Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.68 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN PHƢƠNG DIỄM MY

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SĨC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN PHƢƠNG DIỄM MY

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG TÁC THANH NIÊN TRÊN


ĐỊA BÀN HUYỆN SĨC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐĂNG MINH

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi.
Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Phƣơng Diễm My


LỜI CẢM ƠN

Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ này, tôi xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo Ban
QLĐT Sau Đại học, các thầy, cô của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận

tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện
đề tài luận văn.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Vũ Đăng Minh, người hướng dẫn
khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình, chỉ bảo và giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chun viên
Phịng Nội vụ huyện, Đoàn thanh niên huyện cùng UBND các xã, thị trấn
thuộc huyện Sóc Sơn cũng như các tổ chức, cá nhân, bạn bè, đồng nghiệp hỗ
trợ cho tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn
thạc sĩ này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Phƣơng Diễm My


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

CÔNG

TÁC


THANH NIÊN .............................................................................................................. 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 6
1.1.1. Thanh niên ............................................................................................... 6
1.1.2. Công tác thanh niên ................................................................................ 8
1.1.3. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên ............................................ 10
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ............................ 17
1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên17
1.2.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về phát triển thanh niên18
1.2.3. Xây dựng, kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức làm quản lý
nhà nước về công tác thanh niên .................................................................... 19
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên... 21
1.2.5. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên .................. 23
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác
thanh niên....................................................................................................... 27
1.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên .............................. 27
1.3.2. Tác động của kinh tế - xã hội ................................................................ 28
1.3.3. Năng lực quản trị của Nhà nước........................................................... 29
1.3.4. Vai trò của xã hội đối với thanh niên .................................................... 30
1.3.5. Sự tham gia của thanh niên ................................................................... 31
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên của một số địa
phƣơng............................................................................................................ 31
1.4.1. Tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội ............................................... 31


1.4.2. Tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................... 33
Tiểu kết chƣơng 1.......................................................................................................37
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG TÁC
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SĨC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ

NỘI................................................................................................................................38
2.1. Khái quát về huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ................................. 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 38
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 38
2.2. Tình hình thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội .... 44
2.2.1. Về số lượng............................................................................................ 44
2.2.2. Về chất lượng ........................................................................................ 46
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên
địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ................................................. 49
2.3.1. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên ........................... 49
2.3.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về
phát triển thanh niên ....................................................................................... 54
2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán
bộ làm quản lý nhà nước về công tác thanh niên ........................................... 58
2.3.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên ........ 62
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về phát triển thanh niên
......................................................................................................................... 64
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên
địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ................................................. 71
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 71
2.4.2. Hạn chế, tồn tại ..................................................................................... 72


2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 76
Tiểu kết chƣơng 2.......................................................................................................78
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................................79

3.1. Dự báo tình hình thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn ................. 79
3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển thanh niên trên địa bàn huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội.................................................................................. 80
3.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển thanh niên ............... 80
3.2.2. Quan điểm của các cấp ủy đảng và chính quyền về phát triển thanh
niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ...................................... 81
3.2.3. Mục tiêu phát triển thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố
Hà Nội ............................................................................................................. 83
3.3. Giải pháp tiếp tục hồn thiện quản lý nhà nƣớc về cơng tác thanh
niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội................................. 86
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................................99
KẾT LUẬN ...............................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................102
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT .................................................107
PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI KHẢO SÁT ...............................................................110


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CNH, HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

2. ĐTKS

Đối tượng khảo sát

3. LHTN

Liên hiệp thanh niên


4. QLNN

Quản lý nhà nước

5. THPT:

Trung học phổ thông

6. TTN:

Thanh thiếu nhi

7. TNCS

Thanh niên cộng sản

8. UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân theo ngành kinh tế giai
đoạn 2015-2018 ............................................................................................................39
Bảng 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2015 - 2018 .................................40
Bảng 2.3: Số liệu thống kê về lực lượng thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2015 - 2018 ..................................................................................................44
Bảng 2.4: Tỷ trọng thanh niên trong nhóm lao động có việc làm ...........................47
Bảng 2.5: Chiều cao, cân nặng của thanh niên Sóc Sơn trong độ tuổi 20-24 năm
2018 ...............................................................................................................................48

