Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bài thu hoạch diễn án hồ sơ dân sự 07 ly hôn Hoàng Thị Hảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.45 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng cơ bản của Luật Sư khi tham gia giải quyết các vụ án dân sự.
Số hồ sơ: 07
Ngày diễn án: 30/08/2021
Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN HỒNG QUANG

Họ và tên: HOÀNG PHƯƠNG TRINH
Lớp: Luật sư 23.1A
Số báo danh: 84
Ngày tháng năm sinh: 06/05/1996

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 08 năm 2021
1


PHẦN I: CHUẨN BỊ TẠI NHÀ
1. TÓM TẮT VỤ VIỆC

- Ông Nguyễn Văn Nguyệt và bà Hoàng Thị Hảo kết hơn tự nguyện và có đăng
ký kết hơn tại UBND xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách (nay là thành phố Hải
Dương) ngày 26/03/1999. Sau khoảng thời gian 02 năm chung sống hạnh phúc
với nhau thì hai bên bắt đầu có những mâu thuẫn và ly thân từ năm 2004.
Ngày 02/01/2016 bà Hảo nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyệt;
yêu cầu nuôi dưỡng 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi sinh ngày 04/01/2000
và Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/06/2007, không yêu cầu cấp dưỡng; yêu
cầu chia đôi tài sản chung là nhà đất số thửa 496 thuộc tờ bản đồ số 01, diện
tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, TP Hải Dương.


- Sau quá trình làm việc ở gỉai đoạn chuẩn bị xét xử tại Toà án, bà Hảo trình
bày u cầu như sau:
+ Về ly hơn: u cầu được ly hơn do tình cảm vợ chồng khơng cịn.
+ Về con chung: u cầu được ni 02 con chung và không yêu cầu cấp
dưỡng.
+ Về tài sản chung: yêu cầu được chia một nửa diện tích đất số thửa 496 thuộc
tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, TP Hải Dương còn đối
với phần tài sản trên đất bà không yêu cầu chia.
- Sau quá trình làm việc ở giai đoạn xét xử tại Tồ án, ơng Nguyệt trình bày ý
kiến với u cầu của bà Hảo như sau:
+ Về ly hôn: đồng ý ly hôn với bà Hảo.
+ Về con chung: ông Nguyêt không đồng ý cho bà Hảo nuôi 02 con chung,
ông Nguyệt đề nghị cho ông nuôi cháu Đức Anh, bà Hảo nuôi cháu Nhi, không
ai cấp dưỡng nuôi con cho ai.
+ Về tài sản chung: ông yêu cầu chia đôi phần tài sản trên đất và ông nhận
bằng hiện vật, quy phần của bà Hảo thành tiền và trả tiền cho bà Hảo; ông
không đồng ý với bà Hảo rằng phần đất ố thửa 496 thuộc tờ bản đồ số 01, diện
tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, TP Hải Dương là tài sản chung, ông khẳng
định đây là tài sản riêng của bố mẹ anh em ông Nguyệt, bà Hảo khơng có chút
đóng góp cơng sức nào trong việc tơn tạo, bồi đắp thửa đất dù bà Hảo sống ở
đây, yêu cầu huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên bà Hảo và u
cầu khơng chia cho bà Hảo.
+ Về nợ chung: Khoản nợ tại ngân hàng Agribank với nợ gốc 20.000.000 đồng
và tiền lãi phát sinh cho đến khi tất tốn hợp đồng đã hồn thành trả vào
28/06/2016, phía Agribank cũng hồn trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với thửa đất số 496 (bút lục 148 – 154).

2



2. TƯ CÁCH ĐƯƠNG SỰ
- Nguyên đơn: Hoàng Thị Hảo – địa chỉ: thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, TP
Hải Dương;
- Bị đơn: Nguyễn Văn Nguyệt – địa chỉ: thôn Trượng Thiệt I, xã Thượng Đạt,
TP Hải Dương;
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: UBND thành phố Hải Dương; bà
Nguyễn Thị Thoa; ông Nguyễn Văn Cang – cùng địa chỉ: Khu dân cư số 2,
thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, TP Hải Dương.
3. YÊU CẦU CỦA NGUYÊN ĐƠN
(i)
Ly hôn với ông Nguyễn Văn Nguyệt;
(ii) Nuôi 02 con chung, không yêu cầu cấp dưỡng;
(iii) Chia đôi tài sản chung là thửa đất 496 thuộc tờ bản đồ số 01, diện tích
216m2 tại xã Thượng Đạt, TP Hải Dương bằng hiện vật. Không yêu
cầu giải quyết các tài sản cịn lại.
4. THẨM QUYỀN CỦA TỒ ÁN
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 BLTTDS 2015, điểm b khoản 2 Điều 35
BLTTDS 2015 thì trong trường hợp này thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc
về Toà án nhân dân thành phố Hải Dương là hoàn toàn đúng với quy định của
pháp luật.
5. CÁC
ĐƠN
(i)
(ii)
(iii)
(iv)
(v)
(vi)

CHỨNG CỨ CHỨNG MINH CHO YÊU CẦU CỦA NGUYÊN

Bản sao hộ khẩu gia đình số 270056469 (bút lục 05 – 07);
Bản sao giấy chứng nhận kết hôn ngày 26/03/1999 (bút lục 02);
Bản sao giấy khai sinh của cháu Nguyễn Thị Nhi số 73 quyển số 2014
và cháu Nguyễn Đức Anh số 38 quyền số 2007 (bút lục 03 – 04);
Đơn đề nghị của cháu Nhi (bút lục 30);
Đơn đề nghị của cháu Anh (bút lục 31);
Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất 496 thuộc
tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, TP Hải Dương
mang tên Nguyễn Văn Nguyệt và Hoàng Thị Hảo.

6. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TOÀ
6.1. HỎI NGUYÊN ĐƠN: Bà Nguyễn Thị Hảo
- Xin chị Hảo cho biết lý do ly hôn của chị là gì?
- Xin chị Hảo trình bày về cơng việc hiện tại, mức lương bao nhiêu, có ổn định
khơng?
3


- Xin chị Hảo cho biết nơi ở của chị kể từ sau khi ly thân năm 2014?
- Xin chị Hảo cho biết ai là người làm hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với thửa đất 496 thuộc tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2
tại xã Thượng Đạt, TP Hải Dương mang tên Nguyễn Văn Nguyệt và Hoàng
Thị Hảo?
- Xin chị Hảo cho biết, anh Nguyệt và chị có ý kiến gì khi nhận giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất 496 thuộc tờ bản đồ số 01, diện tích
216m2 tại xã Thượng Đạt, TP Hải Dương mang tên Nguyễn Văn Nguyệt và
Hoàng Thị Hảo?
- Trong suốt thời gian sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên,
thửa đất có bất kỳ ai có ý kiến hay tranh chấp chấp gì khơng?
- Khi sinh sống trên thửa đất 496, chị đã có những hành động, cơng việc gì thể

hiện góp sức tơn tạo, xây dựng thửa đất?
HỎI NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN: Bà
Thoa
- Bà biết gì về việc anh Nguyệt và Chị Hảo được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với thửa đất 496 thuộc tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 tại
xã Thượng Đạt, TP Hải Dương? Nếu biết bà có ý kiến hay tranh chấp gì
khơng?
- Bà có ý kiến thế nào khi vợ chồng Nguyệt – Hảo tiến hành xây nhà trên thửa
đất 496?
- Từ 1999 đến thời điểm hiện tại bà đã thực hiện nghĩa vụ thuế đất nào đối với
thửa đất 496?
6.2.

6.3. HỎI NGƯỜI LÀM CHỨNG
6.3.1. HỎI CƠNG CHỨC ĐỊA CHÍNH XÃ THƯỢNG ĐẠT: Ơng Bích
- Trong q trình làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
thửa đất 496 thuộc tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, TP
Hải Dương ơng có nhận được đơn khiếu nại gì khơng?
- Từ năm 1999 cho đến nay, ông có biết tranh chấp nào đối với thửa đất 496
khơng?
6.3.2. HỎI CÁN BỘ TƯ PHÁP XÃ THƯỢNG ĐẠT: Ơng Tư
- Ơng có biết việc anh Nguyệt có hành vi bạo lực đối với cháu Đức Anh đồng
thời ngăn cản cháu gặp mẹ là chị Hảo khơng?
- Ngồi ơng ra cịn có những ai biết việc này?

4


6.4. HỎI BỊ ĐƠN
- Anh Nguyệt cho biết trong thời kỳ hơn nhân anh có hành vi bạo lực với chị

Hảo không?
- Anh Nguyệt cho biết công việc hiện tại và mức thu nhập hiện tại?
- Anh Nguyệt cho biết anh có thường xun nhậu nhẹt, rượu chè, bài bạc
khơng?
- Anh Nguyệt cho biết kể từ khi ly thân, cháu Đức Anh sống với ai? Cháu được
gặp mẹ mấy lần một tháng?
- Anh Nguyệt có suy nghĩ, thái độ như thế nào khi cháu Đức Anh muốn gặp
mẹ?
- Thủ tục làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa
đất 496 thuộc tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, TP Hải
Dương là do ai làm?
- Tại sao thời điểm làm hồ sơ xin cấp giấy trên ông không phản đối việc chị
Hảo đứng tên chung trên giấy?
- Từ khi ly thân cho đến nay, anh Nguyệt có thấy có ai ý kiến hay tranh chấp
thửa đất 496 không?
- Anh Nguyệt cho biết anh chị em của anh có ai biết về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với thửa 496? Họ có ý kiến gì về việc này?
7. BÀI LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO
NGUYÊN ĐƠN
Kính thưa Hội đồng xét xử; Vị đại diện Viện kiểm sát; Các vị luật sư
đồng nghiệp và tồn thể q vị đang có mặt trong phiên tồn ngày hơm nay!
Tơi là Luật sư Hồng Phương Trinh – thuộc văn phịng luật sư ABC
thuộc Đồn Luật sư Thành phố X. Hơm nay tơi tham gia phiên tồ này với tư
cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn - chị Hoàng
Thị Hảo trong vụ án dân sự “tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản”. Sau
khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, qua phần xét hỏi tại tồ, tơi xin được trình bày
quan điểm của mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chị Hồng Thị
Hảo. Về mặt tố tụng, tơi khơng có ý kiến gì thêm. Về mặt nội dung, tơi xin
trình bày như sau:
Thứ nhất, về yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt: đây là u

