Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Giao an van 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.7 KB, 74 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Buổi: 1 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT Ngày soạn:13 /09/2013 (Cấp độ khái quát nghĩa của từ, Ngày dạy:........................ Trường từ vựng) lớp8 I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức:- Ôn tập lại các kiến thức về cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ, trưòng từ vựng. 2. Kỹ năng:- Rèn kĩ năng nhận diện về nghĩa của từ, trường từ vựng. - Làm các bài tập SGK 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Tài liệu liên quan - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS V. Bài mới : *. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: Tìm hiểu cấp độ khái I/ Cấp độ khái quát nghĩa của từ quát nghĩa của từ ngữ * Mục tiêu: Ôn tập lại các kiến thức 1/ Khái niệm: về cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ, - Một từ được coi là có nghĩa rộng khi phạm * Cách tiến hành: vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của ? Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ một số từ ngữ khác. ngữ nghĩa hẹp? - Một từ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong - HS trình bày, nhận xét phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. - GV tổng kết 2/Bài tập Câu 1: * Lúa: - Có nghĩa rộng đối với các từ : lúa ? Các từ lúa, hoa, bà có nghĩa rộng nếp, lúa tẻ, lúa tám... đối với từ nào và có nghĩa hẹp đối - Có nghĩa hẹp đối với các từ : với từ nào? lương thực, thực vật,... - HS trình bày, nhận xét * Hoa - Có nghĩa rộng đối với các từ : hoa - GV tổng kết hồng, hoa lan,... - Có nghĩa hẹp đối với các từ : thực vật, cây cảnh, cây cối,.. * Bà - Có nghĩa rộng đối với các từ : bà nội, bà ngoại,... - Có nghĩa hẹp đối với các từ : người già, phụ nữ, người ruột thịt,... Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ trong một nhóm từ, Câu 2: sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của ngữ cho trước nghĩa từ ngữ : a. đồ dùng học tập a) Đồ dùng học tập. Tiết: 1, 2, 3.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> b. gia cầm. - HS trình bày, nhận xét - GV tổng kết. Sách Văn. GV yêu cầu HS điền từ vào chỗ trống. - Yêu cầu: a) Nam học tập đạt thành tích xuất sắc,…… trong họ, nhất là …… Nam - người đã giúp đỡ Nam rất nhiều trong học tập, rất tự hào, phấn khởi. b) ……. nước ta nói chung, …… nói riêng rất yêu nớc, đã có đóng góp to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hoạt động 2: Tìm hiểu trường từ vựng * Mục tiêu: Ôn tập lại các kiến thức về trường từ vựng * Cách tiến hành: ? Thế nào là trường từ vựng? cho VD - HS trình bày, nhận xét - GV tổng kết Câu 1: Cho các từ sau xếp chúng vào các trường từ vựng thích hợp? - nghĩ, nhìn, suy nghĩ, ngẫm, nghiền ngẫm, trông, thấy, túm, nắm, húc, đá, đạp, đi, chạy, đứng, ngồi, cúi,suy, phán đoán, phân tích, ngó, ngửi, xé, chặt, cắt đội, xéo, giẫm,... - HS trình bày, nhận xét - GV tổng kết. bút toán. b). Bi. Máy. Gia cầm Gà. Vịt. Câu 3: a/ Bà con, Chú ruột b/ Trí thức; Văn nghệ sĩ. II/ Trường từ vựng 1/ Khái niệm - TTV là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Ví dụ: Ngọt: - Mùi vị: ngọt, nhạt, mặn. Nói: Nói ngọt, nói nhẹ, nói nặng. Thời tiết: rét ngọt, rét đậm, rét buốt. 2/ Bài tập: Câu 1: Các từ đều nằm trong TTV chỉ hoạt động của con người. Chia ra các TTV nhỏ: - Hoạt động trí tuệ: nghĩ, suy nghĩ,phán đoán, ngẫm, nghiền ngẫm,phân tích, tổng hợp, suy,... - Hoạt động của các giác quan để cảm giác: nhìn, trông, thấy, ngó, ngửi,... - Hoạt động của con người tác động đến đối tượng: + Hoạt động của tay: túm, nắm, xé, cắt, chặt,... +Hoạt động của đầu: húc, đội,... + Hoạt động của chân: đá, đạp, xéo, giẫm,... - Hoạt động dời chỗ: đi, chạy, nhảy, trườn, di chuyển,... - Hoạt động thay đổi tư thế: đứng, ngồi, cúi, lom khom,... Câu 2: - Từ lưới: + Trường “dụng cụ đánh bắt cá, chim” (cùng trường với: nơm, chài, vó, bẫy) + Trường “phương án vây bắt” (trong các tập.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> GV: Yêu cầu HS làm bài tập 5 SBT Cho các từ Lưới, lạnh hãy tìm các trường từ vựng? - HS thảo luận nhóm - HS trình bày, nhận xét - GV tổng kết. hợp từ: sa lới mật thám, rơi vào lới phục kích; cùng trường với: bẫy, phương án, kế hoạch) - Từ lạnh: + Trường “nhiệt độ” ( cùng trường với: mát, ấm, nóng...) + Trường thái độ, tình cảm (cùng trường với: lạnh lùng, ấm áp, vui vẻ cởi mở...) + Trường “màu sắc” (cùng trường với: ấm, nóng...) Câu 3: Lập các trường từ vựng nhỏ về người: a) Bộ phận của người: đầu, cổ, thân... b) Giới của người: nam, nữ, đàn ông, c) Tuổi tác của người: già, trẻ, trung niên... d) Quan hệ họ hàng thân tộc: nội, ngoại, chú, dì,... Câu 3:Lập các trường từ vựng nhỏ e) Quan hệ xã hội của người: thân, sơ, chiến về người: hữu, ... f) Chức vụ của người: tổng thống, thủ trưởng, giám đốc, hiệu trưởng, ... g) Hình dáng của người: cao, thấp, gầy, béo, ... Câu 4: Lập các trường từ vựng h) Hoạt động của người: đi, chạy, nói, cười,... nhỏ về cây: i) Phẩm chất trí tuệ của người: thông minh, a) Bộ phận của cây: sáng suốt, ngu, đần, b) Đặc điểm của cây: j) Đặc điển về tâm lí, tính cách của người: c) Bệnh tật của cây: nóng nảy, điềm đạm, vị tha, hiếu thắng,... Câu 5: Lập các trường từ vựng k) Đặc điểm về thể chất của người: cường nhỏ về chó: tráng, khoẻ mạnh, ốm yếu,... a) Bộ phận của chó: l) Bệnh tật của người: cảm, cúm, ung thư, ho b) Đặc điểm của chó: lao,... c) Hoạt động của chó: Câu 4: HS tự làm d) Bệnh của chó: Câu 5: HS tự làm độc lập VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . ? Hãy tìm trong văn bản những đã học về các trường từ vựng - Tìm hiểu phần chủ đề và tính thống nhất về chủ đề. * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============. Buổi: 2. Tiết: 4, 5, 6. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN Ngày soạn:26 /09/2013 ( chủ đề và tính thống nhất về chủ Ngày dạy:.........................

<span class='text_page_counter'>(4)</span> đề trong văn bản ). lớp8. I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức:- Ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về phần chủ đề và tính thống nhất về chủ đề trong văn bản. 2. Kỹ năng:- Rèn kĩ năng nhận diện, phân tích bố cụ về chủ đề trong đoạn văn - Làm các bài tập SGK 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Tài liệu liên quan - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS, chữa bài một số trường từ vựng V. Bài mới : *. Bài mới: * Hoạt động 1: Tìm hiểu chủ đề I. Chủ đề 1. Chủ đề là gì? - GV nêu câu hỏi: Chủ đề là gì? Cho ví dụ chứng minh? - HS trình bày, nhận xét bổ sung a/ Khái niệm: Là đề tài chính và đối tượng mà văn bản biểu đạt, là tư tưởng, tình cảm thể hiện trong văn bản. VD1: Chủ đề của truyện : - Bức thư của bố: “mẹ tôi” trong “những tấm lòng cao cả có chủ đề như sau: “Qua bức thư, bố nghiêm khắc phê phán hành vi vỗ lễ của con đối với mẹ; chỉ cho con thấy công ơn to lớn và tình thương bao la của mẹ hiền, khuyên con phải thành khẩn xin lỗi mẹ” VD2: Chủ đề bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh là: Tình yêu gia đình và quê hương dào dạt trong tâm hồn người lính trẻ trên đường hành quân ra trận thời đánh Mĩ. 2. Chuyện với chủ đề ? Chuyện và chủ dề có thể đồng nhất không? - Không được lầm lẫn giữa chuyện với chủ đề VD: “Buổi học cuối cùng” - Đô đê Tác giả kể chuyện : Em bé Phrăng kể lại chuyện buổi dạy học cuối cùng của thấy Ha –men ở vùng An-dát của nước Pháp bị Đức chiếm đóng. Chủ đề của truyện đó là : nỗi đau của nhân dân dưới ách thống trị của ngoại bang; biết yêu tiếng mẹ đẻ là yêu nước; biết giữ lấy tiếng nói của dân tộc mình là nắm được chìa khoá để giải phóng, để giành lại tự do. - Vậy “chuyện” và “chủ đề” của truyện “lão Hạc” là gì? + Chuyện về lão Hạc- một người nông dân vì nghèo đói quá nên đã tìm đến cái chết bằng cách ăn bả chó tự tử sau khi đã bán chó, dành dụm tiền cho đứa con trai đang làm thuê ở đồn điền cao su. + Chủ đề: Số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng của nhà văn đối với người nông dân..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 3. Đại ý: Đại ý là ý lớn trong một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần của truyện. Một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần của truyện thì chưa hình thành được chủ đề. Cần phân biệt đại ý với chủ đề. VD: Bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan - 4 câu thơ đầu, đại ý là tả cảnh Đèo Ngang lúc bóng xế tà. - 4 câu thơ cuối (2 câu luận + 2 câu kết) ; nỗi buồn cô đơn của nữ sĩ (đại ý) => Chủ đề: tâm trạng buồn, cô đơn của li khách khi bước tới Đèo Ngang trong ngày tàn. 4. Đa chủ đề: một tác phẩm có thể chỉ có một chủ đề. Một tác phẩm cũng có thể có nhiều chủ đề (đa chủ đề) VD: Bài thơ “Ngắm trăng” (Vọng nguyệt) rút trong “Nhật kí trong tù” có chủ đề tình yêu trăng (thiên nhiên) và phong thái ung dung tự tại của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đầy. - “Nhật kí trong tù” là một tập thơ đa chủ đề + Những khổ cực đày đoạ của thân tù + ý chí kiên cường bất khuất, lạc quan + Lòng khao khát tự do + Lòng yêu nước +Lòng thương người +Tình yêu thiên nhiên +Phong thái ung dung, tự tại … Đó là những phẩm chất cao đẹp của người chiến sĩ vĩ đại + Hiện thực chế độ nhà tù tăm tối, vô nhân đạo. - Những bộ tiểu thuyết đồ sộ hàng nghìn trang như “tam quốc chí”, “tây du kí”, “thuỷ hử”, “chiến tranh và hoà bình”… đều có đa chủ đề là một điều dễ hiểu. Nhưng có những tác phẩm quy mô nhỏ vẫn có thể có nhiều chủ đề. VD: Bài thơ “Bánh trôi nước” có các chủ đề sau: + Tự hào về một loại bánh ngon của dân tộc + Ca ngợi phẩm chất người phụ nữ Việt Nam (nhan sắc, thuỷ chung…) + Cảm thông với thân phận, số phận người phụ nữ trong xã hội cũ. - Bài thơ “bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến có người bảo chỉ có một chủ đề: tình bạn cố tri chân thành, chung thuỷ. Có người lại cho rằng có hai chủ đề: + Tình bạn đẹp, chân thành + Hai cuộc đời thanh bạch của một nhà nho. * Hoạt động 2: Tìm hiểu tính thống nhất của chủ đề: II. Tính thống nhất của chủ đề GV dẫn dắt: Nếu các câu thơ, đoạn thơ, đoạn văn, các tình tiết.. là xương thịt của tác phẩm, thì chủ đề là linh hồn của bài thơ, của truyện. Nếu không nắm được toàn bộ các chi tiết của văn bản thì khó hình dung được chủ đề, tính tư tưởng của tác phẩm. Các chi tiết bộ phận của tác phẩm liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành chủ đề. Tựa như nền, móng, cột kèo, xà, tường, nóc, ngói, tranh… hợp thành mới ra cái nhà. ? Em hãy nhớ và nêu lại thế nào là tính thống nhất của chủ đề? - HS trình bày, nhận xét bổ sung. Tính thống nhất của chủ đề là sự liên kết chặt chẽ, sự hoà hợp gắn bó của các bộ phận tác phẩm như nhan đề, lời đề từ (nếu có), từ ngữ hình tượng, giọng điệu (thơ),.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> cốt truyện, nhân vật, diễn biến, câu trữ tình ngoại đề (nếu có)- tạo thành một chỉnh thể. Sự thừa, thiếu trong tác phẩm là hiện tượng biểu lộ sự non yếu của tác giả đã phá vỡ tính thống nhất của chủ đề. VD: Truyện ngắn “cuộc chia tay của những con búp bê” của Khánh Hoài, từ nhan đề đến cốt truyện, các tình tiết đều mang tính liên kết khá chặt chẽ: - Thuỷ và Thành đau khổ khóc suốt đêm - Sáng sớm Thành đau buồn đi ra vườn ngồi một mình, thì em gái theo ra. - Hai anh em chia đồ chơi - Thành dẫn Thuỷ về trường cũ, chào giã biệt cô giáo Tâm và các bạn lớp 4B. - Trước lúc lên xe, Thuỷ để lại cho anh trai cả hai con búp bê…. Thành nhìn theo bóng em gái rối khóc. => Qua đó, ta rút ra chủ đề của truyện là: - Sự đau khổ của tuổi thơ trước bi kịch gia đình (cha mẹ bỏ nhau) - Tình thương yêu của anh em, của bè bạn trong bi kịch gia đình. * Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập: III. BÀI TẬP Bài 1 1. Phân tích bố cục bài “Rừng cọ quê tôi” (trang 13 –sách ngữ văn 8) 2. Giới thiệu hai câu văn biểu cảm trực tiếp 3. Chủ đề văn bản “Rừng cọ quê tôi” là gì? Gợi ý: Đây là một văn bản biểu cảm rất đặc sắc. - HS trao đổi thảo luận nhóm thực hiện - HS trình bày, bổ sung 1. Bố cục bài “Rừng cọ quê tôi” Phần I: Câu mở đầu tác giả tự hào giới thiệu cảnh “rừng cọ trập trùng”, là vẻ đẹp của sông Thao quê tôi không có nơi nào đẹp bằng Phần II: gồm 3 đoạn văn tả cây cọ, rừng cọ và lợi ích của nó +Đoạn 1: tả cụ thể cây cọ: thân cao vút thẳng, rất dẻo dai “gió bão không thể quật ngã”. Búp cọ “như thanh kiếm sắc vung lên”. Cây non… “lá đã xoà sát mặt đất”. Lá cọ tròn xoe “như một rừng tay vẫy”. Rừng cọ là nơi trú ngụ ca hót của đàn chim khi mùa xuân về. Tất cả các chi tiết : thân cọ, búp cọ, cây non, lá cọ, rừng cọ mùa xuân, đều thể hiện rừng cọ rất đẹp, cây cọ có một sức sống vô cùng mạnh mẽ. + Đoạn 2: Nói rừng cọ với tuổi thơ tác giả. Tâm hồn tác giả đã gắn bó thiết tha với rừng cọ. Căn nhà “núp dưới rừng cọ”. Ngôi trường “khuất trong rừng cọ”. Con đường đi học “đi trong rừng cọ”. Ngày nắng, ngày mưa có bóng cọ chở che. + Đoạn 3: Rừng cọ gắn bó với đời sống vật chất của người dân sông Thao. Cha làm chổi cọ, mẹ lấy móm lá cọ đựng hạt giống. Chị đan lá cọ, làm mành cọ, lán cọ để xuất khẩu. Trẻ chăn trâu nhặt trái cọ đem về om, “ăn vừa béo vừa bùi” - Phần III: tác giả nhắc lại câu hát: “cơm nắm lá cọ là người sông Thao”, rồi khẳng định một tình yêu thuỷ chung của người sông Thao: “đi đâu rồi cũng nhớ về rừng cọ quê mình” 2. Có hai câu văn biểu cảm trực tiếp nói lên tình cảm của tác giả, của người sông Thao đối với rừng cọ quê nhà - Chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao quê tôi, rừng cọ trập trùng - Người sông Thao đi đâu, rồi cũng nhớ về rừng cọ quê mình 3. Chủ đề “rừng cọ” quê tôi là gì? - Rừng cọ là vẻ đẹp của vùng sông Thao.