Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bài thu họach diễn án hành chính số 105 Tào Thị Mão

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.64 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ο

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng cơ bản của Luật Sư khi tham gia giải quyết các vụ án hành chính.
Số hồ sơ: 105
Ngày diễn án: 24/08/2021
Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN SƠN LÂM

Họ và tên: HOÀNG PHƯƠNG TRINH
Lớp: Luật sư 23.1A
Số báo danh: 84
Ngày tháng năm sinh: 06/05/1996

1
1


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 08 năm 2021
PHẦN I: CHUẨN BỊ TẠI NHÀ
1. TÓM TẮT VỤ VIỆC

Các ông bà bao gồm: Tào Thị Mão, Tào Thị Tỵ, Tào Thị Thơm, Tào Thị Nhịn, Tào
Minh Dũng, Tào Minh Nhường, Tào Minh Hùng có ba là ơng Tào Văn Sung (mất năm
1959) và mẹ là bà Nguyễn Thị Mùi (mất năm 1994).
Gia đình ơng Sung và bà Mùi cùng với 07 người cịn trước năm 1960 sống ở xóm đê
sát Quốc lộ 1A gần cầu Tào Xuyên, xã Hoằng Lý, huyện Hoằng Hố, tỉnh Thanh Hố.
Năm 1959 chính quyền địa phương đã vận động gia đình di dời vào sinh sống tại xóm
thuộc thơn Thành Phú, xã Hoằng Lý giáp với đình làng Thượng (hiện nay là đền thờ ông
Lê Phụng Hiếu), thửa đất còn tồn tại đến ngày nay. Thời điểm đó chính quyền vận động


và dân đồng ý vào ở chứ khơng có giấy tờ hay bất kỳ thủ tục pháp lý nào cũng như khơng
có chính sách thu hồi như hiện nay.
Đến năm 1994 bà Mùi chết, tài sản để lại là 04 gian nhà cấp 4, xây tưởng 20 gạch đỏ,
cột, kèo, rui, mẻ bằng gỗ, lợp ngói âm dương, có nhà bếp, cơng trình phụ, bể nước, sân
phơi, quy hoạch khu vực chăn nuôi gia súc, gia cầm, thành khn viên khép kín và ăn ở
sinh sống ổn định khơng có tranh chấp gì với ai, các anh chị em của bà Tào Thị Mão thoả
thuận miệng rằng không chia tài sản này và để sử dụng chung, không bán hay cho vay
hay cầm cố, anh Hùng là con trai trưởng nên phụ trách thờ cúng tổ tiên, cha mẹ và trơng
coi, giữ gìn tài sản này.
Năm 1996, Nhà nước tổ chức tổng kiểm kê lại quỹ đất để cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và ghi nhận vào sổ mục kê ông Tào Văn Hùng là người sử dụng đất thử số
842, tờ bản đồ số 05, diện tích 186m2 và bản đồ đo vẽ năm 1996. Việc kiểm kê, ghi nhận
này 06 anh chị em cịn lại khơng ai biết.
Năm 2007, Uỷ ban nhân dân xã Hoằng Lý cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho vợ chồng ông Tào Văn Hùng và bà Hoàng Thị Sen dựa trên sổ mục kê đã ghi nhận
trước đó. Từ 1994 sau thời điểm bà Mùi chết, các anh chị em có bàn tính xây nhà thờ
nhưng ông Hùng từ chối, không hợp tác.
Tháng 03/2015 ông Hùng chia mảnh đất trên và xây nhà cho hai con gái.
Ngày 12/07/2015, các anh chị em bà Tào Thị Mão khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã Hoằng Lý và được giải quyết bằng công văn 25/UBND-ĐCXD, các anh chị
em bà Tào Thị Mão không đồng ý và tiếp tục khiếu nại.
Ngày 26/08/2015 UBND xã Hoằng Lý ban hành công văn số 28/UBND-ĐCXD. Các
anh chị em bà Tào Thị Mão vẫn không đồng ý nên tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch UBND
thành phố Thanh Hoá.
Ngày 14/10/2015 gỉai quyết khiếu nại bằng Quyết định giải quyết khiếu nại số
9050/QĐ-UBND với nội dung “giữ nguyên GCNQSDĐ do UBND huyện Hoằng Hoá đã
cấp cho anh Hùng và chị Sen ngày 31/07/2007”, không đồng ý nên tiếp tục khiếu nại lên
Chủ tịch tỉnh Thanh Hoá.
2
2