cầu hồn tồn hợp lý và có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản
1 Điều 56 Luật Hơn nhân gia đình 2014. Thơng qua bằng chứng, lời khai trong
hồ sơ vụ án đã cho thấy rằng tình cảm vợ chồng khơng cịn, mâu thuẫn xảy ra
không thể giải quyết, hàn gắn được, đời sốn chung khơng thể kéo dài được
nữa, mục đích hơn nhân không đạt được. Cụ thể: việc phát sinh mâu thuẫn từ
sau năm thứ 2 của hôn nhân, anh Nguyệt không tu chí làm ăn, chơi bời, có
hành vi đánh đập vợ con. Đỉnh điểm của mâu thuẫn vợ chồng là khi cả hai
5


không thể hàn gắn dẫn đến ly thân từ 2014. Vì các lẽ đó tơi kính đề nghị
HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của thân chủ tôi với chồng là Nguyễn Văn
Nguyệt.
Thứ hai, về yêu cầu nuôi con: hai người có 02 con chung là cháu
Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh, chị Hảo yêu cầu nuôi cả hai mà
không yêu cầu cấp dưỡng. Thời điểm ly hôn, xét về tuổi của cả hai cháu đều
trên 07 tuổi, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật HNGĐ 2014 nếu
con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của các con. Cháu Nhi
đã có đơn đề nghị được sống với mẹ sau khi bố mẹ ly hôn, hiện nay cháu cũng
đang sống cùng mẹ; biên bản lấy lời khai ngày 05/07/2016 của cháu Đức Anh
cũng có nguyện vọng được ở cùng mẹ Hảo sau khi ly hơn. Thêm vào đó, xét
về hồn cảnh và điều kiện sống của chị Hảo, chị Hảo hồn tồn có khả năng
về thời gian, tình cảm và kinh tế để nuôi dưỡng hai con. Chị Hảo hiện nay
đang là công nhân, thời gian làm việc 8 tiếng một ngày giờ hành chính – với
thời gian làm việc này chị Hảo hồn tồn có thời gian chăm sóc con cái, đặc
biệt khi hai con đang trong giai đoạn phát triển tâm sinh lý rất cần sự quan
tâm, chăm sóc của một người mẹ. Bên cạnh đó, việc giao cháu Đức Anh cho
anh Nguyệt nuôi sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tâm sinh lý, sự phát triển của cháu
Đức Anh, bởi lẽ theo lời khai của chị Hảo và cán bộ xã Thượng Đạt, anh
Nguyệt có hành vi đánh đập và ngăn cản cháu Đức Anh gặp mẹ, anh Nguyệt

cịn là một người có cơng việc khơng ổn định về thu nhập cũng như thời gian.
Thử hỏi việc giao cháu Đức Anh cho một người như vậy nuôi liệu có phải là
điều tốt nhất cho cháu Đức Anh hay khơng? Tơi kính mong HĐXX chấp nhận
u cầu ni 02 cháu của chị Hảo, tất cả vì lợi ích và nguyện vọng của 02
cháu.
Thứ ba, về yêu cầu chia tài sản chung được hình thành trong thời kỳ
hơn nhân của bà Hảo và ông Nguyệt, tôi xin khẳng định việc yêu cầu chia tài
sản chung đối với thửa đất số 496 thuộc tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 tại
xã Thượng Đạt, TP Hải Dương là hồn tồn có căn cứ và phù hợp với quy
định của pháp luật. Bởi lẽ:
(i)
Chị Hảo và anh Nguyệt kết hôn vào năm 1999, thời điểm cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 196 là ngày 31/12/2005,
trong thời kì hơn nhân, thêm vào đó thửa đất được cấp đồng sở
hữu cả hai vợ chồng một cách hợp pháp.
(ii) Trong suốt thời gian cấp GCNQSDĐ đó đến nay chưa có bất kỳ
tranh chấp nào phát sinh. Cụ thể: Cơng văn của Phịng Tài
ngun và Môi trường UBND TP Hải Dương ngày 10/06/2016
(bút lục 133 – 134) đã khẳng định với Toà án về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên là trong khuôn khổ cấp đồng
loạt cho cả 30 hộ dân trong xã Thượng Đạt, việc cấp giấy bảo
6


đảm đúng quy trình và khơng chấp nhận u cầu huỷ GCNQSDĐ
của anh Nguyệt, công văn này cũng nêu rõ bà Thoa, ơng Cang
biết việc này nhưng khơng ai có ý kiến phản đối gì; tại buổi hồ
giải ngày 19/05/2016 tại Toà án, bà Thoa khai rằng bà và những
người trong gia đình đã biết việc anh Nguyệt và chị Hảo được
cấp GCNQSDĐ và không ai phản đối.

