Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

(Bài thảo luận môn tư tưởng hồ chí MInh) Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.17 KB, 24 trang )


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Họ và tên
Trần Thị Lan Anh
Vũ Hoàng Vân Anh
Vũ Phương Anh
Vũ Hoàng Bách
YIACHONG Chouvang
Bùi Thu Cúc
Nguyễn Hữu Định
Phạm Thị Dịu
Lê Trí Đức
Nguyễn Thị Thơm

Lớp HC
K55F1
K55F2
K55F3
K55F1


K55F2
K55F3
K55F1
K55F2
K55F2
K54T1

Mã sinh viên
19D160005
19D160075
19D160145
19D160006
19D160122
19D160146
19D160010
19D160078
19D160079
18D220043

Điểm

Ghi chú


BẢNG PHÂN CÔNG THẢO LUẬN
STT
1
2
3
4


Họ và tên
Trần Thị Lan Anh
Vũ Hoàng Vân Anh
Vũ Phương Anh
Vũ Hoàng Bách

5
6
7

YIACHONG Chouvang
Bùi Thu Cúc
Nguyễn Hữu Định

8
9
10

Phạm Thị Dịu
Lê Trí Đức
Nguyễn Thị Thơm

Nhiệm vụ, cơng việc
Mở đầu và kết luận đề tài chính
Làm word hồn chỉnh
Mở đầu và kết luận đề tài phụ
I.1.2. Nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ
quá độ
Vận dụng của đề tài chính

Vận dụng của đề tài phụ
I.1.1. Tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ
quá độ
Phần vận dụng + tổng hợp word của đề tài chính
Thuyết trình
PowerPoint


PHẦN I: ĐỀ TÀI CHÍNH
Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
I.

PHẦN MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt
xuất. Suốt cả cuộc đời, Người phấn đấu hy sinh vì độc lập, tự do cho Tổ quốc,
hạnh phúc cho nhân dân. Cùng với sự nghiệp của Đảng, dân tộc ta, Hồ Chí Minh
đã để lại cho hậu thế một tài sản vơ cùng q giá. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ
nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là nội dung
rất quan trọng trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là sản phẩm sáng tạo
của Hồ Chí Minh trên cơ sở kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống dân
tộc, tiếp thu kinh nghiệm cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới, trung thành
và vận dụng sáng tạo lý luận Mác-Lênin về chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủa nghĩa xã hội vào thực tiễn Việt Nam.
Ngày nay, điều kiện trong nước và thế giới đã có những biến đổi sâu sắc,
nhưng tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn cịn ý nghĩa to lớn.
Với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm những quan điểm của chủ tịch
Hồ Chí Minh, đánh giá q trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kỳ
quá độ ở Việt Nam nên nhóm đã chọn đề tài:” Tư tưởng Hồ Chí Mính về thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”. Hồ Chí Minh đã khẳng định con
đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hồn thành cách

mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.

4


NỘI DUNG

II.

CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỜI KÌ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1.1.
-

Khái niệm về thời kì quá độ
Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lenin về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội:
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì cải biến cách mạng sâu sắc toàn bộ
các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm thực hiện sự chuyển biến từ xã hội cũ

-

sang xã hội mới – xã hội chủ nghĩa.
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là quan điểm về một hình thái
quá độ gián tiếp cụ thể - quá độ từ một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, nông

nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội.
1.2. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kì quá độ
1.2.1.Loại hình
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin, tồn tại hai loại hinh quá độ lên chủ
nghĩa xã hội đó là quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNXH và quá độ gián tiếp từ xã

-

hội tiền tư bản lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN.
Đảng và nhân dân ta đa lựa chọn đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Lựa chọn loại hình q độ này là hồn tồn đúng đắn, phù hợp với điều kiện lịch

sử, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân và xu thế phát triển của thời đại.
1.2.2.Tính chất
Tính chất của thời kì q độ: Đây là thời kì cải biến sâu sắc nhất nhưng
phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ.
Trung thành với lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, nắm vững thực tiễn đặc
điểm Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam, thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội thuộc địa nửa
phong kiến sang xã hội xã hội chủ nghĩa. Sau khi hoàn thành cách mạng giải
phóng dân tộc, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không kinh qua giai đoạn Tư bản
chủ nghĩa, bởi vậy cách mạng nước ta tất yếu phải trải qua một thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội và quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta thuộc loại hình
quá độ gián tiếp.
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là thời kì cải biến xã hội cũ
thành xã hội mới: Chúng ta phải xây dựng một xã hội hoàn toàn mới xưa nay
5


chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta. Chúng ta phải thay đổi triệt để những nếp
sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng ngàn năm. Chúng ta
phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ, xóa bỏ giai cấp bóc lột, xây dựng quan hệ sản
xuất mới khơng có bóc lột áp bức. Muốn thế chúng ta phải dần dần biến nước ta
từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp. Chúng ta phải
dần dần tập thể hóa nơng nghiệp. Chúng ta phải tiến hành cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối với công thương nghiệp tư nhân, đối với thủ công nghiệp. Chúng ta

phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn hóa cao và đời sống
tươi vui hạnh phúc. Chúng ta lại phải tiến hành những nhiệm vụ đó trong những
điều kiện đặc biệt của nước ta, nghĩa là trên cơ sở của một xã hội vừa mới thoát
khỏi ách thực dân, phong kiến, hết sức lạc hậu và trong hoàn cảnh nước ta đang bị
chia cắt làm hai miền. Đây là công cuộc biến đổi sâu sắc nhất, khó khăn nhất, vì
vậy tiến lên chủ nghĩa xã hội không thể một sớm một chiều mà phải làm dần dần.
Từ việc chỉ rõ tính chất của thời kì q độ, Hồ Chí Minh chỉ ra rằng vấn đề
cơ bản là phải xác định đứng bước đi và hình thức phù hợp với trình độ của lực
lượng sản xuất, biết kết hợp các khâu trung gian, quá độ, tuần tự từng bước, từ
thấp đến cao. Vì vậy xây dựng chủ nghĩa xã hội đòi hỏi một năng lực lãnh đạo
mang tính khoa học, vừa hiểu biết các quy luật vận động xã hội để phù hợp với
tình hình thực tế nước ta.
1.2.3.Đặc

điểm
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã được Hồ

Chí Minh chỉ rõ. Theo Người, đặc điểm lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa.
Nước ta cũng có các đặc điểm như các nước khác khi bước vào thời kì này
đó là sự tồn tại đan xen giữa các yếu tố của xã hội cũ với những yếu tố của xã
hội mới trên các lĩnh vực; là giai đoạn đầu, khi các yếu tố của xã hội cũ hợp lại
chiến thắng những yếu tố của xã hội mới xuất hiện...
Đặc điểm này chi phối tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm
từng bước xóa bỏ triệt để các tàn tích của chế độ thực dân, phong kiến, đồng
6


thời từng bước gây dựng các mầm mống cho chủ nghĩa xã hội phát triển, đó là

một tất yếu đồng thời nó cũng làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong đó Hồ Chí
Minh đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ quá độ, đó là mâu thuẫn
giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước theo xu hướng tiến bộ và thực trạng
kinh tế - xã hội quá thấp kém của nước ta. Điều này đã đặt ra hàng loạt vấn đề lý
luận và thực tiễn đòi hỏi được nhận thức và giải quyết thoả đáng để tìm ra con
đường, hình thức, bước đi và cách làm phù hợp. Trong giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa lên cái thiếu hụt lớn nhất của chúng ta là thiếu hụt về cơ sở vật
chất - kỹ thuật, về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, văn hố... mà lồi người
đạt được trong thời đại tư bản chủ nghĩa.
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, bỏ qua
chế độ tư bản, quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội, đặt ra biết bao khó khăn
phức tạp mà Hồ Chí Minh đã sớm chỉ rõ: “Việt Nam ta là một nước nông nghiệp
lạc hậu, công cuộc đổi xã hội cũ thành xã hội mới gian nan phức tạp hơn việc
đánh giặc’’. Lên chủ nghĩa xã hội từ hai bàn tay trắng, chúng ta phải giải quyết
mâu thuẫn lớn nhất trong thời kỳ quá độ ở nước ta là mâu thuẫn giữa yêu cầu
xây dựng một chế độ xã hội mới có kinh tế cơng - nơng nghiệp hiện đại, văn hố
và khoa học - kỹ thuật tiên tiến với tình trạng lạc hậu, kém phát triển cùng bao
thế lực cản trở, phá hoại chúng ta. Vì vậy “Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là
một cuộc biến đổi khó khăn nhất và sâu sắc nhất”. Do đó “chúng ta phải xây
dựng một xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta.
Chúng ta phải thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến
có gốc rễ hàng ngàn năm... biến nước ta từ một nước nông nghiệp thành một
nước công nghiệp”. Tuy nhiên, muốn “tiến lên chủ nghĩa xã hội” thì khơng phải
“cứ ngồi mà chờ” là sẽ có được chủ nghĩa xã hội. Nếu nhân dân ta mọi người cố
gắng, phấn khởi thi đua xây dựng, thì thời kỳ quá độ có thể rút ngắn hơn.