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Tình yêu mến quê nhà của người sông Thao. Bài 2: Hãy nêu xuất xứ, chủ đề của truyện ngắn “tôi đi học” của Thanh Tịnh? Hãy chỉ ra tính thống nhất về chủ đề của văn bản đó? Gợi ý 1. Xuất xứ, chủ đề Truyện “tôi đi học” như một trang hồi kí ghi lại những hoài niệm, kỉ niệm đẹp của tuổi thơ trong buổi tựu trường, truyện được in trong tập “Quê mẹ”, xuất bản năm 1941 “Tôi đi học” đã thể hiện những tình cảm hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng, tâm trạng bâng khuâng, hồi hộp của một em bé trong buổi tựu trường. Em “như một con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ” 2. Tính thống nhất về chủ đề của truyện “Tôi đi học” Truyện ngắn “tôi đi học” gồm có các chi tiết, tình tiết diễn tả tâm trạng của chú bé (nhân vật “tôi”) trong buổi tựu trường. - Mẹ âu yếm nắm tay tôi dẫn đi tren con đường làng dài và hẹp trong một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh. Lòng tôi “có sự đổi thay lớn”… nên tôi thấy cảnh vật thân quen trở nên “lạ” - Thấy các bạn nhỏ cầm sách vở, bút, thước… tôi rất “thèm” và đòi mẹ đưa bút thước cho cầm thử để thử sức mình. - Thấy trường làng Mĩ Lí oai nghiêm như đình làng Hoà Ấp, đông đặc cả người, ai cũng áo quần sạch sẽ, gương mạt vui tươi sáng sủa. Lòng tôi “đâm ra lo sợ vẩn vơ”. Học trò mới “thèm vụng và ước ao thầm”… được như những học trò cũ, biết lớp, biết thầy đề khỏi “rụt rè” trong cảnh lạ - Nghe tiếng trống trường dội vang, nghe ông đốc đọc tên, các học sinh mới đều khóc, còn tôi cũng nức nở theo. Nghe gọi đến tên minh, tôi “giật mình và lúng túng”, quên cả mẹ đang đứng sau. Khi thấy giáo trẻ dẫn vào lớp, tôi cảm thấy “trong thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này”. - Vào ngồi trong lớp, tôi thấy một mùi hương lạ xông lên; tôi bâng khuâng ngắm nhìn xung quanh, nhìn bạn… rồi vòng tay lên bàn, nhìn thầy viết và lẩm nhẩm đánh vần đọc bài tập viết: “Tôi đi học” => Các chi tiết trên không chỉ thể hiện diễn biến sự việc, cảnh vật và tâm trạng nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường mà còn gắn kết với nhau trong một thời gian (buồi sớm đầy sương thu và gió lạnh), trong ba không gian: con đường làng dài và hẹp, sân trường làng Mĩ Lí, phòng học lớp Năm. Cảnh vật và tâm trạng đều diễn biến, hoà quyện, không thừa. Ví dụ con chim nhỏ đậu trên cửa sổ lớp học rồi vụt cách bay đi. Qua đó ta thấy tính thống nhất của chủ đề truyện “tôi đi học”: tâm trạng hồi hộp, bâng khuâng, tình cảm trong sáng hồn nhiên của tuổi thơ trong buổi tựu trường (đầu tiên của đời mình) VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV giao bài tập về nhà: Cho đề văn sau: “Kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học lớp Một của em”. -Soạn phần: Văn bản tự sự và các yếu tố trong văn bản * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============. Buổi: 3. Tiết: 7, 8, 9. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN ( Văn bản tự sự và các yếu tố trong văn bản). Ngày soạn: 04/10/2013 Ngày dạy:........................ lớp8. I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức:- Ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về phần Văn bản tự sự và các yếu tố trong văn bản. - HS nắm được: Vai trò của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự. Thấy được yếu tố miêu tả, biểu cảm thường xuất hiện qua một số dấu hiệu 2. Kỹ năng:- Rèn kĩ năng nhận diện, phân tích về các yếu tố trong văn bản.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Làm các bài tập SGK 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Tài liệu liên quan - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS, ? Em hãy nhớ và nêu lại thế nào là tính thống nhất của chủ đề? - GV chữa bài tập về nhà: “Kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học lớp Một của em”. V. Bài mới : *. Bài mới: * Hoạt động 1: Văn bản tự sự: I. Văn bản tự sự: * Ví dụ: Các văn bản tự sự đã học ? Hãy kể ra một số VB tự sự có kết hợp với miêu tả và biểu cảm mà em đã được học ở chương trình Ngữ văn lớp 6, 7 và đầu năm lớp 8? - HS kể - VB “ Bài học đường đời đầu tiên” ( trích “ Dế mèn phiêu lưu kí “ của Tô Hoài - VB “ Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn - VB “ Tôi đi học “ của Thanh Tịnh… + Tự sự: Trình bày chuỗi sự việc có mở đầu, diễn biến, kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. Thao tác: Kể là chính 1. Định nghĩa a. Chuyện là gì? Là các sự việc do nhân vật gây ra, cũng gọi là các tình tiết, diễn biến liên tục trong một thời gian nhất định, trên không gian nhất định, thể hiện tư duy và phẩm chất con người mang ý nghĩa đời sống. b. Thế nào gọi là văn tự sự? Văn tự sự là loại văn trong đó tác giả giới thiệu, thuyết minh, miêu tả nhân vật, hành động và tâm tư tình cảm của nhân vật, kể lại diễn biến câu chuyện… sao cho người đọc, người nghe hình dung được diễn biến và ý nghĩa của câu chuyện ấy. 2- Cách xây dựng truyện a. Truyện là một thể loại… là văn bản kể được tác giả sáng tác. VD: truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn…. Cái được kể trong văn bản truyện thì gọi là câu chuyện, được viết là “ch” b. Xây dựng nhân vật - Trong truyện phải có nhân vật. Nhân vật có ngoại hình, có ngôn ngữ hành động, tâm lí- tính cách, có xung đột, có tình huống… giữa các nhân vật mới có “chuyên” xẩy ra trong thời gian và không gian nhất định. Nhân vật phải cụ thể, cá tính hoá, tiêu biểu cho một lớp người nào đó trong xã hội. Viết truyện phải biết xây dựng nhân vật. Đọc truyện phải biết nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả. c. Xây dựng tình tiết truyện: Tình tiết truyện là những mạch, những chặng, những sự việc diễn biến của câu chuyện được kể trong tác phẩm truyện. Tình tiết có thú vị thì truyện mới hay. Bằng phẳng quá thì nhạt nhẽo, vô vị. 3- Lập dàn bài cho một bài văn tự sự a. Mở bài:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Có thể giới thiệu nhân vật và tình huống xẩy ra câu chuyện.. Cũng có lúc người ta bắt đầu từ một sự cố nào đó, hoặc kết cục câu chuyện, số phận nhân vật rồi ngược lên kể lại từ đầu. b. Thân bài: Kể các tình tiết làm nên câu chuyện. Nếu tác phẩm truyện có nhiều nhân vật thì tình tiết lồng vào nhau, đan xen nhau theo diễn biến của câu chuyện c. Kết bài: câu chuyện kể đi vào kết cục. Sự việc kết thúc, tình trạng và số phận nhân vật được nhận diện khá rõ. 4. đặc điểm và các thao tác chính của các phương thức tự sự, miêu tả và biểu cảm - Hãy nhắc lại đặc điểm và các thao tác chính của các phương thức tự sự, miêu tả và biểu cảm? - Thảo luận, ôn lại và phát biểu a. Tự sự: Trình bày chuỗi sự việc có mở đầu, diễn biến, kết thúc, thể hiện một ý nghĩa Thao tác: Kể là chính b. Miêu tả: Tái hiện lại sự việc, hiện tượng Thao tác: Quan sát, liên tưởng, so sánh, nhận xét c. Biểu cảm: Thể hiện tình cảm, thái độ của mình với sự vật, hiện tượng Thao tác : Bộc lộ trực tiếp những cảm xúc của chính người viết hoặc thông qua ý nghĩ, cảm xúc của các nhân vật * Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò các yếu tố Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự II. Vai trò các yếu tố Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự Theo em miêu tả trong văn tự sự có nhiệm vụ và tác dụng gì? - HS trao đổi trình bày - GV tổng kết 1. Nhiệm vụ của Miêu tả trong văn tự sự - Miêu tả không chỉ làm nổi bật ngoại hình mà còn có thể khắc hoạ nội tâm nhân vật, làm cho chuyện kể trở nên đậm đà, lí thú - Trong văn tự sự thường có 4 yếu tố miêu tả đan xen vào các tình tiết theo diễn biến của câu chuyện: - Miêu tả cảnh vật- không gian nghệ thuật và thời gian nghệ thuật ( Dế Mèn phiêu lưu kí - đoạn miêu tả vùng cỏ may, võ đài diễn ra cuộc thì đấu giữa Trũi và Mèn) - Miêu tả ngoại hình nhân vật ( Miêu tả Dế Mèn) - Miêu tả hành động nhân vật: ( hành động của tên cai lệ và người nhà lí trưởng, hành động của chị Dậu…) - Miêu tả tâm lí, tâm trạng nhân vật (tâm trạng nhân vật chị Dậu trong cảnh bán con) ? Theo em Biểu cảm trong văn tự sự có nhiệm vụ và tác dụng gì? - HS trao đổi trình bày - GV tổng kết 2. Nhiệm vụ của Biểu cảm trong văn tự sự * Sự biểu hiện và giá trị của yếu tố biểu cảm trong văn tự sự - Trong văn tự sự, ngoài các yếu tố tình tiết, yếu tố miêu tả cảnh vật, nhân vật… còn có yếu tố biểu cảm. Những yếu tố biểu cảm (vui, buồn, giận, hờn, lo âu, mong ước, hi vọng, nhớ thương….) luôn luôn hoà quyện vào cảnh vật, sự việc đang diễn ra, đang được nói đến. - Các yếu tố biểu cảm trong văn tự sự thường được biểu hiện qua 3 dạng thức sau đây:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> + Tự thân cảnh vật, sự việc diễn biến mà cảm xúc tràn ra, thấm vào lời văn, trang văn do người đọc cảm nhận được. + Cảm xúc được bày tở, được biểu hiện qua các nhân vật, nhất là qua ngôi kể thứ nhất. - Cảm xúc được tác giả bày tỏ trực tiếp. Đó là đoạn trữ tình ngoại đề mà ta thường bắt gặp trong một số truyện. 3. Vai trò: ? Tại sao trong VB tự sự cần có yếu tố miêu tả? ? Qua các VB tự sự có kết hợp với miêu tả và biểu cảm đã học, em thấy yếu tố miêu tả có vai trò gì trong VB tự sự? ? Em thường thấy những yếu tố miêu tả nào xuất hiện trong văn tự sự? - Thảo luận, phát biểu - Trả lời - Nhờ có yếu tố miêu tả mà có thể tái hiện cảnh vật, con người một cách cụ thể, sinh động trong không gian, thời gian Giúp người kể kể lại một cách sinh động cảnh vật, con người làm cho câu chuyện trở nên sinh đông, hấp dẫn + Miêu tả nhân vật + Miêu tả cảnh thiên nhiên + Miêu tả cảnh sinh hoạt - HS lấy VD cụ thể + Miêu tả nhân vật: Đoạn văn miêu tả ngoại hình của Dế Mèn và Dế Choắt trong VB “ Bài học đường đời đầu tiên” của Tô Hoài + Miêu tả cảnh thiên nhiên: Đoạn văn đầu tiên của VB “ Tôi đi học” của Thanh Tịnh + Miêu tả cảnh sinh hoạt: Đoạn văn miêu tả cảnh hộ đê trong VB “Sống chết mặc bay “ của Phạm Duy Tốn Chú ý: lúc đọc, lúc cảm thụ, lúc phân tích tác phẩm, phân tích nhân vật (tiểu thuyết, truyện ngắn, truyện thơ, nhất là tuỳ bút…) ta phải đặc biệt lưu ý tới các yếu tố biểu cảm. * Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập: II. Luyện tập: 1. Bài tập 1: nhân vật sau đây: Sau khi bán chó, lão Hạc sang báo cho ông giáo biết. Hãy đóng vai ông giáo và viết một đoạn văn kể lại giây phút lão Hạc sang báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ? Gợi ý: Lão Hạc ra về rồi. Nước mắt ứa ra nơi hai hõm mắt. Như một kẻ mất hồn. Thương lão quá. Cảnh già cô đơn chỉ có con chó làm bạn sớm khuya, giờ lại bán đi. Cảnh cậu Vàng bị thằng Xiên, thằng Mục bất ngờ túm lấy hai chân sau dốc ngược lên rồi trói lại, đôi mắt đờ ra, dại đi, rên ư ử như khóc như van… cứ hiện ra trước mắt tôi. Và hình ảnh lão Hạc, sau khi báo tin “cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!, “Mặt co rúm lại, cái đầu ngọeo về một bên, cái miệng móm mém cất tiếng khóc hu hu của lão làm cho tôi đau đớn và xúc động vô cùng. Tôi nghĩ về kiếp chó, kiếp cậu Vàng, nghĩ về kiếp người. Câu nói của lão Hạc làm tôi day dứt và thảng thốt mãi: “thì ra tôi già bằng ngần này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó!”. Bài tập 2 : + Đoạn văn trong truyện “Lão Hạc” của Nam Cao. “Hôm sau lão Hạc….. hu hu khóc”.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> ? Tìm các yếu tố miêu tả, Biểu cảm trong đoạn văn trên? Chỉ ra sự việc và ngôi kể? - HS thảo luận trình bày, nhận xét - GV tổng kết *Các yếu tố miêu tả, biểu cảm - Miêu tả : Cố làm ra vui vẻ… hu hu khóc - Biểu cảm : Không xót xa…. á ngại cho lão Hạc - Sự việc : Lão Hạc báo tin đã bán con vàng - Ngôi kể : Tôi (Thứ nhất, số ít) VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV giao bài tập về nhà: - Tiếp tục tìm hiểu các yếu tố trong văn bản tự sự đã học -Soạn phần: Văn bản tự sự và các yếu tố trong văn bản ( Tiếp theo) * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============. Buổi: 4. Tiết: 10,11,12. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN ( Văn bản tự sự và các yếu tố trong văn bản)- Tiếp theo. Ngày soạn: 11/10/2013 Ngày dạy:........................ lớp8. I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức:- Ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về phần Văn bản tự sự và các yếu tố Miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự. - HS nắm được: Vai trò của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự. Thấy được yếu tố miêu tả, biểu cảm thường xuất hiện qua một số dấu hiệu 2. Kỹ năng:- Rèn kĩ năng nhận diện, phân tích về các yếu tố trong văn bản - Làm các bài tập SGK 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc II/ Phương pháp dạy học:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, Giảng giải, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Sách bài tập ngữ văn - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS, ? Em hãy nêu vai trò của yếu tố miêu tả trong văn tự sự? V. Bài mới : *. Bài mới: - GV khái quát ND buổi học trước dẫn dắt tìm hiểu tiếp * Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò các yếu tố Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự II. Vai trò các yếu tố Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự ( Tiếp theo) 4/ Dấu hiệu và các loại miêu tả, biểu cảm ? Yếu tố miêu tảvà biểu cảm thường được thể hiện qua những dấu hiệu nào ? - Thảo luận, phát biểu - Trả lời GV chốt lại a/ Dấu hiệu * Miêu tả thường được thể nhiện qua những từ ngữ, hình ảnh có giá trị gợi tả và biểu cảm như từ láy tượng hình, tượng thanh; các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá... * Yếu tố biểu cảm thường xuất hiện qua những câu cảm thán, những câu hỏi tu từ... b/ Các loại Miêu tả và biểu cảm: * Miêu tả - Miêu tả nhân vật + Miêu tả ngoại hình: gương mặt, dáng người, trang phục + Miêu tả các trạng thái hoạt động: Việc làm, lời nói... + Miêu tả trạng thái tình cảm và thế giới nội tâm: Vui, buồn, khổ đau, hạnh phúc... Mục đích: Khắc hoạ thành công chân dung nhân vật với những nét tính cách riêng - Miêu tả cảnh thiên nhiên - Miêu tả cảnh sinh hoạt Mục đích: Cốt truyện hay hơn, hấp dẫn hơn, nhân vật hiện lên cụ thể sinh động hơn * Biểu cảm: + Biểu cảm thông qua cảm xúc của chính nhà văn đối với nhân vật, sự việc được đề cập đến trong VB + Biểu cảm thông qua ý nghĩ, cảm xúc của các nhân vật - Biểu cảm: Thể hiện thái độ, tình cảm của nhà văn với nhân vật, sự việc được kể - Biểu cảm thông qua hai hình thức: trực tiếp qua cảm xúc của chính nhà văn với nhân vật hoặc gián tiếp thông qua cảm xúc, ý nghĩ của các nhân vật. Ngôi kể thứ nhất: Cảm xúc của nhà văn thường lồng vào cảm xúc của nhân vật “tôi” VD: VB “ Bài học đường đời đầu tiên” Ngôi kể thứ ba: Cảm xúc của nhà văn thường được thể hiện thông qua lời dẫn truyện VD: VB “ Sống chết mặc bay”. 5/ Cách làm bài văn tự sự kết hợp miêu tả biểu cảm Để viết được đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm bất kì, ta thực hiện theo mấy bước? Là những bước nào? - GV chốt lại các ý chính của mỗi bước cho HS nắm được.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> ? Bố cục một bài văn tự sự gồm mấy phần? Là những phần nào? - HS thảo luận trình bày nhận xét bổ sung. - GV tổng kết * Thực hiện theo 5 bước + Xác định nhân vật, sự việc định kể + Lựa chọn ngôi kể: Thứ nhất hay thứ ba + Xác định thứ tự kể: Bắt đầu từ đâu, diễn ra như thế nào và kết thúc ra sao? + Viết thành đoạn với các yếu tố: kể, miêu tả, biểu cảm * Cần phải nắm vững 5 bước thực hiện khi viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm trong bố cục một bài văn: * Dàn ý của bài văn tự sự gồm 3 phần a, Mở bài : Giới thiệu sự việc, nhân vật, tình huống xảy ra câu truyện b, Thân bài : Kể lại diễn biến theo một trình tự nhất định (Câu truyện diễn ra ở đâu, khi nào? Với ai? Như thế nào?) - trong khi kể có thể xen miêu tả, biểu cảm c, Kết bài : Nêu kết cục và cảm nghĩ của người trong cuộc * Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập: II. Luyện tập: 1. Bài tập 1:BT 1/33/SBT: - GV yêu cầu HS đọc đoạn trích. - GV hướng dẫn HS làm. - GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời, HS khác nhận xét. - GV nhận xét, bổ sung. - Yêu cầu cần đạt: + Yếu tố tự sự: “Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư… Nếu trúng, lão với tôi uống rượu”. + Yếu tố biếu cảm: “Lão không hiếu tôi …ở cho vừa ý họ”. “Hỡi ơi Lão Hạc! … mỗi ngày một thêm đáng buồn” + Các yếu tố TS và BC trong đoạn văn này đứng riêng. + Trong đoạn văn trên không có yếu tố miêu tả. 2. Bài tập 2 : Lập dµn ý bµi v¨n tù sù cã yÕu tè miªu t¶ biÓu c¶m cho đề văn sau: Kể lại một lần em mắc khuyết điểm khiến thầy cô buồn - GV nêu yêu cầu: Lập dàn bài nêu rõ các ý trong các phần Mở-Thân-kết bài? ? Xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm được thể hiện ở các ý nào? - HS làm độc lập và trình bày. - GV quan sát hướng dẫn HS xây dựng dàn bài và tổng kết. Lập dàn ý 1,Mở bài - Giới thiệu khuyết điểm gì với thầy cô giáo ( không học bài , giở sách ,thái độ không đúng mực ..) -Khái quát suy nghĩ của mình 2, Thân bài *Tập trung kể về khuyết điểm : xảy ra ở đâu ? với thầy cô nào ? chuyện xảy ra như thế nào ? ( mở đầu , diễn biến , kết quả ) Suy nghĩ cảm xúc của em ? *Yếu tố miêu tả :hình ảnh cô , thái độ biểu hiện của em.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> *Yếu tố biểu cảm : thái độ thầy cô , sự day dứt của em 2, Kết bài Suy nghĩ bài học qua sự việc đó. 3. Bài tập 3 : Lập dµn ý bµi v¨n tù sù cã yÕu tè miªu t¶ biÓu c¶m cho đề văn sau: Kể về một sự việc khiến bố mẹ vui lòng - GV nêu yêu cầu: Lập dàn bài nêu rõ các ý trong các phần Mở-Thân-kết bài? ? Xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm được thể hiện ở các ý nào? - HS làm độc lập và trình bày. - GV quan sát hướng dẫn HS xây dựng dàn bài và tổng kết Lập dàn ý 1, M ở bài -Giới thiệu sự việc làm cha mẹ vui lòng ( được điểm cao , chăm em , giúp việc nhà ) -Khái quát suy nghĩ của mình 2, Thân bài * Kể về sự việc khiến cha mẹ vui lòng : -Sự việc xảy ra trong hoàn cảnh nào ? chuyện xảy ra như thế nào ? Thái độ bố mẹ ? niềm vui của em ? * Yếu tố miêu tả : hình ảnh thiên nhiên , hình ảnh bố mẹ , công việc của mình . *Biểu cảm : tâm trạng , thái độ bố mẹ , tâm trạng bản thân 3,Kết bài Suy nghĩ , bài học qua sự việc đó. 4. Bài tập 4 : Viết đoạn văn có yếu tố miêu tả biểu cảm (ở phần than bài - BT3) - HS làm độc lập và trình bày. - GV quan sát hướng dẫn HS VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV giao bài tập về nhà: Lập dàn ý cho đề văn sau: Nhân ngày 20 – 11, em đến thăm cô giáo, thầy giáo đã dạy mình hồi cấp Một. Hãy kể lại cuộc gặp gỡ vui vẻ và đầy cảm động đó - Soạn phần: Ôn tập một số tác phẩm Văn Học * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Buổi: 5. Tiết: 13,14,15. ÔN TẬP VĂN HỌC ( Một số tác phẩm Văn Học). Ngày soạn: 18/10/2013 Ngày dạy:........................ lớp8. I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức:- Ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về phần Văn: Các VB đã học . - HS nắm được: Nội dung và nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản : " Trong lòng mẹ" 2. Kỹ năng:- Rèn kĩ năng nhận diện, phân tích về ND và nghệ thuật - Tạo lập kỹ năng phân tích qua đọc hiểu vận dụng bài làm văn. 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, Giảng giải, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Sách bài tập ngữ văn - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> V. Bài mới : *. Bài mới: * Hoạt động 1: Chữa bài tập giao về nhà I/ Chữa bài tập về nhà - GV cho HS đọc lại đề bài: * Đề bài: Lập dàn ý cho đề văn sau: Nhân ngày 20 – 11, em đến thăm cô giáo, thầy giáo đã dạy mình hồi cấp Một. Hãy kể lại cuộc gặp gỡ vui vẻ và đầy cảm động đó - HS trình bày bài làm của mình, HS nhận xét. - GV nhận xét, Chữa bài: * Đáp án: Dàn ý: a) Mở bài: - Giới thiệu về người cô. - Giới thiệu cuộc gặp gỡ đầy càm động giữa em với cô giáo vào ngày 20 – 11. b) Thân bài: * Trên đường đến nhà cô: - Quang cảnh trên đường: học sinh tấp nập đi lại, không khí ngày 20 – 11 tràn ngập khắp nơi … - Tâm trạng của mình: vui vẻ trước cảnh tấp nập của các cô cậu học trò trên đường để đi chúc mừng các thầy cô; hồi hộp mong muốn đến nhanh để gặp cô … * Khi vào tới sân nhà cô: - Tả quang cảnh nhà, sân, vườn,… Cảm xúc trước cảnh đó. - Tả về cô khi cô từ trong nhà ra đón. Tam trạng, cảm xúc của mình trước sự thay đổi về hình dáng bên ngoài của cô. * ở trong nhà: - Kể chuyện hiện tại của cô và trò. - Kể lại những kỉ niệm thời quá khứ khi còn học ở lớp cô chủ nhiệm. * Ra về: - Cô nhắc nhở, động viên, … - Tâm trạng của mình khi chia tay người cô đáng kính… c) Kết bài: - ấn tượng về cuộc gặp gỡ đầy cảm động … - Thầm hứa trước cô. * Hoạt động 2: Ôn tập một số tác phẩm văn học đã học: A/ Văn bản trong lòng mẹ: I. Giới thiệu về nhà văn Nguyên Hồng và hồi ký "Những ngày thơ ấu" 1. Giới thiệu về tác giả Nguyên Hồng - GV yêu cầu HS giới thiệu những hiểu biết của mình về tác giả ? - GV giới thiệu: Anh bình dị đến như là lập dị áo quần ? Rách vá có sao đâu? Dễ xúc động, anh thường hay dễ khóc Trải đau nhiều nên thương cảm nhiều hơn. (Đào Cảng) - Nguyễn Đăng Mạnh: Văn Nguyên Hồng bao giờ cũng lấp lánh sự sống. Những dòng chữ đầy chi tiết….thống thiết mãnh liệt. 2. Giới thiệu khái quát về “Những ngày thơ ấu” a)Thể loại:.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - GV yêu cầu HS trình bày thế nào là hồi kí? Có đặc điểm gì? VB trên đã ghi lại điều gì của tác giả? - Hồi ký là thể loại văn học mà ngời viết trung thành ghi lại những gì đã diễn ra trong cuộc sống của mình, tôn trọng sự thật. - Đặc điểm của hồi ký là không thể hư cấu vì nếu thế tác phẩm sẽ không hay, sẽ tẻ nhạt nếu những gì diễn ra trong cuộc đời nhà văn không có gì đặc sắc. Những ngày thơ ấu là một tập hồi ký ghi lại những gì đã diễn ra thời thơ ấu của chính nhà văn. Ta có thể cảm nhận đợc tất cả những tình tiết, chi tiết trong câu chuyện đều có thật. Có nớc mắt của Nguyên Hồng thấm qua từng câu chữ. b) Tóm tắt hồi ký:“Những ngày thơ ấu” - GV yêu cầu HS Tóm tắt? Chú bé Hồng – nhân vật chính – lớn lên trong một gia đình sa sút. Ngời cha sống u uất thầm lặng, rồi chết trong nghèo túng, nghiện ngập. Ngời mẹ có trái tim khao khát yêu đơng đành chôn vùi tuổi thanh xuân trong cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Sau khi chồng chết, ngời phụ nữ đáng thơng ấy vì quá cùng quẫn đã phải bỏ con đi kiếm ăn phơng xa. Chú bé Hồng đã mồ côi cha lại vắng mẹ, sống thui thủi cô đơn giữa sự ghẻ lạnh, cay nghiệt của những ngời họ hàng giàu có, trở thành đứa bé đói rách, lêu lổng, luôn thèm khát tình thơng yêu mà không có. Từ cảnh ngộ và tâm sự của đứa bé “côi cút cùng khổ”, tác phẩm còn cho thấy bộ mặt lạnh lùng của xã hội đồng tiền, cái xã hội mà cánh cửa nhà thờ đêm Nô-en cũng chỉ mở rộng đón những ngời giàu sang “khệnh khạng bệ vệ” và khép chặt trớc những kẻ nghèo khổ “trơ trọi hèn hạ”; cái xã hội của đám thị dân tiểu tư sản sống nhỏ nhen, giả dối, độc ác, khiến cho tình máu mủ ruột thịt cũng thành khô héo ; cái xã hội đầy những thành kiến cổ hủ bóp nghẹt quyền sống của người phụ nữ… * Hoạt động 3: Ôn tập đạn trích: Trong lòng mẹ II/ Văn bản trong lòng mẹ: 1. Đặc điểm nhân vật: GV ? Hãy trình bày đánh giá, nhận xét của mình về nhân vật bà cô? ? Vì sao bà cô đối xử với Bé Hồng như vậy? ? Hình ảnh bà cô đại diện cho tầng lớp nào trong XH lúc bấy giờ? a/ Bà cô: Thiếu lòng nhân ái độ lượng, hay có những thành kiến dành cho chị dâu goá bụa trẻ trung. Lí do bà cô khinh mịêt ruồng rẫy mẹ Hồng: goá chồng, nợ nàn cùng túng, bỏ con cái đi tha phương cầu thực''. Có bản chất lạnh lùng độc ác, thâm hiểm. Là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mũ, ruột rà trong cái xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ.(Dĩ nhiên, tính cách tàn nhẫn đó là sản phẩm của những định kiến đối với phụ nữ trong xã hội cũ) ? Nêu hoàn cảnh của Bé Hồng? ? Bé hồng có những tình cảm nào đáng chân trọng? b/ Bé Hồng: Lên 3 tuổi côi cha, người mẹ vì cùng túng quá phải tha phương cầu thực. Cậu bé phải xa mẹ sống với họ hàng bên nội. Nhưng cậu không hề được ai yêu thương. Cậu phải sống trong sự ghẻ lạnh và cay nghiệt của những người thân thích. Xa mẹ nhưng cậu luôn nhớ mẹ, yêu mẹ, khao khát ngày gặp mẹ. Càng nhận ra sự thâm độc của người cô, Hồng càng đau đớn uất hận và càng dâng trào cảm xúc yêu thương mãnh liệt đối với người mẹ bất hạnh của mình. 2. Bố cục và mạch truyện: ? So sánh bố cục, mạch truyện, cách kể chuyện của VB Trong lòng mẹ và VB Tôi đi học?.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - HS thảo luận, trao đổi, trình bày, nhận xét - GV tổng kết Giống : -Kể và tả theo trình tự thời gian trong dòng hồi tưởng nhớ lại kí ức tuổi thơ -Tự sự kết hợp nhuần nhuyễn với yếu tố miêu tả và biểu cảm Khác: -Văn bản Tôi đi học chuyện kể liền mạch trong một khoảng thời gian ngắn không bị ngắt quảng về buổi sáng đầu tiên đến trường đi học -Trong lòng mẹ câu chuyện không thật liền mạch, có một chỗ gạch nối nhỏ ngắt quảng về thời gian trước khi gặp 3/ Chất trữ tình trong tác phẩm * Chất trữ tình thể hiện ở tình huống và nội dung tác phẩm: -Đó là hoàn cảnh đáng thương của chú bé Hồng , đó là câu chuyện người mẹ âm thầm nhiều đắng cay, nhiều thành kiến cổ hủ, lác hậu, tàn ác đó là sự yêu thương và tin cậy của chú bé Hồng dành cho mẹ . -Chất trữ tình còn thể hiện ở dòng cảm xúc phong phú của chú bé Hồng . Trong dòng cảm xúc đó người đọc bắt gặp niềm xót xa tủi nhục lòng căm giận sâu sắc quyết liệt , tình yêu thương nồng nàn, mãnh liệt .. *Cách thể hiện của tác giả cũng góp phần tạo nên chất hồi kí. Đó là: -Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể, tả và biểu cảm -Các hình ảnh thể hiện tâm trạng, các ss đều gây ấn tượnh, giàu sức biểu cảm -Lời văn nhiều khi mê say như được viết trong dòng chảy cảm xúc mơn man, dạt dào * Hoạt động 4: Luyện tập: III/ Luyện tập: Bài tập 1: Thế nào là hồi kí? Vì sao có thể xếp Tôi đi học và Những ngày thơ ấu là hồi kí tự truyện ? -Hồi kí là một thể kí, ở đó người viết kể lại những câu chuyện, những điều mình đã chứng kiến hoặc đã trải qua -Tôi đi học và Những ngày thơ ấu đều làhồi kí tự truyện vì hai tác giả đã kể lại thời thơ ấu của mình một cách chân thực và xúc động Bài tập 2: Rất kịch nghĩa là thế nào? Chỉ rõ và phân tích những biểu hiện này trong đoạn trích -Rất kịch nghĩa là rất giống với người đóng kịch trên sân khấu, phải nhập vai, phải thuộc lời thoại. Có nghĩa là giả dối -Bà cô có vẻ bề ngoài ngọt ngào nhưng không hề có ý định tốt đẹp gì với đứa cháu mà bắt đầu một trò chơi tai ác độc địa với đứa cháu ruột nhỏ nhoi, côi cút, đáng thương của mình . Đó là hành động săm soi, độc địa, hành hạ nhục mạ đứa cháu ngây thơ bằng cách xoáy vào nỗi đau, nỗi khổ tâm của nó. Người cô mang nặng tư tưởng cổ hủ phong kiến cho nên trở thành người lạnh lùng , vô cảm . Bài tập 3: Tìm và phân tích những so sánh hay trong đoạn trích? Nêu tác dụng So sánh 1: Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì vụn nát mới thôi..