Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............../.................

....../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MA THỊ QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU
MUA SẮM HÀNG HĨA TRONG KHU VỰC
CƠNG TẠI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............../.................

....../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


MA THỊ QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU
MUA SẮM HÀNG HĨA TRONG KHU VỰC
CƠNG TẠI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒNG THỊ BÍCH LOAN

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU
MUA SẮM HÀNG HÓA TRONG KHU VỰC CÔNG


11

1.1. Tổng quan về đấu thầu và đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực
cơng

11

1.1.1. Đấu thầu

11

1.1.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực cơng

18

1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công 21
1.2.1. Khái niệm

21

1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong
khu vực cơng

22

1.2.3. Vai trị của quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong
khu vực công

24


1.2.4. Các nguyên tắc của quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa
trong khu vực cơng

25

1.2.5. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu
vực cơng

27

1.2.6. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng
hóa trong khu vực cơng

33

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong
khu vực công của một số địa phƣơng và bài học rút ra đối với tỉnh Bắc Kạn 36
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên

36

1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh

40

1.3.3. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh

43

1.3.4. Kinh nghiệm của tỉnh Sơn La


45

1.3.5. Bài học rút ra đối với tỉnh Bắc Kạn

47


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU
MUA SẮM HÀNG HĨA TRONG KHU VỰC CƠNG TẠI TỈNH BẮC
KẠN

51

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn có ảnh hƣởng
đến hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực cơng

51

2.2. Thực trạng đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực cơng tại tỉnh
Bắc Kạn

54

2.2.1. Quy mơ các gói thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực cơng tại tỉnh
Bắc Kạn

54

2.2.2. Hình thức đấu thầu của các gói thầu mua sắm hàng hóa trong khu

vực cơng tại tỉnh Bắc Kạn

58

2.2.3. Đấu thầu của các gói thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công
theo nguồn vốn

59

2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu
vực công tại tỉnh Bắc Kạn

61

2.3.1. Thực trạng công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật
về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn

61

2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm
hàng hóa trong khu vực cơng

67

2.3.2. Thực trạng thể chế hóa nội dung, quy trình và hình thức đấu thầu
mua sắm hàng hóa trong khu vực cơng

68

2.3.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm trong công tác quản lý

nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc
Kạn

74

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa
trong khu vực cơng tại tỉnh Bắc Kạn

76

2.4.1. Kết quả

76

2.4.2. Hạn chế

81


Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU
THẦU MUA SẮM HÀNG HĨA TRONG KHU VỰC CƠNG TẠI TỈNH
BẮC KẠN

91

3.1. Quan điểm và định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đấu thầu
mua sắm háng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn

91


3.1.1. Quan điểm

91

3.1.2. Định hƣớng

93

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa
trong khu vực cơng tại tỉnh Bắc Kạn

95

3.2.1. Các giải pháp về cơ sở pháp lý

96

3.2.2. Đổi mới tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm
hàng hóa trong khu vực công

98

3.2.3. Đào tạo, bồi dƣỡng

102

3.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

104


3.3. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về đấu thầu

109

KẾT LUẬN

113

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

114

TÀI LIỆU THAM KHẢO

115


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp tình hình chi NSNN ở Bắc Kạn giai đoạn 20142017

52

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu MSHH KVC
tại Bắc Kạn giai đoạn 2014-2018

55

Bảng 2.3. Tổng giá trúng thầu trong hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa
so với tổng chi ngân sách giai đoạn 2014-2018


56

Bảng 2.4. Tổng giá trị đấu thầu mua sắm hàng hóa cơng tại Bắc Kạn theo
nguồn vốn (2014-2018)

60

Bảng 2.5. Ƣu điểm của đấu thầu qua mạng

72

Danh mục hình
Hình 2.1. Quy mô chi ngân sách tại tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2014 2017

53

Hình 2.2. Quy mơ số gói thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2014-2018

55

Hình 2.3. Tổng giá trị tiết kiệm trong đấu thầu MSHH KVC tại Bắc Kạn
giai đoạn 2014-2018

57

Hình 2.4. Tỷ lệ tiết kiệm phân theo hình thức đấu thầu năm 2018

59


Hình 2.5. Tỷ trọng đấu thầu mua sắm hàng hóa khu vực cơng tại Bắc Kạn
theo nguồn vốn giai đoạn 2014-2018

60

Hình 2.6. Mơ hình tổ chức bộ máy QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC
ở Bắc Kạn

67

Hình 2.7. Quy trình đấu thầu mua sắm hàng hóa tại tỉnh Bắc Kạn

70

Hình 3.1. Đề xuất mơ hình tổ chức bộ máy QLNN về đấu thầu MSHH
trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn

