Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Test nhanh xét nghiệm Kháng Thể Rubella

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
Khoa:
XÉT NGHIỆM Y HỌC

Bộ Môn: THỰC HÀNH VI SINH
Lớp:

XN17DH-XN1

CHUYÊN ĐỀ: TEST NHANH XÉT NGHIỆM
KHÁNG THỂ VIRUS RUBELLA

Giảng viên hướng dẫn: ThS.Võ Thị Trinh

GV. Nguyễn Thị Thanh Mai
Thành viên trong nhóm:

+Phạm Thị Ngọc Ngân: 171302036
+Nguyễn Thị Dương : 171302034
+Nguyễn Trọng Nghĩa : 171302001

TP.HCM,Ngày 17 tháng 10 năm 2020



VIRUS RUBELLA
A.ĐẠI CƯƠNG:
-Rubella( hay còn gọi là bệnh sởi
Đức), ảnh hưởng chủ yếu lên da
và hạch bạch huyết. Bệnh thường
bị lây nhiễm bởi dịch tiết mũi và


họng. Virus cũng có thể đi qua
đường máu người mẹ nhiễm vào
thai nhi.
-Nói chung, đây là một bệnh nhẹ ở
trẻ em, nên mối nguy hiểm chính
của Rubella là phụ nữ có thai, có
thể gây ra hội chứng Rubella bẩm sinh. Nếu phụ nữ mang thai bị nhiễm
virus rubella giai đoạn sớm, virus rubella có thể gây hại đến phôi bên
trong tử cung qua đường máu.
-Do đó, phụ nữ mang thai có thể sinh non, thai nhi chết trong bụng mẹ
hoặc thai nhi bị dị dạng,Nhiễm Rubella ở phụ nữ có thai trước 20 tuần
tuổi thường nguy cơ có dấu hiệu dị dạng thai nhưng tỷ lệ cao nhất là ở
phụ nữ có thai dưới 12 tuần tuổi. Khoảng 90% số trẻ sinh ra bị mắc Hội
chứng Rubella bẩm sinh (CRS: Congenital Rubella Syndrome) do người
mẹ bị nhiễm bệnh trong 3 tháng đầu mang thai. Tỉ lệ này sẽ giảm dần nếu
thời gian nhiễm Rubella virus càng gần ngày sinh em bé.
- Bởi vậy, điều quan trọng là phải sàng lọc kháng thể Rubella ở phụ nữ
mang thai. Rubella có hai kháng thể IgM và IgG. IgM xuất hiện vài ngày
sau khi nhiễm bệnh, và biến mất sau 1-3 tháng. IgG xuất hiện sau IgM và
tồn tại mãi trong ở thể.

● Chẩn đoán xét nghiệm:
- ELISA tìm kháng thể chuyên biệt: nhạy cảm nhất và dễ thực hiện.
- HI (Hemagglutination inhibition): ức chế ngưng kết hồng cầu.
- IHA (Indirect Hemagglutination): ngưng kết hồng cầu thụ động.
- LA (Latex Agglutination): ngưng kết Latex.
- IgM đặc hiệu
- Phân lập siêu vi gây bệnh: hỗ trợ nghiên cứu.
- Bệnh Rubella đặc biệt ở thai phụ có thể được xác định bằng hiệu giá
kháng thể tăng lên 4 lần giữa thời kỳ cấp tính và thời kỳ khỏi bệnh bằng

kỹ thuật miễn dịch enzyme(ELISA)
- Phân lập được virus từ họng bệnh nhân trong một tuần trước đến hai
tuần sau phát ban. Các mẫu máu hoặc nước tiểu hoặc phân có thể dùng để
xét nghiệm virus (10-14 ngày)
- Chẩn đốn xác định CRS có thể dựa vào :


+Phát hiện kháng thể IgM đặc hiệu ở trẻ sơ sinh. Kháng thể này không
qua nhau thai, sự hiện diện của nó là do hệ miễn dịch tổng hợp được từ
khi trẻ chưa ra đời.
+Sự tồn tại của hiệu giá kháng thể IgG từ mẹ truyền sang con hoặc phân
lập được virus từ họng, nước tiểu kéo dài trong một năm.

TEST NHANH XÉT NGHIỆM KHÁNG THỂ VIRUS
RUBELLA
(NanoSign Rubella IgG/IgM)

B.KỸ THUẬT
I. MỤC ĐÍCH:
-Phát hiện kháng thể IgG/ IgM của virus Rubella trong huyết thanh /
huyết tương hoặc máu toàn phần ở người.
Thử nghiệm rubella được sử dụng để :
- Xác nhận sự hiện diện của kháng thể đầy đủ để bảo vệ chống lại virus
rubella ( miễn dịch)
- Phát hiện một nhiễm trùng mới đây hoặc đã từng bị nhiễm.
- Xác định những người chưa bao giờ được tiếp xúc với virus và những
người chưa được tiêm phòng
- Xác minh rằng tất cả các phụ nữ mang thai và những người lập kế
hoạch mang thai có một số lượng đủ của các kháng thể rubella để bảo vệ
khỏi bị nhiễm trùng.