7


1.2.4.Nhiệm


vụ.

Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo
Hồ Chí Minh: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng
các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống. Chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, có cơng nghiệp và nơng nghiệp
hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến. Trong q trình cách mạng xã hội chủ
nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây
dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, mối quan tâm hàng đầu của Hồ Chí
Minh là làm sao cho Đảng khơng mắc các bệnh quan liêu, xa dân, thoái hoá biến
chất, làm mất lòng tin của dân, suy giảm năng lực lãnh đạo của Đảng. Đồng thời
phải chú trọng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ngày càng trong
sạch, vững mạnh và hoạt động hiệu quả, thực sự là nhà nước của dân, do dân, vì
dân.
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ nội dung nhiệm vụ cụ thể trong thời kỳ q độ lên
CNXH rất tồn diện:
-

Về chính trị: xây dựng chế độ dân chủ vì đây là bản chất của chủ nghĩa xã hội.
Muốn xây dựng chế độ này, phải chống tất cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá
nhân, trước hết ở trong Đảng, trong bộ máy chính quyền từ cấp cơ sở đế Trung
ương đồng thời phải bồi dưỡng, giáo dục để nhân dân có tri thức, có năng lực
làm chủ chế độ xã hội. Đồng thời phải chú trọng xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày càng trong sạch, vững mạnh và hoạt động hiệu
quả, thực sự là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Một nội dung quan trọng khác
trong lĩnh vực chính trị mà Hồ Chí Minh hết sức quan tâm là củng cố mở rộng
Mặt trận dân tộc thống nhất với nòng cốt là liên minh cơng nhân - nơng dân - trí

thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản nhằm không ngừng tăng cường khối
đại đồn kết tồn dân vì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

-

Về kinh tế: cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có cơng nghiệp và
nông nghiệp hiện đại. Giữa cải tạo và xây dựng thì xây dựng là nhiệm vụ chủ
8


chốt và lâu dài và phải luôn gắn với việc thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của
nhân dân. Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế. Theo
Người, quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử
dụng tốt các đòn bẩy để phát triển sản xuất. Người khẳng định chủ trương thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng
ít, khơng làm khơng hưởng.
-

Về văn hóa: triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nơ dịch của văn
hóa đế quốc đồng thời phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc
và hấp thụ những cái mới của văn hóa tiến bộ trên thế giới. Người đặc biệt nhấn
mạnh nội dung xây dựng con người mới, đồng thời Người đề cao vai trò của văn
hoá, giáo dục và khoa học kỹ thuật; Người ln coi trọng việc nâng cao dân trí,
đào tạo sử dụng nhân tài trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.

-

Về các quan hệ xã hội: thay đổi triệt để những quan hệ cũ đã trở thành thói quen
trong lối sống, nếp sống của con người; xây dựng được một xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh, đảm bảo mỗi con người có điều kiện cải thiện đời sống

riêng của mình trong sự hài hịa với đời sống chung, lợi ích chung của tập thể.
1.2. Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kì quá độ
Xác định xây dựng chủ nghĩa xã hội là quá trình sâu sắc nhưng phức tạp,
lâu dài, khó khăn, gian khổ, địi hỏi tính năng động, sáng tạo. Song theo Hồ Chí
Minh, tính năng động, sáng tạo ấy phải tuân thủ nhiều nguyên tắc, trước hết là:



Thứ nhất, mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa
Mác - Lênin.
Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa Mác - Lênin là khoa học về cách mạng
của quần chúng bị áp bức và bóc lột; là khoa học về sự thắng lợi của chủ nghĩa
xã hội ở tất cả các nước; khoa học về xây dựng chủ nghĩa cộng sản nên theo
Người, cuộc cách mạng mà giai cấp công nhân thưc hiện chỉ có thể đạt được
thành tựu trên cơ sở trung thành sắt đá với những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác
- Lênin. Chính vì vậy Người ln nhắc nhở, khuyến khích, động viên mọi người
phải khơng ngừng “học lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa

9


Mác - Lênin”, phải “cụ thể hoá chủ nghĩa Mác-Lênin cho thích hợp với điều
kiện hồn cảnh từng lúc và từng nơi”.


Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc.
Tự do cho đồng bào, độc lập cho Tổ quốc là mục đích của Hồ Chí Minh khi
ra đi tìm đường cứu nước. Khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, Người
đã khẳng định “toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Ngay cả điều

mong muốn cuối cùng của người trước khi từ trần cũng là đất nước thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh vì trong tư tưởng của Người, đối với một dân tộc
thì “Khơng có gì quý hơn độc lập, tự do”. Độc lập dân tộc là mục tiêu trước hết
của mỗi dân tộc; Còn đặt trong mối quan hệ với chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
xã hội là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc trường tồn với đầy đủ ý
nghĩa chân chính của nó.



Thứ ba, phải đồn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em.
Xác định “Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của lực lượng hồ bình,
dân chủ, xã hội chủ nghĩa trên thế giới”, Hồ Chí Minh quan niệm “Sự đồn kết
giữa lực lượng các nước Xã hội chủ nghĩa và sự đoàn kết, nhất trí giữa các Đảng
Cộng sản và cơng nhân tất cả các nước với ý nghĩa quan trọng bậc nhất”. Trong
sự đoàn kết này, Cách mạng Việt Nam phải học tập kinh nghiệm của các nước
anh em song không được áp đặt những kinh nghiệm ấy một cách máy móc mà
phải vận dụng nó một cách sáng tạo. Mặc dù đánh giá rất cao thành tựu xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ, song Hồ Chí Minh khẳng định “Ta khơng thể
giống Liên Xơ, vì Liên Xơ có phong tục tập quán khác, có lịch sử địa lý khác...
Ta có thể đi con đường khác để tiến lên Chủ nghĩa xã hội”.



Thứ tư, xây phải đi đôi với chống.
Theo Hồ Chí Minh, muốn đạt được và giữ được thành quả của cách mạng
thì cùng với việc xây dựng các lĩnh vực của đời sống xã hội phải chống lại mọi
hình thức của các thế lực cản trở, phá hoại sự phát triển của Cách mạng.
Người căn dặn: “Đối với kẻ địch phải luôn tỉnh táo, giữ vững lập trường,
quyết khơng vì hồn cảnh hồ bình mà mất cảnh giác. Phải luôn sẵn sàng đập
10



tan mọi âm mưu độc ác của kẻ địch, bảo vệ những thành quả của Cách mạng,
bảo vệ lao động hồ bình của nhân dân”. Phải chống lại “căn bệnh” “nghe
những lời bình luận khơng đúng cũng làm thinh, khơng biện bác... ai nói sao, ai
làm gì cũng mặc kệ”. Đối với tàn dư của xã hội cũ “phải thay đổi triệt để những
nếp sống, thói quen ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng ngàn năm”. Đối
với mỗi người phải đánh thắng kẻ địch bên trong là chủ nghĩa cá nhân bởi chủ
nghĩa cá nhân như một thứ vi trùng độc hại, sản sinh ra bệnh tham lam, bệnh
kiêu ngạo, bệnh háo danh, bệnh vô tổ chức, vv... Những thứ bệnh không chỉ độc
hại cho người đó mà cịn làm hại đến nhân dân, đến tổ chức Đảng.

11


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀO
CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI HIỆN NAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam là một di sản vô giá của dân tộc ta, đó là cơ sở, nền
tảng hình thành đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, nhân tố
quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam suốt
mấy thập kỷ qua.
Ngày nay, công cuộc đổi mới của Đảng và nhân dân ta dưới ánh sáng tư
tưởng Hồ Chí Minh đã và đang giành nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên,
trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, cách mạng nước ta đang
đứng trước những thử thách gay gắt.
II.1.
-


Thực trạng
Chưa nhận thức sâu sắc được những khó khăn cịn tồn tại lâu dài trong thời kỳ
quá độ lên CNXH. Trong thời kỳ quá độ, chúng ta dễ có những nhận thức khơng



tồn diện, lệch lạc
Một là, xem nhẹ, khơng tính đến đầy đủ chiều hướng suy tàn, tiêu vong của hình
thái kinh tế-xã hội cũ, khơng tính hết khó khăn, phức tạp của sự đan xen và đấu
tranh giữa cái cũ, lỗi thời, lạc hậu với những cái mới đang hình thành, có xu
hướng tiến bộ và phải trải qua một quá trình lâu dài, cái mới tiến bộ khẳng định



xu hướng phát triển hợp với điều kiện mới.
Ngộ nhận về thắng lợi, chỉ có phát triển đi lên của những nhân tố mới, nhất là

-

khi nó đang trong giai đoạn hình thành, đang phải trải qua những bước “quá độ”.
Chưa có những nhận thức đúng đắn, cụ thể về “con người mới xã hội chủ nghĩa”
trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Đó là những con người đang trong q trình
hồn thiện từng bước, từng mặt, đáp ứng u cầu từng lĩnh vực, địa vị xã hội