Ngày 22/06/2016 Chủ tịch tỉnh Thanh Hoá ban hành Quyết định 619/QĐ-UBND với
nội dung “giữ nguyên quyết định giải quyết khiếu nại 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015
của Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hố”. Khơng đồng ý với quyết định này nên anh
chị em bà Tào Thị Mão đã khởi kiện hành chính ra Tồ án nhân dân tỉnh Thanh Hố với
u cầu:
- Tuyên huỷ Quyết định giải quyết khiếu nại số 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015
của Chủ Tịch UBND thành phố Thanh Hóa.
- Tuyên hủy Quyết định giải quyết khiếu nại số 619/2016/QĐ-UBND ngày
22/02/2016 của Chủ Tịch UBND tỉnhThanh Hóa.
- Tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL214324 do UBND huyện
Hoằng Hóa cấp ngày 31/12/2007 mang tên Tào Minh Hùng và Hoàng Thị Sen.
2. CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN
2.1. VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT
2.1.1. VĂN BẢN LUẬT HÌNH THỨC

-

Luật Tố tụng Hành chính số 23/2015/L-CTN được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khố XIII, kỳ họp thứ 10 thơng qua ngày 25/11/2015;
Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng Hành chính
do Hội đồng Thẩm phán Tồ án nhân dân Tối cao ban hành ngày 29/07/2011.

2.1.2. VĂN BẢN LUẬT NỘI DUNG

-

2.2.


-

3
3

Luật Đất đai 2003 sửa đổi, bổ sung 2008;
Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
Luật Khiếu nại 2011;
Bộ luật Dân sự 2005;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai 2013;
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai;
Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 Quy định về bổ sung việc cấp Giấy
chứng nhận quyền dử dụng đẩt, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết về
đất đai;
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 Quy định việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
ĐỐI TƯỢNG KHỞI KIỆN
Quyết định giải quyết khiếu nại 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của Chủ tịch
UBND thành phố Thanh Hoá;
Quyết định giải quyết khiếu nại 619/2016/QĐ-UBND ngày 22/02/2016 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hoá;


-

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL214324 do UBND huyện Hoằng Hóa
cấp ngày 31/12/2007 mang tên Tào Minh Hùng và Hoàng Thị Sen.

( Thuộc đối tượng khởi kiện hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 115 Luật Tố tụng
hành chính 2015)
2.3.

2.4.

-

2.5.

-

-

2.6.

-

4
4

YÊU CẦU KHỞI KIỆN
Tuyên huỷ Quyết định giải quyết khiếu nại số 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015
của Chủ Tịch UBND thành phố Thanh Hóa.
Tuyên hủy Quyết định giải quyết khiếu nại số 619/2016/QĐ-UBND ngày
22/02/2016 của Chủ Tịch UBND tỉnhThanh Hóa.
Tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL214324 do UBND huyện
Hoằng Hóa cấp ngày 31/12/2007 mang tên Tào Minh Hùng và Hoàng Thị Sen.
THẨM QUYỀN CỦA TỒ ÁN
Tồ án nhân dân tỉnh Thanh Hố thụ lý vụ án trên là hoàn toàn phù hợp với quy

định về thẩm quyền giải quyết vụ án được quy định tại Điều 30 và Điều 32 Luật
Tố tụng hành chính 2015. Theo đó, Tồ án có thẩm quyền giải quyết quuyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi
địa giới hành chính với Tồ án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà
nước đó.
THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015, ơng bà
Mão, Tị, Thơm, Nhịn, Dũng phải khởi hiện trong thời hạn 01 năm kể từ ngày
nhận được hoặc biết được quyết định 619/2016/QĐ-UBND ngày 22/02/2016 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc giải quyết khiếu nại.
Tuy nhiên hồ sơ vụ án không đề cập đến thời điểm các ông bà biết quyết định này
nên lấy ngày ban hành quyết định để làm mốc thời gian tính thời hiệu, tức thời
hiệu khởi kiện trong trường hợp này kể từ ngày 22/02/2016 cho đến ngày
22/02/207. Các ơng bà nộp đơn khởi kiện đến Tồ án tỉnh Thanh hoá vào ngày
10/05/2016, lúc này thời hiệu khởi kiện vẫn còn nên việc khởi kiện phù hợp với
quy định của pháp luật.
CÁC ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ KIỆN
Người khởi kiện:
1. Bà Tào Thị Mão – sinh năm 1939, địa chỉ: Thành Khang 2, phường Tào
Xuyên, Thành phố Thanh Hoá;
2. Bà Tào Thị Tỵ - sinh năm 1941, địa chỉ: Xóm 4, xã Hoằng Lý, Thành phố
Thanh Hố;
3. Bà Tào Thị Thơm – sinh năm 1949, địa chỉ: Tổ 16A, khu 2A, Nơng Trang,
Việt Trì, Phú Thọ;