II. NGUYÊN LÝ XÉT NGHIỆM:
-Bộ kit Rubella IgG/IgM là kit dùng kỹ thuật sắc ký miễn dịch cho chẩn
đoán và định tính kháng thể IgG/IgM của virus Rubella bằng huyết thanh
hoặc huyết tương hoặc máu tồn phần giúp chẩn đốn Rubella ở người.
-Trong xét nghiệm này, kháng nguyên Rubella được phủ trong các vùng
thử nghiệm của test.
-Trong quá trình thử nghiệm, toàn bộ mẫu máu, huyết thanh hoặc huyết
tương phản ứng với các hạt phủ kháng thể dê kháng thể IgG/IgM người
tại màng strip ở vùng xét nghiệm.
-Hỗn hợp này sau đó di chuyển về phía trước trên màng bằng hoạt động
mao dẫn và phản ứng với kháng nguyên Rubella trên màng tại vùng xét
nghiệm tương ứng.
-Sự hiện diện của vạch màu trong vùng test (vùng T) của nó cho thấy kết
quả dương tính nhiễm Rubella, nếu khơng có vạch màu trong vùng test
thì cho kết quả âm tính.


-Để kiểm sốt được quy trình, một vạch màu sẽ luôn xuất hiện tương ứng
tại hai vùng đối chứng trên màng strip (vùng C) để cho biết thể tích
mẫu thêm vào đủ và sự thấm hút trên màng đã xảy ra.
● Làm rõ test:
Rubella IgM
-Khi mẫu chứa kháng thể IgM của virus Rubella, kháng thể tạo thành
phức hợp với các kháng thể đa dịng cộng hợp hạt vàng trước đó, di
chuyển về phía trước theo nguyên của sắc kỹ miễn dịch và phản ứng với
các kháng nguyên trên vùng xét nghiệm. Do đó, sẽ tạo một vạch màu tại
vùng xét nghiệm (vạch T) và dung dịch tiếp tục di chuyển phản ứng với
chất đối chứng tại vùng đối chứng (vạch C), kết quả đọc là dương tính.
Nếu tại vạch T khơng xuất hiện vạch mà chỉ có vạch C, kết quả đọc là âm
tính

Rubella IgG.
-Khi mẫu chứa kháng thể IgG của virus rubella, kháng thể tạo thành phức
hợp với các kháng thể đa dịng cộng hợp hạt vàng trước đó, di chuyển về
phía trước theo nguyên tắc của sắc kỹ miễn dịch và phản ứng với các
kháng nguyên trên vùng xét nghiệm. Do đó, sẽ tạo một vạch màu tại vùng
xét nghiệm (vạch T) và dung dịch tiếp tục di chuyển phản ứng với chất
đối chứng tại vùng đối chứng (vạch C), kết quả đọc là dương tính. Nếu tại
vạch T khơng xuất hiện vạch mà chỉ có vạch C, kết quả đọc là âm tính.
-Để kiểm sốt được quy trình, một vạch màu sẽ ln xuất hiện tương ứng
tại hai vùng đối chứng trên màng strip để cho biết thể tích mẫu thêm vào .
III. THUỐC THỬ-DỤNG CỤ:
-Test này có chứa:
✔ Kháng thể Dê kháng IgM người.
✔ Kháng thể Chuột kháng IgG ở người.
✔ Kháng nguyên Rubella.
✔ Một streptavidin-IgG được sử dụng trong hệ thống vùng đối chứng.
Kit Nanosign Rubella IgG/IgM Device gồm:
Stt Thành phần
1 Test thử trong túi riêng (1 khây và 1 hút
ẩm)
2 Buffer
3 Hướng dẫn sử dụng

Số lượng
1
1
1

Lưu ý: Chỉ sử dụng cho xét nghiệm chẩn đốn.
-Tính ổn định của của hóa chất xét nghiệm có thể bị ảnh hưởng của độ

Không dùng kit quá hạn, khơng để kit trong tủ đơng.
-Dùng cho chẩn đốn trong phòng xét nghiệm.