102


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển nên nhu cầu mua sắm công để
phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức Nhà nƣớc chiếm tỷ trọng lớn. Chỉ
tính riêng ngân sách Trung ƣơng năm 2019 (dự toán), tổng chi cân đối ngân
sách Trung ƣơng là 1.019.599 tỷ đồng. Trong đó chi thƣờng xuyên là 454.748
tỷ đồng, trong số này khoảng 20% đƣợc chi cho mua sắm công. Do việc mua
sắm công là lĩnh vực phức tạp và nhạy cảm nên để quản lý chặt chẽ, thời gian
qua nhiều văn bản pháp luật đã đƣợc xây dựng trong đó có những nội dung

chú trọng hoạt động mua sắm cơng. Đó là các luật: Luật Đấu thầu (2013);
Luật Đầu tƣ (năm 2014); Luật Quản lý sử dụng tài sản nhà nƣớc (năm 2017);
Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí (năm 2013); Luật Phòng chống tham
nhũng (năm 2018). Sự thay đổi các quy định về pháp luật đòi hỏi sự nghiên
cứu, tìm hiểu để áp dụng đúng quy định, đạt mục tiêu quản lý mà nhà nƣớc
hƣớng tới.
Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu hơn
vào nền kinh tế thế giới, cùng với đó là các Hiệp định thƣơng mại tự do song
phƣơng và đa phƣơng đã hồn tất q trình đàm phán và ký kết nhƣ Hiệp định
đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng (CPTPP), Hiệp định
Thƣơng mại tự do Việt Nam – EU... Một trong những nội dung chính của các
Hiệp định mà Việt Nam tham gia là mở cửa thị trƣờng mua sắm chính phủ
(mua sắm cơng, đấu thầu). Nhƣ vậy, hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc đối
với đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam là vấn đề rất
cần thiết, không chỉ mang lại lợi ích cho quốc gia mà cịn để thực hiện các
cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam, đƣợc tái lập ngày 01
tháng 01 năm 1997, giáp với bốn tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên và

1


Tuyên Quang. Hiện nay, Bắc Kạn vẫn là một trong những tỉnh nghèo nhất cả
nƣớc, nguồn thu ngân sách hàng năm của tỉnh thấp nhất trong số 63 tỉnh thành
(năm 2018 là 610 tỷ) [52]. Chính vì vậy, chi ngân sách hàng năm của tỉnh chủ
yếu phải dựa vào hỗ trợ từ ngân sách Trung ƣơng, đặc biệt là các khoản chi
cho đầu tƣ phát triển, chi mua sắm hàng hóa khu vực cơng. Trong bối cảnh
nhƣ vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính phục vụ nhu cầu phát
triển của tỉnh, cần thiết phải quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt các khoản chi ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn, đặc biệt là trong công tác đấu thầu nói chung và

đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực cơng nói riêng. Theo Báo cáo tình
hình thực hiện công tác đấu thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tổng giá trị thực
hiện đấu thầu mua sắm cơng trong năm 2018 là 1.291.379 triệu đồng, trong
đó có 10.123 triệu đồng là mua sắm hàng hóa. Trong thời gian qua, mặc dù
công tác QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC của tỉnh đã có những thay đổi
theo chiều hƣớng tích cực và đạt đƣợc một số thành tựu nhất định nhƣng nhìn
chung cơng tác này cịn tồn tại nhiều hạn chế bất cập cần đƣợc khắc phục. Đó
là tình trạng thơng thầu, chia nhỏ gói thầu, qn xanh – quân đỏ... dẫn đến
việc tham nhũng, lãng phí... điều này gây ảnh hƣởng không nhỏ tới hiệu quả
đầu tƣ của ngân sách nhà nƣớc.
Trƣớc sự thay đổi các quy định của pháp luật trong thời kỳ mới, giai
đoạn cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang phát triển mạng mẽ và bối cảnh
tại Bắc Kạn đã nêu ở trên, em đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đấu thầu
mua sắm hàng hóa trong khu vực cơng tại tỉnh Bắc Kạn” để làm luận văn
hồn thành chƣơng trình học thạc sỹ quản lý cơng. Trong q trình thực hiện
đề tài, tác giả luận văn sẽ tìm hiểu, nghiên cứu chỉ rõ bản chất của hoạt động
QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC, phân tích để thấy đƣợc thực trạng
cơng tác này tại tỉnh Bắc Kan, từ đó đƣa ra những giải pháp hoàn thiện QLNN
về đấu thầu MSHH trong KVC ở địa phƣơng.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Kể từ khi Luật Đấu thầu có hiệu lực đến nay, đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu, bài viết liên quan đến đề tài QLNN về đấu thầu MSHH trong
KVC ở Việt Nam. Một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến đề tài có thể kể
đến nhƣ:
Nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu nội dung của chế độ chi mua sắm, đánh giá
thực tiễn áp dụng từ năm 2015 đến nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện

