyến đã đố đầu cả ba kì thi : thi Hương, thi Hội, thi Đình, một người có văn tài lỗi lạc. C. Gọi Nguyễn Khuyến là Tam nguyên Yên Đổ là cách gọi trọng vọng, tôn vinh. D. Cả A, B, C, đều đúng. E. Cả A, B, C, đều sai. ? Chữ viết và thể thơ bài Bạn đến chơi nhà ? A. Chữ Hán, thể thơ thất ngôn tứ tuyệt . B. Chữ Nôm, thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật C. Chữ quốc ngứ, thể thơ thất ngôn . ? Đại ý của bài thơ : Bài thơ thể hiện nỗi vui mừng khi bạn đến chơi và chỉ đón tiếp bạn bằng cả tấm long chân tình yêu quý . A. Đúng. B. sai. ? Từ bác trong bài thơ gợi lên tình cảm gì của Nguyễn Khuyến đối với bạn ? A. Suồng sã, quê mùa. B. Khách sáo. C. kính trọng, thân mật, quý mến. D. Tôn kính, trọng vọng . ? Không kẻ đầu đề, bài thơ có 56 chữ, toàn là tiếng nôm thuần Việt , vừa giản dị dễ hiểu, vừa chân tình. Có đúng thế không ? A. Sai. B. Đúng . ? Các từ khôn, chửa, mới, vừa , đươngtrong 4 câu thơ 3 , 4 , 5 , 6 thuộc từ loại nào ? A. lượng từ. B. Động từ . C. Tính từ . D. Phó từ . Tiết 3 . Tiếp tục cho Hs luyện viết văn biểu cảm . Từ đề ra : Loài cây em yêu , một bạn đã làm bài và viết những đoạn văn không trọn vẹn vì bạn chưa qua sát kĩ loài cây ấy nên mieu tả còn dở dang Em viết tiếp hộ bạn . a/.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> Cây nguyệt quế thuộc loại thân gỗ mềm như cây nhài, như cây chè nhạn nhưng nó chỉ cao trên dưới một mét. Cành cây, nhánh cây khép tán…. Mỗi cành nguyệt quế có nhiều nhánh …… Lá hình bầu dục ……. Hoa mọc ở đầu tia lá……………… ……….Khi nở hoa, cây nguyệt quế như một mâm xôi nếp cái vồng lên thơm phức, ngon lành. b/ Ông em đã dành cho chậu nguyệt quế với bao tình chăm chút quý trọng. Giữa mùa trăng, khi hoa nguyệt quế bừng nở, ông vui hẳn lên ……. Hs làm bài 30 – 35’ thời gian còn lại Gv chấm chữa bài cho Hs , chú ý những em yếu văn . ( Thịnh, Đức, Huyền, Na, Hùng, Huy ….7b ) HĐ3. Dặn dò . Tự làm những đề văn trong sách gk.. Thứ 3 ngày 27 tháng 10 năm 2009 TUẦN 11 . Buổi 5. ÔN TẬP VĂN HỌC . A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs : - Củng cố, nắm vững nội dung kiến thức cơ bản các tác phẩm đã học từ tuần 1 đến nay. - Bồi dưỡng tình yêu gia đình, tình yêu quê hương đất nước…. B. Nội dung dạy – học. Tiết 1. ÔN TẬP CÁC VĂN BẢN NHẬT DỤNG . ? Hãy đọc lại văn bản Cổng trường 1.Văn bản Cổng trường mở ra (Lí Lan). mở ra ? - Cho 2 em đọc lại văn bản . ? Văn bản đã sử dụng phương thức - Ptbđ : biểu đạt nào ? - Ghi nhớ : Hs trình bày theo Sgk ? Em ghi nhớ điều gì sau khi học xong văn bản ? Hs tự đọc đoạn văn : ? Tại sao người mẹ lại nói : Ở Nhật, “ Mẹ nghe nói ở Nhật……cả hàng dặm sau này”. ngày khai trường là ngày lễ của toàn Gv gợi ý để Hs biết trình bày các dẫn chứng trong xã hội ? văn bản : + Người lớn nghỉ việc để đưa tre con đến trường. + Đường phố được dọn quang và trang trí vuitươi. + Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sang ngày khai trường đều chia nhau đến dự khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ….. ? Đọc lại văn bản “ Mẹ tôi” ? 2. Văn bản “ Mẹ tôi” (A-mi-xi). ? Văn bản đã sử dụng phương thức Gọi 2 em đọc lại văn bản . biểu đạt nào ? - Ptbđ : ? Em ghi nhớ điều gì sau khi học xong văn bản ? - Ghi nhớ. Hs đọc lại ghi nhớ Sgk. ? Tại sao văn bản có tên là Mẹ tôi ? - Hs trình bày.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> ? Hình ảnh người mẹ được thể hiện như thế nào trong bức thư ? Từ đó em cảm nhận được những gì về người mẹ ?. ? Hãy tóm tắt lại truyện Cuộc chia tay…..búpbê (khánh Hoài) ? ? Truyện kể về việc gì ? nhân vật chính trong truyện ? ? Những chi tiết nào cho thấy tình cảm hai anh em Thành và Thuỷ rất gắn bó, gần gũi, yêu thương và luôn quan tâm đến nhau ? ? Cuộc chai tay của Thuỷ với lớp học cũng rất cảm động. Điều này thể hiện ở những chi tiết nào ? Tiết 2. ÔN TẬP CA DAO . ? Thê nào là ca dao ? ? Những bài ca dao được học thuộc những chủ đề nào ?. - Hình ảnh người mẹ : + Thức suốt đêm vì con . + quằn quại vì nỗi lo sợ . + Khóc nức nở khi nghí rằng có thể mất con … + sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn . + Đi ăn xin để nuôi con. + Hi sinh tính mạng để cứu sống con…. 3. Văn bản : Cuộc chia tay của những con búp bê. - 2 em tóm tắt truyện. - Hs nhắc lại . + Anh đá bóng rách áo, em …….vá áo cho anh . + Anh rất hiểu và thương em … + Chiều nào anh cũng đi đón em.. + Anh em vừa đi vừa trò chuyện … - Hs nêu .. 1 Khái niệm : ca dao là …. 2. Gồm các chủ đề : t/c gia đình , t/y quê hương đất nước. than thân châm biếm.. ? Hãy đọc thuộc các bài ca dao đã 3. Học sinh đọc thuộc ca dao . 8 em đọc. học ? ? Trình bày những cảm nhận của em - Gv chia 4 nhóm . Các em trong mỗi nhóm về bài ca dao sau : (viết văn bản mi ni) trình bày cảm nhận của bản thân về bài ca dao : Nhóm 1. Ngó lên nuộc lạt mái nhà Nhà bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu Nhóm 2. Thân em như trái bần trôi Gió dập song dồi biết tấp vào đâu. Nhóm 3. Chiều chiều ra đứng ngõ sau Trông về quê mẹ ruột đau chin chiều. Nhóm 4. Đường vô xứ Huế quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ. 4.Hs làm bài . 30 – 35’. Tiết 3. Cho Hs đổi bài chấm cho nhau , các em tự khắc phục sau khi được bạn góp ý, rồi trình bày bài trước lớp . Các bạn khác bổ sung. Gv chọn trong mỗi nhóm một bài viết tốt đọc mẫu để động viên khen ngợi và rút kinh nghiệm ..

<span class='text_page_counter'>(87)</span> ÔN TẬP THƠ TRUNG ĐẠI ( Việt Nam). ? Thống kê các văn bản thơ trung Thơ trung đại Việt nam : 8 văn bản ( Kể cả Hd tự đại Việt Nam đã học ? học). ? Những nét sơ lược về hoàn cảnh - Dân tộc phải đương đầu với nạn ngoại xâm . xã hội VN từ X – XIX? - Có sự xuất hiện của đế quốc phương Tây. - Trải qua nhiều triều đại phong kiến . - Văn học chủ yếu Hán học, có sự du nhập văn hoá tây âu . ? Nội dung văn học ? Thể hiện cụ  Nội dung : - Lòng yêu nước : thể qua những văn bản nào ? + Niềm tự hào dân tộc . (dc) + Ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. + Khát vọng đất nước thái bình. (dc) + Tình yêu thiên nhiên … (dc) - Lòng nhân đạo : + Tố cáo xã hội pk bất công . + Ngợi ca, đề cao giá trị con người … ?Nghệ thuật chủ yếu được sử dụng ?  Nghệ thuật : Thể thơ, chữ viết, các biện pháp : Ẩn dụ, phép đối, so sánh, các hình thức điệp… * Dặn dò. Thứ 3 ngày 03 tháng 11 năm 2009 TUẦN 12 . Buổi 6. ÔN LUYỆN TIẾNG VIỆT A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs : - Củng cố, nắm vững nội dung về từ ngữ, ngữ pháp đx học từ đầu năm đến nay . - Bồi dưỡng tình yêu ý thức trau chuốt hành văn, ham đọc sách, thích sưu tầm văn học. B. Nội dung dạy – học. Cho học sinh kẻ bảng ôn tập , Gv kết hợp hỏi – đáp, thực hành trong quá trình ôn tập. Tiết 1. ? Thế nào là từ láy ? Từ ghép ? 3. Từ láy và từ ghép. ? Sự khác nhau giữa từ láy và từ Hs nhắc lại khái niệm . ghép?  Giống nhau : đều là từ phức .  Khác nhau : từ láy → âm thanh từ ghép → nghĩa. Bài tập. Hs thực hiện 4 nhóm. ? Phân biệt từ ghép và từ láy trong Phân biệt từ ghép và từ láy : dãy từ sau đây : Che chắn, tóc tai, chậm chạp, yểu điệu, mượt mà. Râu ria, khuôn khổ, di đứng, tươi tốt, trắng trẻo, trăng trắng, nhỏ nhắn, … Nhóm nào xong trước, chỉ ra đúng là thắng. GV giúp HS phân biệt từ láy và từ ghép khi giữa chúng dễ có sự nhầm lẫn như các từ trên. 2.Từ Hán Việt. - Nguồn gốc: Ngôn ngữ Hán nhập vào Tiếng ? Nguồn gốc từ Hán Việt ? Việt. - Sử dụng : dung nhiều trong thơ Nôm trung đại, ? Sử dụng từ Hán Việt trong thơ văn một số bài chính luận hiện đại, đặt tên người, tên có tác dụng gì ? địa danh, các khái niệm lịch sử…..