-Đeo găng tay khi thao tác, rửa tay khi xét nghiệm.
-Loại bỏ găng tay, swab, ống nghiệm và test đã sử dụng theo u cầu của
GLP.
-Khơng dùng với hóa chất của các loại kit khác.
-Loại bỏ mẫu xét nghiệm nếu phát hiện mẫu nhiễm khuẩn hay nấm.
IV. BẢO QUẢN MẪU BỆNH PHẨM:
-Thu nhận và thao tác theo tiêu chuẩn PTN.
-Huyết thanh: để máu lắng kết và ly tâm để tách huyết thanh.
-Huyết tương: Thu nhận máu vào ống nghiệm chứa chất kháng đông như
heparin, citrat, hay EDTA. Ly tâm máu và tách huyết tương.
-Máu tồn phần từ ngón tay: - Rửa tay bệnh nhân bằng xà phòng và nước
ấm hoặc lau bằng tăm bông. Để khô. - Mát xa tay mà không chạm vào
chỗ đâm bằng cách chà xát tay về phía đầu ngón tay giữa ngón tay giữa
hoặc ngón tay đeo nhẫn. - Đâm vào vị trí da cần lấy máu bằng lancet vô
trùng. Lau sạch giọt máu đầu tiên. - Nhẹ nhàng chà xát tay từ cổ tay đến
lịng bàn tay để ngón tay tạo thành một giọt t máu trịn tại vị trí đâm.
- Xét nghiệm phải được thực hiện ngay.
-Nên xét nghiệm mẫu ngay khi tách. Nếu phải lưu giữ, nên giữ ở 2 - 8°C
khoảng 24 giờ hay ở -20°C nếu muốn giữ lâu hơn.
V. BẢO QUẢN, LƯU TRỮ VÀ HẠN SỬ DỤNG:
-Test xét nghiệm NanoSign Rubella IgG/ IgM nên được lưu giữ ở nhiệt
độ từ 4 - 30 °C ( 36 - 86° F ).
Hạn sử dụng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
VI. KIỂM SỐT:
-Quy trình nội kiểm sốt của test bao gồm cả hai phần. Phải có hai vạch
màu xuất hiện tại vùng đối chứng C. Điều đó chỉ ra lượng mẫu sử dụng

đủ và quy trình thao tác đúng. Các kiểu sốt khuẩn khơng được cung cấp
theo kit này: Tuy nhiên khuyến cáo việc kiểm soát trên mẫu âm và dương
nên thực hiện thêm ở các phịng thí nghiệm khác để khác để xác nhận lại
quy trình và đánh giá được hiệu suất của test có phù hợp.
VII. THỰC HIỆN XÉT NGHIỆM:
-Bước 1: Để mẫu và test về nhiệt độ phòng trước khi tiến hành xét
nghiệm ( 15 - 20 phút ).
-Bước 2: Khi đã sẵn sàng xét nghiệm, Xé test ra khỏi phôi, đặt test thử
trên mặt phẳng nằm ngang khô và sạch và đánh dấu tên hay mã bệnh
nhân tương ứng trên đó.
-Bước 3: Cho 20 ul mẫu (huyết tương, huyết thanh hoặc máu toàn phần)
vào mỗi giếng và sau đó thêm 2 giọt buffer lần lượt vào từng .
-Bước 4: Đọc kết quả trong vòng 15 phút.


Lưu ý: không đọc kết quả sau 20 phút
VIII. ĐỌC KẾT QUẢ:
-Âm tính: Chỉ xuất hiện băng đối chứng (C)

-Dương tính: Xuất hiện băng xét nghiệm T và đối chứng (C).
Lưu ý vạch màu của xét nghiệm T đậm hay nhạt là tùy thuộc vào nồng độ
kháng thể Rubella có trong mẫu.
-Dương tính IgM: Xuất hiện vách tại IgM và vạch đối chứng (C)


-Dương tính IgG: Xuất hiện vạch tại IgG và vạch đối chứng (C)

-Dương tính với IgM và IgG: Xuất hiện 2 vạch tại vị trí IgG và IgM và
2 băng đối chứng C


-Kết quả không giá trị: Nếu sau 20 phút, khơng xuất hiện vạch đối
chứng C mặc dù có vạch ở IgM hay IgG ở trên test. Thực hiện lại xét


nghiệm với test mới.