pháp luật về chi ngân sách cho lĩnh vực mua sắm tài sản công ở Việt Nam”,
của tác giả Trần Vũ Hải đã đề cập các nội dung cơ bản nhƣ: nội dung, đặc
điểm và phân loại chi ngân sách nhà nƣớc, theo dõi chi ngân sách nhà nƣớc là
hoạt động mang những đặc điểm [20]: (1) Chi ngân sách chỉ đƣợc tiến hành
trên cơ sở pháp luật và theo kế hoạch chi ngân sách cũng nhƣ phân bổ ngân
sách do cơ quan quyền lực nhà nƣớc quy định. Theo đó Quốc hội là cơ quan
duy nhất có quyền quyết định về tổng số chi, cơ cấu, nội dung, mức độ các
khoản chi ngân sách và quyết định phân bổ ngân sách Trung ƣơng. Mọi hoạt
động chi ngân sách phải dựa trên cơ sở quyết định của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp; (2) Chi ngân sách nhà nƣớc nhằm thỏa mãn mục tiêu nhu
cầu về tài chính cho sự vận hành của bộ máy nhà nƣớc, đảm bảo cho nhà
nƣớc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. (3) Chi ngân sách nhà nƣớc là
hoạt động đƣợc tiến hành bởi hai chủ thể là nhóm chủ thể đại diện cho nhà
nƣớc thực hiện việc quản lý, cấp phát thanh tốn các khoản chi ngân sách nhà
nƣớc và nhóm chủ thể sử dụng ngân sách nhà nƣớc. Nghiên cứu cịn tìm hiểu
và làm rõ khái niệm chi ngân sách về mua sắm tài sản, phân loại chi ngân
sách nhà nƣớc theo các tiêu chí. Nghiên cứu cũng chỉ rõ nội dung mua sắm tài
sản công, thực hiện mua sắm theo các nội dung cụ thể sau: Trang thiết bị,
phƣơng tiện làm việc quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày
18/7/2006 của Thủ tƣớng chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết
bị và phƣơng tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức

3


nhà nƣớc; Trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc; Vật tƣ, công cụ dụng cụ
bảo đảm hoạt động thƣờng xun; Máy móc, thiết bị phục vụ cho cơng tác
chun mơn, phục vụ an tồn lao động, phịng cháy chữa cháy; Mua sắm
trang phục ngành (gồm cả mua sắm vật liệu và công may); Mua sắm các sản
phẩm công nghệ thơng tin gồm: Máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và

các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin khác; Phƣơng tiện vận chuyển: ô
tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phƣơng tiện vận chuyển khác (nếu có);
Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm, sách, tài
liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ
cho công tác chuyên môn; Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dƣỡng, sửa chữa máy
móc trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc, phƣơng tiện vận chuyển; dịch vụ
thuê trụ sở làm việc và tài sản khác; dịch vụ thuê đƣờng truyền dẫn; dịch vụ
bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nƣớc, điện thoại cố định và các dịch vụ
khác.
Nghiên cứu đề tài “Cơ chế cạnh tranh và sự thông đồng trong đấu thầu
theo luật cạnh tranh” của Ths. Nguyễn Ngọc Sơn – Đại học Luật thành phố
Hồ Chí Minh (2006) Đăng trên tạp chí Khoa học pháp luật số 2(33)/2006
[42]. Nghiên cứu của tác giả đã nêu bật đƣợc những nét chính, cơ bản của
cơng tác đấu thầu, trong đó cạnh tranh và minh bạch là vai trị chính, quan
trọng của đấu thầu. Đồng thời nghiên cứu đã chỉ ra những bất cập đang tồn tại
trong lĩnh vực đấu thầu làm mất đi vai trò của hoạt động đấu thầu, đó là hiện
tƣợng thơng thầu giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu. Cũng nhƣ hàng loạt những tiêu
cực khác đang tồn tại trong lĩnh vực đấu thầu làm hạn chế và mất đi vai trị
vốn có của hoạt động đấu thầu. Nghiên cứu về đấu thầu quốc tế, Ths. Đặng
Xuân Minh; PGS, TS. Bùi Xuân Phong đã nghiên cứu và xây dựng “Giáo
trình đấu thầu quốc tế” [30]. Nghiên cứu của Ths. Đặng Xuân Minh; PGS,
TS. Bùi Xuân Phong đã xây dựng cơ sở lý luận khung lý thuyết chung về các
nội dung liên quan đến đấu thầu quốc tế, đây là tài liệu tham khảo hữu ích

4


trong đấu thầu quốc tế. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ tập trung vào các nội
dung làm rõ nội hàm, bản chất và các nội dung cơ bản của hoạt động đấu thầu
quốc tế mà chƣa nghiên cứu sâu về hoạt động QLNN về đấu thầu nói chung,

đặc biệt là đấu thầu mua sắm công. Nghiên cứu đề tài “Luật đấu thầu năm
2013- cơ sở pháp lý đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, minh bạch và hiệu quả
kinh tế” của tác giả Nguyễn Minh Thảo (2013) [46], nghiên cứu tập trung vào
những vấn đề cập nhật mang tính thời sự về Luật đấu thầu mới 2013 có hiệu
lực từ năm 2014. Tác giả đã nêu bật đƣợc những cơ sở pháp lý và những điểm
đổi mới của Luật đấu thầu năm 2013 so với Luật đấu thầu năm 2005 về góc
độ đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả. Đồng thời nêu bật
đƣợc những điểm mang tính đột phá của Luật đấu thầu năm 2013 đối với
công tác QLNN về đấu thầu. [46]
Luận án tiến sĩ, Nghiên cứu thực trạng đấu thầu mua thuốc bảo hiểm y tế
cho các cơ sở khám, chữa bệnh công lập ở Việt Nam của tác giả Phạm Lƣơng
Sơn, nghiên cứu đã nêu và luận giải về khung lý thuyết cơ bản của đấu thầu
mua thuốc bảo hiểm y tế cho các cơ sở khám, chữa bệnh công lập ở Việt Nam
[43]. Nghiên cứu đã hình thành khung lý thuyết và luận giải về các vấn đề cơ
bản của đấu thầu mua thuốc bảo hiểm y tế cho các cơ sở khám, chữa bệnh
cơng lập nhƣ: Phƣơng thức mua thuốc; Hình thức tổ chức đảm bảo cung ứng
thuốc; hình thức thanh tốn chi phí thuốc; các hình thức đấu thầu cung ứng
thuốc; Đấu thầu tập trung; Đấu thầu đại diện; Đấu thầu mua sắm đơn lẻ; Đấu
thầu mua thuốc trên thế giới; Nguyên tắc giám định và thanh toán thuốc bảo
hiểm y tế... Tác giả Phạm Lƣơng Sơn đã nêu và phân tích, đánh giá về thực
trạng công tác đấu thầu mua thuốc bảo hiểm y tế cho các cơ sở khám chữa
bệnh công lập ở Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác đấu thầu mua thuốc bảo hiểm y tế.
Nghiên cứu đề tài “Quản lý đấu thầu mua sắm công theo tiêu chuẩn
quốc tế” của Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ [13]. Theo Cục