-

từng người.
Về nhận thức bổ sung trong việc thực hiện cơng bằng, bình đẳng trong thời kỳ




q độ lên CNXH.
Cơng bằng xã hội và bình đẳng xã hội là hai khái niệm có nội hàm quan hệ chặt
chẽ với nhau, nhưng không thể đồng nhất là một. Trong CNXH, nhất là thời kỳ

12


q độ, bình đẳng xã hội hồn tồn là chưa thể thực hiện được; cái mà xã hội có


thể đạt được là cơng bằng xã hội.
Hồ Chí Minh chỉ ra “CNXH là bình đẳng”, “CNXH là cơng bằng, ai làm nhiều
hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, khơng làm, khơng hưởng”. Tuy nhiên, trong thời
kỳ quá độ, những người thuộc nhóm xã hội yếu thế, người khơng cịn khả năng
lao động, hay bị bệnh tật bẩm sinh, tai nạn không thể lao động để ni sống bản
thân, thì xã hội phải có trách nhiệm đảm bảo lợi ích thiết thân cho họ, đó mới là
CNXH. Vì thế, “bình đẳng” theo nghĩa “sự ngang nhau hoàn toàn” trên mọi

-

phương diện trong thời kỳ quá độ là chưa thể thực hiện được.
Nhận thức bổ sung, phát triển luận điểm “dân chủ mới” trong thời kỳ quá độ lên
CNXH : chưa nhận thức sâu sắc về “Dân chủ mới” trong thời kỳ quá độ với tính
cách là một chế độ chính trị - xã hội đang được xây dựng theo những nguyên tắc

II.2.
II.2.1.

và mục tiêu xã hội chủ nghĩa.

Giải pháp
Kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh
Đi theo con đường chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn hoàn toàn đúng của Hồ
Chí Minh, của Đảng, và của nhân dân ta. Sự lựa chọn đúng đắn đó được chứng
minh bằng thực tiễn thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam mấy thập kỷ qua
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Khẳng định tính đúng đắn của con đường xã hội chủ
nghĩa, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (năm 1991), Đảng ta chỉ rõ: Sự
lựa chọn đó của Bác Hồ và của Đảng ta là hoàn toàn phù hợp xu thế của thời
đại, hợp quy luật phát triển của lịch sử nhân loại, phản ánh sâu sắc nguyện vọng
cao đẹp của nhân dân ta. Kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa, Đảng ta tiếp tục
khẳng định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4/2001): “Đảng và nhân
dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa
trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”.
Trong giai đoạn hiện nay, trước diễn biến phức tạp của tình hình thế giới,
chủ nghĩa xã hội đang đứng trước những khó khăn, thách thức lớn, song đối với
nước ta khơng có sự lựa chọn nào khác ngồi con đường tiến lên chủ nghĩa xã
hội nhằm giành độc lập thực sự cho dân tộc, ấm no hạnh phúc cho nhân dân.
13


Kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay còn đòi hỏi mỗi
chúng ta phải thường xuyên xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; kiên định chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh , khảng định vai trị lãnh đạo cách mạng của
Đảng cộng sản Việt Nam; kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn
của các thế lực thù địch hòng phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh , mưu toan làm chệch hướng con đường xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
II.2.2.


Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực để
thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước

-

Theo Hồ Chí Minh, xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của toàn dân, phải
đem tài dân, sức dân mà làm lợi cho dân. Theo tinh thần đó, ngày nay, để thực
hiện đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước càng địi hỏi phát huy
đầy đủ tài năng, trí tuệ và sức lao động sáng tạo của toàn dân. Để phát huy tốt
sức mạnh toàn dân tộc cho sự nghiệp xây dựng đất nước, yêu cầu quan trọng
hàng đầu là phải xác lập quyền làm chủ của nhân dân trên thực tế, làm cho chế
độ dân chủ được phát huy cao độ trong mọi lĩnh vực của đời sống con người;
phải đặc biệt chú trọng mở rộng dân chủ ở cơ sở, làm cho dân chủ thực sự trở
thành động lực của sự phát triển xã hội.

-

Luôn luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân nhằm phát huy nguồn sức
mạnh và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện đoàn kết
rộng rãi các dân tộc, tôn giáo, giai cấp... mọi thành viên trong đại gia đình dân
tộc Việt Nam dù sống ở trong nước hay ở nước ngoài. Phát huy sức mạnh của cả
cộng đồng dân tộc phấn đấu vì mục tiêu “giữ vững độc lập, thống nhất, vì dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh’’.

