HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng cơ bản của Luật Sư khi tham gia giải quyết các vụ án hành chính.
Số hồ sơ: 12
Ngày diễn án: 25/08/2021
Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN SƠN LÂM
Họ và tên: HOÀNG PHƯƠNG TRINH
Lớp: Luật sư 23.1A
Số báo danh: 84
Ngày tháng năm sinh: 06/05/1996
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 08 năm 2021
1
PHẦN I: CHUẨN BỊ TẠI NHÀ
1. TÓM TẮT VỤ VIỆC
- Vào lúc 21h10p ngày 23/12/2013, Đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch tỉnh GL đã đến nhà trọ Hoàng Lann – cơ sở kinh doanh
của bà Nguyễn Thị Tuyết tại địa chỉ: tổ 9, phường Đông Lân, thành phố P để
kiểm tra và phát hiện phịng số 11 ơng Nguyễn Văn Thường cùng và Nguyễn
Thị Lành đang có hành vi quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục) và phịng số
9 có ơng Phan Văn ở cùng với bà Nguyễn Thị Thuỳ xem tivi nhưng các đối
tượng đều khơng có giấy kết hơn.
- Đồn kiểm tra đã lập Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC ngày
23/12/2013. Nội dung biên bản kết luận rằng chủ cơ sở nhà trọ Hoàng Lan
thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hành vi vi phạm như trên. Nội dung
biên bản không ghi rõ các hành vi vi phạm là căn cứ vào điểm nào, khoản
nào của Nghị định 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động văn hố thơng tin.
- Chánh Thanh tra sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã căn cứ trên Biên bản vi
phạm hành chính này là ban hành Quyết định xử phạt số 23/QĐ-XP xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch vào ngày
10/03/2014. Nội dung của quyết định ghi rõ hành vi vi phạm là thiếu tinh
thần trách nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có
điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm tại khoản 1 Điều
25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã hội; phịng, chống tệ nạn xã hội;
phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình với mức xử phạt là
15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng).
- Ngày 18/03/2014, Chánh Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh
G.L ban hành Công văn số 02/2014/CV-Ttr đính chính một số sai sót của
Quyết định số 23/QĐ-XP.
- Ngày 24/03/2014, Bà Tuyết có đơn khiếu nại Quyết định số 23/QĐ-XP.
- Ngày 20/04/2014, Chánh Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và DU lịch ra
quyết định số 01/QĐ-TTr với nội dung giữ nguyên quyết định số 23/QĐ-XP.
- Ngày 02/05/2014, không đồng ý với quyết định này bà Tuyết làm đơn khởi
kiện quyết định xử phạt hành chính nộp tại Toà án nhân dân tỉnh GL.
2. CÁC VẤN ĐỀ TỐ TỤNG
2.1. ĐỐI TƯỢNG KHỞI KIỆN
- Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP ngày 10/03/2014 do Chánh
Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh GL (gọi tắt là Sở VH, TT &
DL) ban hành.
2
2.2. TƯ CÁCH ĐƯƠNG SỰ
2.2.1. NGƯỜI KHỞI KIỆN
- Bà Nguyễn Thị Tuyết – Sinh năm 1982, địa chỉ: tổ 9, phường Đông Lân,
Thành phố P, tỉnh GL.
- Người đại diện theo uỷ quyền của người khởi kiện: ông Trần Ngọc Minh –
Sinh năm 1977, địa chỉ: số 33 (73) Minh Khai, phường Bùi Thị Xuân, Thành
phố P, tỉnh GL – theo giấy uỷ quyền tại Phịng Cơng chứng số 1 tỉnh GL
ngày 19/05/2014.
2.2.2. NGƯỜI BỊ KIỆN
- Ông Trần Ngọc Minh – Chánh Thanh tra Sở VH, TT & DL tỉnh GL, địa chỉ:
06 Trần Hưng Đạo, Thành phố P, tỉnh GL.
- Người đại diện theo uỷ quyền của người bị kiện: Ơng Dương Văn Thành –
Phó Chánh Thanh tra Sở VH, TT & DL tỉnh GL – theo giấy uỷ quyền ngày
17/06/2014.