4. Bà Tào Thị Nhịn – sinh năm 1954, địa chỉ: Xóm 4, xã Hoằng Lý, Thành phố

-


-

Thanh Hố;
5. Ơng Tào Minh Dũng – sinh năm 1957, địa chỉ: Xóm 6, xã Hoằng Lý, Thành
phố Thanh Hoá;
Người đại diện theo uỷ quyền của người khởi kiện: Ông Nguyên Ngọc Uyên, địa
chỉ: Tổ 16A, khu 2A, Nơng Trang, Việt Trì, Phú Thọ.
Người bị kiện:
(i)
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá – Người đại diện theo uỷ quyền: Nguyễn
Đức Quyền – Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá theo Văn bản uỷ quyền
số 7593/UBND-TD ngày 14/07/2916;
(ii)
Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hoá - Người đại diện theo uỷ quyền: Lê
Văn Tú – Phó chủ tịch UBND thành phố Thanh Hoá theo Văn bản uỷ
quyền số 6545/QĐ-UBND gày 27/07/2016;
(iii)
Chủ tịch UBND huyện Hoằng Hoá – Người đại diện theo uỷ quyền:
Nguyễn Đình Tuy – Phó Chủ tịch UBND huyện Hoằng Hố theo Văn bản
uỷ quyền ngày 20/12/2017
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
(i)
UBND xã Hoằng Lý, huyện Hoằng Hoá – Người đại diện theo pháp luật:
Nguyễn Mạnh Hùng – Chủ tịch UBND xã Hoằng Lý
(ii)
Ông Tào Minh Hùng – sinh năm 1937 và bà Hoàng Thị Sen – sinh năm
1950, địa chỉ: xóm 4, xã Hoằng Lý, Thành phố Thanh Hố.

3. KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ
3.1. HỎI ĐẠI DIỆN THEO UỶ QUYỀN CỦA NGƯỜI BỊ KIỆN

3.1.1. HỎI CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ THANH HỐ

-

Ơng/bà cho biết nội dung khiếu nại mà UBND Thành phố Thanh Hoá nhận được
là khiếu nại về quyết định hành chính nào? Quyết định hành chính đó được ban
hành bởi cơ quan nào?
Ông/bà cho biết Chủ tịch UBND thành phố Hoằng Hoá dựa vào cơ sở, căn cứ nào
để ban hành quyết định số 9060/QĐ-UBND?

3.1.2. HỎI CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HỐ

-

Ơng/bà cho biết văn bản pháp luật nào quy đinh về thẩm quyền giải quyết khiếu
nại của Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong thời điểm ban hành Quyết định giải quyết
khiếu nại số 619/QĐ-UBND ngày 22/02/2016? Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm
quyền trên hay khơng? Nếu có xin trình bày rõ căn cứ pháp lý?

3.1.3. HỎI CHỦ TỊCH UBND HUYỆN HOẰNG HỐ

-

5
5

Ơng/bà cho biết căn cứ vào đâu mà UBND huyện Hoằng Hoá cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông Tào Minh Hùng và Hoàng Thị Sen?



-

Tại thời điểm UBND huyện Hoằng Hoá cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì các anh chị em của ông Tào Minh Hùng là bà Tào Thị Mão, Tào Thị Tỵ, Tào
Thị Thơm, Tào Thị Nhịn, Tào Minh Dũng có được biết hay khơng?