5


Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tổng giá trị thực hiện đấu thầu mua

sắm công của Việt Nam trong năm 2010 lên tới 14,78 tỷ USD, trong đó có
82% là mua sắm hàng hóa, 14% là tƣ vấn và 4% là xây lắp. Đáng chú ý, có
453 gói thầu với tổng giá gói thầu là 77.863 tỷ đồng áp dụng hình thức đấu
thầu quốc tế. Nghiên cứu đánh giá công tác QLNN về đấu thầu mua sắm cơng
ở Việt Nam cịn đạt hiệu quả chƣa cao, tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn
tồn tại khá phổ biến, dẫn tới hiệu quả đầu tƣ của ngân sách chƣa cao. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin (đấu thầu qua mạng)... cịn hạn chế, thiếu tính
cạnh tranh và minh bạch trong đấu thầu.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm
hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam” năm 2014 của tác giả Phạm Trung
Kiên đã hệ thống hóa khung lý thuyết về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong
khu vực cơng tại Việt Nam. Trên cơ sở tìm hiểu về thực trạng công tác quản
lý đấu thầu trong mua sắm công, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng
cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa
trong khu vực cơng ở Việt Nam.
Từ việc tìm hiểu về những cơng trình nghiên cứu trên đây, có thể thấy
những cơng trình này đã đề đề cập, phân tích về các vấn đề lý luận và thực
tiễn trong mua sắm công, chi tiêu công, quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua
sắm công. Với những cách tiếp cận khác nhau song các nghiên cứu đều đồng
quan điểm đấu thầu mua sắm công là một phƣơng thức thực hiện hoạt động
mua sắm hàng hóa, dịch vụ do các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nƣớc thực
hiện một cách tối ƣu và hiệu quả nhất, theo quy định của nhà nƣớc. Hoạt động
QLNN về đấu thầu mua sắm cơng là hoạt động kiểm sốt chi ngân sách nhà
nƣớc thông qua đấu thầu một cách tiết kiệm, là cơng cụ để nhà nƣớc phịng
chống tham nhũng, lãng phí.
Thơng qua các cơng trình tiêu biểu trên, tác giả luận văn sẽ tập trung
nghiên cứu một trong những khía cạnh quan trọng đó là việc QLNN về đấu

6



thầu MSHH trong KVC. Hiện nay đã có nhiều sự thay đổi trong chính sách tại
Việt Nam có liên quan tới các quy định về đầu thầu MSHH trong KVC. Do
vậy, luận văn cũng cập nhật, phát hiện những điểm mới, những quy định mới
và nhận xét để thấy rõ bản chất của đấu thầu mua sắm trong thời điểm hiện
nay. Đồng thời, luận văn cũng đƣa ra những giải pháp cụ thể nhằm thực hiện
tốt hơn việc QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các cơ quan QLNN về đấu thầu
MSHH ở tỉnh Bắc Kạn, các Ban quản lý dự án đầu tƣ công và các Doanh
nghiệp nhà nƣớc tham gia vào hoạt động QLNN về đấu thầu MSHH.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu QLNN về đấu thầu MSHH trong
KVC tại tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN
về đấu thầu MSHH trong KVC từ năm 2014 đến hết năm 2018. Trong quá
trình nghiên cứu, tác giả luận văn mở rộng phạm vi thời gian đối với một số
vấn đề, nhất là các vấn đề về lý luận.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu và làm rõ các nội
dung của công tác QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC ở tỉnh Bắc Kạn.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
4.1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về vấn đề QLNN về đấu thầu MSHH
trong KVC.
- Phân tích tình hình QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC ở Bắc Kạn
để chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc và những bất cập cịn tồn tại, từ đó đƣa ra
một số giải pháp hoàn thiện QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh
Bắc Kạn.