<span class='text_page_counter'>(88)</span> ? Em hãy nêu vd chứng tỏ điều nêu trên?. → tạo nên sắc thái và phong cách cổ điển, trang nghiêm , trang trọng , tao nhã, hùng biện… Hs nêu : -Vào trong phong nhã ra ngoài hào hoa - Dấu xưa xe ngựa hồn thu thảo/ Nền cũ lâu đài bong tịch dương . - Chế độ quân chủ, Việt Nam độc lập …. - Suối Côn Sơn, song Bạch Đằng, núi Yên Tử.. Bài tập . Nhận xét cách dung từ láy trong câu thơ : Lom khom ….mấy nhà . (Bà huyện Thanh quan) Và cáh đặt tên bằng từ Hán Việt như trên ? Hs trao đổi, thảo luận , trình bày , nhận xét.. Tiết 2. 1.Đại từ . ? Thế nào là đại từ ? - Khái niệm. Hs nêu . ? Những tiểu loại của đại từ ? - Gồm các tiểu loại : ĐT nhân xưng.( cả 3 ngôi) ĐT phiếm chỉ.( chỉ cái chưa xác định và để hỏi). hai ĐT gì, nào dung 2 sắc thái khác nhau : gì chỉ cái chưa xác định : cái gì, việc gì… Nào dung với ý có sự lựa chọn: việc nào, con nào. Có thể dung các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc làm đại từ nhân xưng: ông bà , bố mẹ, cậu gì, hoặc có khi cả từ : bạn, đồng chí, ngài, vị ….  Lưu ý : Muốn tạo dạng nhân xưng ngôi thứ 3 có ? Đọc đoạn trích , xác định ĐT, điền thể kết hợp danh từ chỉ Qhtt với từ ta: ông ta, vào bảng bên ? anh ta , cậu ta , lão ta, mụ ta…. - Thằng nhóc tên gì?  Bài tập . Điền Đt vào bảng : - Mày là đội viên hả ? ĐT nhân ĐT thay thế ĐT phiếm ĐT chỉ định -Thế khăn quàng của mày đâu ? xưng chỉ - Tại sao lại trong hòm ? ….. ….. …… …… - Sao mày không đeo ? - Cần phải giữ gìn nó chờ khi quân của chúng tao trở về . ? So sánh các VD sau :. ? HS thực hiện .. 2. Quan hệ từ . - Khái niệm : Hs nêu. - có : QHT bình đẳng - QHTphụ thuộc (qhnp’) - chúng không phải là thực từ . Thực từ Quan hệ từ - Nó cho tôi cái khăn -Nó đưa cho tôi cái bát - Nó để tôi ăn bánh . - Nó mua bánh đẻ tôi ăn - Em ở nhà nhé ! - Nó đứng ở dưới nước  Bài tập . HS xác dịnh Qht trong đoạn văn sau : Vua rút gươm quẳng về phía rùa vàng,nhanh như cắt, rùa há miệng đớp láy thanh gươm và lặn xuống nước. Gươm và rùa đã chìm dáy nước,.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> người ta vẫn còn thấy vật gì sáng le lói dưới mặt hồ xanh. Tiết 3..  Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm. ? Nhắc lại khái niệm về từ đồng  Khái niệm: nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm ? Hs nêu : ? Từ đồng âm khác từ nhiều nghĩa ở  Phân biệt từ đồng âm – Từ nhiều nghĩa : chỗ nào ? Phát âm giống nhau có chung nghĩa gốc Nghĩa khác xa nhau nghĩa ban đầu. không liên quan đến nhau. GV cho Hs lấy một số VD minh hoạ cho mỗi nội ? Viết một đoạn văn ( tự xác định đề dung . tài), có sử dụng các loại từ và từ loại  Bài tập : đã ôn tập đạt hiệu quả cao trong Hs làm bài 20’. diễn đạt ? ( gạch chân các từ chú ý) Gv cho Hs đổi bài chấm cho nhau , chọn bài hay trình bày trước lớp . Hs nhận xét, rút kinh nghiệm, học tập bạn . Dặn dò . Tự ôn tập lại các nội dung trên . Thứ 5 ngày 12 tháng 11 năm 2009 TUẦN 13 . Buổi 7. ÔN TẬP BÀI 12 A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs : - Củng cố, nắm vững nội dung kiến thức các văn bản Cảnh khuya , Rằm tháng giêng, Thành ngữ, Biểu cảm về TPVH . - Bồi dưỡng lòng yêu Bác, yêu tiếng Việt . Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu thơ TNTT. B. Nội dung dạy – học. Tiết 1. Văn bản .  Cảnh khuya ( Hồ Chí Minh) ? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào ? - Hoàn cảnh ra đời . Bác viết bài thơ Cảnh khuya vào thu đông năm 1947, khi chiến dịch Việt Bắc đang diễn ra vô cùng ác liệt. ? Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Đặc - Thể thơ : thất ngôn tứ tuyệt. điểm ? 4 câu, 7 chữ, nhịp 4/3 ( câu 4 - 2/2/3), gieo vần a cuối câu 1,2,4 . Bố cục có 4 phần : Khaithừa - chuyển - hợp . ? Đại ý của bài thơ ? - Đại ý : Bài thơ tả cảnh núi rừng chiến khu Việt Bắc vào một đêm trăng rất đẹp, biểu lộ niềm thao thức lo nỗi nước nhà của lãnh tụ ? Bức tranh cảnh khuya được Bác vẽ kính yêu. bằng 4 nét chấm phá đó là những nét - Bức tranh ….4 nét chấm phá : suối, trăng, cổ nào ? TG dung phép tu từ gì để tả tiếng thụ, hoa. suối ? - Phép so sánh : Tiếng suối trong … ? Câu thơ tả trăng, cổ thụ, hoa rất đẹp, - Phép điệp từ: lồng . rất hữu tình. tg dùng bp’nt nào khi viết :.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa ? ? Điệp ngữ chưa ngủ bộc lộ tâm trạng gì của Bác trước cảnh khuya ? ? Hãy đọc thuộc long diễn cảm bài thơ ? ? Hoàn cảnh ra đời bài thơ ?Thể thơ ?. ? Hàm ý của chữ xuân khi được điệp 3 lần ? ? Từ ngữ nào và nói lên công việc gì của Bác trong đêm nguyên tiêu ? ? hai câu cuối, h/a con thuyền chở đầy trăng có ý nghĩa biểu tượng ? ? Đại ý Rằm tháng giêng ?. - Tâm trạng : xúc động trước vẻ đẹp … Thao thức lo lắng … - HS đọc bài thơênR  Răm tháng giêng.( Nguyên tiêu - Hồ Chí Minh). - Bác viết vào đầu 1948 tại chiến khu VB , sau đại thắng của quân ta tại sông Lô và Đoan Hùng - Thể thơ : TNTT - nét : trăng, nước,sông, trời. - Xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên. →Vẻ đẹp xinh tươi, trẻ trung… - Ba chữ : đàm quân sự - bàn bạc việc quân →Việc đánh giặc để cứu nước, cứu dân. - Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền. Phong thái ung dung, lạc quan …của Bác. Yêu thiên nhiên, chan hoà với thiên nhiên . - Đại ý : Gợi tả vẻ đẹp rằm tháng giêng …; biểu lộ một phong thái ung dung…. Tiết 2 . Thành ngữ . ? Thế nào là thành ngữ ?. - Một cụm từ có cấu tạo cố định (tương đối) Biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Có sức gợi hình cao . ? Thành ngữ khác tục ngữ ở chỗ nào ? - khác tục ngữ : câu nói ngắn gọn - thường đúc kết kinh nghiệm…. ? Tìm ít nhất 10 thành ngữ mà em biết ? VD. Bảy nổi ba chìm, ba chìm bảy nổi. nấu sử sôi kinh đầu tắt mặt tối vai u thịt bắp một duyên hai nợ dầm mứ dãi nắng, chân lấm tay bùn nghèo rớt mùng tơi đen như than lên voi xuống chó đầu voi đuôi chuột…. ? Đặt 5 câu có sử dụng thành ngữ ?  Bài tập nhóm : - 4 nhóm đặt câu khác nhau , cử đại diện trình bày . Nhóm nào làm nhanh, đúng là thắng. ? Tìm thành ngữ thích hợp điền vào chỗ - 4 nhóm thực hiện : trống ? GV ghi bài tập lên bảng (10 câu), các nhóm làm vào bảng nhóm ..