IX. ƯU ĐIỂM:
-Test NanoSign Rubella Igg/IgM Device đã được so sánh với các test
Rubella EIA thương mại hàng đầu và cho thấy độ chính xác trên 97%.
-Test NanoSign Rubella IgG/IgM Device đã được so sánh với các test
Rubella EIA thương mại hàng đầu. Kết quả cho thấy test có độ nhạy và
độ đặc hiệu cao:
X. HẠN CHẾ:
-Test NanoSign Rubella IgG/IgM chỉ dùng trong chẩn đoán in vitro. Test
này nên được sử dụng để phát hiện kháng thể IgM và IgG của virus
Rubella trong máu, huyết thanh hoặc huyết tương. Không xác định giá trị
định lượng cũng như tỉ lệ nồng độ IgM và IgG kháng thể Rubella bằng
test xét nghiệm định tính này.
-Test NanoSign Rubella IgG/IgM xác định sự hiện diện của kháng thể
IgM hoặc IgG đối với Rubella trong mẫu và không nên được sử dụng làm
tiêu chuẩn duy nhất cho chẩn đoán nhiễm Rubella
Như với tất cả các xét nghiệm chẩn đoán, tất cả các kết quả phải được
xem xét với thông tin lâm sàng khác từ bác sĩ.
-Nếu kết quả xét nghiệm là âm tính và các triệu chứng lâm sàng vẫn tồn
tạ, xét nghiệm bổ sung theo dõi bằng các phương pháp lâm sàng khác
được đề xuất. Một kết quả âm tính bất cứ lúc nào không loại trừ khả năng
nhiễm Rubella.
XI. ĐẶC ĐIỂM HIỆU XUẤT CỦA TEST:
Độ nhạy và độ đặc hiệu
-Test NanoSign Rubella IgG/IgM Device đã được so sánh với các test

Rubella EIA thương mại hàng đầu. Kết quả cho thấy test có độ nhạy và
độ đặc hiệu cao:

NanoSign

Kết quả

Rubella EIA (IgM)
Dương tính Âm tính

Kết quả
tổng


Rubella
Dương tính
57
IgG/IgM
Âm tính
4
Kết quả tổng
61
Độ nhạy tương ứng: 93,4%
Độ đặc hiệu tương ứng: 99,0%
Độ chính xác: 98,1%*khoảng tin cậy.

3
307
301


Rubella EIA (IgG)
NanoSign
Kết quả
Dương tính Âm tính
Rubella
Dương tính 56
43
IgG/IgM
Âm tính
5
306
Kết quả tổng
61
349
Độ nhạy tương ứng: 91,8%
Độ đặc hiệu tương ứng: 98,7%
Độ chính xác: 97,6%*khoảng tin cậy

60
311
371

Kết quả
tổng
99
311
410

Độ chính xác:
✔ Ngoại kiểm:

+Độ chính xác được xác định bằng cách sử dụng 10 lần lặp lại ba loại
mẫu : âm tính, dương tính thấp và dương tính cao. Với các mẫu âm,
dương thấp và cao được đánh giá có chính xác > 99% tại thời điểm thực
hiện.
✔ Nội kiểm:
+Độ chính xác giữa các lần kiểm tra được xác định bởi 10 xét nghiệm
độc lập trên cùng ba mẫu vật: âm tính, dương tính thấp và dương tính cao.
Ba lơ khác nhau của test NanoSign Rubella IgG/ IgM đã được thử
nghiệm pháp trong khoảng thời gian 10 ngày bằng các mẫu âm tính,
dương tính thấp và dương tính cao. Các mẫu được xác định với độ chính
xác > 99% tại thời điểm thực hiện.
✔ Phản ứng chéo:
+Tets nanoSign Rubella IgG/ IGM được xét nghiệm với mẫu dương tính
với HAV. HBV, HCV, HIV, RF, giang mai, H Pylori, CMV, TOXO, HSV,


1/2. Kết quả cho thấy khơng có phản ứng chéo.
✔ Chất gây nhiễu:
+Các hợp chất sau đây cũng đã được thử nghiệm với test NanoSign
Rubella IgG/ IgM và không thấy sự ảnh hưởng nào quan sát thấy:
Acetaminophen: 20 mg/dl
Cafein: 20mg/dl
ADTA: 20 mg/dl;
Axit Acetylsalicylic: 20mg/dl,
Axid Gentisic: 20mg/dl;
Ethanol: 10%
Axit ascorbic: 2g/dl;
Phenylpropanolamin: 20mg/dl,
Glucose: 20 mg/dl;
Bilirubin: 1000mg/dl,

Salicylic Acid: 20 mg/dl;
Phenothiazin: 20mg/dl.
■ TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Mellinger AK, Cragan ID. Atkinson WL và cộng sự. Tỷ lệ mắc hội
chứng rubella bẩm sinh cao sau khi phát bệnh rubella. Pedi - Infect Dis J
1995: 14: 573-5.
2. Herrman KL: Virus rubella Trong: Lennette EH, Balows Ac Hausler
WJ, và Shadomy HJ eds. , Sổ tay Vi sinh lâm sàng '. Hiệp hội Vi sinh vật
Hoa Kỳ, Washington. DC. Ch. 76. tr.779-754 năm 1985.



×