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Là một câu văn biểu cảm dài , nhịp văn dồn dập với liên tiếp nhiều động từ mạnh - Thể hiện một ý nghĩa táo tợn , bất cần đầy phấn nộ đang trào sôi như một cơn dông tố trong lòng cậu bé . - Tâm trạng đau đớn, uất ức căm tức đến tột cùng - Càng căm giận bao nhiêu càng tin yêu, thương mẹ bấy nhiêu - Đặc biệt tình yêu thương và niềm tin yêuvới mẹ đã khiến người con hiếu thảo ấy đã suy nghĩ sâu sắc hơn. -Chúng ta cảm thông với nỗi đau đớn xót xa, nỗi căm giận tột cùng của bé Hồng đồng thời rất trân trọng một bản lĩnh cứng cỏi, một tấm lòng rất mực yêu thương và tin tưởng mẹ. Vẻ ngoài thì nhẫn nhục nhưng bên trong thì sôi sục một niềm căm giận muốn gồng lên chống trả lại mọi sự xúc phạm. So sánh 2. Nếu người quay lại ấy là người khác .khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc. - Bóng dáng người mẹ xuất hiện trước cặp mắt trông đợi mỏi mòn của đứa con giống như dòng suối trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc. - So sánh nhằm diễn tả nỗi khao khát gặp mẹ mãnh liệt và tột bậc. Nỗi khao khát tình mẹ đang cháy sôi trong tâm hồn non nớt của đứa trẻ mồ côi . Cũng như người bộ hành kia, nếu đó không phải là mẹ thì đứa con tội nghiệp ấy sẻ gục ngã, quị xuống kiệt sức trong nỗi khát thèm, trong sự tuyệt vọng đến tột cùng - Cái hay và hấp dẫn của hình ảnh so sánh là những giả thiết tác giả tự đặt ra nhằm cực tả nỗi xúc động của tâm trạng trong tình huống cụ thể. Đây là một so sánh giả định, độc đáo, mới lạ và phù hợp với việc bộc lộ tâm trạng từ hi vọng tột cùng đến tuyệt vọng tột cùng . VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV giao bài tập về nhà: + Tóm tắt văn bản + Lập dàn ý cho đề: Phân tích diễn biến tâm trạng Bé Hồng? - Soạn phần: Ôn tập một số tác phẩm Văn Học ( tiếp theo) + Tìm hiểu và ôn lại văn bản Tức nước vở bờ và Lão Hạc * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Buổi: 6. Tiết: 16,17,18. ÔN TẬP VĂN HỌC ( Một số tác phẩm Văn Học) -Tiếp theo-. Ngày soạn: 24/10/2013 Ngày dạy:........................ lớp8. I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức:- Ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về phần Văn: Các VB đã học . - HS nắm được: Nội dung và nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản : " văn bản Tức nước vở bờ " 2. Kỹ năng:- Rèn kĩ năng nhận diện, phân tích về ND và nghệ thuật - Tạo lập kỹ năng phân tích qua đọc hiểu vận dụng bài làm văn. 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, Giảng giải, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Sách bài tập ngữ văn - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS V. Bài mới : *. Bài mới:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> * Hoạt động 1: Chữa bài tập giao về nhà I/ Chữa bài tập về nhà - GV cho HS Tóm tắt:VB Lão Hạc + Tóm tắt văn bản + Lập dàn ý cho đề: Phân tích diễn biến tâm trạng Bé Hồng? Gợi ý trả lời: * Lập dàn ý: a. Mở bài: - Giới thiệu đoạn trích và Khái quát tâm trạng bé hồng b. Thân bài: *. Đau đớn xót xa đến tột cùng: Lúc đầu khi nghe bà cô nhắc đến mẹ, Hồng chỉ cố nuốt niềm thương, nỗi đau trong lòng. Nhưng khi bà cô cố ý muốn lăng nục mẹ một cách tàn nhẫn trắng trợn...Hồng đã không kìm nén được nỗi đau đớn, sự uất ức: “Cổ họng nghẹn ứ lại , khóc không ra tiếng”. Từ chỗ chôn chặt kìm nén nỗi đau đớn, uất ức trong lòng càng bừng lên dữ dội *. Căm ghét đến cao độ những cổ tục . Cuộc đời nghiệt ngã, bất công đã tước đoạt của mẹ tất cả tuổi xuân, niềm vui, hạnh phúc...Càng yêu thương mẹ bao nhiêu, thi nỗi căm thù xã hội càng sâu sắc quyết liệt bấy nhiêu: “Giá những cổ tục kia là một vật như ......... mới thôi” *. Niềm khao khát được gặp mẹ lên tới cực điểm Những ngày tháng xa mẹ, Hồng phải sống trong đau khổ thiếu thốn cả vật chất, tinh thần . Có những đêm Noen em đi lang thang trên phố trong sự cô đơn và đau khổ vì nhớ thương mẹ. Có những ngày chờ mẹ bên bến tầu, để rồi trở về trong nỗi buồn bực.....Nên nỗi khao khát được gặp mẹ trong lòng em lên tới cực điểm ......... *. Niềm vui sướng, hạnh phúc lên tới cực điểm khi được ở trong lòng mẹ. Niềm sung sướng lên tới cức điểm khi bên tai Hồng câu nói của bà cô đã chìm đi, chỉ còn cảm giác ấm áp, hạnh phúc của đứa con khi sống trong lòng mẹ. c. Kết bài: - Khẳng định lại tâm trạng Bé Hồng - Cảm nghĩ của em về nhân vật bé hồng. Liên hệ thực tế. * Hoạt động 2: Ôn tập một số tác phẩm văn học đã học: II/ Văn bản: tức nước vỡ bờ: (Trích “Tắt đèn” – Ngô Tất Tố) 1/ Tóm tắt : Tác phẩm “Tắt đèn” và đoạn trích tức nước vỡ bờ: - GV yêu cầu HS tóm tắt văn bản. - HS tóm tắt trước lớp, nhận xét đánh giá. 2/ Giới thiệu “Tắt đèn”. - GV yêu cầu HS nêu hiểu biết của em về nội dung của tác phẩm mà em biết? - HS trao đổi trình bày bổ sung? - GV tổng kết, giới thiệu: a/ Về nội dung tư tưởng * “Tắt đèn” là một tác phẩm giàu giá trị hiện thực: Tố cáo và lên án chế độ sưu thuế dã man của thực dân Pháp đã bần cùng hóa nhân dân. “Tắt đèn” là một bức tranh xã hội chân thực, một bản án đanh thép kết tội chế độ thực dân nửa phong kiến. * “Tắt đèn” giầu giá trị nhân đạo.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Tình vợ chồng, tình mẹ con, tình xóm nghĩa làng giữa những con người cùng khổ, số phận những người phụ nữ, những em bé, những người cùng đinh được tác giả nêu lên với bao xót thương, nhức nhối và đau lòng. - “Tắt đèn” đã xây dựng nhân vật chị Dậu, một hình tượng chân thực đẹp đẽ về người phụ nữ nông dân Việt Nam. Chị Dậu có bao phẩm chất tốt đẹp : cần cù, tần tảo, giầu tình thương, nhẫn nhục và dũng cảm chống cường hào, áp bức. Chị Dậu là hiện thân của người vợ, người mẹ vừa sắc sảo, vừa đôn hậu, vừa trong sạch. - GV yêu cầu HS nêu hiểu biết của em về nghệ thuật của tác phẩm mà em biết? - HS trao đổi trình bày bổ sung? - GV tổng kết, giới thiệu: b. Về nghệ thuật: - Kết cấu chặt chẽ, tập trung. Cái tình tiết, chi tiết đan cài chặt chẽ, đầy ấn tượng làm nổi bật chủ đề. Nhân vật chị Dậu xuất hiện từ đầu đến cuối tác phẩm - Tính xung đột, tính bi kịch cuốn hút, hấp dẫn - Khắc hoạ thành công nhân vật: các hạng người từ người dân cày nghèo khổ đến dịa chủ, từ bọn cường hào đến quan lại đều có nét riêng rất chân thực, sống động. - Ngôn ngữ từ miêu tả đến tự sự, rồi đến ngôn ngữ nhân vật đều nhuần nhuyễn đậm đà. => Tóm lại, đúng như Vũ Trọng Phụng nhận xét : “Tắt đèn” là một thiên tiểu thuyết có luận đề xã hội hoàn toàn phụng sự dân quê, một áng văn có thể gọi là kiệt tác. 3/ Tìm hiểu đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” ? Vì sao lại đặt tiêu đề là tức nước vở bờ có ý nghĩa gì? Hãy lí giải? a. Tiêu đề “Tức nước vỡ bờ” thâu tóm được : - Các phần nội dung liên quan trong văn bản: chị Dậu bị áp bức cũng quẫn, buộc phải phản ứng chống lại Cai lệ và người nhà lí trưởng. - Thể hiện đúng tư tưởng của văn bản : có áp bức, có đấu tranh - Từ tên gọi của văn bản, có thể xác định nhân vật trung tâm của đoạn trích này là chị Dậu. ? Nêu bố cục văn bản? có mấy sự việc chính? b. Bố cục: Chuyện tức nước vỡ bờ của chị Dậu diễn ra ở hai sự việc chính: - Phần 1: Từ đầu đến chỗ “ngon miệng hay không”: Chị Dậu ân cần chăm sóc người chồng ốm yếu giữa vụ sưu thuế - Phần 2: Từ “anh Dậu uốn vai đến hết”: Chị Dậu khôn ngoan và can đảm đương đầu với bọn tay sai phong kiến như Cai Lệ và người nhà Lý trưởng. Câu hỏi: Theo em, hình ảnh chị Dậu được khắc hoạ rõ nét nhất ở sự việc nào? vì sao em khẳng định như thế? - Sự việc chị Dậu đương đầu với Cai Lệ và người nhà lí trưởng. Vì khi đó tính cách ngoan cường của chị Dậu được bộc lộ. Trong hoàn cảnh bị áp bức cùng cực, tinh thần phản kháng của chị Dậu mới có dịp bộc lộ rõ ràng. c. Bộ mặt tàn ác bất nhân của bọn cai lệ và người nhà lí trưởng ? Theo dõi nhân vật cai lệ, ta thấy ngòi bút hiện thực NTT đã khắc họa hình ảnh tên cai lệ bằng những chi tiết điển hình nào? Hãy chỉ ra chi tiết đó? ? Và nhận xét ngòi bút và tư tưởng tác giả muốn phản ánh?.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> + Vừa vào nhà, cai lệ đã lập tức ra oai “gõ đầu roi xuống đất”, hách dịch gọi anh Dậu là “thằng kia”, “mày” và xưng “ông”, “cha mày”. “Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu mau!” + Cai Lệ trợn ngược hai mắt, hắn quát: “mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!” + Vẫn giọng hầm hè: “Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à!....” + Đùng đùng, cai lệ giật phắt cái thừng trong tay anh này và chạy sầm sập đến chỗ anh Dậu : “tha này! tha này!.. Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.” => Ngòi bút của NTT thật sắc sảo, tinh tế khi ông không dùng một chi tiết nào để miêu tả suy nghĩ tên cai lệ trong cảnh này. Nhà văn đã kết hợp các chi tiết điển hình về bộ dạng, lời nói, hành động để khắc hoạ nhân vật. Từ đó ta thấy tên cai lệ đã bộc lộ tính cách hống hách, thô bạo, không còn nhân tính. Từ hình ảnh tên cai lệ này, ta thấy bản chất xã hội thực dân phong kiến là một xã hội đầy rẫy bất công tàn ác, một xã hội có thể gieo hoạ xuống người dân lương thiện bất kì lúc nào, một xã hội tồn tại trên cơ sỏ của các lí lẽ và hành động bạo ngược. d.Chị Dậu: Hình ảnh đẹp đẽ của người nông dân lao động nghèo khổ. ? Qua đoạn trích Hình ảnh chị Dậu hiện lên là người phụ nữ ntn? Tìm chi tiết để chứng minh? - HS trao đổi theo cặp, trình bày, nhận xét. * Trước hết là tấm lòng của người vợ đối với người chồng đang đau ốm được diễn tả chân thật và xúc động từ lời nói đến hành động. - Chị Dậu chăm sóc anh Dậu trong hoàn cảnh : Giữa vụ sưu thuế căng thẳng, nhà nghèo, phải bán chó, bán con mà vẫn không lo đủ tiền sưu. Còn anh Dậu thì bị tra tấn, đánh đập và bị ném về nhà như một cái xác rũ rượi… => Trước hoàn cảnh khốn khó, chị Dậu đã chịu đựng rất dẻo dai, không gục ngã trước hoàn cảnh. - Trong cơn nguy biến chị đã tìm mọi cách cứu chữa cho chồng: "Cháo chín, … ngon miệng không". => Đó là những cử chỉ yêu thương đằm thắm, dịu dàng của một người vợ yêu chồng. * Theo dõi nhân vật chị Dậu trong phần thứ hai của văn bản “tức nước vỡ bờ”, ta thấy chị Dậu là một người phụ nữ cứng cỏi đã dũng cảm chống lại bọn cường hào để bảo vệ chồng. ? Tìm chi tiết và chứng minh sự nhẫn nhục và chống cự của chị Dậu? - Ban đầu chị nhẫn nhục chịu đựng: + Chị Dậu cố van xin thiết tha bằng giọng run run cầu khẩn: “Hai ông làm phúc nói với ông lí cho cháu khất” => Cách cư xử và xưng hô của chị thể hiện thái độ nhẫn nhục chịu đựng. (“Xám mặt”tức là chị đã rất tức giận, bất bình trước sự vô lương tâm của lũ tay sai. Mặc dù vậy, lời nói của chị vẫn rất nhũn nhặn: "Cháu van ông…") - Chị Dậu đã kiên quyết cự lại. Sự cự lại của chị Dậu cũng có một quá trình gồm hai bước. + Thoạt đầu, chị cự lại bằng lí lẽ : “Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ”. -> Lời nói đanh thép như một lời cảnh cáo..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> + Đến khi tên cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp rồi cứ nhảy vào cạnh anh Dậu thì chị đã vụt đứng dậy với niềm căm giận ngùn ngụt: Chị Dậu nghiến hai hàm răng “mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem!”.=> Hành động mạnh mẽ. ? Viết thay đổi vai giao tiếp của chị dậu? thể hiện điều gì? - HS lên bản viết Cháu -Ông => Tôi - Ông => Bà - Mày Thay đổi vai giao tiếp thể hiện tăng dần thái độ của chị dậu dẫn đến hành động. * Hoạt động 3: Luyện tập: III/ Luyện tập: Bài tập 1: Câu hỏi: Nhận xét về nghệ thuật khắc hoạ nhân vật chị Dậu trong đoạn . Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó? Gợi ý: với lời nói và hành động. - Tư sự kết hợp miêu tả và biểu cảm - Từ nhũn nhặn, tha thiết van xin đến cứng cỏi thách thức, quyết liệt - Dùng phép tương phản tính cách chị Dậu với bọn cai lệ và người nhà lí trưởng. => Tác dụng:tạo được nhân vật chị Dậu giống thật, chân thực, sinh động, có sức truyền cảm. Tính cách chị Dậu hiện lên nhất quán với diễn biến tâm lí thật sinh động. Chị Dậu mộc mạc, hiền dịu, đầy vị tha, giầu tình yêu thương, sống khiêm nhường, biết nhẫn nhục chịu đựng nhưng hoàn toàn không yếu đuối, chỉ biết sợ hãi mà trái lại vẫn có một sức sống mạnh mẽ, một tinh thần phản kháng tiềm tàng. Bài tập 2. Nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng: “Với tác phẩm Tắt đèn, NTT đã xui người nông dân nổi loạn. Nên hiểu như thế nào về nhận định này? Gợi ý: - Chế độ phong kiến còn áp bức, bóc lột tàn bạo không còn chỗ cho người lương thiện như chị Dậu được sống - Những người nông dân như chị Dậu muốn sống được, không có cách nào khác phải vùng lên đấu tranh chống áp bức bóc lột. - Đó là một nhận xét chính xác. Bài tập 3. có thể nhận ra thái độ nào của nhà văn NTT đối với thực trạng xã hội và đối với phẩm chất của người nông dân trong xã hội cũ? Gợi ý: - Lên án xã hội thống trị áp bức vô nhân đạo - Cảm thông với cuộc sống cùng khổ của người nông dân nghèo - Cổ vũ tinh thần phản kháng của họ - Lòng tin vào phẩm chất tốt đẹp của họ. VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV giao bài tập về nhà: Hãy tưởng tượng : em nhập vai chị Dậu kể lại chuyện đánh tên Cai lệ. ? - Soạn phần: Ôn tập một số tác phẩm Văn Học ( tiếp theo) + Tìm hiểu và ôn lại văn bản: Lão Hạc * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ........................