3.2. HỎI NHỮNG NGƯỜI CĨ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN
3.2.1. HỎI ÔNG TÀO MINH HÙNG

-

-

Xin ông cho biết thời điểm ông chuyển vào sinh sống tại mảnh đất đang tranh
chấp. Trước thời điểm đó ông sống ở đâu và cùng với ai?
Xin ông cho biết thời điểm ông chuyển vào sinh sống tại mạnh đất đang tranh
chấp thì ơng sống chung với ai?
Tại thời điểm kiểm kê đất năm 1996, ơng cho biết có những ai đang sinh sống
trên mảnh đất đang tranh chấp?
Xin ông cho biết trước đây sau khi bố mẹ ông qua đời các anh chị em trong gia
đình đã có bàn bạc, thống nhất gì về mảnh đất đang tranh chấp?
Xin ơng cho biết lý do vì sao khi UNBN huyện Hoằng Hoá là thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ông không báo cho các anh chị em của mình biết?
Xin ơng cho biết các chữ ký trên các giất tờ bao gồm: Phiếu lấy ý kiến của khu
dân cư về nguồn gốc của khu đất và thời điểm sử dụng đất ngày 05/10/2007, Biên
bản kiểm tra hiện trạng thửa đất ngày 11/10/2007 và Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ngày 30/10/2007 có phải là chữ ký của ông không?
Xin ông cho biết em trai ông là ông Tào Minh Dũng tách ra khỏi mảnh đất đang
tranh chấp khi nào?


3.3. HỎI NGƯỜI KHỞI KIỆN
3.3.1. HỎI ÔNG TÀO MINH DŨNG

-

Ông cùng mẹ và các anh chị em đã sống trên mảnh đất tranh chấp từ khoảng thời
gian nào đến thời gian nào?
Xin ơng trình bày về quá trình sinh sống của vợ chồng tại mảnh đất tranh chấp
này?
Vào năm 1996 ông sinh sống ở đâu?
Việc kiểm kê đất năm 1996 của UBND xã Hoằng Lý, có ai thơng báo cho ơng về
việc này khơng?

4. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGUYÊN

ĐƠN
Kính thưa Hội đồng xét xử, kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát, thưa các vị Luật sư
đồng nghiệp cùng tịan thể q vị có mặt tại phiên tồ ngày hơm nay.
Tơi xin tự giới thiệu tơi là Luật sư Hồng Phương Trinh thuộc Văn phịng Luật sư
ABC – Đồn luật sư thành phố Hồ Chí Minh – là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho nguyên đơn bao gồm các ông bà: Tào Thị Mão, Tào Thị Tỵ, Tào Thị Thơm, Tào Thị
Nhịn, Tào Minh Dũng trong vụ án hành chính sơ thẩm thụ lý số 06/2016/TLST-HC ngày
23/05/2016 với các yêu cầu:
6
6


Tuyên huỷ Quyết định giải quyết khiếu nại số 9050/QĐ-UBND ngày
14/10/2015 của Chủ Tịch UBND thành phố Thanh Hóa.
(ii)

Tuyên hủy Quyết định giải quyết khiếu nại số 619/2016/QĐ-UBND ngày
22/02/2016 của Chủ Tịch UBND tỉnhThanh Hóa.
(iii)
Tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL214324 do UBND huyện
Hoằng Hóa cấp ngày 31/12/2007 mang tên Tào Minh Hùng và Hoàng Thị Sen.
Sau khi nghiên cứu, xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, qua các chứng cứ đã
được thẩm định tại phiên toà, sau khi nghe kỹ phần xét hỏi, tơi xin trình bày một số
quan điểm pháp lý để bảo vệ cho quyền và nghĩa vụ của các thân chủ tôi như sau: Về
mặt tố tụng, tôi khơng có ý kiến gì thêm.
(i)



Đối với u cầu huỷ quyết định khiếu nại số 9050/QĐ-UBND ngày
14/10/2015 của Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hoá:
Quyết định số 2857/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của UBND huyện Hoằng
Hoá về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL214324 cho hộ gia
đình ơng Tào Minh Hùng và bà Hoàng Thị Sen là quyết định hành chính cấp
huyện, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại liên quan đến quyết định này
thuộc về người ban hành quyết đinh đó. Căn cứ Điều 18 Luật Khiếu nại số
02/2011/QH13 có hiệu lực thi hành kể từ 01/07/2012 quy định về “Thẩm
quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình;
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần
đầu nhưng chưa được giải quyết.”
Và căn cứ vào Điều 21 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 có hiệu lực thi hành
kể từ 01/07/2012 quy định về “Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp

tỉnh:
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình;
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính cảu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương
đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu
đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;
3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.”
Như vậy, việc ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại số 9050/QĐ-UBND
ngày 14/10/2015 không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố Thanh
Hố. Chính vì lẽ đó, tơi kính mong Hội đồng xét xử xem xét, cân nhắc và tuyên
huỷ Quyết định giải quyết khiếu nại số 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của Chủ
tịch UBND thành phố Thanh Hoá.
7
7