Biểu đồ 2.6: Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên trên địa bàn
huyện Sóc Sơn giai đoạn 2015 - 2018........................................................................63
Biểu đồ 2.7: Đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về phát triển
thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2015 - 2018................................66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn đề cao vai trị, vị trí của
thanh niên, xác định thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng. Nghị quyết
Trung ương 7 (khóa X) ngày 25/7/2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tiếp
tục khẳng định “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố
quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc”.
Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, trong thời gian qua, Nhà
nước đã ban hành nhiều chính sách phát triển thanh niên như Luật Thanh niên
2005 và các nghị định của Chính phủ, chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam theo giai đoạn; phân công các cơ quan của Chính phủthực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về công tác thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ của
UBND các cấp trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh
niên trên địa bàn lãnh thổ.
Theo đó, trong những năm qua, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã
thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của cấp có thẩm quyền trong quản lý nhà
nước về công tác thanh niên và bước đầu đã đi vào nề nếp. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động quản lý nhà nước về cơng tác
thanh niên chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đề ra. Vẫn còn lúng túng
trong nội dung, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương về

sự nhầm lẫn giữa việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
thanh niên và phong trào thanh niên.
Xuất phát từ những thực trạng nêu trên, việc hồn thiện quản lý nhà
nước về cơng tác thanh niên là cần thiết, do vậy học viên lựa chọn chủ đề


2

“Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội” là có ý nghĩa thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Về các nội dung liên quan tới thanh niên và quản lý nhà nước về cơng tác
thanh niên đã có nhiều người quan tâm và tiến hành nghiên cứu, tiêu biểu có thể
kể đến một số cơng trình nghiên cứu như sau:
- Chun đề “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên hiện nay” của tác
giả ThS. Nguyễn Hồng Kiên, Vụ Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và
Nhi đồng, Văn phịng Quốc hội đăng ngày 25/08/2014 trên Tạp chí Tổ chức Nhà
nước - Cơ quan của Bộ Nội vụ. Chuyên đề này đã khái quát được những thành
tựu và tồn tại, hạn chế của Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trước và
sau khi Luật Thanh niên năm 2005 có hiệu lực, từ đó đề xuất một số giải pháp
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về công tác thanh niên trong thời
gian tiếp theo.
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Cơ sở khoa học nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về thanh niên thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa" của Bộ Nội vụ do TS.
Vũ Đăng Minh, Vụ trưởng Vụ Công tác thanh niên làm chủ nhiệm. Đề tài đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như đánh giá thực trạng để đề ra giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
- Đề tài cấp Viện “Điều tra một số nội dung sửa đổi Luật Thanh niên” của
Viện Nghiên cứu Thanh niên do Phịng Nghiên cứu Thanh niên pháp luật chủ trì

và ThS. Đặng Văn Nhân làm chủ nhiệm đề tài. Qua nghiên cứu, tổng hợp, tham
khảo hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên của các nước trên thế giới
cũng như các cơng trình nghiên cứu, báo cáo tổng kết, đánh giá về Luật Thanh
niên 2005 và Dự thảo Luật Thanh niên sửa đổi của Bộ Nội vụ, đề tài đã xây
dựng các phương án sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên 2005.


3

Các cơng trình nghiên cứu trên đây đã phần nào luận giải một số vấn đề
lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên
cũng như đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm hồn thiện khung chính
sách và luật pháp đối với quản lý nhà nước về lĩnh vực này. Song, chưa có
cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ và tồn diện về quản lý nhà nước đối với
công tác thanh niên ở đơn vị hành chính cấp huyện nói chung và huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp
phần hồn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nước về công tác
thanh niên ở địa phương nói chung và trên địa bàn lãnh thổ hành chính cấp
huyện nói riêng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về công tác
thanh niên, đề tài luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về công
tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên trên địa bàn
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công
tác thanh niên.
Vận dụng cơ sở lý luận vào việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về

công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội từ năm
2015 đến năm 2018, nêu ra những kết qủa đạt được và hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế.
Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà
nước về công tác thanh niên từ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.