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(26)</span> ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============. Buổi: 7. Tiết: 19,20,21. ÔN TẬP VĂN HỌC -Tiếp theo( Văn bản: LÃO HẠC). Ngày soạn: 01/11/2013 Ngày dạy:........................ lớp8. I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức:- Ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về phần Văn: Lão Hạc đã học . - HS nắm được: Nội dung và nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản 2. Kỹ năng:- Rèn kĩ năng nhận diện, phân tích về ND và nghệ thuật - Tạo lập kỹ năng phân tích qua đọc hiểu vận dụng bài làm văn. 3. Thái độ: - Giáo dục đạo đức lối sống thật thà chất phác, nhân hậu qua VB. - Chủ động, tích cực, nghiêm túc II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, Giảng giải, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Sách bài tập ngữ văn - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS V. Bài mới : *. Bài mới: * Hoạt động 1: Chữa bài tập giao về nhà I/ Chữa bài tập về nhà.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> GV Yêu cầu HS đọc lại đề bài Hãy tưởng tượng : em nhập vai chị Dậu kể lại chuyện đánh tên Cai lệ. ? - HS nêu đề và dàn bài đã làm ở nhà, HS nhận xét - GV chữa bài và đưa ra dàn bài. * Gợi ý: Xế trưa hôm ấy, lí trưởng làng Đông Xá bắt tôi giải ra đình. Chúng bắt tôi khai về chuyện chống đối chính quyền, để lập cung giải huyện. Có đủ mặt quan viên. có cả lí cựu nữa. Nhiều người dân kéo đến, đứng lố nhố phía ngoài đình. - Thị Đào, sao mày dám đánh người nhà của quan! Tội mày to lắm. Tù mọt gông! Mày hãy kể lại việc làm ngỗ ngược của mày, để làng lập cung. - Lí đương vừa nói vừa đập tay xuống chiếu. Mấy tên tay chân chạy lăng xăng. Tôi chẳng sợ. - Các ông nên hỏi hai thằng khốn nạn ấy chứ! Nhưng các ông muốn lập cung chứ gì? Ừ thì tôi nói. Chồng tôi bị ông lí đánh trói thập tử nhất sinh. Sợ xảy ra án mạng, ông lí đã sai tay chân gánh chồng tôi về nhà trả cho mẹ con tôi. Mẹ con tôi, bà con hàng xóm chạy chữa mãi, chồng tôi mới hoàn hồn. - Thị Đào, mày dài dòng lắm! Nói ngay vào sự việc! – Lí đương ngắt lời tôi và nạt bằng giọng lè nhè. - “Trời đánh còn tránh miếng ăn”, có phải không nào? Chồng tôi vừa kề miệng vào bát cháo thì tên cai lệ xồng xộc kéo tới, hắn thét trói. Chồng tôi chết ngất lăn đùng ra! Tôi van xin. Tôi đâu phải là kẻ quá quắt. Nhưng hắn lá đứa bất nhân đã chửi tôi thậm tệ. Hắn gào lên: “Tha này! Tha này!”. Hắn bịch vào ngực tôi mấy bịch. Hắn sấn đến trói chồng tôi. Phải cứu chồng tôi chứ. Tôi nghiêm sắc mặt, nói với hắn: “chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!” Sự đời mềm nắn, rắn buông! Ai ngờ, hắn lấn tới áp chế. Hắn tát đánh bốp vào mặt tôi. Hắn như con chó dại lồng lên, hắn nhảy vào trói chồng tôi. Máu trong người tôi sôi lên. Tôi nghiến hai hàm răng. Tôi chỉ tay vào mặt hắn: “mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!”Tôi còn sợ gì nữa. Cái đồ nghiện oặt ấy, tôi coi như rơm như rác. Tôi túm lấy cổ hắn, tôi ấn dúi hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất. Còn cái thằng hầu cận ông lí, không tự biết thân lại còn giơ gậy đánh tôi. Hắn bị tôi túm tóc, lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm. Hai thằng khốn nạn ấy lồm ngồm bò dậy, chạy thục mạng về đình. Chúng đã bỏ lại ở nhà tôi roi song, tay thước, dây thừng… Đáng lẽ tôi phải đánh cho hai tên ấy một trận nhừ tử. Nhưng đánh chó còn ngó đến chúa nhà. Tôi nể ông Lí đấy!.. Xung quanh đình có tiếng cười rúc rích. Lí Cựu ngồi trên chiếu, xoay mình vuốt râu, tủm tỉm cười. Lí đương cất tiếng: “con thị Đào này ghê gớm lắm! Bướng bỉnh lắm! Phải giải ngay lên quan phủ để trừng trị!.. * Hoạt động 2: Ôn tập Văn bản: Lão Hạc: II/ Văn bản: Lão Hạc 1. Giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp Nam Cao: - GV Yêu cầu HS giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp của Nam Cao (dựa vào phần chú thích sao ở cuối văn bản Lão Hạc trong SGK ngữ văn 8) - HS giới thiệu, nhận xét bổ sung - GV khái quát: - Nam Cao là bút danh của Trần Hữu Trí. Ông sinh năm 1915 tại làng Đại Hoàng, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Trước năm 1945, ông dạy học tư và viết văn. Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn, truyện dài chân thực viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ. - Sau cách mạng tháng Tám, ông chân thành, tận tuỵ sáng tác phục vụ kháng chiến : làm phóng viên mặt trận, rồi làm công tác văn nghệ tại chiến khu Việt Bắc. Cuối năm 1951, ông đi công tác vào vùng sau lưng địch, hi sinh trong tư thế một nhà văn- chiến sĩ. - Nam Cao được nhà nước truy tặng « Giải thưởng Hồ Chí Minh » về văn học nghệ thuật (năm 1996). - Nam Cao là tác giả của cuốn tiểu thuyết « Sống mòn » và khoảng 60 truyện ngắn tiêu biểu nhất là các truyện « Chí Phèo », « Lão Hạc », « Mua nhà », « Đời thừa », « Đôi mắt ».... - Nam Cao có tài kể chuyện, khắc họa nhân vật bằng độc thoại với bao trang đời éo le, đầy bi kịch. Người nông dân nghèo, người trí thức nghèo là hai đề tài in đậm trong truyện của Nam Cao. Tác phẩm của Nam Cao biểu hiện « một chủ nghĩa nhân đạo thống thiết » (Nguyễn Đăng Mạnh). 2.Giới thiệu vắn tắt giá trị của truyện ngắn « Lão Hạc »: - GV Yêu cầu HS: Giới thiệu vắn tắt giá trị của truyện ngắn Lão Hạc. Dựa vào phần ghi nhớ của tác phẩm này trong sgk Ngữ văn 8 để nêu lên một số ý chính về nội dung và nghệ thuật - HS giới thiệu, nhận xét bổ sung - GV khái quát: - Viết về đề tài người nông dân trước cách mạng, « Lão Hạc » - Là một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Nam Cao, đăng báo lần đầu năm 1943. - Truyện đã thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý, tiềm tàng của họ. - Đồng thời, truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân và tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao, đặc biệt trong việc miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể truyện. 3/ Giá trị nội dung: a.Tình cảnh cùng khổ và số phận bi đát của người nông dân trước cách mạng tháng Tám. ? Tình cảnh khổ cực bi đát của lão Hạc được thể hiện qua những mặt nào? Điều đó cho thấy ND gì tác giả phản ánh qua nhân vật? - HS trao đổi thảo luận trình bày, nhận xét bổ sung * Tình cảnh khổ cực bi đát của lão Hạc được thể hiện qua bốn mặt cụ thể trong VB: - cuộc đời lão Hạc bị vây bủa trong sự nghèo đói. ? Tìm chi tiết dể chứng minh? + Không có ruộng cầy, toàn bộ gia tài của lão chỉ là một con chó và một mảnh vườn. + Mảnh vườn ấy có được là do vợ lão cố thắt lưng buộc bụng, dè sẻn mãi mới để ra được năm mươi đồng bạc tậu . -> Đó là mảnh vườn còm cõi, hoa màu của nó cũng chỉ đủ để lão « bòn mót ». Cho nên lão phải làm thuê làm mướn, đem sức mình đổi lấy miếng ăn. => Đó là tất cả cuộc đời lão đã khiến lão thấm thía cái kiếp nghèo tủi nhục của mình, mà có lần lão đã chua xót thốt lên rằng : « nó chỉ nhỉnh hơn cái kiếp của một con chó » - Mất con:.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> ? Vì sao lại nói láo Hạc mất con? Chi tiết nào cho thấy điều đó? + Chính cái nghèo đã kiến cho lão Hạc trở thành người cha phải bó tay trước hạnh phúc không thành của người con trai độc nhất + Cái nghèo không cho lão dựng vợ cho con để trọn cái đạo làm cha. Anh con trai vì không đủ tiền cưới vợ đã phẫn chỉ bỏ đi đồn điền cao su tận Nam Kì biền biệt 5,6 năm chưa về. Thế là cái nghèo lại cướp nốt đứa con trai của lão. - Bán chó : ? Cậu vàng- con chó có ý nghĩa với lão Hạc như thế nào? ? Sau khi bãn chó Lão hạc có tâm trạng ra sao? Tìm chi tiết thể hiện tâm trạng ấy? ? Qua đó nói lên điều gì? + Chỉ có con chó là bầu bạn sớm tối, con chó thành « cậu Vàng », thành một người trong nhà lão. + Con chó là kỉ vật thiêng liêng, là tài sản của đứa con trai. => Cho nên, có bao nhiêu niềm thương, nỗi nhớ chất chứa trong lòng, lão dồn hết vào con chó. Lão yêu quý «cậu vàng » như con + Cảnh đói nghèo khốn quẫn đã buộc lão phải chia tay với nó.Bán con chó là bán đi niềm vui, niềm an ủi cuối cùng của lão. => Lão cảm thấy mình là một kẻ « tệ lắm », đã già mà còn đánh lừa một con chó ». Kể lại chuyện bán chó với ông giáo mà « Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt ầng ậc nước ». Lão tự nhận là một kẻ bất nhân, là tên lừa đảo đối với một con chó vốn tin yêu mình. Có lẽ đây là giây phút đau đớn nhất trong cuộc đời lão, khiến cho « mặt lão đột nhiên co rúm lại……Lão hu hu khóc.. » => Cuộc đời lão Hạc là một dòng nước mắt chảy dài của những nỗi đau bất lực. - Cái chết: ? Vì sao Lão Hạc lựa chọn cái chết ấy? ?Đó là cái chết như thế nào? ?Qua cái chết đó tác tác giả muốn nói chúng ta điều gì? + Lão lựa chọn cái chết ấy là vì đứa con trai nhưng suy cho cùng thì chính tình cảnh khốn quẫn, sự đói khổ đã đẩy lão đến bước đường cùng phải chết. + Đó là một cái chết thật là dữ dội và cũng vô cùng bi thảm : « Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên... Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ mới chết. => Như vậy, Cuộc sống cùng khốn và cái chết bi thương của lão Hạc đã nói lên thấm thía số phận thê thảm của người nông dân lao động trong xã hội tăm tối đương thời. Không chỉ là nỗi đau, cái chết ấy còn là một lời tố cáo sâu sắc và mạnh mẽ cái chế độ tàn ác, bất nhân đã gây nên những cảnh đời thê thảm như lão Hạc. b. Vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách cao cả của lão Hạc. - ? Vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách Lão Hạc được thể hiện ở những phương diện nào? - HS thảo luận phân tích trình bày, nhận xét, bổ sung. * Lão Hạc, một con người chất phác, hiền lành và nhân hậu vô cùng * Cái tình của lão đối với « cậu Vàng » thật là hiếm có, đặc biệt và Nam Cao đã ghi lại tỏng những dòng chữ xúc động * Tấm lòng người cha ở lão Hạc đối với anh con trai mới thực cảm động, làm nên tâm sự chính của nhân vật và mạch truyện chủ yếu của tác phẩm. + Nó liên quan đến cái tình của lão đối với cậu vàng, đến việc lão gửi gắm nhờ gửi ông giáo, và giải thích rõ cái chết thảm khốc của lão ở cuối truyện. Đó là tấm lòng.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> của người cha thương con, suốt cả cuộc đời lo lắng cho con và sẵn sàng hi sinh tất cả- kể cả tính mạng – cho đứa con thân yêu của mình. + Nhưng cái chết mới là đỉnh cao của đức hy sinh, lòng vị tha-mà ở đây chính là tình thương yêu sâu sắc của lão Hạc đối với đứa con trai. * Lão Hạc là một nông dân nghèo khổ mà trong sạch, giầu lòng tự trọng. - Lão Hạc đã tìm đến cái chết mặc dù trong tay vẫn còn mấy chục bạc (không kể vẫn còn mảnh vườn đáng giá mà không ít kẻ nhòm ngó). - Bất đắc dĩ phải bán con chó. - Ba sào vườn gửi lại nguyên vẹn cho con trai như một lời nguyền đinh ninh : « Cái vườn là của con ta (...) của mẹ nó tậu thì nó hưởng ». Trước khi chết, lão gửi lại ông giáo mảnh vườn cho con, và gửi lại 30 đồng hàng xóm. Lão thà nhịn đói chứ không tiêu xu nào vào món tiền mà lão cậy ông giáo cầm giúp đó. - Với lòng tự trọng cao độ và nhân cách hết sức trong sạch, lão Hạc không muốn hàng xóm nghèo phải phiền luỵ về cái xác già của mình, đã gửi lại ông giáo toàn bộ số tiền dành dụm bằng nhịn ăn, nhịn tiêu của lão, để nhờ ông giáo đưa ra nói với bà con hàng xóm lo giúp cho lão khi lão chết. c. Nhân vật «Tôi »- người kể chuyện : ? Nhân vật "Tôi"là ai? ? Nhận vật Ông Giáo là người như thế nào? (cũng chính là tác giả, tuy vậy không nên đồng nhất hoàn toàn với nhân vật về nguyên mẫu). - Bên cạnh nhân vật lão Hạc là ông giáo, một nhân vật để lai bao ấn tượng đối với mỗi chúng ta về người trí thức nghèo trong xã hội cũ. - Ông giáo là một trí thức có trái tim nhân hậu rất đáng quý. Ông là chỗ dựa tinh thần, là niềm an ủi, tin cậy của lão Hạc. - Ông giáo nghèo mà đức độ lắm. Trước khi ăn bả chó, lão Hạc đã gửi ông giáo 30 đồng để phòng khi chết « gọi là của lão có tí chút.. », gửi lại ông giáo ba sào vườn cho đứa con trai. Tình tiết ấy nói lên lão Hạc rất tin ông giáo. Ông giáo là người để lão Hạc « chọn mặt gửi vàng ». 4/ Giá trị nghệ thuật đặc sắc của truyện ? Em hãy chỉ ra nghệ thuật đặc sắc của văn bản? - Xây dựng nhân vật : + Không được miêu tả thật kĩ về ngoại hình, cũng không có nhiều hành động, song được tập trung soi sáng từ bên trong. + Tác giả đã đi sâu vào những tâm tư, những lo tính của lão Hạc chung quanh việc bán « cậu Vàng » và việc lặng lẽ chuẩn bị cho cái chết, chính từ đó mà số phận đau thương, tính cách độc đáo của nhân vật hiện ra thật rõ nét. - Cách dựng truyện, bút pháp trần thuật linh hoạt, mới mẻ. Cách dẫn chuyện rất thoải mái, tự nhiên, có vẻ lỏng lẻo song kì thật thật chặt chẽ, tập trung, khắc hoạ nhân vật và thể hiện chủ đề. - Truyện rất mực chân thực, đồng thời thấm đượm cảm xúc trữ tình. + Qua nhân vật « Tôi », người kể chuyện, tác giả đã biểu lộ tự nhiên những cảm xúc, suy nghĩ của mình. + Chất trữ tình thể hiện ở giọng kể, ở những câu cảm thán + Và thể hiện rõ nhất là ở những đoạn văn trữ tình ngoại đề đậm màu sắc triết lý : « Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta.... » VI. Cũng cố – dặn dò:.