<span class='text_page_counter'>(91)</span> ? Viết một đoạn văn ( chủ đề tự chọn) khoảng 10 câu , trong đó em có dung ít nhất hai thành ngữ ?. Nhóm nào tìm nhanh, điền đúng là nhóm đó thắng . ( Gv có thể khên ngợi khuyến khích một số em , nhóm làm tốt ) Bài tập sáng tạo . - Học sinh làm bài. - Gv chấm 6 – 9 bài ( giỏi – khá - trung bình – yếu .) Rút kinh nghiệm qua bài viết. Tiết 3. Biểu cảm . Cảm nhận của em về bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh . Gợi ý : Nắm vững hình thức nghệ thuật, nội dung cũng như hoàn cảnh ra đời của bài thơ . Dùng trí tưởng tượng, liên tưởng thông qua các hình ảnh được tg miêu tả trong bài . Ấn tượng sâu sắc của bản thân.  thực hiện theo các bước : vạch ý , lập dàn ý , sắp xếp ý ….  Gv cho hs thực hiện từng bước. Giúp đỡ những em còn lúng túng khi thực hiện các bước trên, độg viên những em làm bài tốt. Đọc bài hay, nhân điển hình. Thứ 4 ngày 18 tháng 11 năm 2009 TUẦN 14 . Buổi 8. ÔN TẬP BÀI 13 A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs : - Củng cố, nắm vững nội dung kiến thức văn bản Tiếng gà trưa , thành ngữ, Biểu cảm về TPVH . - Bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước, yêu tiếng Việt . Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu thơ 5 chữ. B. Nội dung dạy – học. Tiết 1 . Tiếng gà trưa . ? Xuất xứ bài thơ Tiếng gà trưa ? - Tác giả và Hoàn cảnh ra đời. Xuân Quỳnh (1942 – 1988), nhà thơ nữ xuất sắc trưởng thành trong thời chống Mĩ cứu nước . TP in lần đầu trong tập Hoa dọc chiến hào của ? Thể thơ ? Cấu trúc khổ thơ ? Xuân Quỳnh 1968. - Thể thơ năm chữ.Riêng câu thơ ba chữ Tiếng gà trưa được láy đi láy lại ba lần . - Cấu trúc khổ thơ cũng biến hoá : ? Đại ý bài thơ ? 4 câu , 5 câu , 6 câu , 7 câu . - Đại ý : Tiếng gà trưa nơi xóm nhỏ đã dội vào tâm hồn người lính tren đường hành quân ra trận đánh giặc gợi lên bao kỉ niệm tuổi thơ, tình bà cháu , làm sâu nặng thêm tình yêu quê hương đất nước. ? Đọc khổ thơ đầu và cho biết Tg đã - Trên đường hành quân xa ……. dung phép tu từ nào điên tả tâm trạng ……..Nghe gợi về tuổi thơ..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> anh lính trẻ trên đường hành quân ra → Điệp ngữ. trận ? ? Qua ba câu có chữ nghe , nhà thơ đã - Thính giác → cảm giác . chuyển đổi từ thính giác sang giác quan nào để làm nổi bật sự xúc động của anh lính trẻ trên đường hành quân xa trước âm thanh tiếng gà nhảy ổ ? ? “ Nghe gợi về tuổi thơ” , anh lính trẻ - “ Tiếng gà trưa….Ổ rơm hồng những trứng” nhớ về ổ trứng gà, nhớ về đàn gà của PTBBĐ : miêu tả . gia đình mình . Tác giả đã sử dụng PTBĐ nào ? ? Từ này trong khổ thơ trên thuộc từ - Này : chỉ từ loại nào ? ? Từ láy chắt chiu thể hiện đức tính tốt - Chắt chiu : dành dụm nâng niu từng li từng tí. đẹp của bà. Em hiểu nghĩa chắt chiu là gì ? ? Những từ : soi, dành. ấp thuộc từ - soi, dành, ấp : động từ. loại nào ? ? Tg đã kết hợp những ptbđ nào khi - PTBĐ : Bc + mtả. viết khô thơ này ? ? Điệp ngữ vì đã làm cho giọng thơ bồi - Điệp ngữ vì giọng thơ bồi hồi sâu lắng, thiết hồi , sâu lắng, thiết tha . ý kiến em thế tha. nào ? Tiết 2, 3. Học sinh làm bài tập về thành ngữ . ? Giải nghĩa các thành ngữ sau : - Mới nghe nói đã dựng tóc gáy . - Dựng tóc gáy ? sợ hãi cực độ, đến mức cảm thấy như tóc gáy dựng đứng cả lên. - Nhất bên trọng, nhất bên khinh ? - Nhất bên trọng, nhất bên khinh : đối xử phân biệt, thiên vị, bất công, một bên thì coi trọng, một bên thì xem khinh . GV : Trong trường hợp này, yếu tố nhất đã dùng một cách không bình thường : thường thì không ai nói nhất bên để chỉ ý một bên cả . - Há miệng mắc quai ? - Há miệng mắc quai : (1)thái độ của người không muốn hoặc không dám nói thẳng, nói hết những điều mình nghĩ vì bị vướng mắc về một lí do nào đó, sợ động đến mình hoặc đến người khác có quan hệ mật thiết với mình . (2) đã ăn, nhận của người, không dám tố cáo, nói ra. - Đứt đuôi con nòng nọc? - Đứt đuôi con nòng nọc : Quá rõ rang, không còn gì phải bàn cãi ( nòng nọc sống dưới nước, nhìn hình dáng giống cá, khó phân biệt được là cá hay ếch nhái còn non. Nhưng phát triển lên, cái đuôi rụng đi thì thấy rõ là ếch nhái). - Được voi đòi tiên ? - Được voi đòi tiên:.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> Nói về kẻ tham lam quá mức, được cái này đã khá rồi mà lại còn đòi cái khác , đòi được hơn nữa. ? Sống để bụng, chết mang theo ? - Sống để bụng, chết mang theo. (1) giữ kín (ý nghĩ, tình cảm) trong long quyết không cho ai khác biết; (2) ghi nhớ, khắc sâu trong lòng, suốt đời không bao giờ quên. ? Mắng (nói) như tát nước ? - Mắng như tát nước : mắng xối xả, tới tấp . ? bán mặt cho đất, bán lưng cho trời ? - Bán mặt cho đất, bán lưng cho trời : Người lao động còng lưng làm việc vất vả, dãi dầu ở ngoài trời (hình ảnh những người làm việc ở ngoài trời như cấy, cày… luôn phải cúi mặt xuống đất, phơi lưng lên trời.) ? Em hãy đặt câu với các thành ngữ - Học sinh đặt câu , trình bày miệng. vừa giải nghĩa ? Hs khác nhận xét, bổ sung. Gv sửa chữa, uốn nắn cho hs.. VD: - Chưa nghe hết câu, nó đã mắng như tát nước…. D.Dặn dò. Nhận xét cách dung thành ngữ của Hồ xuân Hương : Bảy nổi ba chìm với nnon. Thứ 3 ngày 24 tháng 11 năm 2009 TUẦN 15 . Buổi 9. LUYỆN TẬP : GIÁ TRỊ CÁC PHÉP TU TỪ A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs : - Cảm thụ vẻ đẹp, giá trị của các từ gợi tả gợi cảm (từ láy) và các phép tu từ đã học. - Rèn luyện kĩ năng trình bày hiểu biết, cảm nhận dưới hình thức một văn bản nhỏ . - Có ý thức trau chuốt hành văn. B. Nội dung dạy – học. Bài 1. Ca dao có bài : Cày đồng đang buổi ban trưa . Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày . Ai ơi bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần . Em hãy cho biết : - Thánh thót là loại từ gì ? Giá trị gợi tả của nó ? - Phân tích giá trị tu từ trong câu thơ thứ hai ? - Vế 1 và vế 2 trong câu thơ thứ tư có quan hệ với nhau như thế nào ? Phân tích giá trị biểu cảm của biện pháp nghệ thuật ấy ? * HS làm vào vở trong thời gian 45’. * Gv gợi ý : - Bài ca dao “….” Nói lên sự vất vả của công việc nhà nông và giá trị của hạt gạo, bát cơm do người nông dân làm ra. - Thánh thót là từ láy phụ âm đầu (th) – từ láy tượng thanh . nó gợi tả từng giọt…… từng giọt mồ hôi liên tiếp rơi xuống, rơi xuống, cái âm vang của từng giọt mồ hôi rơi nghe đều đều rất rõ. - Câu thứ hai được nhà thơ dân gian vận dụng BPTT so sánh và thậm xưng, cụ thể hoá hình tượng giọt mồ hôi túa ra , rơi ra thánh thót như mưa ruộng cày . Công việc cày đông buổi ban trưa thật vất vả, khó nhọc được đặc tả bằng hình ảnh gợi cảm, ấn tượng ..