2.3. THẨM QUYỀN CỦA TỒ ÁN
- Tồ án nhân dân tỉnh GL thụ lý vụ án là hoàn toàn phù hợp với quy định về
thẩm quyền giải quyết vụ án quy định tại Điều 28 và điểm c khoản 1 Điều 30
Luật Tố tụng Hành chính 2010.
2.4. THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN
- Quyết định định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XP của Chánh
Thanh tra Sở VH, TT & DL tỉnh GL được ban hành ngày 10/03/2014, trong
nội dung hồ sơ vụ án khơng ghi rõ chính xác ngày bà Tuyết nhận hoặc biết
được Quyết định số 23/QĐ-XP vào ngày nào nên lấy mốc thời gian là ngày
ban hành quyết định xử phạt là ngày 10/03/2014. Theo quy định tại khoản 1
Điều 103 Luật Tố tụng Hành chính 2010, bà Nguyễn Thị Tuyết có quyền
khởi kiện u cầu huỷ Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP ngày
10/03/20 và căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 104 Luật Tố tụng hành chính
2010, thời hiệu khởi kiện 01 năm kẻ từ ngày 10/3/2014, Bà Nguyễn Thị
Tuyết gửi đơn khởi kiện đến Toà án nhân dân tỉnh GL vào ngày 02/04/2014
là hoàn toàn đúng với quy định của pháp luật.
2.5. CÁC VĂN BẢN LUẬT ĐƯỢC ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT
- Luật Tố tụng Hành Chính 2010;
- Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
- Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hoá, thể thao, du lịch và quảng cáo;
3
- Thông tư 33/2010/TT-BCA quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
- Pháp lệnh 10/2003/PL-UBTVQH11 về phòng chống mại dâm;
3. KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ
3.1. HỎI NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO UỶ QUYỀN CỦA NGƯỜI BỊ
KIỆN: Ông Dương Văn Thành
- Ông Dương Văn Thành cho biết Đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở VH, TT &
DL tỉnh GL tiến hành kiểm tra cơ sở kinh doanh của bà Nguyễn Thị Tuyết
vào ngày nào? Tại thời điểm đó trong nhà trọ Hồng Lan có những ai?
- Những người có mặt ở nhà trọ Hồng Lan vào lúc đó đang làm những gì?
- Xin ông cho biết căn cứ vào đâu mà phái Thanh tra có kết luận rằng những
người đó có hành vi mua bán dâm?
- Thời điểm lập Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC có những ai
làm chứng?
- Xin ông trình bày lý do vì sao căn cứ pháp lý trong biên bản vi phạm hành
chính số 11/BB-VPHC lại để trống?
- Văn bản được làm căn cứ áp dụng để ban hành biên bản xử phạt số 11 là văn
bản pháp luật nào?
- Ông Thành cho biết kể từ ngày lập biên bản cho đến ngày ban hành Quyết
định xử phạt là bao nhiêu ngày?
3.2. HỎI NGƯỜI KHỞI KIỆN: Bà Nguyễn Thị Tuyết
- Bà Tuyết cho biết khi Đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở VH, TT & DL trước
khi tiến hành kiểm tra nhà trọ Hồng Lan có xuất trình và đọc quyết định
kiểm tra cơ sở kinh doanh cho bà không?
- Thời điểm những người thuê trọ đến th, bà Tuyết có biết mục đích th trọ
của họ là gì khơng?
- Bà Tuyết cho biết thủ tục đối với khách muốn thuê trọ và giấy tờ phải xuất
trình khi thuê trọ là gì?
- Bà Tuyết cho biết những người thuê trọ khi đến thuê bà có đăng ký và ghi
chép vào sổ khơng?
- Bà có bị thiệt hại gì khi bị ban hành Quyết định xử phạt số 23/QĐ-XP
khơng? Nếu có bà Tuyết liệt kê rõ thiệt hại là gì?
3.3.
HỎI NGƯỜI LÀM CHỨNG (bao gồm: ơng Phan Văn, bà Nguyễn
Thị Thuỳ, ông Nguyễn Văn Thường, bà Nguyễn Thị Lành)
- Bà Lành cho biết mối quan hệ giữa bà và ơng Thường là gì? Hai người quen
biết nhau từ khi nào?
4
- Bà Lành cho biết lúc thuê phòng tại cơ sở kinh doanh của bà Tuyết, bà có
thấy bà Tuyết ghi tên bà và ơng Thường vào sổ gì khơng?