4

4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội, tập trung nghiên cứu thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện.
- Về mặt thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2018.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư
tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về công tác thanh niên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu: Phương pháp này được sử
dụng để thu thập, lựa chọn những tài liệu có liên quan, đề tài thu thập, phân
tích thơng tin và các dữ liệu cần thiết để làm cơ sở lý luận cho phần nghiên
cứu thực trạng thông qua các báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, các sách
chuyên khảo, giáo trình, tài liệu có liên quan đến QLNN về công tác thanh niên.
- Phương pháp điều tra thông qua bảng hỏi: Phương pháp này được sử

dụng để đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về công tác thanh niên thông
qua bảng hỏi, được phát đến 100 đối tượng khảo sát bao gồm chuyên viên
Phòng Nội vụ huyện, lãnh đạo UBND xã và các cán bộ phụ trách công tác
thanh niên ở cấp xã, các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Huyện đồn, Bí thư
Đồn các xã, thị trấn để đánh giá thực tế hiệu quả của hoạt động QLNN về
công tác thanh niên trên địa bàn huyện.


5

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp phỏng vấn sâu được sử
dụng chủ yếu trong khảo sát thực trạng. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu
về hoạt động QLNN về cơng tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, đề tài
đã phỏng vấn sâu 10 đối tượng khảo sát nhằm tìm hiểu sâu việc triển khai các
văn bản chỉ đạo của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước về QLNN đối
với công tác thanh niên.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn cũng được sử dụng
trong quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp khả thi, góp phần nâng
cao hiệu quả các hoạt động QLNN về cơng tác thanh niên.
Ngồi ra, trong quá trình triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã
phân tích, lập luận, xử lý các thơng tin thu thập được, sử dụng các tài liệu, sơ
đồ hóa các số liệu, bảng biểu làm dẫn chứng minh họa cho phần lập luận.
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
- Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước
về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm các
chương như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa
bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về
công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Thanh niên
Thanh niên là lực lượng chiếm số đơng và có mặt trong tất cả các tầng
lớp trong xã hội. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng, Khóa X đã khẳng định: “Thanh niên là lực
lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương
lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm
những cơng việc địi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên
là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, ln năng động,
sáng tạo, muốn tự khẳng định mình…”[2, tr.1]. Hiện nay, khái niệm thanh
niên chưa có sự thống nhất và có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thanh niên
được đưa ra xét trên nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau như sinh học, tâm lý
học, kinh tế học… Theo Từ điển tiếng Việt thì thanh niên “Thanh niên là
người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành” [43, tr.766].
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, định nghĩa con người là khái
niệm chỉ những cá thể người như một chỉnh thể trong sự thống nhất giữa mặt
sinh học và mặt xã hội của nó. Con người vừa là sản phẩm của sự tiến hoá lâu
dài từ giới tự nhiên và giới sinh vật, vừa là sản phẩm hoạt động của chính bản

thân con người, “là thực thể thống nhất giữa các yếu tố sinh vật và các yếu tố
xã hội” [6, tr.520]. Theo quan điểm trên, thanh niên là một giai đoạn phát
triển nhất định của cơ thể con người. Do đó, nó mang những bản chất đặc
trưng của con người, nó là một khái niệm dùng để chỉ một bộ phận người tồn
tại ở một độ tuổi nhất định trong một giai đoạn xác định, trong không gian


7

nhất định có thể của một dân tộc, một quốc gia hoặc thậm chí là quy mơ của
cả xã hội loài người, mang những đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng và sự phát
triển nhận thức ở một trình độ nhất định.
Theo cách quản lý và phân loại đối tượng thanh niên của Trung ương
Đồn TNCS Hồ Chí Minh, thanh niên được phân loại như sau: Thanh niên đô
thị; thanh niên nông thôn; thanh niên công nhân; thanh niên công chức và
viên chức; thanh niên học sinh và sinh viên; thanh niên trong các lực lượng vũ
trang. Ngồi ra, cịn có các nhóm thanh niên yếu thế và thanh niên đặc thù,
thanh niên yếu thế bao gồm: Thanh niên khuyết tật, thanh niên bị nhiễm
HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện trở về tái hòa nhập cộng đồng; thanh
niên đặc thù bao gồm: Thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên học tập và sinh
sống ở nước ngồi, thanh niên có đạo. Ở Việt Nam, Điều 1 Luật Thanh niên
năm 2005 quy định: “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30
tuổi” [44, tr.1]. Thanh niên Việt Nam có các đặc điểm sau:
- Thanh niên khơng phải là một giai cấp mà là một lớp người trong xã
hội (khơng phân biệt giàu nghèo, trình độ học vấn, thành phần xuất thân, dân
tộc, tôn giáo) được quy định ở độ tuổi nhất định. Theo Luật thanh niên năm
2005 là từ đủ 16 đến 30 tuổi.
- Thanh niên là lực lượng đông đảo trong cơ cấu dân số (chiếm 25,5%
dân số và 34% lực lượng lao động xã hội); có mặt và giữ vai trị quan trọng
trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.