<span class='text_page_counter'>(94)</span> - Câu 4 được chia thành hai vé tương phản, đối lập từng cụm từ ngữ một : Dẻo thơm >< đắng cay ; một hạt >< muôn phần . Đặt trong quan hệ tương phản đối lập một hạt cơm dẻo thơm ngon lành bé nhỏ với nỗi đắng cay muôn phần càng thêm lớn lao, thấm thía : Khảng định công sức nhà nông và giá trị của bát cơm, hạt gạo; nhắc nhở mọi người phải nghĩ thấu tới nỗi đắng cay, vất vả của người nông dân . Từ đó, ai cũng phải có một thái độ đúng đắn, nhân tình là trân trọng lúa gạo và chân thành biết ơn người dân cày Việt Nam . Bài 2 . Em hãy cho biết từ láy tượng hình, từ láy tượng thanh trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của các từ láy đó ? Nắng lên. nắng chan mỡ gà trên cánh đồng lúa chin.Rất đều, rất gọn nhẹ, các xã viên cúi xuống, một tay nắm khóm lúa, một tay cắt giật. Một nắm, hai nắm …..xoèn xoẹt lúa chất lại thành từng đống.Tiếng xe kút kít nặng nề chở lúa về làng. Máy tuốt lúa lù lù đứng giữa sân kho, kêu tành tạch. Nó ôm lúa vào miệng, nhằn một thoáng rồi phì rơm ra. Bụi mù mịt, thóc rào rào rơi xuống gầm máy. * Gợi ý : Đoạn văn tả cảnh ngày mùa : cảnh gặt lúa trên đồng và cảnh tuốt láu trên sân kho HTX . xã viên lao động hăng say, hối hả. Các từ láy TT và TH gợi tả âm thanh nghe thấy, cảnh vật nhìn thấy trong ngày mùa thôn trang. Ngòi bút miêu tả sống động, vừa gợi hình vừa gợi cảm, làm nổi bật cảnh được mùa và niềm vui sướng của nhà nông. Nó cho thấy tài quan sát và vốn từ ngữ phong phú, cách dùn từ chính xác, chọn lọc của tác giả. * GV chấm bài một số em , chữa bài cho cả lớp, rút kinh nghiệm . Thứ 6 ngày 4 tháng 12 năm 2009 TUẦN 16 . Buổi 10. LUYỆN TẬP : Thành ngữ Hán Việt và phép điệp ngữ . A. Mục tiêu cần đạt . Giúp Hs : - Cảm thụ vẻ đẹp, giá trị của phép tu từ điệp ngữ , cung cấp thêm vốn thành ngữ Hán Việt. - Rèn luyện kĩ năng trình bày hiểu biết, cảm nhận dưới hình thức một văn bản nhỏ . - Có ý thức trau chuốt hành văn. B. Nội dung dạy – học. I.. Thành ngữ Hán Việt .. ? Tìm hiểu cách cấu tạo và ý nghĩa của các thành ngữ sau: An cư lạc nghiệp , tôn sư trọng đạo, tương thân tương ái , độc nhất vô nhị , đồng cam cộng khổ, khẩu phật tâm xà ?. GV : Bên cạnh các thành ngữ thuần Việt các em đã học còn có những thành ngữ Hán Viêt cũng hay được sử dụng trong giao tiếp và cũng rất giàu giá trị biểu đạt mà có thể các em chưa biết . * Cấu tạo : Gồm các yếu tố Hán Việt ( 4 yếu tố . Có khi nhiều hơn 4 yếu tố…) * Nghĩa . ( phải giải nghĩa các yếu tố trong đó mới hiểu nghĩa thành ngữ) An cư lạc nghiệp : Sinh sống yên ổn, làm ăn vui vẻ . Tôn sư trọng đạo : Tôn trọng, quý mến người.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> thầy dạy mình Tương thân tương ái : thân thiết , thương yêu lẫn nhau . Độc nhất vô nhị : Có một không hai . Đồng cam cộng khổ : Cùng nhau chia sẻ ngọt bùi đắng cay , sướng khổ đều có nhau . Khẩu phật tâm xà : miệng nói lời yêu thương mà lòng thì nham hiểm . Tiến thoái lưỡng nan : tiến lên phía trước và lùi lại phía sau đều khó → ở vào thế bế tắc, khó giải quyết . Đặt câu . ? Em hãy đặt 3 câu có sử dụng thành ngữ Hs đặt câu vào vở, đứng tại chỗ trình bày. Hán Việt đã tìm hiểu trên ? Hs khác nhận xét, bổ sung. Gv chữa lỗi cho hs VD : - Chúng tôi đã từng đồng cam cộng khổ mới có ngày hôm nay . - Biệt tài xếp hình trò chơi của bạn Lan có thể xem là độc nhất vô nhị đấy . - Tôn sư trọng đạo là truyền thống của dân tộc ta . - Đừng chơi với hạng người khẩu phật tâm xà ấy . ? Em hãy nhắc lại thế nào là điệp ngữ ? tác dụng của điệp ngữ ? ? Tìm điệp ngữ trong bài ca dao : Người ta đi cấy lấy công ………………………….. Trời êm, biển lặng mới yên tấm lòng . ? đặt ba câu có sử dụng điệp ngữ .. ? Em hãy nêu tác dụng của điệp ngữ trong bài ca dao trên dưới hình thức trình bày một đoạn văn ngắn . (ít nhất 5 – 7câu). II. Điệp ngữ . * khái niệm . Hs nêu * Bài tập . - Hs tìm và nêu : Trông .. - Hs đặt câu . Gợi ý : Nếu phải chia tay, tớ sẽ rất nhớ cậu, nhớ lắm đấy . Gv lưu ý sửa lỗi cho các em về từ câu , ý , điệp ngữ phù hợp . ( Có khi có lặp từ ngữ nhưng đó là trùng lặp chứ không phải điệp từ ngữ với dụng ý nghệ thuật : nhấn mạnh, hoặc làm nổi bật ý diễn đạt) . * Tác dụng của điệp ngữ . Hs làm vào vở : 15 – 20 phút ..

<span class='text_page_counter'>(96)</span> Gv chữa , rút kinh nghiệm . Dặn dò . làm lại kiểu bài này. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CƠ BẢN NGỮ VĂN 7 HỌC KÌ II A. LÍ THUYẾT I.VĂN BẢN 1. Câu hỏi Nêu những nét cơ bản về nghệ thuật và nội dung chính các văn bản sau: Câu 1.Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất Câu 2. Tục ngữ về con người và xã hội Trình bày tóm tắt về tác giả, tác phẩm giá trị nội dung và nghệ thuật của các văn bản sau? Câu 3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Hồ Chí Minh) Câu 4. Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh) Câu 5. Đức tính giản dị của Bác Hồ ( Phạm Văn Đồng) Câu 6. Sống chết mặc bay ( Phạm Duy Tốn ) Câu 7. Ca Huế trên sông Hương ( Hà Ánh Minh) 2. Gợi ý trả lời Câu 1: Tục ngữ Nhận diện tục ngữ: Đặc điểm hình thức - Ngắn gọn - Thường có vần, nhất là vần lưng - Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức cả về nội dung - Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh Phân biệt tục ngữ với ca dao + Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, còn ca dao câu đơn giản nhất cũng phải là một cặp lục bát + TN nói đến kinh nghiệm lao động sản xuất còn ca dao nói đến tư tưởng tình cảm của con người. +TN là những câu nói ngắn gọn, ổn định thiên về lí trí, nhằm nêu lên những nhận xét khách quan còn ca dao là thơ trữ tình thiên về tình cảm, nhằm phô diễn nội tâm con người. * Khái niệm :.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> - Tục ngữ là những câu nói dân gian thể hiện kinh nghiệm của nhân dân ( tự nhiên,lao động sản xuất,xã hội ) được nhân dân vận dụng vào đời sống , suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày . * Đặc điểm về hình thức - Tục ngữ ngắn gọncó tác dụng dồn nén,thông tin,lời ít ý nhiều;tạo dược ấn tượng mạnh trong việc khẳng định - Tục ngữ thường dùng vần lưng ,gieo vần ở giữ câu làm cho lời nói có nhạc điệu dễ nhớ,dễ thuộc. - Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung thể hiện sự sáng tỏ trong cách suy nghĩ và diễn đạt. - Tục ngữ là lơì nói giàu hình ảnh khiến cho lời nói trở nên hấp dẫn,hàm súc và giàu sức thuyết phục. công việc làm ăn,lợi nhiều là cá,vườn,sau đó là ruộng. Câu 2: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta .(Hồ Chí Minh) *Giới thiệu chung: - Bài văn trích trong báo cáo chính trị của Chủ Tịch Hồ Chí Minh tại Đại Hội lần thứ II,tháng 2 năm 1951của Đảng Lao Động Việt Nam. - Vấn đề nghị luận của bài văn trong câu văn ở phần mở đầu “dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.Đó là một truyền thống quí báu của dân tộc ta” *Bố cục và lập ý. - Mở bài(từ đầu….lũ cướp nước)nêu vấn đề nghị luận:tinh thần yêu nước là một tryền thống quí báu của dân tộc ta - Thân bài(lịch sử ta…dân tộc ta) chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại (1951 diễn ra cuộc kháng chiến chống Thữ dân Pháp ) - Kết bài:( phần còn lại) khẳng định nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân phát huy mạnh mẽ * Nội dung: Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn làm sáng tỏ một chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta” *Nghệ thuật: - Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, chọn lọc. - Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh, câu văn nghị luận hiệu quả. - Biện pháp liệt kê. *Ý nghĩa: Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước. Câu 3: Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng) *Tác giả: Phạm Văn Đồng (1906-2000) – một cộng sự gần gũi của Chủ tich Hồ Chí Minh. Ông từng là Thủ tướng Chính phủ trên 30 năm đồng thời là một nhà hoạt động văn hóa nổi tiếng..