Đối với yêu cầu huỷ quyết định giải quyết khiếu nại số 619/QĐ-UBND ngày
22/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hố:
Căn cứ theo Điều 7 về Trình tự khiếu nại và Điều 21 về Thẩm quyền của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh của Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 có hiệu
lực thi hành kể từ 01/07/2012, bằng cách lập luận ở trên việc ban hành Quyết định
giải quyết khiếu nại số 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 là không đúng thẩm
quyền, trái với quy định của pháp luật nên kéo theo Quyết định giải quyết khiếu
nại số 619/QĐ-UBND ngày 22/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thánh Hố là
khơng đúng.
Vì các lẽ đó, tơi kính mong Hội đồng xét xử xem xét và tuyên huỷ Quyết

định giải quyết khiếu nại só 619/QĐ-UBND ngày 22/02/2016 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hố.


Đối với u cầu huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL214324 ngày
31/12/20107 do UBND huyện Hoằng Hố cấp cho ơng Tào Minh Hùng và bà
Hồng Thị Sen:
Kính thưa Hội đồng xét xử, việc Uỷ ban nhân dân huyện Hoằng Hoá, tỉnh
Thanh Hoá đã áp dụng các quy định của pháp luật chưa chính xác dẫn đến việc
xác định sai đối tượng sử dụng đất. Bởi lẽ:
Thứ nhất, trước năm 1962 – thời điểm trước khi ông Tào Minh Hùng
chuyển vào sinh sống trên mảnh đất tranh chấp, hộ gia đình nhà bà Mùi đã sinh
sống ổn định lâu dài trên mảnh đất mà ông cha tổ tiên để lại, cụ thể là thửa đất thổ
cư cũ ngồi xóm đê sát quốc lộ 1A gần cầu Tào Xuyên xã Hoằng Lý, huyện
Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá. Đến năm 1962 địa phương vận động gia đình bà Mùi
cùng các con chuyển vào sinh sống ở mảnh đất tranh chấp, bà Mùi và vợ chồng
ông Hùng, ông Dũng đã cùng nhau sinh sống ổn định trên mảnh đất này từ năm
1962 đến 1993, không có tranh chấp gì. Vì vậy việc xác định chỉ mình vợ chồng
ơng Hùng sinh sống ổn định khơng có tranh cháp trên mảnh đất là sai sự thật
khách quan.
Thứ hai, quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND
huyện Hoằng Hoá chưa đúng. Cụ thể, tại bút lục số 24 và 32 xác định nguồn gốc
đất là nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nhưng tại bút lục số 26 lại xác định
nguồn gốc đất là trước thời điểm 15/10/1993. Đồng thời kết luận giám định ngày
28/05/2017 (theo bút lục số 55) cùng với phần trình bày của ơng Hùng cho thấy
rằng các giấy tờ trong hồ so xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không
phải do ông Hùng đồng ký. Thời điểm kê khai mảnh đất năm 1996, ông Hùng
cũng không kê khai về việc sinh sống của gia đình ơng Tào Minh Dũng trên mảnh
đất tranh chấp này.
Thứ ba, tại bút lục số 18 thể hiện rằng UBND huyện Hoằng Hoá đã cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông Hùng dựa trên khoản 4
Điều 50 Luật Đất đai và khoản 1 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP và Điều 135
8
8


Nghị định 181/2004, tuy nhiên vào năm 1996 khi tiến hành kiểm kê mảnh đất mà
vợ chồng ông Hùng được cấp giấy cịn có vợ chồng ơng Tào Minh Dũng sống
cùng (trích bút lục số 14). Việc UBND xã Hoằng Lý chỉ ghi nhận đối tượng sử
dụng đất là ông Tào Minh Hùng mà khơng đề cập gì đến sự tồn tại của vợ chồng
ông Tào Minh Dũng trên mảnh đất tranh chấp và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho vợ chồng ông Hùng là không đúng đối tượng sử dụng đất lâu dài ổn
định, sai với quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên, tơi kính mong Hội đồng xét xử xem xét và huỷ Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số AL214324 ngày 31/12/2007 do UBND huyện Hoằng
Hố cấp cho ơng Tào Minh Hùng và bà Hoàng Thị Sen.
Trên đây là toàn bộ quan điểm của tơi nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các người khởi kiện. Tơi kính mong Hội đồng xét xử cân nhắc, bằng sự
cơng minh, chính trực của mình, Hội đồng xét xử sẽ đưa ra phán quyết một cách
công bằng nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng xét xử, vị đại diện Viện kiểm sát, các
vị luật sư đồng nghiệp và tất cả những người có mặ trong phiên tồ này đã lắng
nghe phần trình bày của tơi!
VĂN PHỊNG LUẬT SƯ ABC