(iii) Chị Hảo có cơng sức cải tạo, bồi đắp, tơn tạo thửa đất số 496
cùng với anh Nguyệt trong suốt quãng thời gian chung sống vợ
chồng. Trước đây thửa đất này bị trũng sâu (xác minh ngày
09/03/2016 của cán bộ địa chính xã Thượng Đạt – ơng Nguyễn
Văn Bích xác nhận vấn đề này) hai vợ chồng đã cùng nhau san
lấp, cải tạo cho thửa đất bằng phẳng, xây nhà cùng các cơng trình
phụ trên đất như ngày nay.
(iv) Cả hai vợ chồng anh Nguyệt chị Hảo cùng các anh chị em trong
gia đình đều thừa nhận thửa đất 496 thuộc tờ bản đồ số 01, diện
tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, TP Hải Dương là tài sản của gia
đình ơng Nguyệt, hai vợ chồng chị Hoa anh Nguyệt đã sinh sống
ổn định, không tranh chấp từ năm 1999 đến nay. Căn cứ nội dung
Án lệ số 03/2-16/AL của Hội đồng Thẩm phán Tồ án nhân dân
tối cao thơng qua ngày 06/04/2016 (được Công bố theo quyết
định 220/QĐ-CA ngày 06/04/2016 của Chánh án Toà án nhân
dân tối cao) nêu rõ:
“Trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con một diện tích
đất và vợ chồng người con đã xây dựng, nhà kiên cố trên diện
tích đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng người con xây dựng nhà
thì cha mẹ và những người khác khơng có ý kiến phản đối gì; vợ
chồng người con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định
và đã tiến hành việc kê khai đất, được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì phải xác định vợ chồng người con đã được tặng
cho quyền sử dụng đất”. Từ đây ta khẳng định rằng thửa đất 496
hồn tồn được cơng nhận là do cha mẹ anh Nguyệt tặng cho vợ
chồng anh Nguyệt chị Hảo và là tài sản chung của vợ chồng.
Vì các lẽ trên, tơi kính mong HĐXX chấp nhận u cầu chia đôi
tài sản chung đối với thửa đất 496 thuộc tờ bản đồ số 01, diện
tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, TP Hải Dương của chị Hảo và
nhận bằng hiện vật.

Thứ tư, về phần nợ chung tại Agribank chi nhánh khu Tiền Trung, TP
Hải Dương, tỉnh Hải Dương, chị Hảo và anh Nguyệt đã thống nhất với nhau
và không yêu cầu toả án giải quyết.

7


Trên đây là tồn bộ quan điểm của tơi về việc bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho chị Hồng Thị Hảo. Kính mong HĐXX xem xét một cách cơng
tâm và chấp thuận tồn bộ u cầu. Tơi xin chân thành cảm ơn HĐXX, đại
diện Viện Kiểm Sát, các vị Luật sư đồng nghiệp và tất cả mọi người có mặt ở
phịng xử án đã lắng nghe.
VĂN PHỊNG LUẬT SƯ ABC

LUẬT SƯ HOÀNG PHƯƠNG TRINH

PHÀN II: NHẬN XÉT BUỔI DIỄN ÁN
1. NHỮNG NGƯỜI THAM GIA BUỔI DIỄN ÁN
1.1. THƯ KÝ: Trần Thị Ngọc Anh SBD 02
- Phong thái: tự tin, nghiêm túc.
- Nội dung vai diễn: nắm rõ thủ tục phiên tồ cũng như các cơng việc của một
thư ký, trình bày đầy đủ các thủ tục (như phổ biến nội quy phiên tồ, kiểm tra
sự có/vắng mặt của các người tham gia) … thực hiện tốt vai trò của mình giúp
HĐXX và người tham dự nắm rõ nội quy tuân thủ.
1.2. CHỦ TOẠ: Trần Thị Chung SBD 11
- Phong thái: nghiêm túc, tự tin
- Nội dung vai diễn: nắm rõ thủ tục cũng như các công việc của một Thẩm phán,
khả năng điều khiển phiên toà khá tốt, linh động phù hợp với tình hình thực
tế khi có tình huống xảy ra (như có u cầu đương sự tập trung trả lời ở phần
xét hỏi, cách xưng hô của đương sự, khi có sự trục trặc về mạng của bị đơn

và đại diện UBND TP Hải Dương thì Chủ toạ đã nhanh trí ứng biến bằng cách
chuyển sang đương sự khác khiến diễn biến phiên toà được trơn tru, liền
mạch), rút ngắn thời gian chuẩn bị phiên toà theo yêu cầu của giáo viên hướng
dẫn, phân bổ thời gian hợp lý. Tại phần hỏi Chủ toạ có hỏi BĐ: danh sách các
hộ được cấp người được cấp là có tên ơng thì vì sao lại kê khai khơng làm
đơn, tại phiên giao nộp chứng cứ và hoà giải có được tham gia khơng, bà Hảo
có cùng tơn tạo các tài sản trên đất không. Hỏi UBND TP Hải Dương: theo
lời khai của ông Nguyệt cho rằng không kê khai việc thực hiện thủ tục GCN
vậy căn cứ vào đâu UB lại có hồ sơ để cấp GCN cho vợ chồng ông Nguyệt.
Hỏi NĐ: hỏi thửa đất là do gia đình ơng Nguyệt cho riêng ơng Nguyệt hay
8