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV nhắc HS về ôn đọc lại phần đã học - GV giao bài tập về nhà: Lập dàn ý cho đề văn phân tích nhân vật Lão Hạc ? - Soạn phần: Ôn tập văn bản thuyết minh * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============. Buổi: 8. Tiết: 22,23,24. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN ( văn bản thuyết minh). Ngày soạn: 08/11/2013 Ngày dạy:........................ lớp8. I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức:- Ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về tập làm văn: Thuyết minh - HS nắm được: vấn đề chung của VB thuyết minh; các vb cụ thể VB thuyết minh. 2. Kỹ năng:- Rèn kĩ năng nhận diện VB thuyết minh - Tạo lập kỹ năng phân tích qua đọc hiểu vận dụng bài làm văn. 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, Giảng giải, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Sách bài tập ngữ văn - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS V. Bài mới : *. Bài mới: * Hoạt động 1: Chữa bài tập giao về nhà I/ Chữa bài tập về nhà: - Gv gọi HS đọc lại đề về nhà - HS trình bày. - GV gọi 2 HS lên bản chưa bài, nhận xét, bổ sung. GV tổng kết. Lập dàn ý cho đề văn phân tích nhân vật Lão Hạc ? * Gợi ý: Dàn bài: 1 - Mở bài.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Nam Cao là nhà văn nhân đạo. Ông đã để lại những trang viết tâm huyết về người nông dân trước cách mạng tháng Tám. - Truyện ngắn « Lão Hạc » không chỉ miêu tả xúc động tình cảnh khốn cùng và số phận bi đát của người nông dân mà còn là một câu chuyện xúc động về một nhân cách cao quý. - Cũng như bao cố nông cùng khổ khác, Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ bất hạnh nhưng lại một con người có trái tim nhân hậu, lương thiện và có một tâm hồn, nhân cách cao cả. 2-Thân bài a. Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, bất hạnh - Vợ mất sớm, một thân một mình gà trống nuôi con - Sống bằng nghề cầy thuê, cuốc mướn - Đứa con trai duy nhất vì nghèo mà phẫn chí bỏ đi - Sống cô đơn, tội nghiệp, già cả, ốm đau - Nghèo đói, sức cùng, lực kiệt-> Tìm đến cái chết để giải thoát - Cái chết dữ dội, đau đớn, khổ sở, vật vã => Cuộc đời lão Hạc là số phận người nông dân bị đẩy đến bước đường cùng không lối thoát. Cái chết của lão Hạc là lời tố cáo, lên án xã hội thối nát => Giá trị hiện thực sâu sắc. b. Là người sống rất nhân hậu - Đối với mọi người : Sống tốt, chân thành - Đối với con chó + Quý nó quá mức + Chăm sóc nó tỉ mỉ + Đau xót khi phải bán nó - Đối với con trai + Nỗi đau bất lực của người cha vì nghèo mà không lo được hạnh phúc cho con + Khi con đi, tuyệt vọng, đau khổ như mất con, luôn mong con về + Chọn cách sống cho con, vì con, luôn để dành tiền cho con. + Tìm đến cái chết để giữ tài sản cho con. c. Là người lương thiện và giầu lòng tự trọng - Thà nhịn đói chứ không tiêu vào tiền của con - Kiên quyết từ chối mọi sự giúp đỡ của người khác, kể cả sự giúp đỡ của ông giáo, người rất thân tình với ông - Không muốn hàng xóm nghèo phải phiền luỵ về cái xác già của mình ( gửi ông giáo tiền lo ma chay cho mình) - Chọn cái chết để giữ trọn phẩm giá 3- Kết luận - Hình ảnh lão Hạc gây ấn tượng đậm nét và cứ ám ảnh vương vấn không dứt trong lòng người đọc - Cuộc đời lão Hạc là một dòng nước mắt chảy dài của những nỗi đau triền miên, bất tận - Bên trong cái vẻ bề ngoài gần như lẩm cẩm, gàn dở là một nhân cách vô cùng cao quý - Người đọc xót xa trước cái chết của lão Hạc bao nhiêu thì càng trân trọng và vững tin ở nhân cách bấy nhiêu. * Hoạt động 2: Ôn tập Văn bản thuyết minh:.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> II/ Văn bản thuyết minh: 1. Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh: - ? Thuyết minh là gì? VB thuyết minh trong đời sống hàng này không? -? Nhằm mục đích gì? Chủ yếu bằng phương pháp nào ?Cho ví dụ? - HS trình bày, nhận xét, bổ sung. a.Thuyết minh là gì? - Thuyết minh nghĩa là nói rõ, giải thích, giới thiệu - Thuyết minh còn có nghĩa là hướng dẫn cách dùng b. Mục đích và phương thức: - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, trong xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. VD: -Giới thiệu về một nhân vật lịch sử - Giới thiệu một miền quê, một vùng địa lý - Giới thiệu một đặc sản, một món ăn - Giới thiệu một vị thuốc - Giới thiệu một loài hoa, loài chim, loài thú… c. Tính chất của văn thuyết minh ? VB thuyết minh có tính chất nào? Sử dụng ngôn ngữ nào? ? Kể 2 VB thuyết minh đã học? - Một văn bản thuyết minh hay có giá trị là một văn bản trình bầy rõ ràng, hấp dẫn những đặc điểm cơ bản của đối tượng thuyết minh. có tính chất khách quan, thực dụng, là loại văn bản có khả năng cung cấp tri thức xác thực, hữu ích cho con người. - Ngôn ngữ diễn đạt trong văn bản thuyết minh phải chính xác, chặt chẽ, cô đọng và sinh động. Cách viết màu mè, dài dòng sẽ gây cho người nghi ngờ, khó chịu, cần hết sức tránh. * Ví dụ : Các văn bản đã học về văn bản thuyết ninh: Gợi ý: hai văn bản đã học về văn bản thuyết minh - Văn bản 1: Thông tin về ngày trái đất năm 2000 - Văn bản 2: Ôn dịch thuốc lá. 2/ Bài tập: * Bài 1:Thông tin về ngày trái đất năm 2000 là loại văn bản gì? Nội dung thuyết minh của văn bản thể hiện ở chỗ nào? tác dụng của nó? Gợi ý: - Nếu nói toàn bài thì bài văn là bài nghị luận nhưng đã dùng yếu tố thuyết minh để nói rõ tác hại của bao bì ni lông làm cho đề nghị có sức thuyết phục cao lưu ý hs sử dụng yếu tố thuyết minh trong văn nghị luận - Nói về tác hại của bao bì ni lông + Tác dụng nhằm cung cấp cho người đọc những tác hại của việc sử dụng bai bì ni lông. Vì trong bao bì ni lông có chứa những chất hoá học khó phân huỷ, độc hại.--> để người đọc thấy được tác hại của nó * Bài 2:Đọc các đoạn văn thuyết minh sau. Cho biết người viết đã phải huy động kiến thức gì và sử dụng những phương pháp thuyết minh nào? 1. Dơi là động vật ngủ đông. Vì thế ta thường bắt gặp chúng vào mùa hè. “Nhà” của dơi là những nơi tối ẩm như vách đá, hang động, đặc biệt là trong những.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> thân cây lớn đã chết. Ở nơi có dân cư, dơi thường trú trên mái nhà, vách tường ẩm và không có ánh sáng…” (Theo Thanh Huyền- Báo hoạ mi) 2.Hiện nay, cứ 8 người Mĩ, có một người ở độ tuổi 65 hoặc cao hơn. Tới năm 2005, con số đó là 4 người. Nhóm người ở độ tuổi 75 trở lên ngày càng đông. Điều đó, chứng tỏ: người Mĩ ngày càng sống lâu hơn, có tuổi thọ cao hơn. (Theo 365 lời khuyên về sức khoẻ) * Gợi ý: 1. Kiến thức sinh học 2. Kiến thức về sức khoẻ đời sống * Bài 3: VB sau đây có phải là VB thuyết minh không?Đặt tiêu đề cho VB này? “ ở nước ta, tiền giấy được phát hành lần đầu tiên dưới thời nhà Hồ 1400 – 1407 nhưng tồn tại trong thời gian ngắn. Sau khi Pháp xâm lược, ngân hàng Đông Dương1875 và tiền giấy bắt đầu được phát hành ở Nam Kì và Hải Phòng vào năm 1891 – 1892. Ngày 31/1/ 1945, nước VNDCCH ra đời, chính phủ đã kí nghị định phát hành tiền giấy VN. Tờ giấy bạc đầu tiên ra đời ngày 30/4/1946. từ đó đến nay, nước ta trải qua 2 lần đổi tiền 1958 và 1985 và 1 lần thống nhất tiền tệ hai miền theo loại tiền mới 1978. => VB thuyết minh => Tiêu đề: về tiền giấy VN. Bài 4. Em hãy viết đoạn văn thuyết minh, giới thiệu về một đồ vật mà em thích? - HS viết bài. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài. VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV nhắc HS về ôn đọc lại phần đã học - GV giao bài tập về nhà: Lập dàn ý nói cho đề bài sau: Thuyết minh về một con vật nuôi mà em yêu thích - Soạn phần: Ôn tập văn bản thuyết minh ( Tiếp Theo) * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Buổi: 9 ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN Ngày soạn: 22/11/2013 Ngày dạy:........................ ( văn bản thuyết minh) lớp8 -Tiếp Theo I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về tập làm văn: Thuyết minh - HS nắm được: các phương pháp của VB thuyết minh; các dạng đề cụ thể VB thuyết minh. 2. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng nhận diện VB thuyết minh, các dạng đề Vb thuyết minh - Tạo lập kỹ năng lập dàn ý cho đề văn cụ thể vận dụng bài làm văn. 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, Giảng giải, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Sách bài tập ngữ văn - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS V. Bài mới : *. Bài mới: * Hoạt động 1: Chữa bài tập giao về nhà I/ Chữa bài tập về nhà: - Gv gọi HS đọc lại đề về nhà - HS trình bày. - GV gọi 2 HS lên bản chưa bài, nhận xét, bổ sung. GV tổng kết. Lập dàn ý nói cho đề bài sau: Thuyết minh về một con vật nuôi mà em yêu thích - GV chữa bài: ( Ví dụ 2 con vật thông dụng trong GĐ ) * Dàn ý nói thuyết minh về mèo:. Tiết: 25,26,27.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 1. Mèo là động vật bốn chân thuộc lớp thú, mình nó khoác một bộ lông dày mượt mà. Bộ lông ấy có thể màu đen trắng (mèo khoang), có thể màu tro (mèo mướp) và cũng có khi là ba màu khác nhua (mèo tam thể) 2. Mèo nhà em có bộ ria mép dài, trắng như cước, nói chính là trợ thủ giúp mèo bắt chuột trong đêm. 3. Khi mọi người đi ngủ, màn đêm buông xuống là lúc mèo bắt đầu hoạt động. 4. Ngoài bộ ria nhạy bén, tai và mũi mèo cũng góp phần quan trọng, đặc biệt là tai mèo nghe được mọi cử động của chuột. 5. Mèo chuyển động nhẹ nhàng; sinh con, nuôi con rất khéo. Nó thể hiện rõ nét về tình mẫu tử. 6. Em thích con mèo nhà em. Tên nó chính là “Miu” * Dàn ý thuyết minh về chó : 1. Chó là loài động vật rất có ích cho đời sống con người, còn gọi là « linh cẩu ». 2. Chó là loài động vật rất trung thành, dễ gần và là bạn của con người. 3. Chó có nhiều loại, nhiều giống khác nhau 4. Đặc điểm chung của chúng : - Là loại động vật có bốn chân, mỗi bàn chân đều có móng vuốt sắc, nhưng khi hoạt động (đi lại) thì cụp vào. - Não chó rất phát triển, tai và mắt rất tinh vào ban đêm, có khả năng đánh hơi rất tài. - Chúng thường nặng từ 15- 20 kg, tuổi thọ trung bình từ 16- 18 năm - Hiện nay chó làm được rất nhiều việc giúp con người như trinh thám, cứu hộ… 5. Em rất yêu con chó mà nhà em đang nuôi, em gọi nó là Lu. - GV Từ bài tập ở nhà chúng ta có thể rút ra Dàn bài thuyết minh chung về con vật? - HS trao đổi trình bày, bổ sung - GV tổng kết. * Dàn ý thuyết minh về con vật: -MB: Giới thiệu đối tượng con vật mình cần thuyết minh. -TB:Lần lượt giới th thiệu các ý chính và pp thuyết minh: + Đặc điểm, hình dáng. + Phân loại . + Tác dụng - ý nghĩa đối với gia đình hoặc (với em ntn?) + Những kỉ niệm gắn bó với em -KB:Nêu suy nghĩ của bản thân về đối tượng thuyết minh. * Hoạt động 2: Ôn tập Văn bản thuyết minh: II/ Văn bản thuyết minh: 1. Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh: ( tiếp theo) ? Hãy nêu yêu cầu và các phương pháp TM đã học? Cho ví dụ?- HS thực hiện. 2. Yêu cầu và phương pháp thuyết minh a. Yêu cầu: - Trước hết phải hiểu rõ yêu cầu của bài làm là cung cấp tri thức khách quan, khoa học về đối tượng thuyết minh - Phải quan sát, tìm hiểu kĩ lưỡng, chính xác đối tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất, đặc trưng của chúng, để tránh sa vào trình bầy các biểu hiện không phải tiêu biểu, không quan trọng..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Phải sử dụng ngôn ngữ chính xác, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc - Cần chú ý thời gian được thuyết minh, đối tượng đọc, nghe bài thuyết minh của mình. b. Phương pháp Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như : + Nêu định nghĩa, + Mô tả sự vật, sự việc, + Nêu ví dụ, + Liệt kê, + So sánh, + Đối chiếu phân tích, phân loại, + Dùng số liệu * Phương pháp định nghĩa,giải thích: -Vị trí: Phần lớn ở đầu bài,đầu đoạn văn, nó thường giữ vai trò giới thiệu. -Quy sự vật được định nghĩa vào loại của nó, và chỉ ra đặc điểm,công dụng riêng, khi định nghĩa ta thường sử dụng đến hệ từ “là”. VD: Sách là một đồ dùng học tập thiết yếu của học sinh. * Phương pháp liệt kê: Liệt kê bằng cách chỉ ra các đặc điểm,tính chất của sự vật, hiện tượng theo một trình tự hợp lí nào đó. Vai trò:Giúp người đọc hiểu sâu sắc, toàn diện,ấn tượng về nội dung được thuyết minh. * Phương pháp nêu ví dụ: Là nêu ví dụ cụ thể để người đọc tin vào những nội dung được thuyết minh. * Phương pháp dùng số liệu: Là phương pháp dùng số liệu chính xác để khẳng định độ tin cậy của các tri thức được cung cấp.Phương pháp nêu số liệu giúp người đọc tin tưởng vào vấn đề thuyết minh,khẳng định người viết không suy diễn. * Phương pháp so sánh: So sánh hai đối tượng cùng loại hoặc khác loại nhằm làm nổi bật các đặc điểm, tính chất của đối tượng cần thuyết minh. * Phương pháp phân loại,phân tích -Nghĩa là ta chia đối tượng thuyết minh ra từng mặt,từng khía cạnh,từng bộ phận,từng vấn đề dể thuyết minh -Tác dụng: Giúp người đọc hiểu được từng mặt của đối tượng một cách có hệ thống,có cơ sở để hiểu đối tượng một cách đầy đủ, toàn diện 3/ Cách làm bài văn thuyết minh: - Nêu các bước làm bài văn thuyết minh? * Phải tìm hiểu đề bài, nhằm xác định đối tượng sẽ thuyết minh * Tiếp theo, người làm bài phải tìm các tri thức khách quan, khoa học về đối tượng thuyết minh (có thể đến tận nơi quan sát, tìm hiểu kĩ lưỡng, chính xác, ghi chép lại) hoặc tìm đọc ở sách báo các kiến thức tin cậy về đối tượng thuyết minh * Tiếp theo nữa, sau khi có kiến thức rồi, cần tìm một hướng trình bày theo một trình tự thích hợp với đối tượng cần thuyết minh, sao cho người đọc dễ hiểu VD1: Nếu thuyết minh về chiếc xe đạp có thể đi từ bộ phận quan trọng, đến không quan trọng, đến tác dụng của xe đạp với người sử dụng….