-

Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở theo phương
châm “đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế”. Với tinh thần “Việt
Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế,
phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển”. Đường lối đối ngoại rộng mở của

Đảng nhằm hết sức tranh thủ những thành tựu của khoa học - công nghệ thế
giới, tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới, thực hiện giữ
14


vững mơi trường hồ bình ổn định và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
II.2.3.

Xây dựng Đảng, Nhà nước vững mạnh, kiên quyết đấu tranh chống các thế lực
bạo loạn thù địch trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Qua thực tiễn 15 năm lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX (4/2001), Đảng ta khẳng định: “Những thành tựu và yếu
kém trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc gắn liền với trách
nhiệm lãnh đạo của Đảng”. Vì vậy, để thực hiện tốt nhiệm vụ trung tâm là phát
triển kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, Đảng ln chú trọng
nhiệm vụ then chốt là xây dựng chỉnh đốn Đảng nhằm không ngừng nâng cao
năng lực lãnh đạo của Đảng.
Hiện nay, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đòi hỏi phải thường xuyên xây
dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Tăng cường bản chất
giai cấp cơng nhân, nâng cao trình độ trí tuệ của Đảng. Chăm lo xây dựng tổ
chức cơ sở Đảng vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên đủ phẩm chất,
năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục đổi mới phương pháp, phong cách
lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và dân.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh,
thực sự là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đẩy mạnh cải cách nền hành chính
quốc gia một cách đồng bộ nhằm phục vụ tốt đời sống nhân dân, đáp ứng yêu
cầu xây dựng đất nước trong tình hình mới. Phát huy vai trị tồn dân trong đấu
tranh chống những hiện tượng tham nhũng, quan liêu, lãng phí, lợi dụng chức

quyền mưu cầu lợi ích cá nhân; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy chính quyền
những người bị thoái hoá biến chất. Chủ động ngăn ngừa và làm thất bại âm
mưu “Diễn biến hồ bình” của chủ nghĩa Đế quốc và các thế lực thù địch đang
mưu toan bôi nhọ, phủ nhận thành quả và con đường chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thường xuyên giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân ý thức tự giác hăng hái
tham gia lao động sản xuất, sáng tạo, gắn liền với việc thực hành tiết kiệm, từng
bước chiến thắng nghèo nàn, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh.
15


KẾT LUẬN

III.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao quát những
vấn đề cốt lõi, cơ bản nhất trên cơ sở vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết
Mác - Lênin về bản chất, mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội; về tính tất
yếu khách quan của thời kỳ quá độ, về đặc điểm, nhiệm vụ lịch sử, nội dung, các
hình thức, bước đi và biện pháp tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta. Tư tưởng đó trở thành tài sản vơ giá, cơ sở lý luận và kim chỉ nam
cho việc kiên trì, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng ta, đồng thời
gợi mở nhiều vấn đề xác định hình thức, biện pháp và bước đi lên chủ nghĩa xã
hội phù hợp với những đặc điểm dân tộc và xu thế vận dộng của thời đại hiện
nay.
Cùng với việc tổng kết lý luận – thực tiễn công cuộc xây dựng đất nước
trong mấy thập kỷ qua, quan niệm về chủ nghĩa xã hội, về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ngày càng được cụ thể hóa. Nhưng trong q trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội bên cạnh những thời cơ Việt Nam đang phải đối đầu với hàng loạt
thách thức, khó khăn cả trên bình diện quốc tế, cũng như từ các điều kiện thực tế
trong nước tạo nên. Trong bối cảnh đó, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ

nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta cần tập trung
giải quyết những vấn đề quan trọng. Đó là:


Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực,




nhất là nguồn lực nội sinh để đẩy mạnh cơng nghiệp hóahiện đại hóa đất nước.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy



mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần kiệm liêm
chính, chí cơng vơ tư để xây dựng chủ nghĩa xã hội.

16


PHẦN II. ĐỀ TÀI PHỤ
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc, phương pháp đại đoàn kết
toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay
I.

MỞ ĐẦU

Đại đoàn kết dân tộc từ xưa đến nay luôn là một giá trị tinh thần to lớn, một

truyền thống cực kì quý báu của dân tộc ta, được hun đúc trong suốt mấy ngàn
năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đoàn kết đã trở thành một động lực to
lớn, một triết lý nhân sinh và hành động để dân tộc ta vượt qua bao biến cố,
thăng trầm của thiên tai, địch họa, để tồn tại và phát triển bền vững. Trên cơ sở
thực tiễn cách mạng Việt Nam và thực tiễn cách mạng thế giới đã sớm hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.