- Bà Lành cho biết tại thời điểm Đoàn kiểm tra đến thì bà và ơng Thường ở
cùng phịng hay khác phịng? Nếu cùng phịng thì là phịng nào?
- Ơng Thường cho biết giữa bà Lành và ơng có đăng ký kết hơn chưa?
- Ơng Thường cho biết khi th phịng tại cơ sở kinh doanh của bà Tuyết, ông
và bà Lành có xuất trình giấy tờ gì khơng? Bà Tuyết có u cầu gì khi th
phịng khơng?
- Ơng Văn cho biết mối quan hệ giữa ông và bà Thuỳ là gì? Hai người quen
nhau được bao lâu rồi?
- Ơng Văn cho biết ơng xuất trình giấy tờ gì khi th phòng tại cơ sở kinh
doanh của bà Tuyết?
- Bà Thuỳ cho biết khi tiến hành thuê phòng tại cơ sở kinh doanh của bà
Tuyết, bà có thấy bà Tuyết ghi thơng tin bà và ơng Văn vào sổ gì khơng?
- Bà Thuỳ cho biết giữa ơng Văn và bà có đăng ký kết hôn chưa?
- Bà Thuỳ cho biết thời điểm Đồn kiểm tra đến ơng Văn và bà ở cùng phịng
hay khác phịng? Nếu cùng phịng thì là phịng nào?
4. BÀI LUẬN CỨ BẢO VỆ NGỪƠI KHỞI KIỆN
Kính thưa Hội đồng xét xử; Vị đại diện Viện kiểm sát; Các vị luật sư đồng
nghiệp và toàn thể quý vị đang có mặt trong phiên tồn ngày hơm nay!
Tơi là Luật sư Hồng Phương Trinh – thuộc văn phịng luật sư ABC thuộc Đồn
Luật sư Thành phố X. Hơm nay tơi tham gia phiên tồ này với tư cách là người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Tuyết trong vụ án
hành chính với yêu cầu: huỷ Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP ngày
10/03/2014 do Chánh Thanh tra sở VH, TT & DL tỉnh GL ban hành, được Toà
án nhân dân tỉnh GL xét xử ngày hôm nay. Việc ban hành quyết định số 23 này đã
ảnh hưởng trực tiếp đến bà Tuyết.
Qua quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án, qua thủ tục xét hỏi tại tồ, tơi xin được
trình bày quan điểm của mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Nguyễn
Thị Tuyết. Về mặt tố tụng, tơi khơng có ý kiến gì thêm. Về mặt nội dung, tôi khẳng
định rằng việc Chánh Thanh tra sở VH, TT & DL ban hành quyết định xử phạt số
23 là khơng có căn cứ và sai nghiêm trọng về trình tự, thủ tục của pháp luật. Tơi
xin trình bày 06 quan điểm của mình cụ thể như sau:
Thứ nhất, hành vi ban hành Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP
quá thời hạn:
Ngày lập biên bản vi phạm hành chính số 11 là ngày 23/12/2013, ngày ra
quyết định xử phạt hành chính là 10/03/2014 tổng thời gian này là 77 ngày, căn cứ
theo “Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:
5
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết
định xử phạt hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập
biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết
phức tạp mà khơng thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ
việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt
tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức
tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản
2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm thời gian để
xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải
quyết phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để
xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn
không quá 30 ngày.”
Ta thấy, dù đã có cơng văn xin gia hạn thời gian ra quyết định xử phạt tuy
nhiên Chánh Thanh tra Sở VH, TT & DL lại ra Quyết định xử phạt số 23 quá thời
hạn quy định trên của pháp luật (cụ thể quá 17 ngày).
Thứ hai, không tồn tại hành vi vi phạm ở thực tế vụ án: Theo biên bản của
Đoàn kiểm tra cơ sở kinh doanh của bà Tuyết ghi nhận thời điểm kiểm tra,
phòng số 11 có hành vi quan hệ tình dục giữa Nguyễn Văn Thường và
Nguyễn Thị Lành, tại phòng số 9 ghi nhận ông Phan Văn và bà Nguyễn Thị
Thuỳ cùng ở chung một phịng. Đồn kiểm tra cho rằng hành vi trên là hành
vi mua bán dâm. Căn cứ tại Điều 3 Pháp lệnh 10/2003/PL-UBTVQH11 về
phịng chống mại dâm có ghi rằng:
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
…
1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với một người khác để
được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất
khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm.