<span class='text_page_counter'>(38)</span> VD 2: Nếu thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam cần đi theo trình tự từ nguồn gốc, cách làm nón, các kiểu dáng nón, tác dụng khi con người sử dụng… * Khi làm văn thuyết minh, chú ý sử dụng ngôn ngữ chính xác, diễn đạt rõ ràng. ? Nêu cách viết đoạn văn thuyết minh? (Cần chú ý điều gì?Theo thứ tự nào?) * Cách viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh - Khi làm văn thuyết minh, cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn. - Khi viết đoạn văn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác vào. - Viết đoạn văn, nên tuân theo thứ tự, cấu tạo của sự vật, theo thứ tự nhận thức (từ tổng đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần…) theo thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian trước, sau hay thứ tự chính phụ : cái chính nói trước, cái phụ nói sau. ? Nêu cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dùng? ?Bố cục bài văn thuyêt minh thường gồm mấy phần? Nội dung từng phần? * Cách làm bài văn: Thuyết minh về một thứ đồ dùng -Muốn làm một bài văn thuyết minh về một đồ dùng,trước tiên phải quan sát, tìm hiểu kĩ cấu tạo,tính năng, tác dụng,cơ chế hoạt động của đồ dùng đó. -Khi trình bày,cần giới thiệu lần lượt những bộ phận tạo thành, nói rõ tác dụng và cách sử dụng, bảo quản của nó,sao cho người đọc hiểu. Bố cục: Ba phần: -MB: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh. -TB:Lần lượt giới th thiệu các ý chính và pp thuyết minh: +Nguồn gốc. +Cấu tạo,đặc điểm,hình dáng. +Phân loại . +Tác dụng-ý nghĩa. +Cách bảo quản,sử dụng(nếu có) -KB:Nêu suy nghĩ của bản thân về đối tượng thuyết minh. 4/ Bài tập Bài 1: Viết được đoạn văn TM giới thiệu về công dụng của quạt điện, vận dụng các phương pháp TM thông thường. Có các ý sau: - Quạt điện là vật dụng hữu ích cho cuộc sống con người. - Cụ thể: quạt mát thay cho gió tự nhiên trong mùa hè; có thể tận dụng gió của quạt để quạt lúa, lửa, than... hoặc có thể làm sạch không khí trong phòng nhỏ. Bài 2: Viết đoạn văn ngắn khoảng 5 câu thuyết minh về cái bút bi. - HS viết được đoạn văn TM ở dạng TM về một đồ dùng, vận dụng các phương pháp TM thông thường . Giới thiệu: - Cấu tạo cái bút + Kiểu dáng, màu sắc…. + Hảng bút, loại bút + Cấu tạo trong; cấu tạo ngoài…. VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV nhắc HS về ôn đọc lại phần đã học - GV giao bài tập về nhà: Lập dàn ý chi tiết cho đề bài sau: Thuyết minh về Chiếc nón lá . - Soạn phần: Ôn tập văn bản thuyết minh ( Tiếp Theo) * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm:.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============. Buổi: 10 ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN Ngày soạn: 29/11/2013 Ngày dạy:........................ ( văn bản thuyết minh) lớp8 -Tiếp Theo I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức:- Tiếp tục ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về tập làm văn: Thuyết minh. HS nắm được: các phương pháp của VB thuyết minh; các dạng đề cụ thể VB thuyết minh. 2. Kỹ năng:- Rèn kĩ năng nhận diện VB thuyết minh, các dạng đề Vb thuyết minh - Tạo lập kỹ năng lập dàn ý cho đề văn cụ thể vận dụng bài làm văn. 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, Giảng giải, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Sách bài tập ngữ văn - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS V. Bài mới : *. Bài mới: * Hoạt động 1: Chữa bài tập giao về nhà I/ Chữa bài tập về nhà: - Gv gọi HS đọc lại đề về nhà - HS trình bày. - GV gọi 2 HS lên bản chưa bài, nhận xét, bổ sung. GV tổng kết. * Hoạt động 2: Ôn tập Văn bản thuyết minh: II/ Văn bản thuyết minh: 1. Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh: 2. Yêu cầu và phương pháp thuyết minh 3/ Cách làm bài văn thuyết minh: ( tiếp theo) 4/ Thực hành: Bài tập 1: lập dàn bài chi tiết cho đề văn sau: Thuyết minh về con trâu. - GV yêu cầu HS làm bài - HS trình bày, nhận xét bổ sung. - GV yêu cầu HS viết từng đoạn văn của mỗi ý thần dàn ý đã nêu.. Tiết: 28,29,30.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Gợi ý: Dàn bài: * Mở bài: Từ vị trí của con trâu=> bài ca dao => Giới thiệu về vai trò con trâu trong đời sống. Ví dụ: Con trâu là vật nuôi đứng đầu hàng lục súc. Hầu như em bé VN nào cũng thuộc bài ca dao : « Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta » Con trâu là biểu tượng cho những đức tính như hiền lành, cần cù, chịu khó… Nó là cánh tay phải, là tài sản vô giá của người nông dân VN : con trâu là đầu cơ nghiệp. * Thân bài: - Đặc điểm về hình dáng của con trâu: Ví dụ: Mỗi con trâu có thể nặng trên dưới ba tạ. Da trâu đen bóng, lông lưa thưa. Chiếc đuôi dài khoảng một mét, có chùm lông dài và mượt, lúc nào cũng đập qua đập lại để đuổi muỗi, đuổi ruồi. Bốn chân trâu to và dài, bàn chân có móng gân guốc to, dày và nhọn. Hai chiếc sừng nhọn hoắt, uốn cong rất đẹp. Ở Đồ Sơn, Hải Phòng có lễ chọi trâu : « Dù ai buôn đâu bán đâu Mồng mười tháng tám, chọi trâu thì về » - Hình dáng, tập tính của trâu: Ví dụ: Mắt trâu lồi to rất ưa nhìn. Bụng trâu khá to ; có phải vì thế mà trâu bước đi chậm chạp ? Trâu là loài nhai lại, nó chỉ có một hàm răng (hàm dưới). Trâu rất dễ nuôi. Thức ăn chính là cỏ tươi. Trâu cũng biết ăn rơm, ăn cám. Phân trâu màu đen, dùng để bón cây, bón lúa rất tốt. Trâu chịu rét kém, nhưng chịu nắng giỏi. - Giá trị và ý nghĩa của trâu đối đời sống con người: Ví dụ: Về mùa hè, nó có thể kéo cày, kéo bừa từ mờ sáng đến non trưa. Trâu tơ, trâu đực, trâu mờm kéo cày rất khoẻ. Trâu cái độ 2, 3 năm đẻ một lứa, mỗi lứa một con nghé. Câu tục ngữ : « ruộng sâu, trâu nái » nói lên chuyện làm giàu ở nhà quê ngày xưa. + Thịt trâu tuy không ngon bằng thịt bò, nhưng là nguồn thực phẩm rất dồi dào và có giá trị. Sữa trâu rất bổ. Da trâu thuộc để xuất khẩu, để làm giầy dép. + Màu xanh mênh mông của những đồng lúa, cánh cò trắng rập rờn điểm tô, và con trâu hiền lành gặm cỏ ven đê… là hình ảnh thân thuộc đáng yêu của quê hương. Câu hát : « ai bảo chăn trâu là khổ…. » của chú bé vắt vẻo ngồi trên lưng trâu, và tiếng sáo mục đồng mãi mãi là hồn quê non nước. * Kết bài: - khái quát tầm quan trọng của trâu trong đời sống nhân dân - Liên hệ thực tế Bài tập 2 : a.Chép chính xác bài thơ « Qua Đèo Ngang » của Bà Huyện Thanh Quan (đã học ở Ngữ văn 7). b.Quan sát kĩ và mô tả đặc điểm của thể thơ mà bài thơ trên thể hiện. Tên gọi của thể thơ ấy là gì ? c. Ghi lại các đặc điểm kiến thức của thể thơ lập thành dàn ý, sau đó viết thành văn bản thuyết minh hoàn chỉnh. - HS thực hiện, trình bày, nhận xét bổ sung. - GV tổng kết.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Bài tập 3 : Để thực hiện hành tốt về Văn Thuyết minh cần rèn luyện các kỹ năng nào? Hãy nêu ra các kỹ năng đó? - HS thực hiện, trình bày, nhận xét bổ sung. - GV tổng kết - Quan trọng nhất vẫn là rèn các kĩ năng để làm bài thuyết minh +Tìm hiểu đề, xác định đối tượng thuyết minh + Đi tìm kiến thức để viết văn bản sao cho sát đối tượng cần thuyết minh. Muốn vậy phải : quan sát, mô tả khi đến tham quan, học hỏi mọi người xung quanh, đọc sách báo có kiến thức về đối tượng, ghi chép lại. + Sắp xếp các kiến thức theo một trình tự hợp lí so với đối tượng cần thuyết minh theo một dàn ý. +Sau đó dựa vào dàn ý viết thành bài thuyết minh hoàn chỉnh. Bài tập 4: Viết được đoạn văn TM giới thiệu về công dụng của quạt điện, vận dụng các phương pháp TM thông thường. -HS trình bày, nhận xét bổ sung - GV tổng kết Có các ý sau: Quạt điện là vật dụng hữu ích cho cuộc sống con người. Cụ thể: quạt mát thay cho gió tự nhiên trong mùa hè; có thể tận dụng gió của quạt để quạt lúa, lửa, than... hoặc có thể làm sạch không khí trong phòng nhỏ. Bài tập 5:Viết đoạn văn ngắn khoảng năm câu thuyết minh cách gieo vần trong thơ lục bát. -HS trình bày, nhận xét bổ sung - GV tổng kết Giới thiệu: vần thơ lục bát được gieo bắt đầu ở chữ thứ sáu câu sáu trên. Chữ thữ sáu câu tám kế tiếp phải hiệp vần với chư sáu đó. Chữ tám của câu tám trên lại gieo vần cho cặp câu sau; chữ sáu của câu sáu dưới hiệp vần với chữ tám của câu tám trên. Các câu sau lại theo quy luật ban đầu. Đó là cách gieo vần chân thông thường .Có thể có vần lưng: gieo ở giữa câu – thường là ở chữ thứ ba. Thơ lục bát chỉ có vần bằng. VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV nhắc HS về ôn đọc lại phần đã học - GV giao bài tập về nhà: Tập vết các đoạn văn thuết minh về danh lam thắng cảnh - Soạn phần: Ôn tập văn học * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Buổi: 11. Tiết: 31,32,33. Ngày soạn:20/12/2013 Ngày dạy:........................ lớp8. ÔN TẬP TẬP VĂN HỌC Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về văn: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn Học sinh nắm được vẻ đẹp của hình tượng người chí sĩ yêu nước đầu thế kỷ 20 2. Kỹ năng:- Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích - Tạo lập kỹ năng lập dàn ý cho đề văn cụ thể vận dụng bài làm văn. 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc ý thức và lòng tự hào dân tộc II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, Giảng giải, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Sách bài tập ngữ văn - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS V. Bài mới : *. Bài mới: * Hoạt động 1: Chữa bài tập giao về nhà I/ Chữa bài tập về nhà: - Gv gọi HS đọc lại đề về nhà - HS trình bày. - GV gọi 2 HS lên bản chưa bài, nhận xét, bổ sung. GV tổng kết. * Hoạt động 2: Ôn tập Văn học: II/ Ôn tập văn học: * Tìm hiểu 2 VB: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn: 1/ Thể loại và nội dung chính: - GV cho HS chép thuộc lòng 2 VB đã học ? Em hãy nêu thể loại và nội dung chính của 2 văn bản trên? - Thể loại: Cả 2 VB đều là: Thất ngôn bát cú đường luật ( Đề-Thực-luận-kết) - Nội dung VB: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác : + Phong thái ung dung, đàng hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan BChâu - ND văn bản Đập đá ở Côn Lôn:.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> + Bậc anh hùng khi sa cơ lỡ bước rơi vào vòng tù ngục nhưng ở họ có khí phách ngang tàng lẫm liệt ngay cả trong thử thách gian lao đe doạ tính mạng, ý chí kiên trung, niềm tin son sắt vào sự nghiệp của mình. 2.Hoàn cảnh lịch xã hội ?: Hãy nêu vài nét tiêu biểu về lịch sử xã hội đầu thế kỷ 20 ? ? Hình ảnh người chí sĩ được khắc hoạ như thế nào? - HS trình bày. * Dưới ách đô hộ của thực đân Pháp mâu thuẫn giữa thực dân Pháp và ,dân tộc giữa nhân dân và phong kiến ngày càng sâu sắc - Các nhà cách mạng đã khởi xướng phong trào yêu nước: Đông du, Duy tân - Tình hình lịch sử có ảnh hưởng tới văn học. Văn học thời kỳ này phát triển sôi nổi với thành tựu của các nhà nho yêu nước + ND: Yêu nước: (Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Lưu biệt khi xuất dương, gánh nước đêm. Hai chữ nước nhà.) => Trong đó các tác phẩm thơ văn đã dựng lên hình ảnh người chí sĩ * Tư thế hiên ngang ,lẫm liệt khí phách hào hùng,trong hoàn cảnh nào cũng vẫn kiên định ý chớ ; là hình ảnh đẹp tấm gương sáng góp phần khơi dậy tình cảm yêu nước cho thanh niên thời đó. 3/Tư thế hiên ngang lẫm liệt, khí phách hào hùng ? Tư thế hiên ngang lẫm liệt, khí phách đó được thể hiện trong hoàn cảnh nào? ? Qua cả hai bài ta thấy thái độ của họ ra sao? Câu thơ nào thể hiện điều đó? ? Biện pháp nghệ thuật nào làm rõ tư thế đó? - HS trình bày, nhận xét bổ sung. - GV tổng kết * Hoàn cảnh : tù đày , bị giam cầm lưỡi gươm máy chém treo lơ lửng đe doạ mạng sống, là thân tù khổ sai *Thái độ: Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu Chạy mỏi chân thì hãy ở tù - Coi nhà tù là chốn nghỉ chân, người tù là khách phong lưu , hào kiệt- thái độ thách thức tù đày gian khổ - Coi thường hiểm nguy , biến lao dịch khổ sai thành công cuộc chinh phục thiên nhiên dũng mãnh: Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn Lừng lẫy làm cho lở núi non - Biện pháp khoa trương – hình ảnh nhân vật thần thoại lồng lộng giữa biển cả bao la. Họ được ví với thần Nữ Oa. Llí tưởng cách mạng công cuộc cứu nước như công việc đội đá vá trời * Hành động quả quyết, phi thường: Xách búa đánh tan năm bảy đống Ra tay đập bể mấy trăm hòn - Gửi vào hành động là tấm lòng yêu nướccăm thù giặc 4/ Kiên định ý chí: ? Trong hoàn cảnh nào họ ra đi tìm đường cứu nước? điều đó thể hiện điều gì? - Hoàn cảnh đất nước lầm than họ quyết ra đi tìm đường cứu nước. Đó là chí lớn: Dang tay ôm chặt bồ kinh tế Mở miệng cười tan cuộc oán thù => Họ coi mình là những người làm việc lớn gánh vác giang san.