cho cả hai vợ chồng, ơng Nguyệt có thăm hay cho tiền hỗ trợ nuôi cháu Nhi
không. Từ đây cho thấy Chủ toạ đã nghiên cứu hồ sơ vụ án và đưa ra các câu
hỏi hợp lý.
1.3. HỘI THẨM NHÂN DÂN 1: Phạm Thị Phươg Viên SBD 92
- Phong thái: nghiêm túc, tự tin.
- Nội dung vai diễn: Hội thẩm nhân dân có nghiên cứu hồ sơ và nắm được nội
dung liên quan đến vai diễn. Hội thẩm có chuẩn bị trước câu hỏi nên phần xét
hỏi đặt một số câu hỏi như câu hỏi cho bà Thoa: nguồn gốc thửa đất và tài liệu
chứng minh, gia đình bà cho vợ chồng ơng Nguyệt sử dụng thửa đất đó từ khi
nào và có ai có ý kiến gì khi vợ chồng ơng Nguyệt xây nhà khơng, có biết việc
UB cấp GCN và có ý kiến gì khơng. Tuy nhiên câu hỏi có nội dung trùng lặp
với những nội dung câu hỏi mà các luật sư đã đặt ra trước đó.
1.4. HỘI THẨM NHÂN DÂN 2: Nguyễn Thị Bảo Ngọc SBD 48
- Phong thái: bình tĩnh, lịch sự.
- Nội dung vai diễn: có nghiên cứu và chuẩn bị trước câu hỏi. Phần xét hỏi có
các câu hỏi như hỏi NĐ: hỏi về chứng cứ chứng minh mảnh đất là thừa kế hay
nhận chuyển nhượng cho hai vợ chồng, xác định lại yêu cầu chia tài sản chung,

ai là người thực hiện sang tên thửa đất. Hỏi BĐ: khi biết GCN mang tên hai
vợ chồng có ý kiến gì hay khơng. Tuy nhiên như hội thẩm nhân dân 1 thì câu
hỏi cũng có nội dung trùng lặp, chưa làm sáng tỏ nhiều vấn đề mới.
1.5. ĐẠI DIỆN VIỆN KIỂM SÁT: Nguyễn Thị Thanh Thảo SBD 68
- Phong thái: tự tin, nghiêm túc.
- Nội dung vai diễn: Nhìn chung kiểm sát viên nắm rõ nội dung vụ án, nghiên
cứu trước hồ sơ. Phần xét hỏi, hỏi bà Thoa 3 câu: có bàn bạc chia đất cho mỗi
người con khơng, ơng Quyết có khai là có bàn bạc chia đất thì bà có ý kiến gì,
lời khai cháu Anh là cháu muốn ở với mẹ có phải do cháu hồn tồn tự nguyện
khơng. Về mặt tố tụng, kiểm sát viên tuân theo đúng pháp luật tố tụng. Phần
trình bày quan điểm của kiểm sát viên khi trình bày có nêu rõ căn cứ pháp lý
cụ thể tại điều, khoản nên bài nhận xét của kiểm sát viên mang tính thuyết
phục hơn, bài nhận xét trình bày quan điểm có nội dung cơ bản giống với ý
kiến của luật sư nguyên đơn, cụ thể: Thứ nhất nhận xét về việc tuân theo pháp
luật của thư ký, HĐXX, đương sự; thẩm quyền thụ lý, tư cách tham gia tố
tụng, quy trình xác minh thu thập chứng cứ; tài liệu bàn giao chứng cứ vi
phạm; thời hạn ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử vi phạm về thời hạn
(quá hạn); việc xét xử vắng mặt người làm chúng là đúng. Thứ hai trình bày
về tóm tắt nội dung vụ án. Thứ ba trình bày quan điểm về yêu cầu khởi kiện:
9


về yêu cầu ly hôn yêu cầu HĐXX chấp nhận; về con chung cháu Nhi đã có
đơn trình bày nguyện vọng ở với mẹ, cháu Đức Anh đã thể hiện nguyện vọng
ở với mẹ tuy nhiên xét về điều kiện chăm sóc con cái thì anh Nguyệt thì đề
nghị chấp nhận yêu cầu của anh Nguyệt là giao cháu Anh cho ba chăm sóc;
về tài sản chung những người trong gia đình đã biết việc xây nhà cũng khơng
phản đối, việc cấp GCN khơng có ý kiến phản đối dù uỷ ban đã niêm yết cơng
khai khẳng định ý chí vợ chồng bà Thoa ông Can là chuyển giao quyền chủ
sở hữu đối với mảnh đất cho vợ chồng ông Nguyệt bà Hảo, áp dụng án lệ

03/2016, yêu cầu HĐXX đồng ý yêu cầu về tài sản chung của bà Hảo.
NGƯỜI KHỞI KIỆN bà Hoàng Thị Hảo: Chử Thị Kim Thu
SBD 72
Phong thái: lịch sự, tự tin, bình tĩnh
Nội dung vai diễn: nắm rất rõ từng chi tiết của vụ án, những thông tin liên
quan đến vai diễn. Cách trả lời của NĐ khi được LSBĐ hỏi liên quan tới các
vấn đề về con chung, nghề nghiệp, việc học hành của cháu Nhi, quá trình cấp
GCN, nguồn gốc đất,… đã khẳng định được rằng những yêu cầu khởi kiện
của mình là có căn cứ, khiến LSBĐ khơng khai thác được những thơng tin có
lợi; bên cạnh đó, cách trả lời LS của mình cũng góp phần giúp cho LS đại diện
khai thác, củng cố được căn cứ cho bài bảo vệ của LS đại diện mình.
:
1.7. NGƯỜI BỊ KIỆN ơng Nguyễn Văn Nguyệt: Đồng Hoàng Long
SBD 42
Phong thái: tự tin nhưng có lúc mất bình tĩnh (cụ thể ở phần xét hỏi)
Nội dung vai diễn: nắm rõ được nội dung vụ án liên quan đến nhân vật mình
đóng vai. Phần xét hỏi BĐ có yêu cầu được hỏi UBND TP Hải Dương: về quy
trình cấp GCN (cụ thể là căn cứ để chuyển từ tên ba mẹ ông Nguyệt sang cho
vợ chồng ông Nguyệt), hỏi về hồ sơ bị thất lạc là bao gồm hồ sơ những hộ
nào, vì sao hồ sơ mất thì căn cứ đâu để cấp GCN,… Tuy nhiên việc đặt câu
hỏi này bị lặp lại so với các câu hỏi đã được hỏi tới đó, bên cạnh đó câu hỏi
cũng nằm vượt quá nội dung vụ án, BĐ cũng đã mất bình tĩnh tại phần xét
hỏi, tranh lời và chen lời khi đại diện UB trình bày và vi phạm về nội quy
phiên toà. Ở phần trả lời câu hỏi, cách BĐ trả lời về việc phủ nhận mình làm
thủ tục xin cấp GCN, trình bày về nghề nghiệp đang được mở rộng, cách trả
lời về thái độ với con cái,… đã giúp cho LS đại diện của mình có được nhiều
thơng tin có lợi trong việc củng cố bản luận cứ; khiến LSNĐ không khai thác
được thơng tin có lợi.
1.8. NGƯỜI CĨ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN bà
Nguyễn Thị Thoa: Trương Mỹ Phụng SBD 57