…”
Tuy nhiên sau khi nghiên cứu tồn bộ q trình điều tra cũng như hồ
sơ vụ án, qua các chứng cứ thu thập được khơng hề có bất kì chứng cứ
nào chứng minh được có tồn tại hành vi mua bán dâm tại thời điểm
kiểm tra của Đồn kiểm tra. Chính vì lẽ đó, việc kết luận như trong
biên bản vi phạm rằng bà Tuyết có hành vi thiếu trách nhiệm tạo điều
kiện cho người khác lợi dụng để hoạt động mua dâm, bán dâm là hồn
tồn khơng có căn cứ và hết sức vô lý.
6
Thứ ba, biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013 áp
dụng sai căn cứ pháp lý:
Nội dung biên bản căn cứ vào Nghị định 158/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hoạt động văn hố – thơng tin, nghị định này có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2014 tuy nhiên tại thời điểm lập biên bản lại là 12/11/2013 –
thời điểm nghị định này chưa có hiệu lực.
Thứ tư, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XP được ban
hành dựa trên biên bản vi phạm hành chính số 11, biên bản này lại căn cứ
vào Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực
văn hố, thể thao, du lịch và quảng cáo mà hồn tồn khơng có quy định về
vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh ngành nghề có
điều kiện trong khi cơ sở kinh doanh của bà Tuyết là một trong những lĩnh
vực kinh doanh ngành nghề có điều kiện. Thêm vào đó, Quyết định số
23/QĐ-XP áp dụng Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013
về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hố – thơng tin, nghị
định này có hiệu lực kể từ ngày 28/12/2013, thời điểm xảy ra vụ việc là ngày
23/12/2013. Cụ thể ở khoản 1 Điều 73 của Nghị định 167 nêu rõ về “điều
khoản chuyển tiếp quy định:
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự,
an tồn xã hội, hội; phịng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và
chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình xảy ra trước ngày Nghị
định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem
xét, giải quyết, thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ
chức vi phạm.”
Như vậy, việc Chánh Thanh tra áp dụng quy định tại Nghị định 167 là
bất lợi cho bà Tuyết, cụ thể là về mức phạt đối với hành vi tạo điều
kiện hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua bán dâm tại cơ
sở do mình quản lý. Trường hợp này nên áp dụng quy định tại Nghị
định 178/2004/NĐ-CP (thay thế bởi nghị định 167/2013NĐ-CP) hoặc
Nghị định 73/2010/NĐ-CP.
Từ lẽ trên có thể thấy rằng, việc ra quyết định xử phạt số 23/QĐ-XP là hoàn toàn
sai về mặt áp dụng phát luật.
Thứ năm, việc bà Tuyết đề nghị được nộp phạt mới mức hình phạt thấp nhất
không đồng nghĩa với việc bà Tuyết thừa nhận hành vi thiếu trách nhiệm để
người khác lợi dụng thực hiện mua bán dâm như trong Quyết định xử phạt
hành chính số 23 khẳng định, việc đề nghị nộp phạt ở mức thấp nhất này là
để thừa nhận thiếu sót trong việc mình khơng ghi tên bà Nguyễn Thị Lành
vào sổ quản lý và đồng ý phạt với thiếu sót đó.
7
Thứ sáu, thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt đối với nội dung xử phạt
hành chính của cơ sở kinh doanh của bà Tuyết không thuộc về Chánh Thanh
tra Sở VH, TT & DL mà thuộc về thẩm quyền của Thanh tra Lao động –
Thương binh và Xã hội căn cứ theo quy định tại Điều 69 Nghị định
167/2013 ngày 12/11/2013 quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của
Thanh tra, Quản lý thị trường:
“Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xử phạt
theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với những hành
vi quy định tại Mục 2 Chương II; Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du
lịch có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính đối với những hành vi quy định tại Mục 4 Chương II; các
lực lượng Thanh tra chuyên ngành, Quản lý thị trường có thẩm quyền
xử phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với các
hành vi quy định tại Điều 20 Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ
trong phạm vi, lĩnh vực mình quản lý.”