- Thanh niên giữ vai trò tiên phong ln xung kích trong các hoạt động
xây dựng và bảo vệ đất nước, vai trò đại diện cho tương lai của đất nước.
- Thanh niên có sức sáng tạo, khát khao được cống hiến và muốn làm
những việc lớn để chứng minh khả năng của mình.
Từ những phân tích như trên, có thể đưa ra khái niệm khái quát về thanh
niên như sau: Thanh niên là một nhân khẩu xã hội đặc thù, ở một độ tuổi nhất


8

định, có mặt trong tất cả các tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, các lĩnh vực
của đời sống xã hội, có những đặc điểm chung về tâm sinh lý, đóng vai trị
quan trọng trong q trình phát triển của xã hội.
1.1.2. Công tác thanh niên
Theo từ điển Tiếng Việt, “công tác” được định nghĩa là “công việc của
Nhà nước, của đồn thể” hoặc “thực hiện cơng việc của Nhà nước, của đoàn
thể” [62, tr.458]. Theo cách định nghĩa như trên, công tác thanh niên được hiểu
là công việc của Nhà nước, của đoàn thể liên quan đến thanh niên hoặc việc thực
hiện các nhiệm vụ, cơng việc có liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên.
Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong cơng tác thanh vận
của Đảng, bao gồm tồn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước và các chủ
thể xã hội khác nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh
niên phấn đấu và trưởng thành; đồng thời phát huy tính xung kích và sử dụng
có hiệu quả sức lực, trí tuệ của thanh niên vào việc thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Thể chế hóa quan điểm trên của
Đảng, Điều 4, chương 1 Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều Luật thanh niên quy định: "Công
tác thanh niên là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo
dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng
thành, đồng thời phát huy vai trị xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn

của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [14, tr.2]. Hiện
nay, ở nước ta các chủ thể làm công tác thanh niên bao gồm:
- Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ quan lãnh đạo cơng tác thanh niên và
trực tiếp lãnh đạo Đồn TNCS Hồ Chí Minh; xây dựng Đồn thanh niên vững
mạnh, chăm lo giáo dục, bồi dưỡng thanh niên theo lý tưởng; đề ra đường lối,
chủ trương định hướng cho thanh niên hành động; xác định chuẩn mực cho
thanh niên phấn đấu; chỉ đạo Đoàn thanh niên xây dựng các tấm gương điển


9

hình tiêu biểu cho thanh niên học tập và noi theo; chăm lo giáo dục, đào tạo,
bồi dưỡng và phát huy thanh niên; đồng thời lãnh đạo Nhà nước xây dựng và
ban hành cơ chế, chính sách và pháp luật cho thanh niên và công tác thanh niên.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của dân,
do nhân dân, vì nhân dân có trách nhiệm thể chế hoá đường lối, chủ trương
của Đảng về thanh niên thành chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện gồm:
xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách đối với thanh niên; ban
hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên thành pháp luật, chính sách, chiến lược, chương trình
hành động. Đồng thời cụ thể hố cơ chế, chính sách đó trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các cấp, các ngành.
Giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc của
cơ quan hành chính nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật đối
với thanh niên và cơng tác thanh niên.
- Đồn TNCS Hồ Chí Minh có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là đoàn kết,
tập hợp thanh niên, giáo dục thanh niên về lý luận, pháp luật, đạo đức, lối sống,
nếp sống phù hợp với tâm lý của thanh niên; bồi dưỡng thanh niên về niềm tin,
định hướng, hình thành lý tưởng, nâng cao chất lượng chính trị của đoàn viên
thanh niên; tổ chức các phong trào thanh niên, gắn với chương trình phát triển