<span class='text_page_counter'>(98)</span> *Tác phẩm: Văn bản được trích từ diễn văn Chủ tich HCM, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại đọc trong lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh của Bác Hồ (1970) *Nội dung: Giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ: Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác sự giản dị hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. *Nghệ thuật: Có dẫn chứng cụ thể, lí lẽ, bình luận sâu sắc, có sức thuyết phục. Lập luận theo trình tự hợp lý *Ý nghĩa: Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của Chủ tịch HCM. Bài học về việc học tập, rèn luyện noi theo tấm gương Chủ tịch HCM. Câu 4:Văn bản Ý nghĩa văn chương(Hoài Thanh) *Tác giả: Hoài Thanh (1909-1982). Là nhà phê bình văn học xuất sắc. * Tác phẩm: Xuất xứ: Viết 1936, in trong sách "Văn chương và hoạt động". *Bố cục: 2 phần. -Đ1,2,3,4: Nguồn gốc của văn chương. -Đ5,6,7,8: Công dụng của văn chương Câu 5: Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn) *Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883-1924) quên ở tỉnh Hà Tây (cũ). Ông là một trong những nhà văn mở đường cho nền văn xuôi quốc ngữ hiện đại Việt Nam *Tác phẩm: Sống chết mặc bay là một trong những truyện ngắn thành công nhất của tác giả. *Nội dung: Lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ sói” và bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên. *Nghệ thuật: Xây dựng tình huống tương phản-tăng cấp và kết thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, rất sinh động. Lựa chọn ngôi kể khách quan. Lựa chọn ngôn ngữ kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động. *Ý nghĩa: Phê phán thói bàng quan, vô trách nhiệm của viên quan phụ mẫu-đại diện cho nhà cầm quyền thời Pháp thuộc, đồng cảm xót ca với tình cảnh thê thảm của người dân lao động. Câu 6: Ca Huế trên sông Hương ( Hà Minh Ánh) *Giới thiệu chung: - Bút kí: Thể loại văn học ghi chép lại con người và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu, nghiên cứu cùng cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào đó. - Ca Huế là một trong những di sản văn hóa đáng tự hào của người dân xứ Huế. *Nội dung: Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa - âm nhạc thanh lịch và tao nhã; một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển. *Nghệ thuật:.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> - Viết theo thể bút kí. - Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu cảm, thấm đãm chất thơ. - Miêu tả âm thanh, cảnh vật, con nười sinh động. *Ý nghĩa: Ghi chép lại một buổi ca Huế trên sông Hương, tác giả thể hiện lòng yêu mến, niềm tự hào đối với di sản văn hóa độc đáo của Huế, cũng là một di sản văn hóa của dân tộc. II. TIẾNG VIỆT 1. Câu hỏi Câu 1:Thế nào là câu rút gọn? Tác dụng ? Cách dùng câu rút gọn ? Cho Ví dụ : BT SGK / 15, 16 Câu 2:Thế nào là câu đặc biệt? Tác dụng của câu đặc biệt? Cho Ví dụ : Câu 3:Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để nhắm mục đích gì? Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có ranh giới gì? Câu 4:Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động sang câu bị động và ngược lại ? Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. Câu 5:Thế nào là dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Cho Ví dụ Câu 6:Thế nào là phép liệt kê? Các kiểu liệt kê? Cho Ví dụ : Câu 7: Dấu chấm lửng dùng để làm gì? Dấu chấm phẩy dùng để làm gì? Cho Ví dụ Câu 8: Nêu công dụng của dấu gạch ngang? Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối ? Cho Ví dụ 2. Gợi ý trả lời Câu 1:Câu rút gọn 1. Khái niệm: Câu rút gọn là những câu bị lược bỏ một thành phần nào đó trong câu, có thể là CN – VN, hoặc cả CN và VN. Ví dụ: - Những ai ngồi đây? - Ông lý Cựu với ông Chánh hội. -> Rút gọn vị ngữ 2.Tác dụng của câu rút gọn: + Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ đã xuất hiện trong câu trước. + Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người. 3.Cách sử dụng câu rút gọn: Khi rút gọn câu cần chú ý: + Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói. + Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã. Câu 2: Câu đặc biệt 1. Khái niệm: là loại câu không có cấu tạo theo mô hình C – V. VD: Nắng. Gió. Trải mượt trên cánh đồng. 2. Tác dụng: - Bộc lộ cảm xúc - Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng. - Nêu thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc nói đến trong đoạn.- Gọi đáp..

<span class='text_page_counter'>(100)</span> Phân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn.. Câu đặc biệt Câu rút gọn - Câu không có cấu tạo theo mô hình CN - VN. - Câu rút gọn là kiểu câu bình thường bị - Câu đặc biệt không thể khôi phục CN - VN. lược bỏ CN hoặc VN, hoặc cả CN, VN. - Có thể khôi phục lại CN, VN. Câu 3: Thêm trạng ngữ cho câu - Một số trạng ngữ thường gặp: Để xác định: thời điểm, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. - Vị trí của trạng ngữ trong câu: + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu, cuối câu. + Giữa trạng ngữ và CN, VN thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. - Công dụng của trạng ngữ: + Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. + Nối kết các câu, các đoạn văn lại với nhau,góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc. - Tách trạng ngữ thành câu riêng: Để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiển những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách riêng trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu, thành câu riêng. Câu 4: Chuyển câu chủ động thành câu bị động: - Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động) - Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động) - Mục đích chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại: Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lại) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất. - Quy tắc chuyển câu chủ động thành câu bị động: Có hai cách: + Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị hoặc được vào sau từ (cụm từ) ấy. + Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu. - Không phải câu nào có các từ bị, được cũng là câu bị động. Câu 5: Dùng cụm C-V để mở rộng câu - Mục đích của việc dùng cụm C-V để mở rộng câu: Khi nói hoặc viết có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C-V, làm thành phần của câu hoặc cụm từ để mở rộng câu. - Các trường hợp dùng cụm C-V để mở rộng câu: Các thành phần câu như CN, VN và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm tính từ, cụm động từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C-V. VD: Chị Ba/ đến // khiến tôi/ rất vui mừng và vững tâm..

<span class='text_page_counter'>(101)</span> C - V. C. -. V. C V Câu 6: Liệt kê - Liệt kê là cách xắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm. - VD: Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung. Không giết được em người con gái anh hùng (Tố Hữu) - Các kiểu liệt kê: + Xét về cấu tạo: Liệt kê theo từng cặp và liệt kê không theo từng cặp + Xét cề ý nghĩa: Liệt kê tăng tiến và liệt kê không tăng tiến. Câu 7: Chức năng của: Dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang - Dấu chấm lửng dùng để: + Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết. + Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. + Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. - Dấu chấm phẩy dùng để: + Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp. + Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận quan trọng ttrong một phép liệt kê phức tạp. - Dấu gạch ngang có công dụng sau: + Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu. + Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê. + Nối các từ nằm trong một liên danh Câu 8 Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối: . Dấu gạch nối không phải là một dấu câu, nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. . Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang. III.TẬP LÀM VĂN 1. Câu hỏi: Câu 1: Thế nào là văn bản nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận? Câu 2: Nêu bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận?Các yêu cầu cần thiết của bài văn nghị luận là gì? Câu 3: Có mấy kiểu văn bản nghị luận, đặc điểm cơ bản của từng phép lập luận? 2. Gợi ý trả lời Câu 1: - Khái niệm: Văn bản nghị luận là kiểu văn bản được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, một quan điểm nào đó. - Đặc điểm: Mỗi bài văn đều có luận điểm, luận cứ và luận chứng: + Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của bài văn. Luận điểm có thể được nêu ra bằng câu khẳng định (hoặc phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Trong bài văn có thể có luận điểm chính và luận điểm phụ. + Luận cứ là những lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm, làm cho luận điểm có sức thuyết phục..

<span class='text_page_counter'>(102)</span> + Lập luận (luận chứng) là cách lựa chọn, xắp xếp, trình bày luận cứ để làm rõ cho luận điểm. - Yêu cầu của luận điểm, luận cứ, luận chứng: + Luận điểm phải đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cầu thực tế. + Luận cứ phải chân thực, đúng đắn, tiêu biểu. + Lập luận phải chặt chẽ, hợp lý thì mới có sức thuyết phục. - Tìm hiểu đề và tìm ý: + Tìm hiểu đề phải xác định đúng vấn đề,phạm vi, tính chất của bài nghị luận để bài khỏi bị sai lệch. + Tìm ý là quá trình xây dựng hệ thống các ý kiến, quan niệm để làm rõ, sáng tỏ cho ý kiến chung nhất của toàn bài nhằm đạt mục đích nghị luận. Căn cứ để lập ý: dựa vào chỉ dẫn của đề. dựa vào những kiến thức về xã hội và văn học mà bản thân tích lũy được. Câu 3 - Bố cục bài văn nghị luận gồm có ba phần: + MB: Nêu luận điểm xuất phát, tổng quát. + TB: Triển khai trình bày nội dung chủ yêu của bài. + KB: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ quan điểm của người viết về vấn đề được giải quyết trong bài. - Các phương pháp lập luận: suy luận nhân quả, suy luận tương đồng ... Câu 2: Phép lập luận chứng minh: - Đặc điểm: Lập luận chứng minh dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một ý kiến nào đó là chân thực. - Yêu cầu: Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục. - Các bước làm bài văn chứng minh: + Tìm hiểu đề, lập ý + Lập dàn bài + Viết bài + Đọc và sửa lại - Bố cục của bài văn lập luận chứng minh: + MB: Nêu luận điểm cần chứng minh. + TB: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn. + KB: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh * Phép lập luận giải thích: - Đặc điểm: Phép lập luận giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất ... cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, tình cảm. - Các phương pháp giải thích: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với những hiện tượng khác, chỉ ra mặt có lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích. - Các bước làm bài văn giải thích: (giống bài lập luận chứng minh) - Bố cục: + MB: Nêu luận điểm cần được giải thích và gợi ra phương hướng giải thích. + TB: Lần lượt trình bày các nội dung giải thích..