Bởi các lẽ trên, việc ban hành Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP
của Chánh Thanh tra Sở VH, TT & DL tỉnh GL đã vi phạm nghiêm trọng về trình
tự, thủ tục cũng như sai phạm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật, ban hành
quyết định khơng có căn cứ. Chính hành vi này đã làm quyền và lợi ích hợp pháp
của bà Nguyễn Thị Tuyết bị xâm phạm một cách nghiêm trọng. Tơi kính mong
bằng sự cơng bằng và anh minh của mình, Tồ án nhân dân tỉnh GL sẽ cân nhắc và
chấp nhận yêu cầu khởi kiện: huỷ Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP
ngày 10/03/2014 của Chánh Thanh tra Sở VH, TT & DL tỉnh GL để bảo vệ quyền
lợi và nghĩa vụ chính đáng của bà Nguyễn Thị Tuyết.
Tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng xét xử, Vị đại diện Viện kiểm sát, các
vị Luật sư đồng nghiệp và tồn thể q vị có mặt ở phiên tồ đã lắng nghe.
VĂN PHỊNG LUẬT SƯ ABC
LS. HOÀNG PHƯƠNG TRINH
8
PHẦN II: NHẬN XÉT BUỔI DIỄN ÁN
1. PHẦN HÌNH THỨC, THỦ TỤC
2. NHỮNG NGƯỜI THAM DỰ BUỔI DIỄN ÁN
1.1. THƯ KÝ PHIÊN TỒ: Hà Thị Ngọc Ánh SBD 05 đóng vai
- Trang phục: phù hợp, lịch sự.
- Phong thái: chuẩn mực, nghiêm túc.
- Nội dung vai diễn: Thực hiện tốt các cơng việc của một thư ký ở phiên tồ
xét xử; phổ biến nội quy đầy đủ, rõ ràng của phịng xử án mà luật đã quy
định; thực hiện chính xác các trình tự cơng việc của một thư ký tại phiên toà:
kiểm tra căn cước, báo cáo về sự có mặt/vắng mặt của những người tham gia
phiên tồ; thực hiện tốt vai trò giúp Hội đồng xét xử và người tham gia nắm
rõ nội quy và tuân thủ.
1.2. CHỦ TOẠ PHIÊN TỒ: Mai Thanh Huy SBD 36 đóng vai
- Trang phục: phù hợp, lịch sự
- Phong thái: Nghiêm trang, giọng nói rõ ràng, dễ nghe.
- Nội dung vai diễn: Khả năng điều khiển phiên toà xuất sắc làm đầy đủ các
bước theo quy định của pháp luật, khi xảy ra hiện tượng ồn ào do lỗi kỹ
thuật thì chấn chỉnh được bằng cách yêu cầu mọi người giữ yên lặng ở yên
toà. Chỉ một sơ suất nhỏ chỗ phổ biến quyền và nghĩa vụ của đương sự và
người tham gia tố tụng cùng lúc với giải thích quyền cơng bố bản án trên
cổng thông tin. Rút ngắn được thời gian khai mạc phiên toà, diễn biến phiên
toàn, phân bổ thời gian hợp lý.
1.3. HỘI THẨM NHÂN DÂN 1: Võ Hà Giang SBD 098 đóng vai
- Trang phục: lịch sự, phù hợp
- Phong thái: nghiên túc, nhã nhặn
- Nội dung vai diễn: Có nghiên cứu hồ sơ và nắm rõ nội dung vụ án thể hiện
được mình là một thành viên của HĐXX. Hội thẩm cũng đưa ra được câu
hỏi cho người khởi kiện (Có bố trí phịng trước khi th? Có u cầu bổ
sung giấy tờ sau đó khơng?)
1.4.
HỘI THẨM NHÂN DÂN 2: Nguyễn Lê Diệu Hằng SBD 26
đóng vai
- Trang phục: lịch sự, phù hợp
- Phong thái: nghiên túc, nhã nhặn
9
- Nội dung vai diễn: Có nghiên cứu hồ sơ và nắm rõ nội dung vụ án. Đăt ra
được câu hỏi cho đại diện của người bị kiện (câu 1 về điều kiện xác định
hành vi mua bán dâm; câu thứ 2 lý do về việc đoàn kiểm tra lập biên bản xử
lý về hành vi mua dâm bán dâm trong khi chưa có chứng cứ về hành vi mua
dâm bán dâm; câu thứ 3 về thẩm quyền chứng minh hành vi vi phạm của
người bị xử phạt), những câu hỏi không bị trùng với câu hỏi Chủ toạ đã hỏi
trước đó.