kinh tế - xã hội (kết hợp hài hoà giữa chăm lo bồi dưỡng với phát huy thanh
niên); động viên đông đảo thanh niên vươn lên học tập, rèn luyện lập thân, lập
nghiệp, xung kích bảo vệ Tổ quốc; đảm nhận và thực hiện các chương trình, dự
án, phần việc cụ thể cho thanh niên. Thơng qua đó, làm trường học để bồi
dưỡng lý tưởng, nhân cách cho thanh niên, trong đó có Đồn TNCS Hồ Chí
Minh, Hội LHTN Việt Nam và Hội sinh viên Việt Nam nhằm tác động một
cách đồng bộ nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên
phấn đấu và trưởng thành; đồng thời phát huy vai trị xung kích, sức sáng tạo và


10

tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân khác khơng trực tiếp chỉ
đạo, tổ chức hiện chính sách pháp luật hoặc phong trào cho thanh niên, song
với chức năng của mình các tổ chức này có trách nhiệm giáo dục đạo đức, lối
sống, truyền thống, văn hố, lịch sử, lịng tự hào, tự tôn dân tộc,… cho thanh
niên; chăm lo đào tạo, phát huy tài năng trong thanh niên; đồng thời phát huy
vai trị của gia đình, cộng đồng và xã hội đối với giáo dục thanh niên.
Từ những phân tích trên đây, công tác thanh niên được hiểu là những
hoạt động của các chủ thể trong xã hội bao gồm Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội (trong đó, Đồn TNCS Hồ Chí Minh là nịng cốt) và toàn xã
hội tác động tổng hợp qua lại lên đối tượng là thanh niên nhằm đáp ứng cho
nhu cầu phát triển của thanh niên và yêu cầu phát triển của xã hội, thơng qua
q trình tạo lập mơi trường kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội ổn định, định
hướng cho thanh niên học tập, rèn luyện, tự giáo dục, tự hoàn thiện nhân cách
và trưởng thành, phát huy mọi tiềm năng đóng góp cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.3. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
1.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Theo Mác: “Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã
hội của quá trình lao động” [12, tr.8]. Xã hội lồi người phát triển qua các
hình thái xã hội gắn với các phương thức sản xuất từ nguyên thủy đến hiện
đại, sự xuất hiện quản lý là một tất yếu của lịch sử khách quan, nó gắn liền
với các giai đoạn phát triển của xã hội. Quản lý bắt nguồn từ bản chất của hệ
thống xã hội, đó là hoạt động lao động tập thể, lao động xã hội của con người,
trong quá trình lao động sản xuất con người phải có sự liên kết với nhau thành
một tập thể. Do đó, quản lý được xem là một hoạt động tất yếu phải diễn ra ở
mọi tổ chức dù nhỏ hay lớn. Như vậy, “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có


11

đích hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến”
[28, tr.9].
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, quản lý nhà nước xuất hiện cùng
với sự xuất hiện của Nhà nước, là công cụ của Nhà nước trong quản lý xã hội;
là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan
nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội
và hành vi hoạt động của công dân. “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý
xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính
sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ
nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [29, tr.14].
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước
(lập pháp, hành pháp, tư pháp) hoặc của cơ quan hành chính nhà nước, trong
đó chủ thể quản lý phối hợp sử dụng các nguồn lực, công cụ, phương pháp để
tác động đến các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra; là hoạt
động chấp hành và điều hành, nó có tính quyền lực nhà nước (quản lý bằng
pháp luật và mang tính cưỡng chế). Quản lý nhà nước được thực hiện đối với

tất cả các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội và có sự kết hợp giữa quản
lý nhà nước theo ngành và quản lý nhà nước theo địa bàn lãnh thổ.
Ở nước ta quản lý nhà nước về công tác thanh niên là một khái niệm còn
khá mới và chưa có định nghĩa thống nhất. Theo một số tác giả như Vũ Trọng
Kim: “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là hoạt động xây dựng thể
chế có liên quan đến thanh niên, là sự quản lý của các cơ quan nhà nước theo
các chế định pháp luật, chính sách để điều chỉnh, phối hợp thống nhất việc
triển khai nhiệm vụ công tác thanh niên của các tổ chức, lực lượng trong xã
hội nhằm đạt được các mục đích của Đảng và cơng tác giáo dục, bồi dưỡng
và phát huy lực lượng thanh niên” [31, tr.87].