<span class='text_page_counter'>(103)</span> + KB: Nêu ý nghĩa của vấn đề cần được giải thích trong bài với mọi người. ************************************************ B. BÀI TẬP I. PHẦN VĂN BẢN: 1. Bài tập cần làm lại trong SGK Làm BT1,2 Tr 27 HS làm BT 1,2 Tr37 BT 1 Tr 55 BT 2 Tr83 BT 1,2 Tr 95 2. Bài tập bổ sung BT1: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống Câu1: Đặc điểm của tục ngữ là: Tính ngắn gọn,…………., giàu hình ảnh và……………… Câu2: Theo Hoài Thanh:”Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là………………..suy rộng ra là thương cả……………………… BT2:Nêu giá trị nội dung của văn bản “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” Gợi ý:Giá trị nội dung của văn bản “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” - Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu - Truyền thống yêu nước của nhân dân ta theo dòng thời gian lịch sử - Nhiệm vụ của Đảng trong việc phát huy hơn nữa truyền thống yêu nước của toàn dân + Biểu dương tất cả những biểu hiện khác nhau của lòng yêu nước + Tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo để mọi người đóng góp vào công cuộc kháng chiến BT3:Nối tên văn bản cho phù hợp với tác giả Tác giả Tác phẩm 1. Phạm Văn Đồng A. Ý nghĩa văn chương 2. Đặng Thai Mai B. Đức tính giản dị của Bác Hồ 3. Hoài Thanh C. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta 4. Hồ Chí Minh D. Sự giàu đẹp của tiếng Việt BT4:Hoµn thµnh c¸c thµnh ng÷ sau, chän ba thµnh ng÷ gi¶i nghÜa? - §em con..... - Nåi da... - R¸n sµnh... - Hån xiªu... - Mét mÊt... - chã c¾n... - TiÕn tho¸i... - Th¾t lng.... BT5: Giải thích ngắn gọn hai câu tục ngữ sau a) Tấc đất tấc vàng b) NhÊt níc, nh× ph©n, tam cÇn, tø gièng. Gợi ý trả lời: a) Tấc đất tấc vàng - Nêu đợc ý nghĩa, giá trị của kinh nghiệm từng câu tục ngữ, mỗi câu đúng đợc (1 ®iÓm).

<span class='text_page_counter'>(104)</span> - Đất đợc coi nh vàng, quý nh vàng. Câu tục ngữ đã lấy cái rất nhỏ (tấc đất ) so sánh với cái lớn (tấc vàng ) để nói giá trị của đất. - Đất quý giá vì đất nuôi sống con ngời. Vàng ăn mãi cũng hết. Còn “chất vàng “ của đất khai thác mãi cũng không cạn. b) NhÊt níc, nh× ph©n, tam cÇn, tø gièng. - Câu tục ngữ khẳng định thứ tự quan trọng của các yếu tố (nớc, phân, lao động, giống lúa ) đối với nghề trồng lúa nớc của nhân dân ta. - Vận dụng trong quá trình trồng lúa giúp ngời nông dân thấy đợc tầm quan trọng của tõng yÕu tè còng nh mèi quan hÖ cña chóng. II. PHẦN TIẾNG VIỆT 1.GV hướng dẫn HS làm lại các bài tập trong SGK - BT 1,2 Tr 16 - BT 1,2 Tr29 - Làm phần I.1 và BT 1 Tr 39, BT2 Tr 40 - Làm phần I.1 Tr 45 Phần II.2 Tr46, BT 1,2Tr47 - Làm phần I.1, phần II.1 Tr 57, BT trong phần Luyện tập Tr 58 Tr 64 BT 1,2,3Tr 65 - Làm phần II.a,b,c,d Tr 68 phần Luyện tập Tr 69 - Làm BT 1, 2,3 Tr 96,97 - Làm phần I,II Tr 104,105 BT 1,2,3 Tr106 - Làm phần I.1; II.1 Tr121,122, Làm BT 1,2,3 Tr123 - Là phần I.1 Tr 129 BT 1,2Tr 130,131 2.Bài tập bổ sung: BT1:Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 4-5 câu ) với chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng câu đặc biệt. Yêu cầu của đoạn văn - Viết đoạn văn đúng hình thức, nội dung phù hợp, diễn đạt chặt chẽ - Sử dụng đúng câu đặc biệt, có gạch dưới câu đặc biệt có trong đoạn BT2:Chuyển câu bị động sau “Em được mọi người yêu mến” thành câu chủ động. Câu chủ động: …………………………(2)…………………………………. . . . BT3:Viết một đoạn văn khoảng 3- 5 câu nói về việc chấp hành nội quy nhà trường của các bạn hiện nay, trong đó có ít nhất 1 câu bị động. BT4:ChØ ra c©u rót gän, vµ cho biÕt nã rót gän thµnh phÇn nµo? H·y kh¾c phôc c©u rút gon đó? - Bạn đã học bài cha? - Råi? BT5:Hãy ghép các câu đơn sau đây thành câu có cụm C-V làm thành phần ( có thể thªm bít nh÷ng tõ cÇn thiÕt) a, Lan häc giái b, Anh quen biÕt cËu Êy. c, Chóng em biÕt d, Bạn ấy đẹp e, Hoa đã gặp bạn ấy g, Bè mÑ lu«n vui lßng h, Bàn đã hỏng i, Bạn ấy đã về nhà hôm qua.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> BT6:Hãy chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động cho các câu sau: a. ThÇy gi¸o khen b¹n Lan b. Cã chã c¾n con chuét c. Nhµ vua truyÒn ng«i cho chó bÐ d. ThÇy gi¸o nh¾c nhë nã ph¶i lµm bµi tËp. e. Bè thëng cho con chiÕc cÆp BT7: Xác định kiểu câu trong các trờng hợp sau: Lan vừa trông thấy mẹ về đã nũng nịu: a. - MÑ ¬i ! b. - ¤i con ! ( MÑ vÒ ®©y con ) c. - §ãi bông l¾m mÑ ¹. Lµm thÕ nµo b©y giê hë mÑ ? d. - MÑ sÏ nÊu c¬m ngay. III. PHẦN TẬP LÀM VĂN 1. Bài tập trong Sách giáo khoa và bài tập bổ sung a.Văn chứng minh Đề 1: Chứng minh câu tục ngữ “ Có công mài sắt, có ngày nên kim “ SGK/51 Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý : Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” ; “ Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51 Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng “ Chứng minh nội dung câu tục ngữ đó – SGK/59 Đề 4: Chứng minh đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại lớn nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường. Đề 5: Ông cha ta có câu “ Không thầy đố mày làm nên” nhưng lại có câu “ Học thầy không tày học bạn ” Em hiểu gì về mối quan hệ của hai câu tục ngữ trên Đề 6: Ca dao Việt Nam có những câu quen thuộc: “Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”. Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy. b.Văn giải thích Đề 1: Nhân dân ta có câu tục ngữ: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó – SGK/ 84 Đề 2: Một nhà văn có câu nói : Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy giải thích câu nói đó – SGK/84 Đề 3 Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy – SGK/88 Đề 4: “ Mùa xuân là Tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân” Bác Hồ muốn nhắn nhủ điều gì trong câu ca thơ trên? Đề 5: Hãy giải thích lời khuyên của Lê-nin: Học, học nữa, học mãi. Đề 6: Giải thích câu tục ngữ: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. Đề 7:Chứng minh câu ca dao sau: "Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.".