1.5.
ĐẠI DIỆN VIỆN KIỂM SÁT: Trần Anh Long SBD 41 đóng vai
- Trang phục: chỉnh tề, lịch sự, phù hợp
- Phong thái: đàng hoàng, nghiêm túc
- Nội dung vai diễn: Kiểm sát viên là người hỏi cuối cùng nên khá khó để
hỏi những câu hỏi mà khơng trùng. Nhìn chung nắm được nội dung vụ án,
có nghiên cứu trước hồ sơ và chuẩn bị bài nhận xét, trình bày quan điểm của
viện kiểm sát. Viện kiểm sát đặt câu hỏi với nguyên đơn (câu 1 về việc đọc
quyết định kiểm tra của Đoàn kiểm tra; câu 2 hỏi đại diện của người bị kiện
về viêc khi kiểm tra cơ sở của bà Tuyết đồn kiểm tra có đúng quy trình và
thủ tục khơng cùng với câu thứ 3 là việc kiểm tra này đột xuất hay có trong
kế hoạch) việc hỏi này để kiểm tra trình tự, thủ tục để chứng minh cho quan
điểm của kiểm sát viên Về mặt tố tụng, kiểm sát viên tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, tuân theo pháp luật của hội đồng xét xử nên giải thích
rõ, viện dẫn đúng quy định là cụ thể ở điều khoản nào, nhận xét về việc chấp
hành pháp luật của người tham gia tố tụng chưa viện dẫn rõ căn cứ pháp lý,
nên ghi rõ căn cứ pháp lý tại điều nào để nhận xét mang tính chất thuyết
phục hơn. Ý kiến, bài quan điểm của kiểm sát viên có nội dung cơ bản giống
với bản luận cứ của Luật sư phía nguyên đơn (Cụ thể: quyết định số 23 ban
hành quá thời hạn. Quyết định xử phạt và biên bản xử phạt áp dụng căn cứ
pháp lý chưa có hiệu lực. Thanh tra sở ra quyết định xử phạt ko đúng thẩm
quyền. Không có hành vi mua bán dâm ở thực tiễn) từ đó đề nghị HĐXX
chấp nhận tồn bộ u cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Tuyết. Nhìn chung
đã thực hiện khá tốt vai trị của mình.
1.6.
NGƯỜI KHỞI KIỆN: Bà Tuyết do Nguyễn Thị Thuỷ SBD 78
đóng vai
- Trang phục: lịch sự, chỉnh tề
- Phong thái: bình tĩnh, tự tin, tuân thủ nội quy xử án
10
- Nội dung vai diễn: nắm rõ nội dung vụ án liên quan đến vai diễn. Cách trả
lời câu hỏi khi được Luật sư người bị kiện hỏi đối với câu hỏi liên quan đến
việc thừa nhận tội vi phạm trong biên bản, câu trả lời thông minh nhằm
khẳng định rằng việc mình thừa nhận đó khơng phải là thừa nhận tội trong
biên bản và quyết định khẳng định mà để thừa nhận việc thiếu sót ghi tên
khách trọ là bà Lành vào sổ. Việc trả lời câu hỏi của chính Luật sư đại diện
của mình nhằm khẳng định một lần nữa những quan điểm của Luật sư đại
diện của mình là đúng; khai thác được những thơng tin có lợi cho bản luận
cứ của luật sư đại diện người khởi kiện, đạt được mục đích của mình.
1.7.
ĐẠI DIỆN THEO UỶ QUYỀN CỦA NGƯỜI KHỞI KIỆN:
Mai Anh Tuấn do Nguyễn Cơng Q SBD 62 đóng vai
- Trang phục: lịch sự, chỉnh tề
- Phong thái: bình tĩnh, tuân thủ nội quy xử án
- Nội dung vai diễn: nắm rõ nội dung vụ án liên quan đến vai diễn của mình
1.8.