7


4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận văn xây dựng khung lý thuyết về QLNN về đấu thầu MSHH
trong KVC, bao gồm: lý thuyết về đấu thầu và đấu thầu MSHH trong KVC;
QLNN, phân tích và làm rõ những nội dung, đặc điểm, sự cần thiết, nguyên
tắc đối với hoạt động QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC.
- Đánh giá thực trạng QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn từ 2014 đến 2018, trên cơ sở đó luận văn rút ra đƣợc những
thành cơng, hạn chế, bất cập trong QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại
tỉnh Bắc Kạn.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về đấu thầu
MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, luận văn vận dụng phƣơng pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của học thuyết Mác-Lênin. Đây là
phƣơng pháp khoa học vận dụng nghiên cứu trong toàn bộ luận văn để đánh
giá khách quan QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu; phƣơng
pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp logic.
- Phƣơng pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu để nghiên cứu hệ thống
các văn bản pháp luật về đấu thầu đƣợc ban hành bởi Quốc hội, Chính phủ,
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Báo cáo tình hình thực hiện cơng tác đấu thầu tại tỉnh
Bắc Kạn,...
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp để phân tích thực trạng cơng tác
đấu thầu MSHH trong KVC ở Bắc Kạn, tổng hợp những mặt ƣu điểm, hạn
chế trong đấu thầu. Sử dụng phƣơng pháp này để đƣa ra nhận xét về các số

liệu trong bảng biểu.

8


- Phƣơng pháp logic: sâu chuỗi các sự kiện nổi bật của lịch sử để tìm ra
quy luật phát triển của hiện tƣợng, từ đó tìm ra bản chất của QLNN về đấu
thầu MSHH trong KVC.
Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng phƣơng pháp so sánh để làm rõ các vấn
đề liên quan đến QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn nghiên cứu, phân tích cụ thể các quy định của pháp luật về
QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC một cách có hệ thống trên cơ sở khái
quát lý luận và thực tế để thấy rõ mục đích, quy trình mà pháp luật quy định.
- Luận văn hệ thống những khung lý luận cơ bản, hình thành hệ thống lý
luận về QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu kinh nghiệm xử lý các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, dự
đoán các vấn đề sắp nảy sinh, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm tạo
thuận lợi cho việc thực hiện đúng các quy định pháp luật đấu thầu MSHH
trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn.
- Đƣa ra phƣơng hƣớng và kiến nghị những giải pháp cụ thể để hoàn
thiện QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn.
- Trên cơ sở đánh giá về thực trang công tác QLNN về đấu thầu MSHH
trong KVC luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đấu
thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn, đây là một tài liệu để các học viên,
giáo viên, nhà nghiên cứu, nhà quản lý,... tham khảo trong quá trình nghiên
cứu về đề tài này.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng, biểu, chữ viết tắt, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở ba
chƣơng sau:

9


Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng
hóa trong khu vực cơng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa
trong khu vực cơng tại tỉnh Bắc Kạn.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm
hàng hóa trong khu vực cơng tại tỉnh Bắc Kạn.

10


Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU MUA
SẮM HÀNG HĨA TRONG KHU VỰC CƠNG

1.1. Tổng quan về đấu thầu và đấu thầu mua sắm hàng hóa trong
khu vực cơng
1.1.1. Đấu thầu
1.1.1.1. Khái niệm
Trên thực tế đã tồn tại nhiều khái niệm về đấu thầu trong các văn bản
pháp quy khác nhau. Một số quan điểm có thể kể đến nhƣ:
Theo quy định của Luật mẫu của Ủy ban Luật Thƣơng mại quốc tế Liên
hiệp quốc (UNCITRAL) về đấu thầu hàng hóa, xây lắp và dịch vụ, đấu thầu
đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Đấu thầu là tiến hành mua sắm hàng hóa, xây lắp

và dịch vụ theo một cách nào đó”.
Trong Hiệp định mua sắm chính phủ (MSCP) của Tổ chức thƣơng mại
thế giới (Hiệp định GPA/WTO) và Hiệp định thƣơng mại tự do giữa Việt
Nam và liên minh Châu Âu (EVFTA), khái niệm đấu thầu đƣợc định nghĩa
“là quá trình một cơ quan mua sắm, được liệt kê trong Bản chào mở của thị
trường, được quyền sử dụng hoặc được mua được hàng hóa và/hoặc dịch vụ
vì mục đích cơng và khơng nhằm mục đích bán hay bán lại mang tính thương
mại hoặc sử dụng trong việc sản xuất hoặc cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ
vì mục đích bán hay bán lại mang tính thương mại”
Tại Việt Nam, theo Từ điển tiếng việt (Viện ngơn ngữ học xuất bản băn
1998) thì khái niệm đấu thầu đƣợc hiểu là việc “Đo độ công khai, ai nhận
làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì đƣợc giao cho làm hoặc đƣợc bán
hàng (đây là một cách thức, phƣơng pháp để lựa chọn nhà thầu thực hiện dự
án, cơng trình xây dựng). Với quan điểm nhƣ vậy, đấu thầu đƣợc hiểu với ý

11


nghĩa nhƣ một sự ganh đua (cạnh tranh) để đƣợc thực hiện một cơng việc,
một u cầu nào đó do bên mời thầu đƣa ra.
Theo quy định của Nhà nƣớc, khái niệm về đấu thầu đƣợc phát triển theo
giai đoạn để phù hợp với thực tiễn. Theo Quy chế đấu thầu (ban hành kèm
theo Nghị định số 88/1999/MĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ) thì “đấu
thầu” là q trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu
(khoản 1 điều 3). Trong luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày
29/11/2005, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của
Luật này trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế (khoản 2 điều 4). Văn bản pháp luật về đấu thấu cho đến nay vẫn
đang đƣợc hoàn thiện và phát triển, khái niệm đấu thầu mới nhất theo quy