12

Theo Vũ Đăng Minh: “Quản lý nhà nước về thanh niên là hoạt động
quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm thể chế hóa đường lối,
chủ trương của Đảng và của Nhà nước về thanh niên và cơng tác thanh niên
thành chính sách, pháp luật; đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả chính
sách pháp luật đã được cấp có phẩm quyền ban hành nhằm đảm bảo thực
hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của thanh niên theo quy định của hiến
pháp, pháp luật” [40, tr.8].
Theo Nguyễn Vĩnh Oánh: “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là
hoạt động lập pháp và lập quy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chế
định ra những quy định về công tác thanh niên; hoạt động quản lý nhà nước
trong phạm vi những công việc hành chính của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước có liên quan đến thanh niên; là hoạt động điều hành của Nhà nước về
sự phối hợp tất cả các cơ quan, bộ máy hoặc đồn thể có liên quan đến công
tác thanh niên, đặt công tác thanh niên trong sự thống nhất có sự quan tâm
tồn diện của Nhà nước” [41, tr.123].
Các khái niệm được đưa ra trên đây, đã chỉ ra chức năng và nhiệm vụ

của các chủ thể làm quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Tuy nhiên, vẫn
chưa phản ánh đầy đủ nội hàm của quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay. Công tác thanh niên là hoạt động của các
chủ thể trong xã hội bao gồm Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội,
trong đó Đồn TNCS Hồ Chí Minh là nịng cốt và của toàn xã hội tác động
tổng hợp qua lại lên đối tượng là thanh niên. Do đó, quản lý nhà nước về công
tác thanh niên không chỉ là hoạt động phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về
cơng tác thanh niên của các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống chính trị
nói chung và trong bộ máy nhà nước nói riêng mà cịn có sự tham gia của
tồn xã hội, cụ thể chính là nhân dân. Tại Điều 28 Hiến pháp năm 2013 quy
định rõ: “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia


13

thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa
phương và cả nước” và “Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản
lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý
kiến, kiến nghị của cơng dân” [45, tr.7]. Cho thấy vai trị quan trọng của nhân
dân trong việc tham gia quản lý nhà nước trên mọi mặt của đời sống xã hội,
trong đó có cơng tác thanh niên.
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên cũng tương tự như quản lý nhà
nước đối với ngành và lĩnh vực khác, đó là trách nhiệm quản lý của nhà nước
đối với tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do vậy, quản lý nhà nước về
cơng tác thanh niên cũng có các đặc trưng cơ bản của quản lý nhà nước song
quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên có tính đặc thù và đặc biệt. Vì khách
thể quản lý là đối tượng thanh niên mà thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ
tuổi trưởng thành (từ đủ 16 đến 30 tuổi theo quy định tại Điều 1 của Luật
Thanh niên Việt Nam năm 2005); thanh niên không phải là một giai cấp mà là
một lớp người trong xã hội, họ có mặt ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã

hội. Chính vì vậy, nội dung chính của quản lý nhà nước ở đây là việc nhà
nước tác động tới thanh niên bằng cơ chế, chính sách nhằm mục đích giáo
dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng
thành; đồng thời phát huy vai trị xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn
của thanh niên vào việc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên là một
dạng quản lý xã hội tổng hợp, mang tính quyền lực nhà nước đối với một đối
tượng đặc trưng là thanh niên; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan
nhà nước đối với cơng tác thanh niên và thanh niên bằng chính sách, luật
pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời
cũng bằng các chính sách, luật pháp, nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi
nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công tác thanh niên.


14

1.1.3.2. Đặc điểm cơ bản của quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Từ các quan điểm nêu trên, quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên có
những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh niên là
cơ quan cơng quyền của Nhà nước được hình thành và tổ chức thống nhất, có
tính hệ thống và thứ bậc chặt chẽ. Hiện tại bộ máy quản lý nhà nước về công
tác thanh niên được tổ chức thống nhất ở 4 cấp:
- Ở Trung ương: Bộ Nội vụ là cơ quan giúp Chính phủquản lý nhà nước
về cơng tác thanh niên. Theo Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ và Quyết định số 1471/QĐ-TTg ngày 13/8/2010 về việc thành
lập Vụ Công tác thanh niên trực thuộc Bộ Nội vụ, về lĩnh vực thanh niên Bộ
Nội vụ là cơ quan của Chính phủcó trách nhiệm giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên.