NGƯỜI BỊ KIỆN: Chánh Thanh tra Sở VH, TT & DL đại diện
uỷ quyền là ông Trương Văn Thành do Lý Nguyễn Hồi
Thương SBD 75 đóng vai
- Trang phục: lịch sự, chỉnh tề
- Phong thái: bình tĩnh, tuân thủ nội quy xử án
- Nội dung vai diễn: có nghiên cứu và nắm rõ nội dung liên quan đến vai
diễn; người bị kiện trả lời câu hỏi liên quan đến hành vi vi phạm của bà
Tuyết, lý do không ghi rõ cơ sở xử phạt cũng như về việc khác nhau ở văn
bản pháp luật áp dụng,… các câu trả lời giúp cho Luật sư của mình khai thác
được nhiều yếu tố có lợi, ngược lại khiến Luật sư nguyên đơn không khai
thác được những yếu tố thơng tin có lợi cho người khởi kiện, đạt được mục
đích của bên mình.
1.9.
NGƯỜI LÀM CHỨNG: Nguyễn Văn Thường do Đào Nguyễn
Bảo Ngọc SBD 47 đóng vai; Nguyễn Thị Lành do Nguyễn Thị
Thanh Trà SBD 80 đóng vai; Phan Văn do Trần Nguyễn Lê Vy
SBD 95 đóng vai; Nguyễn Thị Thuỳ do Nguyễn Thị Ánh
Nguyệt SBD 50 đóng vai
- Trang phục: lịch sự, phù hợp
- Phong thái: bình tĩnh, tn thủ nội quy phịng xử án
11
- Nội dung vai diễn: trả lời chân thật, chính xác nội dung câu hỏi mà các luật
sư đã đặt ra, nắm rõ nội dung vụ án liên quan đến vai diễn. Nhận thức được
mình đang được hỏi gì và trả lời gì. Tóm tại diễn đạt u cầu.
1.10. LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI BỊ
KIỆN: Võ Thị Mỹ Anh SBD 03 và Thái Ngọc Hằng SBD 27
đóng vai
- Trang phục: lịch sự, chỉnh tề, đúng trang phục
- Phong thái: tự tin, dõng dạc khi trình bày, thống nhất được quan điểm của
người liên quan, người khởi kiện
- Nội dung vai diễn: Luật sư đặt câu hỏi cho người làm chứng một số câu
trong đó câu hỏi về việc bà Tuyết có thơng báo cho người làm chứng cung
cấp bổ sung giấy đăng ký kết hôn hay không cùng những câu khác là những
câu hỏi khôn ngoan, khai thác được thơng tin có lợi cho phía bị đơn. Bảng
câu hỏi, số lượng câu hỏi phù hợp (khoảng 10 câu cho bà Tuyết; khoảng 4
câu cho người làm chứng), thứ tự hỏi hợp lý (người khởi kiện, người làm
chứng sau đó mới đến người bị kiện, đại diện người bị kiện); những câu hỏi
đặt ra cho người bị kiện có những giá trị cho việc chứng minh. Có nghiên
cứu hồ sơ vụ án, dự kiến kế hoạch xét hỏi tại phiên toà, chuẩn bị trước bản
luận cứ bảo vệ khá kỹ càng. Có nêu quan điểm của mình về thủ tục ở phiên
tồ, trình bày ngắn gọn u cầu tại phiên tồ.
Khi hỏi đương sự của mình đã phối hợp rất tốt. Tuy nhiên khi hỏi về việc
bà Tuyết thừa nhận vi phạm, xin giảm nhẹ hình phạt nhưng tại phiên tồ bà
Tuyết khơng thừa nhận thì lúc này nên hỏi qua phía người bị kiện để chứng
minh được hành vi vi phạm của bà Tuyết.
Bản luận cứ bảo vệ được chuẩn bị kỹ càng, sử dụng ngơn ngữ và trình
bày lơi cuốn, dễ nghe, dễ hiểu, đưa ra được các luận điểm và liên kết tốt giữa
luận điểm với phần hỏi phía trước, khi trình bày mỗi luận điểm đều có được
căn cứ pháp lý phù hợp, rõ ràng.