LS. HỒNG PHƯƠNG TRINH

9
9



PHẦN II: NHẬN XÉT BUỔI DIỄN ÁN
1. NHỮNG NGƯỜI THAM DỰ BUỔI DIỄN ÁN
1.1. THƯ KÝ PHIÊN TOÀ: do Nguyễn Chinh Việt Phương SBD 058

-

đóng vai
Trang phục: phù hợp, lịch sự.
Phong thái: tự tin, nhã nhặn, chuẩn mực.
Nội dung vai diễn: phổ biến nội quy phiên toà: làm đầy đủ, rõ ràng việc phổ biến
nội quy của phiên tồ, phịng xử án; kiểm tra căn cước, báo cáo về sự có mặt
những người tham gia phiên tồ: thực hiện tốt vai trò của thư ký giúp cho HĐXX
và những người tham gia nắm rõ và tuân thủ.
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TỒ: do Dương Viết Cơ SBD
014 đóng vai
Trang phục: lịch sự, phù hợp
Phong thái: Nghiêm trang, đĩnh đạc, giọng nói dõng dạc, rõ ràng thể hiện đúng
và đủ phong thái của một Chủ toạ phiên toà
Nội dung vai diễn: đây là vai diễn khá vất vả trong một phiên tồ. Điều khiển
phiên tồ tốt, đúng trình tự của pháp luật. Tuy nhiên cịn một số khuyết điểm,
thiếu sót như: ở phần thủ tục bắt đầu phiên toà thiếu tên quyết định bị kiện trong
quyết định xét xử; nên rút ngắn lại phần thủ tục bắt đầu phiên toà: kiểm tra sự có
mặt và căn cước của đương sự bằng cách “thông tin tất cả các đương sự trong vụ
án có đúng với họ tên, thơng tin cung cấp khơng, nếu có ai sai sót thì nêu ý kiến,
…”; lúc kiểm tra thông tin nhân thân của đương sự không hỏi quyền mời luật sư
nên để phần này trong lúc phổ biến quyền và nghĩa vụ; không kiểm tra thông tin
luật sư; chủ toạ về phần phổ biến quyền và nghĩa vụ của đương sự và người tham
gia tố tụng khác bị dài dòng, chỉ phổ biến quyền và nghĩa vụ cơ quan liên quan
trực tiếp đến phiên toà xét xử; khi có tình huống đột xuất như bật mic, ồn ào chưa

giải quyết được nên giải quyết bằng cách đề nghị mọi người phiên toà giữ trật tự;
1.2.

-

10
10


chủ toạ nên phổ biến quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng khác; chủ toà
thiếu phần giải thích quyền cơng bố bản án trên cổng thơng tin điện tử của Toà án;
chủ toả nên rút ngắn phần hỏi ý kiến về phần thủ tục bắt đầu phiên tồ khơng hỏi
từng người; khi chưa tới phần hỏi chủ toạ khơng hỏi đương sự là ai trình bày u
cầu,… Nhìn chung chủ toạ đã làm cực kì tốt vai của chủ toạ phiên toà.
HỘI THẨM NHÂN DÂN 1: do Phan Lâm Bảo Trân SBD 083 đóng
vai
Trang phục: phù hợp, lịch sự
Phong thái: nhã nhặn, nghiêm túc.
Nội dung vai diễn: có đưa ra được 2 câu hỏi đối với UBND huyện Hoằng Hố,
tham gia hỏi khá tốt, có nghiên cứu hồ sơ và nắm rõ nội dung vụ án.
1.3.

-

HỘI THẨM NHÂN DÂN 2: do Trương Mỹ Hồng SBD 033 đóng vai
Trang phục: phù hợp, lịch sự
Phong thái: điềm đạm, nghiêm túc, tôn trọng.
Nội dung vai diễn: đưa ra 3 câu hỏi người khởi kiện và 1 câu hỏi cho người liên
quan, tham gia phần hỏi tốt hơn so với thực tế, đạt yêu cầu. Nghiên cứu kỹ và
nắm rõ nội dung hồ sơ vụ án.