17


II.

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ

NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
1.1.


Vai trị đại đồn kết dân tộc
Đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành cơng của
cách mạng.
Hồ Chí Minh khẳng định: Đại đồn kết toàn dân tộc là nhân tố quyết định
sự thành công của sự nghiệp cách mạng. Người chỉ ra rằng, trong thời đại mới,
để đánh bại các thế lực đế quốc thực dân nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp và giải phóng con người, nếu chỉ có tinh thần u nước thì chưa đủ;
cách mạng muốn thành cơng và thành công đến nơi, phải tập hợp đươc tất cả
mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đồn kết dân tộc bền
vững. Chính vì vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc là vấn đề
có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách

mạng.



Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước nhân nghĩa - đoàn kết là sức mạnh,
là mạch nguồn của mọi thắng lợi. Do đó, đại đoàn kết dân tộc phải được xác
định là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả
mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của
Đảng. Cách mạng muốn thành cơng nếu chỉ có đường lối đúng thì chưa đủ, mà
trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu,
nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi
kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng. Thực lực đó chính là khối
đại đoàn kết dân tộc.

1.2.

Lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc
Nói đại đồn kết dân tộc, cũng có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi
người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Theo ý nghĩa đó, nội hàm
khái niệm đại đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất phong phú, nó bao gồm
nhiều tầng nấc., nhiều cấp độ các quan hệ nên kết quả lại giữa các thành viên,
18


các bộ phận, các lực lượng xã hội của dân lộc từ nhỏ đến lớn, từ thấp đến cao, từ
trong ra ngoài, từ trên xuống dưới. Hồ Chi Minh đã nhiều lần nói: “Đồn kết của
ta khơng những rộng rãi mà cịn đồn kết lâu dài… Ta đồn kết để đấu tranh cho
thống nhất và độc lập của Tổ quốc, ta cịn phải đồn kết để xây dựng nước nhà.
Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta

đồn kết với họ. Từ “Ta” ở đây là chủ thể, vừa là Đảng Cộng sản Việt Nam nói
trên, vừa là mọi người dân Việt Nam nói chung. Hồ Chí Minh đã định hướng
cho việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong suốt tiến trình cách mạng Việt
Nam, từ cách mạng giải phóng dân tộc tới cách mạng dân chủ nhân dân và từ
cách mạng dân chủ nhân dân tới cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.3.
+

Điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu nước –
nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc. Truyền thống này được hình thành, củng cố
và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm của dân
tộc, trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của
mỗi con người Việt Nam, được lưu truyền qua các thế hệ từ thời các Vua Hùng
dựng nước tới Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…
Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến
thắng mọi thiên tai địch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc

+

được giữ vững.
Phải có lịng khoan dung, độ lượng với con người. Lịng khoan dung độ lượng ở
Hồ Chí Minh không phải là một sách lược nhất thời, một thủ đoạn chính trị mà
là sự tiếp nối và phát triển truyền thống nhân ái, bao dung của dân tộc, từ chính
mục tiêu của cuộc cách mạng mà Người suốt đời theo đuổi. Đó là một tư tưởng
nhất quán được thể hiện trong đường lối, chính sách của Đảng đối với những

+

người làm việc dưới chế độ cũ và những người nhất thời lầm lạc biết hối cải.

Để thực hành đoàn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí
Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân
là nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền thống dân tộc
“nước lấy dân làm gốc”, “chở thuyền và làm lật thuyền cũng là dân”, đồng thời
là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý mácxít “cách mạng là sự nghiệp của quần
19


chúng”. Theo Người, dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh vô
tận và vô địch của khối đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của cách mạng, là nền
1.4.

gốc và chủ thể của Mặt trận.
Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Mặt trận dân tộc
thống nhất
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc khơng thể chỉ dừng lại ở
quan niệm, ở những lời kêu gọi, những lời hiệu triệu mà phải trở thành một
chiến lược cách mạng, phải trở thành khẩu hiệu hành động của toàn Đảng, tồn
dân tộc. Nó phải biến thành sức mạnh vật chất, trở thành lực lượng vật chất có tổ
chức. Tổ chức đó chính là mặt trận dân tộc thống nhất. Tồn dân tộc chỉ trở
thành lực lượng to lớn, có sức mạnh vô địch trong đấu tranh bảo vệ và xây dựng
Tổ quốc khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững chắc, được giác ngộ
về mục tiêu chiến đấu chung và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng
đắn. Nếu khơng được như vậy, thì quần chúng nhân dân dù có đơng tới hàng
triệu, hàng trăm triệu con người cũng chỉ là một số đơng khơng có sức mạnh.
Thất bại của các tổ chức yêu nước và giải phóng dân tộc ở Việt Nam trước khi
Đảng ta ra đời đã chứng minh rất rõ điều này.