Về phần tranh luận Luật sư đã tranh luận rất sôi nổi, phản biện từng luận
điểm mà luật sư người khởi kiện đưa ra, tận dụng được lợi thế từ câu trả lời
của người làm chứng để liên kết với phần tranh luận. Cụ thể: tranh luận lần 1
căn cứ vào Bộ luật dân sự để phản bác về việc thời gian liên tục có tính ngày
làm việc dùng quy định của pháp luật để chứng minh; tranh luận lần 2 dùng
chứng cứ để chứng minh về hành vi thiếu trách nhiệm xảy ra hành vi mua
bán dâm và kết nối phần hỏi ông Thành – người làm chứng trả lời tại tồ;
tranh luận lần 3 thì bảo lưu quan điểm; tranh luận lần 4 dùng căn cứ pháp
luật để chứng minh việc áp dụng điều khoản chuyển tiếp và điều khoản có
lợi cho bà Tuyết trong việc ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm của bà
12
Tuyết; tranh luận lần 5 dùng lý lẽ, chứng cứ để tranh luận về chủ thể cho
rằng hồn tồn có sự đồng nhất giữa hành vi vi phạm trong biên bản xử phạt
và quyết định xử phạt.
1.11. LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI
KHỞI KIỆN: Lê Thị Ngọc Huyền SBD 37 và Đỗ Quốc Qui
SBD 61 đóng vai
- Trang phục: lịch sự, chỉnh tề, đúng trang phục
- Phong thái: tự tin, dõng dạc khi trình bày, thống nhất được quan điểm của
người liên quan, người bị kiện
- Nội dung vai diễn: Luật sư có sự nghiên cứu trước hồ sơ vụ án, nắm rõ nội
dung vụ án và chuẩn bị trước được bảng câu hỏi cũng như bài bảo vệ khá
tốt. Về cách trình bày bản luận cứ: trình bày rõ ràng, sử dụng lời lẽ và nội
dung lôi cuốn, liên kết được với phần hỏi, lập luận có căn cứ pháp lý rõ ràng.
Góp ý một chút kỹ thuật trình bày: vì luận điểm hơi nhiều, trước khi
bắt đầu cần nêu ra bài luận cứ có tổng bao nhiêu luận điểm rồi mới đi đến
phân tích để người nghe dễ theo dõi và nắm bắt. Có khai thác được thông tin
từ người làm chứng nhưng trong bản luận cứ chưa có sự kết nối phần hỏi với
lời khai người làm chứng.
Bài bảo vệ của luật sư có các luận điểm sau: thời hạn ra quyết định xử
phạt quá hạn; tờ trình xin gia hạn được ký sai thẩm quyền; ban hành quyết
định xử phạt nhưng chuyển quyết định cho người bị xử phạt chậm; sai thời
hạn ra quyết định xử phạt; sai thời hạn chuyển quyết định xử phạt; thẩm
quyền ra quyết định xử phạt sai - thẩm quyền không thuộc Chánh thanh tra
sở VH, TT & DL; biên bản xử lý vi phạm áp dụng văn bản pháp luật chưa có
hiệu lực pháp luật; cơ sở xác định vi phạm hành chính sai: khơng có hành vi
mua bán dâm trong trường hợp này; khơng có sự đồng nhất về hành vi vi
phạm trong biên bản xử phạt và quyết định xử phạt; chủ thể vi phạm ở biên
bản là cơ sở kinh doanh Hoàng Lan còn quyết định xử phạt chủ thể bị xử
phạt là bà Tuyết.
Phần tranh luận phản biện được từng lập luận, quan điểm của bên luật
sư người khởi kiện. Cụ thể: tranh luận lần 1 về cách tính thời hiệu dùng quy
định của pháp luật để chứng minh; tranh luận lần 2 về hành vi mua dâm bán
dâm dùng quy định của pháp lụật để chứng minh; tranh luận lần 3 dùng lập
luận để chứng minh rằng không đồng ý quan điểm việc chứng minh hành vi
mua bán dâm, không tồn tại trao đổi lợi ích vật chất, yêu cầu về nghĩa vụ
chứng minh; tranh luận lần 4 về thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt
không thuộc về Chánh Thanh tra sở VH, TT & DL dùng căn cứ pháp luật để
chứng minh; tranh luận lần 5 thì bảo lưu quan điểm không tranh luận thêm.
13
3. NHẬN XÉT CHUNG:
- Phần tranh luận diễn ra rất sơi nổi, có nhiều phần tranh luận, rất hấp dẫn.
- Tổ chức phiên tồ tốt, phân cơng vai diễn phù hợp, thời gian biểu diễn phiên
toà rất hợp lý.
- Các vai đã hồn thành xuất sắc vai diễn của mình đặc biệt là vai Thẩm phán
và các Luật sư.
14