định hiện hành đƣợc hiểu nhƣ sau: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu
để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp
đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất
trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng minh bạch và hiệu quả kinh tế.”
(Điều 4, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ban hành ngày 26/11/2013) [35]. Có
thể thấy, khái niệm đấu thầu ngày càng rõ ràng, đầy đủ hơn, xác định rõ hơn
nội hàm của khái niệm đấu thầu, đồng thời xác định phạm vi áp dụng đấu thầu
(cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp) và
đặc biệt có sự mở rộng đối tƣợng áp dụng đấu thầu đối với công tác lựa chọn
nhà đầu tƣ theo hình thức đối tác cơng tƣ, dự án đầu tƣ có sử dụng đất.
Theo quan điểm cá nhân, tác giả luận văn đồng tình với khái niệm “đấu
thầu” tại điều 4 của Luật Đấu thầu năm 2013 nhƣ đã nêu ở trên. Nhƣ vậy,
cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và q trình hồn thiện cơng tác
QLNN về đấu thầu trên thế giới và Việt Nam khái niệm đấu thầu dần đƣợc
hoàn thiện, nội dung của khái niệm ngày càng rõ ràng, đầy đủ hơn, xác định

12


rõ phạm vi áp dụng đấu thầu (cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp) và đặc biệt mở rộng đối tƣợng áp dụng đấu thầu
với công tác lựa chọn nhà đầu tƣ theo hình thức đối tác cơng tƣ, dự án đầu tƣ
có sử dụng đất.
Từ sự phân tích trên đây về khái niệm “đấu thầu” cũng nhƣ dựa trên việc
nghiên cứu các tài liệu, văn bản pháp luật, tác giả luận văn thống nhất tất cả
các nội dung đƣợc đề cập trong luận văn này về đấu thầu hay liên quan đến
QLNN về đấu thầu MSHHKVC đều đƣợc dựa trên cơ sở của Luật Đấu thầu
năm 2013.
1.1.1.2. Đặc điểm của đấu thầu

Đấu thầu là một phƣơng thức quản lý chi tiêu cơng tối ƣu và hiệu quả
của Chính phủ. Đấu thầu có những đặc điểm cơ bản sau:
- Đấu thầu là quá trình gồm nhiều bƣớc khác nhau do chủ đầu tƣ, bên
mời thầu thực hiện nhằm để lựa chọn đƣợc một nhà thầu đáp ứng tốt nhất,
phù hợp nhất với các yêu cầu của mình từ rất nhiều nhà thầu tham dự thầu.
- Để lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất, đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu,
thông thƣờng bên mời thầu đƣa ra các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật, tiêu chuẩn
về mặt tài chính, tiêu chuẩn khác nhƣ: năng lực, kinh nghiệm, uy tín, dịch vụ
hậu mãi... để làm tiêu chuẩn xem xét, đánh giá, xếp hạng nhà thầu. Tất cả yêu
cầu trên đƣợc thông báo công khai, đồng thời đây là thƣớc đo để đánh giá nhà
thầu và giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.
- Trong quá trình tổ chức đấu thầu, bên mời thầu phải đảm bảo các nhà
thầu đƣợc cạnh tranh công bằng, đƣợc đối xử nhƣ nhau ở tất cả các bƣớc
trong quy trình đấu thầu.
- Mục tiêu cơ bản của cuộc thầu là đảm bảo tính cạnh tranh, cơng bằng,
minh bạch, hiệu quả kinh kế, thơng qua đó bên mời thầu mua đƣợc các hàng
hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật chất lƣợng, bảo
hành, bảo trì, dịch vụ, hậu mãi với chi phí phù hợp.

13


- Mục đích tham dự thầu của nhà thầu là giành đƣợc quyền cung cấp
hàng hóa dịch vụ do bên mời thầu yêu cầu với giá đủ bù đắp chi phí đầu vào
và đảm bảo lợi nhuận cao nhất có thể.
- Hoạt động đấu thầu chỉ áp dụng với những dự án, gói thầu sử dụng
ngân sách nhà nƣớc đƣợc hình thành do sự đóng góp từ thuế, phí, lệ phí... của
ngƣời dân và tồn xã hội, do đó đấu thầu đƣợc Nhà nƣớc quản lý chặt chẽ.
Nhƣ vậy, nội hàm cơ bản của khái niệm đấu thầu đƣợc ghi nhận là một
quá trình chặt chẽ gồm các bƣớc khác nhau từ công tác chuẩn bị, tổ chức thực