- Ở cấp tỉnh: Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Bộ Nội vụ
ban hành Thông tư số 04/2011/TT-BNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ
chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên. Thành lập Phịng cơng tác thanh niên
là phịng chun môn thuộc Sở Nội vụ, giúp giám đốc sở thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
- Ở cấp huyện: Theo thông báo 327-TB/TW ngày 16/4/2010 của Bộ
Chính trị về phê duyệt Đề án “tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác
thanh niên ở các địa phương”, ở cấp huyện bổ sung thêm biên chế của Phòng
Nội vụ để tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước về công tác thanh niên triên địa bàn huyện.
- Ở cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất quản lý nhà nước về
công tác thanh niên, giao cho chức danh Văn phòng - Thống kê đảm nhiệm.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về thanh niên phải


15

có tính chun mơn hóa, nghề nghiệp cao và làm việc ổn định, lâu dài trong
hệ thống quản lý nhà nước về thanh niên. Do vậy, đội ngũ này phải đáp ứng
những điều kiện, tiêu chuẩn và nguyên tắc trong thi hành công vụ theo quy
định của Luật cán bộ, cơng chức như: Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo
đức phải đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực được phân công.
Thứ ba, quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên mang tính tồn diện đối
với mọi đối tượng thanh niên (công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi)
khác với chức năng tư vấn của Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam (cơ
quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủvề cơng tác thanh niên); khác với chức
năng quản lý đồn viên, hội viên của tổ chức Đoàn Thanh niên và Hội Liên
hiệp thanh niên Việt Nam ... bởi các tổ chức này chỉ tác động đến thành viên

trong tổ chức của mình (những người tham gia vào tổ chức như: đồn viên,
hội viên, ...) mà khơng phải là tồn bộ lực lượng thanh niên trong xã hội.
Trong khi đó, chính sách của Nhà nước khi ban hành là tác động trực tiếp đến
tất cả các đối tượng là thanh niên theo phạm vi điều chỉnh của từng chính sách
cụ thể.
Thứ tư, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về cơng tác
thanh niên có sự khác biệt cơ bản với tính chất hoạt động của các cơ quan, tổ
chức tư vấn phối hợp liên ngành trong việc thực hiện chính sách, pháp luật
đối với thanh niên.
1.1.3.3. Vị trí, vai trị của quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên
Từ sau đổi mới đến nay, Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ
trương chính sách quan trọng đối với thanh niên và công tác thanh niên, ban
hành Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2011-2020, giai đoạn II
(2016-2020)…, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XI đã thơng qua Luật thanh
niên vào tháng 11/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 120/2007/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện Luật thanh niên, Nghị quyết


16

25 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ngày 25 tháng 7 năm 2008 “về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã khẳng định rõ: “Thanh niên là lực lượng
xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận
mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những
cơng việc địi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo… Trong quá trình
lãnh đạo đất nước, Đảng ta ln đề cao vai trị, vị trí của thanh niên, xác
định thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, Đồn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng; công tác thanh niên là vấn đề
sống còn của dân tộc” [2, tr.1], Nghị định 78/NĐ-CP ngày 3 tháng 7 năm

2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện Luật thanh niên.
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên đóng vai trị hết sức quan trọng
trong giai đoạn hiện nay, cụ thể:
- Thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng về thanh niên và công tác
thanh niên thành chính sách và pháp luật đối với thanh niên. Qua những chủ
trương, quyết sách của Đảng, mục tiêu, yêu cầu đối với cơng tác thanh niên
được hiện thực hóa và đi vào cuộc sống.
- Làm tốt quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên thì chủ trương, chính
sách của Đảng được tuyên truyền, phổ biến, quán triệt tới cấp ủy, chính quyền
các cấp để tổ chức thực hiện.
- Qua quản lý nhà nước về công tác thanh niên, tiến hành thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách, đảm bảo việc triển khai thực hiện nghiêm túc;
đồng thời xử lý các cơ quan khơng thực hiện chính sách đối với thanh niên.
- Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với công tác thanh niên được thực hiện và đi vào nề nếp, đảm bảo chính sách
được đưa vào thực tiễn.


×