<span class='text_page_counter'>(106)</span> 2.Gợi ý hướng dẫn làm bài a. Văn chứng minh Đề 1: Chứng minh câu tục ngữ “ Có công mài sắt, có ngày nên kim “ SGK/51 a. Mở bài: Nêu vai trò quan trọng của lòng kiên trì nhân nại. Dẫn câu tục ngữ: “ Có công … kim” b. Thân bài: - Xét về thực tế câu tục ngũ có nghĩa là có công sức, lòng kiên trì mãi mãi 1 thanh sắt to lớn sẽ trở thành 1 cây kim nhỏ bé .. - Vai trò lòng kiên trì nhẫn nại trong đời sống trong học tập và trong mọi lĩnh vực - Sự kiên trì, nhẫn nại giúp chúng ta thành công trong mọi lĩnh vực - Tìm dẫn chứng trong đời sống xung quanh, các gương sáng trong XH, trong các tác phẩm văn học và trong ca dao tục ngữ . c. Kết bài: Nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ ấy Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý : “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây “ ; “ Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51 a. Mở bài: + Lòng biết ơn là 1 t/thống đạo đức cao đẹp. + Truyền thống ấy đã được đúc kết qua câu tục ngữ “Ăn quả ...”. b. Thân bài: - Luận điểm giải thích: Ẩn dụ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn đã gây nhận thức và truyền cảm về chân lí đó như thế nào? - Luận điểm chứng minh.. + Luận cứ 1: Từ xưa đến nay dân tộc Việt Nam vẫn sống theo đạo lí đó: con cháu biết ơn ông bà, cha mẹ. Thờ cúng, lễ tết, lễ hội văn hoá. Nhắc nhở nhau: “Một lòng thờ mẹ... con”, “Đói lòng ăn hột chà là...răng”. + Luận cứ 2: Một số ngày lễ tiêu biểu: Ngày 20/11 Lòng biết ơn của học trò với thầy cô giáo. Ngày 27/7, Thương binh liệt sĩ. + Luận cứ 3: Một số phong trào tiêu biểu: Lòng biết ơn các anh hùng có công với nước. . Sống xứng đáng với truyền thống vẻ vang của cha ông. . Giúp đỡ gđ có công, tạo điều kiện về công việc, xây nhà tình nghĩa, thăm hỏi... c. Kết bài: + Khẳng định câu tục ngữ là lời khuyên răn có ý nghĩa sâu sắc. + Biết ơn là một tình cảm thiêng liêng, rất tự nhiên. + Bài học: Cần học tập, rèn luyện Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng “ . Chứng minh nội dung câu tục ngữ đó – SGK/59 a. Mở bài: - Nhân dân ta đã rút ra kết luận đúng đắn về môi trường xã hội mà mình đang sống, đặc biệt là mối quan hệ bạn bè có tác dụng quan trọng đối với nhân cách của con người. - Kết luận ấy đã đúc kết lại thành câu tục ngữ: “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. b. Thân bài:.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> - Lập luận giải thích. Mực có màu đen thường tượng trưng cho cái xấu, những điều không tốt. Một khi đã bị mực dây vào là dơ và khó tẩy vô cùng. (Nói rõ mực ở đây là mực Tàu bằng thỏi mà người Việt ngày xưa thường dùng, khi viết phải mài nên dễ bị dây vào). Khi đã sống trong hoặc kết bạn với những người thuộc dạng “mực” thì con người ta khó mà tốt được. Đèn tỏa ánh sáng đến mọi nơi, ánh sáng của nó xua đi những điều tăm tối. Do đó đèn tượng trưng môi trường tốt, người bạn tốt mà khi tiếp xúc ta sẽ noi theo những tấm gương đó để cố gắng - Luận điểm chứng minh. + Luận cứ 1: Nếu ta sinh ra trong gia đình có ông bà, cha mẹ là những người không đạo đức, không biết làm gương cho con cháu thì ta ảnh hưởng ngay. + Luận cứ 2: Khi đến trường, đi học, tiếp xúc với các bạn mà chưa chắc tốt. rủ rê chơi bời. + Luận cứ 3: Ra ngòai xã hội, những trò ăn chơi, những cạm bẫy khiến ta sa đà. Thử hỏi như thế thì làm sao ta có thể tốt được. Khi đã dính vào nó thì khó từ bỏ và xóa đi được. Ngày xưa, mẹ của Mạnh Tử đã từng chuyển nhà 3 lần để dạy con, bà nhận thấy rõ: “sống trong môi trường xấu sẽ làm ta trở thành người xấu-là gánh nặng của xã hội” - Ngược lại với “mực” là “đèn”-ngừoi bạn tốt, môi trường tốt. Khi sống trong môi trường tốt, chơi với những người bạn tốt thì đương nhiên, ta sẽ có đạo đức và là người có ích cho xã hội. Bởi vậy ông cha ta có câu: “Ở chọn nơi, chơi chọn bạn” - Liên hệ một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự. - Có những lúc gần mực chưa chắc đen, gần đèn chưa chắc rạng. Tất cả chỉ là do ta quyết định. c. Kết bài: - Chúng ta cần phải mang ngọn đèn chân lý để soi sáng cho những giọt mực lầm lỗi, cũng nên bắt chước các ngọn đèn tốt để con người ta hoàn thiện hơn, là công dân có ích cho xã hội” - Ý nghĩa chung của câu tục ngữ đói với em và moi người. Đề 4: Chứng minh đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại lớn nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường. a. Mở bài: Thiên nhiên bao giờ cũng gắn bó và có vai trò rất quan trọng đối với con người. Do đó, ta cần phải bảo vệ môi trường thiên nhiên. b. Thân bài: - Thiên nhiên đem đến cho con người nhiều lợi ích, vì thế bảo vệ thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống con người. - Thiên nhiên cung cấp điều kiện sống và phát triển của con người. - Thiên nhiên đẹp gợi nhiều cảm xúc lành mạnh trong thế giới tinh thần của con người. - Con người phải bảo vệ thiên nhiên. c. Kết bài: tất cả mọi người phải có ý thức để thực hiện tốt việc bảo vệ thiên nhiên. Đề 5: Em hiểu gì về nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”. a. Mở bài: - Trong cuộc sống, tất cả mọi người đều mong muốn đạt được thành công, nhưng thực tế trước khi đến với thành công ta thường phải trải qua khó khăn, thậm chí thất bại. - Giới thiệu trích dẫn câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công. b. Thân bài:.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> * Giải thích câu tục ngữ: - Thất bại là nguồn gốc, động lực của thành công. Nói cách khác, có thất bại mới thành công. * Tại sao nói : Thất bại là mẹ thành công: - Thất bại giúp cho ta có được những kinh nghiệm quý giá cho lần sau, thất bại khiến cho ta hiểu được nguyên nhân vì sao ta chưa thành công, từ đó tìm cách khắc phục. - Thất bại là động lực để con người cố gắng, nỗ lực cho lần sau: Thất bại khiến cho con người càng khao khát thành công hơn, càng cố gắng nghiên cứu tìm tòi. * Nêu một vài dẫn chứng để lời giải thích có tính thuyết phục. c. Kết bài: - Khẳng định giá trị của câu tục ngữ: là lời khuyên đúng đắn, chỉ ra động lực, nguồn gốc của thành công. - Liên hệ bản thân: Gặp thất bại nhưng không nản chí mà tiếp tục học hỏi để tiến bộ và vươn đến thành công. - Câu tục ngữ mãi còn ý nghĩa với bất cứ ai. Đề 5: Ca dao Việt Nam có những câu quen thuộc: “Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”. Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy. a. Mở bài: - Dẫn vào đề: kho tàng Việt Nam rất phong phú, có những câu hay cả về tư tưởng và hình thức nghệ thuật, đặc biệt là về tư tưởng. - Định hướng và phạm vi chứng minh. Tư tưởng đoàn kết dân tộc thể hiện trong câu ca dao đã được thực tế đời sống của nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay chứng minh là hùng hồn. b. Thân bài: - Giải thích ý nghĩa và bản chất của vấn đề. - Hình ảnh bầu – bí khác giống nhưng chung một giàn. Cần yêu thương là cách nói ẩn dụ tượng trưng nhằm thể hiện một cách kín đáo và sâu sắc tình yêu thương đoàn kết, đùm bọc nhau của các dân tộc Việt nam trong lịch sử dụng nước và giữ nước. - Luận chứng chúng minh theo 3 luận điểm. + Thương yêu giúp đỡ nhau trong đời sống nghèo túng vấn vả “Chị ngã em nâng” , “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”,... + Đùm bọc nhau trong hoạn nạn thiên tai, lá lành đùm lá rách, cả nước giúp đỡ đồng bào lũ lụt, nhường cơm sẻ áo,… + Đoàn kết thương yêu nhau trong hai cuộc kháng chiến. c. Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề. - Đoàn kết thương yêu nhau đã trở thành sức mạnh giúp ta thành công. - Rút ra bài học cho bản thân: khắc phục tính đố kị, cá nhân, ích kỉ, thực sự đoàn kết hòa nhập và yêu thương các bạn trong lớp, làng xóm. b. Văn giải thích Đề 1: Nhân dân ta có câu tục ngữ: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó – SGK/ 84 a.Mở bài . - Tri thức rất cần thiết đối với con người..

<span class='text_page_counter'>(109)</span> - Muốn có tri thức phải học hỏi. Học trong sách vở, học từ thực tế đời sống xung quanh. - Ông cha thấy rõ tầm quan trọng của sự học hỏi nên đã khuyên con cháu : Đi………sang khôn. b.Thân bài . * Giải thích nghĩa của câu tục ngữ. - Nghĩa hiển ngôn. + Đi một ngày đàng : một ngày đi trên đường . +Học một sang khôn : thấy được, học được nhiều điều hay, mở mang thêm trí óc. - Nghĩa hàm ngôn : Tầm quan trọng của việc học hỏi để nâng cao trí thức hiểu biết và vốn song. - Ý nghĩa của câu tục ngữ là hoàn toàn đúng…. - Trên khắp các nẻo đường của đất nước chỗ nào cũng có những cái hay , cái đẹp cảu cảnh vật, vủa con người. Di nhiều, biết nhiều giúp mở mang tầm hiểu biết.. - Hiểu biết càng nhiều con người càng biết cách xử thế đúng đắn hơn… - Trong giai đoạn hiện nay việc học hỏi lại càng cân thiế .. 3.Kết bài . - Học hỏi là việc thường xuyên trong suốt cuộc đời người. - Xác định mục đích việc học hỏi là học điều hay lẽ phải. - Phải có phương pháp học tập đúng đắn, sáng tạo.. Đề 2: Một nhà văn có câu nói : Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy giải thích câu nói đó – SGK/84 a. Mở bài: - Nêu vai trò, ý nghĩa của sách trong việc mở mang trí tuệ. - Trích dẫn câu nói. b. Thân bài: * Giải thích ý nghĩa câu nói: - Sách là gì: là kho tàng tri thức, là sản phẩm tinh thần, là người bạn tâm tình gần gũi. - Trí tuệ: tinh hoa của sự hiểu biết. Sách soi chiếu con người mở mang hiểu biết. -Sách là ngọn đèn bất diệt của con người: Sách giúp ta hiểu về mọi lĩnh vực, sách giúp ta vượt mọi khoảng cách về thời gian, không gian. * Thái độ đối với việc đọc sách: - Tạo thói quen đọc sách. - Cần chọn sách để đọc. - Phê phán và lên án những sách có ND xấu. - Bảo vệ và tôn vinh sách. c. Kết bài: - Khẳng định lại tác dụng to lớn của sách. - Nêu phương hướng hành động của cá nhân. Đề 3 Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy – SGK/88 a. Mở bài:.