Phong thái: chuẩn mực, lịch sự
1.6.

-

-

-

10


- Nội dung vai diễn: nhìn chung nắm được hồ sơ và phần nội dung liên quan
đến vai diễn, tuân thủ nội quy phiên toà, thống nhất được nội dung trả lời với
BĐ để giúp LSBĐ củng cố chứng cứ, lập luận.
NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN ông
Nguyễn Văn Cang: Nguyễn Nhật Vy SBD 94
- Phong thái: lịch sự, chuẩn mực
- Nội dung vai diễn: nhìn chung nắm được hồ sơ và phần nội dung liên quan
đến vai diễn, tuân thủ nội quy phiên toà, thống nhất được nội dung trả lời với
BĐ để giúp LSBĐ củng cố chứng cứ, lập luận
1.9.

1.10. NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN UBND
TP Hải Dương: Huỳnh Tấn Pháp SBD 55
- Phong thái: lịch sự, chỉnh tề, đĩnh đạc
- Nội dung vai diễn: nắm được nội dung vụ án, khi trả lời các câu hỏi cũng trả
lời được một cách rõ ràng, có căn cứ pháp lý đầy đủ, chính xác, thuộc nội
dung vụ án.
1.11. LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI KHỞI

KIỆN: Phạm Thiện Tấn Phát SBD 54 (LS1) và Nguyễn Thị
Thanh Thảo SBD 67 (LS2)
- Phong thái: tự tin, bình tĩnh.
- Nội dung vai diễn:
+ Phần xét hỏi của LS 2: Hỏi BĐ: về biên bản hoà giải năm 2016 việc hai bên
thống nhất được nội dung ly hôn, con chung, về công việc của BĐ, thu nhập
hằng tháng của BĐ, thời gian làm việc trong một ngày của BĐ là bao nhiêu
tiếng, ai là người chăm sóc cháu Anh khi BĐ đi làm, có cho cháu Đức Anh
gặp mẹ khơng và gặp mấy lần, về việc đánh cháu Anh sau khi cháu Anh gặp
mẹ, về cách xử lý khi con cái học chưa tốt, suy nghĩ về nguyện vọng của hai
cháu khi muốn được ở với mẹ . Hỏi bà Nguyễn Thị Thoa: về tình trạng sức
khoẻ, sức khoẻ có đảm bảo để chăm sóc cho cháu Đức Anh khơng, hỏi về việc
có chăm sóc cho ơng Can hay khơng. Hỏi ngun đơn: hỏi về nội dung thống
nhất trong biên bản, thu nhập, cơng việc, việc làm có ảnh hưởng đến chăm sóc
con cái hay không, nơi ở của NĐ và cháu Nhi, tình hình trợ cấp của NĐ cho
người khác, có ai chăm sóc phụ cháu, thái độ của NĐ khi con cái có thành tích
học tập khơng tốt, việc gặp cháu Anh trong thời gian qua và anh Nguyệt có
cho gặp không và thái độ của anh Nguyệt. Cuối phần xét hỏi, hỏi thêm BĐ về
thu nhập của BĐ có chứng từ gì chứng minh đây là thu nhập ổn định không,
+ Phần xét hỏi của LS1: Hỏi BĐ: về quá trình xây dựng và sinh sống trên đất,
về việc đóng thuế với mảnh đất, biên lai nộp thuế, về việc yêu cầu làm đơn
11