20



CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NGUYÊN
TẮC, PHƯƠNG PHÁP ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
Chín mươi năm thực hiện xuyên suốt và nhất quán chiến lược đại đoàn kết
toàn dân tộc, nhất là trong hơn 30 năm đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
vận dụng một cách sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc
nhất là về nguyên tắc, phương pháp đại đoàn kết toàn dân tộc phù hợp với tình
hình cách mạng nước ta như sau:


Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về ngun tắc xây dựng và hoạt động của Mặt
trận thống nhất.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã được thành lập trên nền tảng tư tưởng Hồ
Chí Minh với quyền làm chủ là nhân dân lao động và hoạt động theo nguyên tắc
hiệp thương dân chủ. Mặt trận đã phát huy được sức mạnh của toàn thể dân tộc
giành được những thành tựu to lớn vĩ đại trong sự nghiệp giải phóng dân tộc qua
các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ từ đó thống nhất đất nước đưa đất
nước đi lên chủ nghĩa xã hội.



Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong phát triển đất nước, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Ngày nay, Mặt trận và các tổ chức thành viên phát động các phong trào thi
đua yêu nước và các cuộc vận động xã hội đã đi sâu vào được cuộc sống của
nhân dân lao động và được nhiệt tình hưởng ứng như là: xóa đói, giảm nghèo, lá
lành đùm lá rách, bảo hiểm y tế, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu, phịng chống các tệ nạn xã hội và các phong tròa tiêu biểu “Uống nước nhớ
nguồn”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, “Tồn dân đồn kết

xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”, “Tồn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”,
… Các phong trào này đã tạo nên sự gắn bó và đồn kết cộng đồng càng làm
cho tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc thấm nhuần vào các tầng lớp nhân dân,
tạo động lực phát triển đất nước nhanh và bền vững, phục vụ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.

21


Nâng cao vị thế, vai trò và tầm quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh đến
mọi tầng lớp nhân dân như Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và
chuyên đề năm 2020 “Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng
Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”. Với những sinh viên hàng năm có những buổi học
chính trị đầu năm đầu khóa.


Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù
hợp với từng đối tượng để tập hợp quần chúng đồng thời các đồn thể, tổ chức
đó tập hợp, đồn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất. Phát động các phong
trào của Đảng, Nhà nước để hội viên đoàn viên tham gia thực hiện.



Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phương thức xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, bước đầu là làm tốt công tác vận động quần chúng (dân vận). Qua
đó hồn thiện nhà nước Việt Nam “của dân, do dân và vì dân”.




Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm nâng cao tầm quan trọng của các cấp ủy
đảng, người đứng đầu và cả hệ thống chính trị lãnh đạo trong xây dựng khối đại
đồn kết toàn dân tộc. Cán bộ, đảng viên phải nêu gương cho nhân dân xung
phong, đi đầu trong công tác học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh. Từ đó tạo nên khối đại đồn kết toàn dân tộc từ cấp lãnh đạo đến
tầng lớp nhân dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

22


III.

KẾT LUẬN

Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đàu của Đảng, đồng thời cũng là
nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng. Bởi vì, cách mạng muốn thành
cơng nếu chỉ có đường lối đúng thì chưa đủ, mà trên cơ sở của đường lối đúng,
Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách
mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo
thực lực cho cách mạng. Muốn đoàn kết được lực lượng toàn dân, theo Hồ Chí
Minh cần phải tuyên truyền, huấn luyện làm sao cho nhân dân hiểu được mục
đích, đường lối, chính sách của Đảng và làm theo mục đích, đường lối, chính
sách ấy. Người nói: “Một là đồn kết. Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là
đấu tranh thống nhất đất nước.” Hồ Chí Minh cịn chỉ ra rằng, đại đồn kết dân
tộc khơng chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân
tộc. Bởi vì, cách mạng là sự nghiệp của quân chúng, phải do quần chúng, vì
quần chúng. Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần
chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan,tự phát của quần
chúng thành những đòi hỏi tự giác,thành hiện thực có tổ chức trong khối đại

đồn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân
tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.

23



×