<span class='text_page_counter'>(110)</span> - Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời, thể hiện những đạo lí tốt đẹp của dân tộc. - Giới thiệu, trích dẫn bài ca dao. b. Thân bài: * Giải thích ý nghĩa của câu ca dao. - Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ lấy giá gương tấm vải đỏ che phủ, bao bọc, bảo vệ gương. - Nghĩa bóng: Lời khuyên của dân gian: Mọi người phải biết đoàn kết, thương yêu nhau. Tinh thần đoàn kết thương yêu nhau là truyền thống của dân tộc. * Tại sao lại phải sống đoàn kết, thương yêu nhau? - Đề cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống lao động: chống bão lũ, hạn hán.... - Để cùng chống giặc ngoại xâm... - Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo, nạn nhân chất độc màu da cam, những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư.... ( có thể dẫn một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự) * Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa? - Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân yêu trong gia đình, hàng xóm... - Sống có trách nhiệm với cộng đồng: tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ thiện.... * Liên hệ bản thân: - Là học sinh, em có thể làm gì để thực hiện lời khuyên của dân gian ( yêu thương đoàn kết với bạn bè trong lớp, tham gia các hoạt động ủng hộ, quyên góp...) c. Kết bài: - khẳng định giá trị của bài ca dao: Thể hiện được truyền thống tương thân tương ái quý báu của dân tộc. - Khẳng định rằng truyền thống tốt đẹp ấy sẽ được thế hệ trẻ hôm nay tiếp nối và phát huy. Đề 4:. “ Mùa xuân là Tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân” Bác Hồ muốn nhắn nhủ điều gì trong câu ca thơ trên? Bài tham khảo Mùa xuân năm Canh Tý 1960, giữa lúc toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm 30 năm Ngày thành lập Đảng (3/2/1930 - 3/2/1960), chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III và đón Tết cổ truyền của dân tộc, Tết Canh Tý, Bác Hồ phát động tết trồng cây. Từ mùa xuân ấy, cứ mỗi độ xuân về, đồng bào cả nước, từ già đến trẻ, từ miền xuôi đến miền ngược... lại nô nức tham gia tết trồng cây. Và từ sau ngày Bác đi xa, mùa xuân năm Canh Tuất 1970, tết trồng cây lại thêm một ý nghĩa lớn lao: Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ. Tết trồng cây thật sự đã trở thành một mỹ tục trong ngày tết xuân của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Người cũng nói:.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> “Muốn làm nhà cửa tốt Phải ra sức trồng cây Chúng ta chuẩn bị từ rày Dăm năm sau sẽ bắt tay dựng nhà”. (Ngày 30-5-1959) Những mục đích, những khái niệm rất cụ thể, rất giản dị. Việc trồng cây là để lấy gỗ, phục vụ trong sinh hoạt của con người, phục vụ đời sống con người. Trồng cây gây rừng cũng là để cải thiện môi trường. Trồng cây, ai cũng làm được, từ các cụ già đến các em nhỏ, đều có thể làm được. Thậm chí việc trồng cây lại rất phù hợp với các cụ già và các cháu thiếu nhi. Trồng cây vào mùa xuân là đúng dịp, đúng tiết. Mùa xuân, mùa cây cối đâm chồi nảy lộc, mùa sinh sôi của hoa lá. Mùa xuân có mưa xuân, đất ẩm, tiết trời ấm áp, phù hợp với sự sinh trưởng của cây xanh. Trồng cây vào lúc này, cây bén rễ nhanh, phát triển tốt. Và, đặc biệt hơn nữa, ngày tết xuân, mọi người, mọi nhà còn đang hưởng không khí ngày tết, đang du xuân... cho nên không bận bịu cho lắm. Tham gia trồng cây là tận dụng khoảng thời gian rỗi rãi của mỗi người trong ngày tết, ngày xuân. Phát động trồng cây vào thời điểm này, thật là hợp lý. Ngày xuân, chỉ dăm bầu cây giống, một cái thuổng là có thể đi trồng cây, đi làm một việc hữu ích cho xã hội. Nếu như ai đó đi hái lộc ngày xuân còn có thói quen bẻ cả cành cây, ngọn cây đang mơn mởn, thì khi tham gia tết trồng cây, sẽ thấm thía và thương cho cành cây ứa nhựa mỗi khi bị bẻ cành. Và hẳn sẽ tự điều chỉnh hành vi của mình ở các dịp du xuân sau. Trong bài báo “Năm mới hãy nhiệt liệt tổ chức Tết trồng cây”, in trên Báo Nhân Dân ngày 1-1-1965, Bác viết: Mùa xuân là tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân. Tết trồng cây thực sự trở thành một ngày hội, một mỹ tục. Trồng cây ngày xuân không còn đơn thuần là lao động mà là một sinh hoạt văn hóa. Từ thuở xa xưa, con người ngoài việc săn bắn, hái lượm tức là thu lượm sản phẩm của thiên nhiên để sinh tồn, đã biết trồng trọt. Trồng trọt là bằng bàn tay và khối óc thuần hóa cây cối để có được quả, hoa, hạt, củ, rễ, lá... nuôi sống con người. Đó là biểu hiện của văn minh nhân loại, quá trình đó là văn hóa, sản phẩm của văn hóa. Bác Hồ quan tâm da diết tới việc trồng cây gây rừng. Trồng cây gây rừng nói riêng và lao động chuyên cần nói chung là tạo ra sản phẩm để đảm bảo cho cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Bác chăm lo đĩa rau, đĩa quả cho từng bữa ăn hàng ngày của nhân dân. Bác lo có cây, có gỗ cho dân làm nhà, có bóng mát cho các em học sinh đi học, người nông dân ra đồng. v.v... Bác kêu gọi mọi người tham gia tết trồng cây, và chính Bác, mỗi khi xuân về, Bác cũng đích thân tham gia trồng cây. Mùa xuân năm Kỷ Dậu 1969, mùa xuân cuối cùng trong bảy mươi chín mùa xuân “vô cùng cao thượng và phong phú, vô cùng trong sáng và đẹp đẽ” của Bác, Bác đã về tham gia Tết trồng cây tại đồi Vật Lại, Ba Vì (tỉnh Hà Tây cũ). Bình sinh, Bác Hồ luôn sống hòa mình với thiên nhiên, sống giữa thiên nhiên. Ngôi nhà sàn của Bác ở thủ đô chung quanh là cây, cỏ, hoa lá, có ao cá, có tiếng chim... Người khởi xướng Tết trồng cây là khởi xướng một mỹ tục, một nếp sinh hoạt đẹp trong ngày tết xuân. Năm mươi năm đã trôi qua, năm mươi mùa xuân và cũng là năm mươi tết trồng cây, hàng triệu triệu cây xanh đã được trồng và lên xanh tốt, hàng nghìn hécta đất trống đồi trọc đã được phủ xanh, đất nước ta ngút ngàn màu xanh... Theo lời kêu gọi của Bác Hồ, hàng.

<span class='text_page_counter'>(112)</span> năm, mỗi khi tết đến xuân về, nhân dân ta, từ già, trẻ, gái, trai đều nô nức tham gia tết trồng cây, tham gia ngày hội trồng cây gây rừng. Đề 5: Hãy giải thích lời khuyên của Lê-nin: Học, học nữa, học mãi. a. Mở bài: - Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, không học tập không thể thành người có ích. - Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào? - Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin. b. Thân bài: * Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào? - Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập. Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp: + Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức. + Học nữa: Vế trước đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học tập, học nữa mang hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa. + Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học tập là công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi mình đã có được một vị trí nhất định trong xã hội. * Tại sao phải Học, học nữa, học mãi. - Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội. - Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học hỏi, ta sẽ nhanh chóng lạc hậu về kiến thức. - Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống. * Học ở đâu và học như thế nào? - Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống... - Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong cuộc sống, trong công việc.... - Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi... * Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao ( không ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...) c. Kết bài: - Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khuyên đúng đắn và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta. - “Đường đời là cái thang không nấc chót. Việc học là cuốn sách không trang cuối”. Mỗi người hãy coi học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình. Đề 6: Giải thích câu tục ngữ: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. a. Mở bài. - Những phương diện làm nên giá trị con người: phẩm chất, hình thức. - Đề cao giá trị phẩm chất, tục ngữ đã có câu: Tốt gỗ ...”. b. Thân bài: * Em hiểu vấn đề trong câu tục ngữ ntn?.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> - Gỗ: chất liệu làm nên đồ vật; phẩm chất của con ngời. - Nước sơn: lớp phủ làm bề mặt đồ vật thêm đẹp; hình thức, vẻ bên ngoài của con ngời. -> Nước sơn đẹp nhưng gỗ không tốt thì đồ vật vẫn nhanh hỏng; Con người cũng cần cái nết, phẩm chất chứ không phải chỉ cần cái đẹp bên ngoài. - Khi xem xét một con người cũng vậy, chúng ta cần xem xét nội dung (phẩm chất đạo đức và năng lực) là chính còn hình thức bên ngoài (cử chỉ, ngôn ngữ, đầu tóc, trang phục...) là thứ yếu. * Vì sao nhân dân lại nói như vậy? - Hình thức sẽ phai tàn, nhưng phẩm chất, nhân cách còn mãi, thậm chí còn ngày càng được khẳng định theo thời gian. - Nội dung bao giờ cũng giá trị hơn hình thức. Người có phẩm chất tốt luôn được mọi người yêu mến, kính trọng. * Cần hành động ntn? - Chăm chỉ học tập, tu dưỡng đạo đức. - Tham gia hoạt động thể thao để rèn luyện thể chất, giúp đỡ gia đình. * Liên hệ: “Cái nết đánh chết cái đẹp”. c. Kết bài: - Câu tục ngữ vẫn còn nguyên giá trị trong đời sống hiện tại. - Cần hài hoà 2 mặt nội dung, hình thức. Đề 7:Chứng minh câu ca dao sau: "Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao." a.Mở bài: - Nêu tinh thần đoàn kết là nguồn sức mạnh - Phát huy mạnh mẽ trong kháng chiến chống quân thù - Nêu vấn đề: “Một cây..núi cao” b.Thân bài:  Luận điểm giải thích: “Một cây không làm nên non, nên núi cao” - Ba cây làm nên non, nên núi cao - Câu tục ngữ nói lên đ/k là sức mạnh của cộng đồng dân tộc.  Luận điểm chứng minh: - Thời xa xưa Việt Nam đã trồng rừng, lấn biển, làm nên những cánh đồng màu mỡ. - Trong lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước + Khởi nghĩa Bà Trưng, Bà Triệu, Quang Trung... + TK 13: Ngô Quyền chống quân Nam Hán + TK 15: Lê Lợi chống Minh + Ngày nay: chiến thắng 1954 + Đại thắng mùa xuân 1975 - Trên con đường phát triển công nông nghiệp, hiện đại hoá phấn đấu cho dân giàu nước mạnh: Hàng triệu con người đang đồng tâm.. c. Kết bài:.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> - Đoàn kết trở thành 1 truyền thống quý báu của dân tộc - Là HS em cùng xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp nhau học tập.

<span class='text_page_counter'>(115)</span>

×