-

-

-


xin cấp GCNQSDĐ, người đứng tên trên giấy bao gồm ai, vì sao BĐ khơng
khiếu nại về việc cả hai cùng đứng tên trên đất, về thời điểm thế chấp đất vay
có chữ ký của NĐ khơng, người nhà có biết về việc cấp GCN hay không, việc
anh trai nhờ vay dùm. Hỏi NCQLNVLQ bà Nguyễn Thị Thoa: có bàn bạc
thống nhất cho mỗi người con một mảnh đất không, có biết việc cấp GCN của
gia đình anh Nguyệt khơng, có đóng thuế với mảnh đất khơng, lý do khơng
phản đối khi viết vợ chồng anh Nguyệt được cấp giấy chứng nhận. Hỏi
NCQLNVLQ ơng Can: tình hình sức khoẻ, có ý kiến gì về trình bày của bà
Thoa. Hỏi đại diện UBND TP Hải Dương: căn cứ của UB huyện hợp thức hố
đất cho 30 hộ gia đình, việc chấp hành quản lý mảnh đất của hộ anh Nguyệt
chị Hảo, có hộ nào phản đối về việc cấp giấy chứng nhận trong 30 hộ khơng,
trình tự thủ tục cấp GCN liệu có đúng hay khơng. Hỏi NĐ: hỏi về việc đóng
góp hỗ trợ cải tạo đất và cơng trình trên đất, khi cấp giấy chứng nhận có ai
phản đối khơng, có phụ gíup anh Nguyệt trồng trọt chăn ni khơng. Cả hai
luật sư đều có sự chuẩn bị về bản kế hoạch hỏi và bản luận cứ, cách phân bố
câu hỏi hợp lý, tuy nhiên cần rút ngắn lại số lượng câu hỏi trọng tâm, phối
hợp hỏi khá nhịp nhàng.
+ Phần trình bày luận cứ bảo vệ của hai luật sư: rõ ràng, đầy đủ và nêu ra được
các căn cứ pháp lý, tuy nhiên cần tóm gọn hơn để người nghe dễ nắm, bản
luận cứ có tính liên kết với phần hỏi.
+ Phần đối đáp:
Lần 1:
LS2 NĐ dùng lý lẽ và chứng cứ để phản biện
LSNĐ trình bày về nguyện vọng của cháu Đức Anh
Về điều kiện kinh tế, nhà cửa của NĐ không đủ
Nêu ra về vấn đề bạo hành của BĐ
Phản bác quan điểm không cho học cấp 3 là khơng đủ tài chính: đây là việc
cháu Nhi mong muốn được học nghề, lỗi do BĐ không quan tâm con cái.
Gia đình BĐ, họ hàng cũng giúp đỡ chăm sóc con cái nhưng việc chăm sóc,
ni dưỡng của con cái là của cha mẹ chứ không phải là của họ hàng. Bố mẹ

BĐ đã lớn tuổi.
Phần trình bày của LSBĐ chưa chứng minh được thu nhập của BĐ là ổn định
LS1 NĐ dùng quy định của pháp luật, chứng cứ để phản biện:
Không đồng ý về phần trình bày tài sản chung vì ơng Nguyệt là đồng ý nhập
đây thành tài sản riêng thành tài sản chung. Cho rằng cả gia đình ơng Nguyệt
biết việc cấp GCN nhưng không ai phản đối hay ý kiến nên đã ngầm xác định
rằng đã tặng cho tài sản cho vợ chồng anh Nguyệt.
Phản biện việc LSBĐ cho rằng đối tượng được cấp đất là người sở hữu cho
mua đất chứ không phải là người được tặng cho.

12


- Phản biện lời khai của ông Nguyệt cho rằng ông Nguyệt không làm đơn cấp
GCN: đây là không có cơ sở vì khi nhận GCN ơng Nguyệt khơng ý kiến phản
đối gì.
- Phản biện việc LSBĐ cho rằng thủ tục cấp GCN sai: trình tự thủ tục đúng, đã
niêm yết cơng khai và khơng ai ý kiến gì.
Lần 2:
- LS2NĐ bảo lưu quan điểm
- LS1NĐ: khơng đồng ý tồn bộ quan điểm của LS1BĐ: anh Quyết đã khai rất
rõ là bố mẹ đã cho, tránh tình trạng anh em tranh chấp. Khằng định lại chứng
cứ của phía LSBĐ trình bày là khơng có cơ sở (lời khai của anh Nguyệt, gia
đình anh Nguyệt khơng mang tính khách quan). Việc áp dụng án lệ 03 là có
cơ sở vì cả hai vụ án đều có tình tiết giống nhau.
Tóm lại, phần phản biện của hai luật sư khá thuyết phục, đưa ra được các yếu
tố phản biện cụ thể.
1.12. LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI BỊ
KIỆN: Nguyễn Thị Thuỳ Dương SBD 20 và Nguyễn Nam
Phương SBD 59

- Phong thái: tự tin, lịch sự.
- Nội dung vai diễn:
+ Phần xét hỏi của LS2: Hỏi NĐ: nơi ở hiện tại, vì sao trước đây chỉ đem cháu
Nhi về, cháu Nhi có được đi học khơng, lý do cháu Nhi không được đi học
cấp 3 mà học nghề, nghề cháu Nhi đang được học, học được bao lâu, sức khoẻ
của mẹ NĐ, nghề của NĐ, thu nhập, thời gian làm việc, lý do tại sao biên bản
hồ giải có trình bày làm cơng việc chỉ 4-6triệu/tháng, căn cứ anh Nguyệt
đánh cháu Anh, ai là người chứng kiến việc anh Nguyệt đánh cháu Anh, đơn
đề nghị của cháu Nhi là do ai viết. Hỏi bà Thoa: có giúp đỡ ơng Nguyệt việc
chăm cháu Anh khi chị Hảo bỏ đi không. Hỏi BĐ: thời điểm phát sinh mâu
thuẫn với chị Hảo, nơi ở hiện nay, nhà của ai, có biết việc cháu Nhi được chị
Hảo đi với mẹ, có được gặp cháu Nhi khơng, có biết việc bà Hảo khơng cho
Nhi học cấp ba mà học nghề không, sức khoẻ hiện tại của Đức Anh, học ở
đâu, kết quả học tập, gia đình có giúp đỡ khi vắng nhà khơng.
+ Phần xét hỏi của LS1: Hỏi NĐ (linh hoạt, ứng biến được thêm các câu hỏi
theo tình hình thực tế trả lời của NĐ (về việc BĐ khai về việc kê khai cấp
GCN khác so với biên bản lấy lời khai: có biết thơng tin UBND thơng báo về
việc cấp GCN (sai thời gian bị NĐ sửa về thời gian), có làm thủ tục cấp GCN
khơng, vì sao biên bản lấy lời khai lại khai không biết và không biết ai kê khai.
Hỏi UBND TP Hải Dương: căn cứ để lập hồ sơ tổng hợp danh sách được cấp
GCN, 30 hộ được cấp GCN là người mua đất hay trực tiếp quản lý sử dụng
13