hiện cho đến giai đoạn kết thúc, đƣợc quy định bằng văn bản pháp luật do bên
mời thầu thực hiện, thông qua đó lựa chọn nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu và thực hiện yêu cầu của bên mời thầu.
1.1.1.3. Hình thức đấu thầu
Trong lĩnh vực đấu thầu nói chung và đấu thầu MSHH trong KVC nói
riêng, hoạt động đấu thầu đƣợc phân chia thành các hình thức đấu thầu khác
nhau tùy theo đặc điểm, tính chất và nội dung của hoạt động đấu thầu. Trong
đó, hình thức đấu thầu là cách thức triển khai thực hiện lựa chọn nhà thầu. Có
7 hình thức đấu thầu là:
+ Một là đấu thầu rộng rãi: Là hình thức đấu thầu mà bất kỳ nhà thầu,
nhà đầu tƣ đủ điều kiện đều có thể tham gia dự thầu nếu muốn, hình thức này
khơng hạn chế số lƣợng nhà thầu tham gia. Ƣu điểm của hình thức này là tính
cạnh tranh cao, hạn chế tiêu cực, kích thích các nhà thầu nâng cao năng lực.
+ Hai là đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà chỉ có một số nhà
thầu nhất định đƣợc mời tham gia dự thầu. Bên mời thầu áp dụng hình thức
này trong trƣờng hợp gói thầu có u cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có
tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói
thầu. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, bên mời thầu phải mời tối thiểu 3 nhà
thầu đƣợc xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói
thầu và có nhu cầu tham dự thầu.

14


+ Ba là chỉ định thầu: Là hình thức đấu thầu mà chỉ có một nhà thầu
đƣợc tham gia lựa chọn để thực hiện yêu cầu của bên mời thầu. Thơng
thƣờng, hình thức này áp dụng cho: các gói thầu có tính chất cấp bách, những
gói thầu mang tính lợi ích quốc gia, những gói thầu đảm bảo tính tƣơng thích
trƣớc đó, những gói thầu mang tính đặc thù, nghệ thuật hoặc chỉ có một nhà
thầu có thể thực hiện tốt nhất hoặc những gói thầu có giá trị nhỏ.

+ Bốn là mua sắm trực tiếp: Đây là hình thức đấu thầu áp dụng đối với
các gói thầu mua sắm hàng hóa mà bên mời thầu mời một nhà thầu trƣớc đó đã
trúng thầu thơng qua hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế để thực
hiện gói thầu mới của mình thuộc cùng một dự án hoặc dự toán mua sắm khác.
+ Năm là chào hàng cạnh tranh: Là hình thức thƣờng áp dụng khi bên
mời thầu muốn mua sắm những loại hàng thơng dụng, sẵn có trên thị trƣờng
với đặc tính kỹ thuật đƣợc tiêu chuẩn hóa và tƣơng đƣơng nhau về chất lƣợng,
các gói thầu dịch vụ phi tƣ vấn thông dụng, đơn giản hay gói thầu xây lắp
cơng trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công đƣợc phê duyệt.
+ Sáu là tự thực hiện: Là hình thức đƣợc áp dụng đối với các gói thầu
mua sắm trong trƣờng hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có đủ
năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.
+ Bảy là tham gia thực hiện của cộng đồng: Đấu thầu có sự tham gia của
cộng đồng là quá trình lựa chọn nhà thầu do tổ chức đồn thể, nhóm hộ gia
đình hoặc nhóm ngƣời dân địa phƣơng thực hiện gói thầu xây lắp cơng trình
tại địa phƣơng mình. Một số gói thầu đặc biệt nhƣ gói thầu thuốc chƣơng
trình quốc gia, chƣơng trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã
miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
hay gói thầu có quy mơ nhỏ mà cộng đồng dân cƣ, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại
địa phƣơng có thể đảm nhiệm thì sẽ đƣợc tự thực hiện đấu thầu cộng đồng.
Việc áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu đã nêu ở trên nhằm mục
đích lựa chọn đƣợc nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu và điều kiện cụ thể
của bên mời thầu, chủ đầu tƣ.

15


1.1.1.4. Các bước đấu thầu
Để thực hiện công tác đấu thầu MSHH trong KVC diễn ra thuận lợi, dễ
dàng và có sự thống nhất chung, nhà nƣớc quy định rõ quy trình các bƣớc tổ

chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu. Quy trình đấu thầu thơng thƣờng đƣợc quy
định gồm có 05 bƣớc:
Bƣớc 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu (chuẩn bị đấu thầu)
Bƣớc 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu
Bƣớc 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu và thƣơng thảo hợp đồng.
Bƣớc 4: Trình, thẩm định, phê duyệt, cơng khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
Bƣớc 5: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Đối với mỗi phƣơng thức khác nhau, nội dung trong các bƣớc tại quy
trình nêu trên là khác nhau. Theo quy định tại Luật Đấu thầu, có 4 phƣơng
thức lựa chọn nhà thầu là: phƣơng thức một giai đoạn một túi hồ sơ, phƣơng
thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, phƣơng thức hai giai đoạn một túi hồ sơ,
phƣơng thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ. Sự khác nhau trong nội dung tại quy
trình đấu thầu của từng phƣơng thức đƣợc thể hiện theo bảng dƣới đây:
Bảng 1.1. Các bước trong quy trình đấu thầu
Phƣơng