1.4.

-

ĐẠI DIỆN VIỆN KIỂM SÁT: do Trần Thanh Chương SBD 012
đóng vai
- Trang phục: đúng, phù hợp, lịch sự
- Phong thái: chuẩn mực, nghiêm túc.
Nội dung vai diễn: VKS thể hiện việc nghiên cứu hồ sơ qua hai câu hỏi: hỏi UBND
huyện Hoằng Hoá, UBND xã Hoằng Lý liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đúng hay sai, không bị trùng với những người trước, từ đó thấy
được VKS có nghiên cứu hồ sơ kỹ càng. VKS trình bày nhận xét đầy đủ, chi tiết của
từng người, từng vị trí trong phiên tồ; VKS trình bày quan điểm: nêu ra được các
căn để chứng minh quan điểm (nguồn gốc; giấy tờ, hồ sơ giấy chứng nhận không
đúng quy định pháp luật kéo theo quyết định giải quyết khiếu nại khơng có căn cứ).
VKS trình bày lập luận, đóng vai rất tốt. VKS trình bày ý kiến, nhận xét về thủ tục tố
tụng của những người tiến hành tố tụng, tác phong, hành vi của các luật sư một cách
rõ ràng, đầy đủ, bao quát.
1.5.

-

NGƯỜI KHỞI KIỆN: Tào Thị Mão do Nguyễn Túc Anh Trang Đài
SBD 015 đóng vai
Trang phục: lịch sự, nhã nhặn.
Phong thái: tự nhiên, lịch sự.
1.6.

11
11



-

Nội dung vai diễn: trả lời rõ ràng, mạch lạc những câu hỏi mà các luật sư đặt ra
trong phiên toà, nắm rõ nội dung vụ án, trả lời tự nhiên, chính xác nội dung vụ án.
Cách thức trình bày yêu cầu, đưa ra ý kiến thống nhất quan điểm với Luật sư của
mình; cách thức trả lời câu hỏi đạt được mục đích để phía Luật sư bên kia khơng
khai thác được thơng tin có lợi cho bên đó và giúp cho Luật sư của mình khai thác
được thơng tin có lợi cho bản thân người khởi kiện, phù hợp với các chứng cứ
chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình.
NGƯỜI BỊ KIỆN: Nguyễn Đức Quyền – đại diện theo uỷ quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá do Đặng Lê Trình SBD 086 đóng
vai
Trang phục: phù hợp, lịch sự.
Phong thái: chuẩn mực, bình tĩnh.
Nội dung vai diễn: nắm rõ nội dung vụ án liên quan đến vai diễn của mình; cách
thức trình bày yêu cầu và đưa ra ý kiến rõ ràng, thống nhất, trả lời câu hỏi đạt
được mục đích, khơng để luật sư phía ngun đơn khai thác được thơng tin có lợi
cho họ. Tuy nhiên chưa thống nhất được nội dung trình bày với luật sư đại diện
cho người liên quan.
1.7.

-

NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN: Nguyễn
Mạnh Hùng do Nguyễn Trọng Đạt SBD 016 đóng vai
Trang phục: phù hợp, lịch sự
Phong thái: tự nhiên, nhã nhặn, giữ được bình tĩnh
Nội dung vai diễn: nắm rõ nội dung vụ án và những yếu tố liên quan đến vai

diễn; cách thức trình bày quan điểm, đưa ra ý kiến rõ ràng, thống nhất; cách trả lời
câu hỏi tốt, đạt được mục đích giúp cho luật sư của mình khai thác được nhiều
thơng tin có lợi.
1.8.

-

LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI KHỞI
KIỆN: do Nguyễn Tràng Cảnh SBD 010 đóng vai
Trang phục: lịch sự, phù hợp với tư cách của một luật sư
Phong thái: tự tin, chuẩn mực, tôn trọng.
Nội dung vai diễn:
+ Phần chuẩn bị phiên tồ: có sự chuẩn bị, đọc hồ sơ nghiên cứu vụ án, có
chuẩn bị kế hoạch hỏi và bản luận cứ
+ Phần thủ tục phiên tồ: thống nhất được với đương sự ai trình bày yêu cầu
khởi kiện, trình bày ngắn gọn, trọng tâm đúng yêu cầu khởi kiện.
+ Phần thủ tục hỏi: thứ tự hỏi nên hỏi đối phương tức người bị kiện, người liên
quan trước chứ không hỏi người khởi kiện trước, nội dung câu hỏi đạt yêu cầu
rằng có liên quan đến nội dung cần làm rõ. Bản luận cứ đưa ra 03 vấn đề chính để
lập luận, lập luận cịn trùng lắp. Bản luận cứ khơng có sự liên kết với phần hỏi từ
1.9.