-

-

đất, tại sao người mua đất bà Thoa mà khi cấp sổ lại cấp cho người trực tiếp
quản lý sử dụng đất, căn cứ cấp GCN cho anh Nguyệt chị Hảo là gì. Hỏi bà

Thoa: thời điểm cấp GCN có được biết khơng, có nghe anh Hảo chị Hảo nói
về việc cấp GCN khơng. Hỏi BĐ: có được UB thơng báo về việc làm hồ sơ
cấp GCN khơng, có làm thủ tục xin cấp GCN khơng, gia đình có làm văn bản
tặng cho vợ chồng không, ý kiến về việc bà Hảo cho rằng ông là người thực
hiện thủ tục xin cấp GCN. Sau đó phát sinh thêm câu hỏi cho Hỏi NĐ: ý kiến
gì về vấn đề tại phiên tồ ơng Nguyệt khai khơng đưa đơn hay làm bất kỳ thủ
tục nào về việc cấp GCN.
+ Phần trình bày bản luận cứ của LS2 vè yêu cầu ly hôn, ni con chung: thực
tế khơng cần tóm tắt nội dung vụ án vì trước đã có HĐXX tóm tắt rồi nên tóm
gọn bỏ qua phần tóm tắt nội dung để giúp bài luận cứ được ngắn gọn.
+ Phần trình bày bản luận cứ của LS1: phần kết luận của bản luận cứ yêu cầu
bác bỏ toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn và chấp nhận yêu cầu BĐ, tuy nhiên
nên điều chỉnh lại vì một số yêu cầu hai bên đồng nhất.
LS2 của BĐ đối đáp:
Việc cháu Anh nguyện vọng ở với cha là đúng
Khơng có căn cứ chứng minh BĐ có hành vi vũ lực, khơng thể căn cứ vào lời
khai của cán bộ xã.
Ý kiến cho rằng cháu Nhi sa sút một phần do BĐ là không đúng, việc này lỗi
do mẹ.
Việc cháu Nhi đi học nghề là do cháu Nhi muốn hay chỉ do bà Hảo khai như
vậy
Khơng có cơ sở chứng minh tài chính của ơng Nguyệt ổn định là khơng đúng
vì ơng Nguyệt đã trình bày việc mở rộng kinh doanh.
Phản đối việc chăm sóc con cái khơng dựa vào gia đình, họ hàng: việc bà Hảo
đi làm thì liệu có cần sự giúp đỡ từ gia đình để chăm sóc con cái hay khơng.
Việc cho rằng nhân cách của cháu Anh bị ảnh hưởng bởi ơng Nguyệt là khơng
có căn cứ: ơng Nguyệt khơng có vấn đề về thần kinh, khơng có căn cứ nào
chứng minh ơng Nguyệt có hành vi nào làm ảnh hưởng đến nhân cách cháu
Anh.
LS1 BĐ đối đáp bằng quy định pháp luật và chứng cứ: (đối đáp chưa sâu sát

với ý kiến đối đáp của phía luật sư nguyên đơn mà luật sư bị đơn đi trình bày
lặp lại các lý lẽ mà luật sư bị đơn đã trình bày trong bản luận cứ trước đó vì
thế màn đối đáp chưa thực sự thoả mãn những gì mà phía luật sư nguyên đơn
đã trình bày trước.
Nguồn gốc do bà Thoa mua, gia đình bà Thoa chỉ cho ơng Nguyệt sống chứ
không cho hẳn (256 BLDS 1995; biên bản lấy lời khai).
Vẫn khẳng định việc cấp GCN là không đúng trình tự.

14


- Áp dụng án lệ 03/2016 là không đúng: hồ sơ vụ án thể hiện đương sự không
tiến hành việc kê khai, không thể hiện được vợ chồng ông Nguyệt có tiến hành
việc kê khai. Vụ việc này có tình tiết, sự kiện pháp lý không giống với những
nội dung của án lệ 03 nên không áp dụng được.
Lần 2: LS1BĐ bảo lưu quan điểm, khơng trình bày gì thêm.
Tóm lại phần đối đáp của hai luật sư tạm ổn, nhưng chưa bám sát ý kiến của
luật sư nguyên đơn, trình bày phản biện bị trùng lặp nội dung của luận cứ.

 NHẬN XÉT CHUNG VỀ PHIÊN TOÀ: Các thành viên tham gia đóng vai
cơ bản làm trịn được vai diễn, phiên tồ diễn ra thành cơng tuy nhiên vì
một số yếu tố về mạng khiến phiên tồ có lúc chưa được trơn tru.

15



×