Một giai đoạn

Một giai đoạn hai

Hai giai

Hai giai

thức

một túi hồ sơ

túi hồ sơ


đoạn một

đoạn hai

túi hồ sơ

túi hồ sơ

Bƣớc
Bƣớc

1: – Lập hồ sơ mời – Lựa chọn danh Chuẩn

Chuẩn bị thầu;
lựa

sách

ngắn

bị

(nếu đấu

thầu đấu

thầu

giai


đoạn giai

đoạn

phê duyệt hồ sơ – Lập hồ sơ mời một

một

chọn – Thẩm định và cần thiết);

nhà thầu

bị Chuẩn

mời thầu.

thầu;
– Thẩm định và
phê duyệt hồ sơ

16


mời thầu.
Bƣớc

2: – Mời thầu;

– Mời thầu;


Tổ

chức Tổ

chức

Tổ

chức – Phát hành, sửa – Phát hành, sửa đấu

thầu đấu

thầu

lựa

chọn đổi, làm rõ hồ sơ đổi, làm rõ hồ sơ giai

đoạn giai

đoạn

nhà thầu

mời thầu;

mời thầu;

một


một

– Chuẩn bị, nộp, – Chuẩn bị, nộp, Chuẩn

bị, Chuẩn

bị,

tiếp nhận, quản tiếp nhận, quản lý, tổ chức đấu tổ chức đấu
lý, sửa đổi, rút hồ sửa đổi, rút hồ sơ thầu
sơ dự thầu;

dự thầu;

– Mở thầu;

– Mở hồ sơ đề Đánh

– Kiểm tra, đánh xuất về kỹ thuật;
Bƣớc

giai thầu

đoạn hai

giá

hồ sơ dự hồ sơ dự
và thầu


Đánh giá của hồ sơ dự đề xuất về kỹ thƣơng



thƣơng

thảo

hợp thảo

hợp

thƣơng

– Đánh giá chi - Mở và đánh giá đồng

giai đồng

giai

thảo

tiết hồ sơ dự hồ sơ đề xuất về đoạn hai
thầu;

thuật;

đoạn hai
giá Đánh


3: giá tính hợp lệ - Đánh giá hồ sơ thầu

HSDT và thầu;

giai

đoạn hai

tài chính;

– Xếp hạng nhà – Xếp hạng nhà
thầu;

thầu;

- Thƣơng thảo - Thƣơng thảo hợp
hợp đồng.

đồng.

Bƣớc 4: Trình, thẩm định, phê duyệt, cơng khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Bƣớc 5: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa trên cơ sở Luật Đấu thầu năm 2013)
Các bƣớc tại quy trình trên đƣợc áp dụng cho các gói thầu, dự án và có
tính khái qt quy trình cơ bản nói chung. Nhà nƣớc cụ thể hóa các quy định
chi tiết hƣớng dẫn việc thực hiện các bƣớc, nội dung công việc cần thực hiện
trong quy trình tổ chức đấu thầu.

17



1.1.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực cơng
1.1.2.1. Khái niệm
Đấu thầu MSHH trong KVC là hình thức tối ƣu nhất, giúp Chính phủ
thực hiện kiểm sốt chi tiêu trong việc MSHH bằng nguồn NSNN. Theo
phƣơng thức này, nguyên tắc chung là bên mời thầu phải công khai thơng báo
mời thầu mua sắm hàng hóa đến tất cả các nhà thầu có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện tham gia đấu thầu trong thời hạn thông báo. Nội dung đấu thầu MSHH
trong KVC thƣờng bao gồm việc đấu thầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, giá cả, bảo
hành, trình độ năng lực nhà thầu. Nhà thầu nào đáp ứng tốt nhất các điều kiện
tiêu chuẩn nêu trên thì sẽ là nhà thầu trúng thầu và có quyền ký hợp đồng
cung cấp hàng hóa dịch vụ với bên mời thầu.
Trong đấu thầu, khái niệm hàng hóa đƣợc hiểu là những sản phẩm vật
chất, đƣợc chuẩn hóa, có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho một mục đích
sử dụng cụ thể nhất định nào đó. Với ý nghĩa nhƣ vậy, hàng hóa trong đấu
thầu thơng thƣờng bao gồm các loại hàng hóa nhƣ: các loại máy móc thiết bị,
dây chuyền sản xuất, nguyên liệu vật liệu, vật tƣ, phụ tùng, hàng tiêu dùng,
thuốc, vật tƣ y tế thành phẩm... đã đƣợc chuẩn hóa, có giá trị sử dụng, đáp
ứng yêu cầu của bên mời thầu.
Từ những phân tích trên, luận văn đƣa ra khái niệm “Đấu thầu mua sắm
hàng hóa trong khu vực cơng là q trình lựa chọn nhà thầu và ký kết thực hiện
hợp đồng đối với các nhà thầu cung cấp hàng hóa phục vụ hoạt động phát triển
sự nghiệp của các cơ quan nhà nước; phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp nhà nước đảm bảo tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế”. Theo đó, đấu thầu MSHH trong KVC là một quá trình gồm
các bƣớc theo trình tự nhất định do bên mời thầu, chủ đầu tƣ thực hiện theo quy
định của pháp luật nhằm từng bƣớc sàng lọc để lựa chọn đƣợc nhà thầu đáp ứng
tốt nhất nhu cầu MSHH của mình nhƣng phải đảm bảo yêu cầu trong đấu thầu là
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.


18


×