-

12
12


đó việc chứng minh chưa đạt yêu cầu cao. Chưa tranh luận được các vấn đề về
nguồn gốc đất, hồ sơ cấp đất có kết quả giám định là giả mạo,.. mà lại bảo lưu

quan điểm. Phần tranh luận chưa đạt yêu cầu, chưa sôi nổi. Chưa vận dụng được
những điều có lợi từ phần xét hỏi cho bản luận cứ, chưa kết nối được phần xét hỏi
và bản luận cứ.
1.10. LUẬT SƯ BẢO VỆ CHO NGƯỜI CÓ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ

-

LIÊN QUAN: do Nguyễn Sỹ Thảo My SBD 043 đóng vai
Trang phục: lịch sự, chuẩn mực, phù hợp.
Phong thái: tự tin, dõng dạc khi trình bày, thống nhất được quan điểm của người
liên quan, người bị kiện.
Nội dung vai diễn: Chuẩn bị được tốt bảng câu hỏi và bài luận cứ bảo vệ cho
người liên quan. Luật sư trình bày bài luận cứ một cách tự tin, thoải mái và lịch
sự, nhã nhặn. Bài luận cứ có bố cục rõ ràng, dễ hiểu, đưa ra từng luận cứ nhỏ sau
đó phân tích, chứng minh theo thứ tự để đi đến kết luận cuối cùng, nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ. Tuy nhiên nội dung bản luận cứ của luật
sư và phía đại diện người bị kiện, người bị kiện chưa thống nhất. Về phần tranh
luận chưa đạt, chưa sôi nổi, chưa tận dụng được lợi thế từ phần xét hỏi, chưa liên
kết được phần xét hỏi và bản luận cứ.
1.11. NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO UỶ QUYỀN CỦA NGƯỜI KHỞI

-

KIỆN: Nguyễn Ngọc Uyên do Võ Bá Cang SBD 009 đóng vai
Trang phục: phù hợp, lịch sự
Phong thái: chuẩn mực, bình tĩnh
Nội dung vai diễn: nắm rõ nội dung vụ án, diễn biến vụ án liên quan đến vai
diễn, trình bày ý kiến rõ ràng, thống nhất; cách thức trả lời đạt mục đích khiến
luật sư đại diện của người liên quan, người bị kiện không khai thác được những
thông tin bất lợi, giúp luật sư đại diện của nguyên đơn tận dụng tối đa các thơng

tin, chứng cứ có lợi cho ngun đơn.
1.12. NGƯỜI BỊ KIỆN: Lê Văn Tú – đại diện theo uỷ quyền của Chủ

-

13
13

tịch UBND Thành phố Thanh Hoá do Trương Minh Phát SBD 053
đóng vai
Trang phục: lịch sự, phù hợp với phiên tồ.
Phong thái: tự nhiên, dõng dạc, bình tĩnh
Nội dung vai diễn: nắm rõ nội dung vụ án và những yếu tố liên quan đến vai
diễn; cách thức trình bày quan điểm, đưa ra ý kiến rõ ràng, thống nhất; cách trả lời
câu hỏi tốt, đạt được mục đích giúp cho luật sư của mình khai thác được nhiều
thơng tin có lợi.


1.13. NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN: Tào Minh

-

Hùng do Lê Minh Nhựt Quang SBD 010 đóng vai
Trang phục: lịch sự, phù hợp.
Phong thái: bình tĩnh, nhã nhặn, tự tin.
Nội dung vai diễn: cách trả lời câu hỏi, lời khai phù hợp với chứng cứ, khiến cho
Luật sư bên ngun đơn khơng khai thác được bất kì thơng tin có lợi nào cho bên
ngun đơn. Nắm rõ hồ sơ, tình tiết vụ án.

2. NHẬN XÉT CHUNG VỀ PHIÊN TỒ


-

14
14

Phân cơng thêm để phân bổ một cách hợp lý
Cần rút ngắn thời gian phần thủ tục
Phần hỏi hay, làm rõ được nội dung vụ án
Phần tranh luận chưa gay cấn, chưa làm rõ nội dung còn mâu thuẫn giữa các luật
sư.



×