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Coi nhà tù là nơi luyện ý chí: Tháng ngày bao quản thân sành sỏi Mưa nắng chi sờn dạ sắt son => Giọng điệu đanh thép,lời thơ rắn rỏi. Coi thường hiểm nguy với ý chí, dời non lấp bể. * Đánh giá: ? Qua tư thế và ý chí được thể hiện trong hai bài thơ em có đánh gía nhận xét gì ? - Hình ảnh cao đẹp; hào hùng kiên định với lý tưởng giải phóng đất nước.Niềm tin sắt son vào sự nghiệp cách mạng - Tác dụng: với phong trào cứu nước những vần thơ tiếp thêm sức mạnh .Hình ảnh người chí sĩ là tấm gương sáng góp phần thổi bùng ngọn lửa đấu tranh cứu nước * Bài tập 1: Em hãy phân tích và phát biểu cảm nghĩ về bài thơ: ‘Đập đá ở Côn Lôn’ của Phan Châu Trinh. - Gv yêu cầu cho HS thảo luận xây dựng dàn ý. - HS thảo luận, trao đổi, trình bày - GV tổng kết. Dàn bài chi tiết: *Mở bài: - Giới thiệu 1 vài nét về tác giả và xuất xứ tp: - Giới thiệu chủ đề của bài thơ: - Có thể trích dẫn cả bài thơ hoặc trích dẫn câu đầu – câu cuối. *Thân bài: 1. Hai câu đề: thể hiện 1 tư thế ngang tàng của 1 đấng nam nhi => Một khẩu khí mạnh mẽ, 1 lối nói khoa trương đầy ấn tượng về chí nam nhi: sẵn sàng chấp nhận thử thách, sống ngang tàng hiên ngang. 2. Hai câu thực: đối nhau. Hai câu thơ mang hàm nghĩa sâu sắc, thể hiện một quyết tâm sắt đá, một chí khí hào hùng, không nao núng, không lùi bước trước moịo gian khổ, hi sinh. Câu thơ tưởng như chất chứa, nung nấu bao uất hận, căm thù, muốn đánh ta, muốn đập bể mọi kẻ thù, mọi thử thách. 3. Hai câu luận: Tg sử dụng hình ảnh tượng trưng và ẩn dụ rất đặc sắc. Câu thơ vang lên như 1 lời thề: là 2 ẩn dụ nói lên chí khí bền vững, lòng son sắt thuỷ chung đối với nước, với dân của 1 đấng nam nhi, có chí lớn, của 1 kẻ sĩ chân chính. 4. Hai câu kết: mượn sự tích ‘vá trời” của bà Nữ Oa trong thần thoại trung Hoa để nói lên chí lớn làm c/m, cứu nước cứu dân. Tg sử dụng thủ pháp tương phản, cách nói khoa trương để biểu thị dũng khí hiên ngang, tinh thần lạc quan trước cảnh tù đày. *Kết bài: - Với thể thơ thất ngôn bát cú đường luật đặc sắc, ngôn ngữ hàm súc, kết hợp tả thực với tượng trưng. tg đã sáng tạo nên những vần thơ đẹp bày tỏ 1 tư thế ngang tàng, 1 khí phách hiên ngang, 1 tấm lòng son sắt thuỷ chung với nước, với dân, với sự nghiệp cách mạng của người c/s vĩ đại. - Bài thơ là 1 bài ca yêu nước của 1 sĩ phu anh hùng làm ta tôn kính và ngưỡng mộ. * Bài tập 2: Viết đoạn văn mở bài và kết cho dàn ý trên - GV chia lớp thành 2 nhóm. - Nhóm 1 viết đoạn văn mở bài - Nhóm 2 viết kết bài.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> - HS thực hiện và trình bay, nhận xét. * Bài tập 3 :Cảm nhận về hai câu cuối của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác? - HS thực hiện và trình bay, nhận xét. -Gợi ý: Hai câu cuối của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác như một lời tự nhủ , một lời tuyên thệ với chính mình trong lúc nguy nan . Nhà thơ tư nhủ với mình rằng : khi mình còn sống là còn chiến đấu , lúc đó bao nhiêu hiểm nguy đều không có là gì cả. Trong câu thơ thứ 7 , nhà thơ sử dụng điệp từ : “ còn” làm người đọc phảI ngắt nhịp một cách mạnh mẽ. Qua đó chúng ta cảm nhận được một ý chí sắt đá , mọt bản lĩnh vững vàng mà gông cùm nhà tù không thể nào đè bẹp . Đông thời toát lên một niềm tin ,tinh thần lạc quan vào sự nghiệp mà mìnha đã chọn . VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV nhắc HS về ôn đọc lại phần đã học - GV giao bài tập về nhà: 1. Viết bài hoàn chỉnh dàn bài trên. 2. Tìm điểm giống nhau về nội dung và nghệ thuật 2 bài thơ vừa học? - Soạn phần: Ôn tập Phần tiếng việt: ( Dấu ngoặc đơn dấu ngoặc kép và dấu hai chấm) * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Buổi: 12. Tiết: 34,35,36. Ngày soạn: 11/01/2014 Ngày dạy:................. lớp8. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT: Câu ghép và Dấu ngoặc đơn,dấu ngoặc kép, dấu hai chấm I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về TV: Câu ghép và Dấu ngoặc đơn dấu ngoặc kép, dấu hai chấm. 2. Kỹ năng:- Rèn kĩ năng nhận diện câu ghép và phân tích công dụng của các dấu ngoặc đơn dấu ngoặc kép, dấu hai chấm. - Làm các bài tập về các dấu trên. 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc. II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, Giảng giải, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Sách bài tập ngữ văn - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS V. Bài mới : *. Bài mới: * Hoạt động 1: Chữa bài tập giao về nhà I/ Chữa bài tập về nhà: - Gv gọi HS đọc lại đề về nhà - HS trình bày. - GV gọi 2 HS trình bày, nhận xét, bổ sung. GV tổng kết. - GV chữa bài tập 2 ở nhà: Tìm điểm giống nhau về nội dung và nghệ thuật 2 bài thơ vừa học? * Điểm giống nhau về nội dung và nghệ thuật của 2 bài thơ . - Về hoàn cảnh sáng tác : Cả hai bài đều được sáng tác trong ngục tù , đọa đày . - Cả hai bài thơ đều là khẩu khí của bậc anh hùng hào kiệt khi sa cơ, lỡ bước khi rơi vào vòng tù ngục - Tác giả : Đều là những nhà nho yêu nước, lãnh tụ cách mạng nổi tiếng ở nước ta đầu thế kỷ XX - Tư thế hào hùng, phong thái ung dung, lạc quan tin tưởng của người vượt lên hoàn chảnh khó khăn, hiểm nguy trong chốn tù đày, không những giữ vững tư tưởng và phẩm chất mà còn sẵn sàng chấp nhận và vượt lên hoàn cảnh, quyết chí thực hiện hoài bão, lý tưởng cứu nước cứu dân . - Loại thơ tỏ chí tỏ lòng ít thiên về tả thực. Giọng thơ hào sảng, lối nói khoa trương, vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ thất ngôn bát cú đường luật với phép đối ở 2 cặp câu * Hoạt động 2: Ôn tập phần Tiếng Việt: II/ Ôn tập Tiếng Việt:.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 1/ Câu ghép: * Thế nào là cõu ghộp - Câu có 2 cụm chủ – vị (không bao chứa nhau) trở lên Mỗi cụm CV của câu ghép có dạng 1câu đơn và được gọi là một vế câu Các vế câu được nối với nhau bằng dấu câu cặp quan hệ từ , cặp từ hô ứng , Phân biệt: a. Mẹ \ về khiến cả nhà \ vui C V c v b. Chị \ đó bỏ đi mà anh\ con nói mãi C V C V * Có mấy cách nối câu ghép? Cho vd? + Nối bằng quan hệ từ Chị \ quay đi và anh \ cũng không nói nữa C V C V + Nối bằng cặp quan hệ từ Bởi tôi ăn uống điều độ nên tôi chóng lớn lắm + Nối bằng cặp quan hệ từ hô ứng Tôi càng học càng thấy ham + không dựng từ nối : dấu phảy , dấu chấm phảy , hai chấm * Mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu Gv yêu cầu HS phân tích chỉ ra mối quan hệ giữa các vế câu ? - Vì trời mưa to nên đường bị ngập – nguyên nhân , kết quả - Nếu trái đất bé bằng quả táo thì tôi sẽ bỏ vào túi áo - điều kiện kết quả - Tuy bị tàn tật nhưng chị ấy vẫn mang huy chương về cho tổ quốc – tương phản - Càng gió to thì lửa càng bốc cao – cặp qht hô ứng Địch phải đầu hàng hoặc chúng phải bị tiêu diệt – lựa chọn - Chị không nói gì nữa và khóc – bổ sung đồng thời Bé Lan phụng phịu rồi oà lên khóc – tiếp nối - Không nghe thấy tiếng súng bắn trả : địch đã rút chạy –gt 2/ Dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép và dấu 2 chấm: ? Dấu ngoặc kép có chức năng gì ? ?Nêu công dụng của dấu ngoặc kép? ? Nhắc lại công dụng của dấu hai chấm ? Hs trình bày . *Dấu ngoặc đơn - Đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thông tin) *Dấu hai chấm - Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho phần trước đó. - Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp hay lời đối thoại *Dấu ngoặc kép - Đánh dấu từ, ngữ, đoạn dẫn trực tiếp. - Đánh dấu từ, ngữ, câu hiểu theo nghĩa đặc biệt, mỉa mai - Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo,... 2. Hướng dẫn HS làm bài tập: GV hướng dẫn HS làm bài tập 1 (SGK) trang 135. *Bài tậi 1: ( Bài 1(135)/sgk ) a, Qua các cụm từ…bài thơ..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> -> Giải thích. b, Chiều dài của câu…ngắn. -> Thuyết minh c, Để văn bản…thích hợp. * Bài tập 2: Cho đoạn văn sau: Trong tất cả những cố gắng của các nhà khai hoá nhằm bồi dưỡng cho dân tộc Việt Nam và dìu dắt họ lên con đường tiến bộ(?) thì phải kể việc bán ruộng đi cưỡng bức (!) (Nguyễn ái Quốc) ? Dấu ngoặc đơn trong VD trên có gì đặc biệt? - Không chứa từ, cụm từ. - Chứa dấu chấm hỏi và dấu chấm cảm. - Đánh dấu chú thích -Tác giả viết đoạn văn trên ? Dấu ngoặc đơn có chứa dấu chấm hỏi và dấu chấm cảm biểu thị sắc thái tình cảm gì? - tỏ ý hoài nghi - tỏ ý mỉa mai => Chú ý: (?) và (!) trường hợp đặc biệt *Bài tập 3: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm có nét gì chung và khác nhau? => GV chốt lại - Chung: tác dụng thuyết minh, giải thích - Khác: cách viết - Phần trong ngoặc đơn, có thể bỏ, nghĩa câu không đổi. - Phần sau dấu hai chấm, không thể bỏ, nghĩa câu hoàn chỉnh. Bài tập 4 (BT3 : tr/ 136/ SGK) ?Bài tập 3 cho ta điều kiện gì? Đề yêu cầu ta làm gì? - Đoạn văn - Bỏ dấu hai chấm. GV gọi hai HS đọc - 1 HS đọc đoạn văn có dấu hai chấm, chú ý ngắt câu. - 1 HS đọc đoạn văn không có dấu hai chấm, chú ý đọc liền mạch. ? Em có nhận xét gì về ý của đoạn văn? Bài tập 5 : Viết đoạn văn : Viết đoạn văn trong đó có sử dụng thán từ , trợ từ, Tình thái từ, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép? Chỉ ta các thán từ , trợ từ , tình thái từ đã sử dụng? - Hs làm bài . - Gv gọi 2 hs đọc bài và sửa lỗi . Gợi ý: * Buổi chiều ở biển thật đẹp, ngay cả Bình một người nổi tiếng lầm lì cũng phải xuýt xoa: “Ôi, thật tuyệt”. Mặt trời đỏ sậm nhoè dần, mặt biển thì dường như rộng mãi ra và càng trở nên huyền bí. Chao ôi tiếng sóng biển ì ầm hoà trong tiếng gió nhạc cứ mơ hồ văng vẳng. Bình hỏi tôi: “Này, hình như cậu cũng yêu biển lắm phải không ?”.Tôi khẽ gật đầu: “ Ai mà dửng dưng trước biển đẹp như thế kia cơ chứ?”. * Đoạn vưn trên sử dụng các trợ từ, thán từ và tình thái từ: + Ngay cả, này -> trợ từ + Ôi, chao ôi -> thán từ + Chứ -> tình thái từ.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> * Bài tập 6: Bài 3 (142) Hs đọc bài , làm bài : a- Dùng dấu ngoặc kép vì dẫn lại lời dẫn trực tiếp: (lời của Bác Hồ được nhắc lại y nguyên) b- Không dùng dấu ngoặc kép vì là lời dẫn gián tiếp * Bài tập 7: Xác định câu ghép a. Thỉnh thoảng , không có việc làm lão bắt rận cho nó hay đem nó ra ao tắm b. Thỉnh thoảng , chống tay xuống phản , anh vừa rên vừa ngỏng đầu lên c. Huế nổi tiếng với những món ăn mà chỉ riêng Huế mới có –với .. chỉ là cụm từ chính phụ d. Giun đất dùng để chăn nuôi gia súc , người ta có thể ăn giun đất vì nó có 70 % lượng đạm trong cơ thểe. Từ đèo Hải Vân mây phủ , mọi người đều trông thấy rất rõ – trạng ngữ chỉ là cụm danh từ f. Nơi chúng em đứng , em nghe thấy tiếng sóng biển rì rào- trạng ngữ chỉ là cụm danh từ g. Hắn làm nghề ăn trộm nên hắn không ưa gì lão Hạc - HS trình bày, bổ sung, nhận xét. - Gv tổng kết * Bài tập 8: Viết đoạn văn trình bày Công dụng của chiếc bút bi ( 5- 6 câu ) trong đó có sử dụng câu ghép . Xác định câu ghép và chỉ ra mối quan hệ giữa các vế câu - HS viết đoạn -đọc – GV cho HS nhận xét – chữa VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV nhắc HS về ôn đọc lại phần đã học - GV giao bài tập về nhà: + Viết các đoạn văn có sử dụng các loại dấu và câu ghép đã học - Soạn phần: Ôn tập Phần Tiếng Việt ( Tiếp theo): * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Buổi: 13. Tiết: 37,38,39. Ngày soạn: 17/01/2013 Ngày dạy:................. lớp8. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT: (Tiếp) Nói quá, Nói giảm và nói tránh I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về TV: Nói quá, Nói giảm và nói tránh 2. Kỹ năng:- Rèn kĩ năng nhận diện Nói quá, Nói giảm và nói tránh và phân tích công dụng của Nói quá, Nói giảm và nói tránh - Làm các bài tập về các dấu trên. 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc. II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, Giảng giải, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Sách bài tập ngữ văn - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS V. Bài mới : *. Bài mới: * Hoạt động 1: Chữa bài tập giao về nhà I/ Chữa bài tập về nhà: - Gv gọi HS đọc lại đề về nhà - HS trình bày. - GV gọi 2 HS trình bày, nhận xét, bổ sung. GV tổng kết. - GV chữa bài tập 2 ở nhà: * Hoạt động 2: Ôn tập phần Tiếng Việt: ( Tiếp theo) II/ Ôn tập Tiếng Việt: A. Nói quá: ? Thế nào là nói quá? Nêu tác dụng của nói quá? ?Cho ví dụ và phân tích tác dụng của nó? - HS trình bày, nhận xét bổ sung. 1. Định nghĩa: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả so với hiện thực khách quan. 2. Tác dụng của nói quá: - Trước hết nói quá có chức năng nhận thức, làm rõ hơn bản chất của đối tượng. Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối. Đây là một biện pháp tu từ. Ví dụ: Trên đầu những rác cùng rơm Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu. ( Ca dao ) => Cách nói này nhằm biểu hiện một sự thật: Sự đam mê mù quáng đã làm cho con người nhìn nhận sự việc không chính xác, thậm chí làm cho người ta nhìn nhận, suy nghĩ, hành động khác hẳn mọi người. - Nói quá còn có tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Ví dụ:.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Chí ta lớn như biển Đông trước mặt. ( Tố Hữu ) => Sức mạnh của cách nói quá ở đây chính là gây được ấn tượng, xúc cảm về ý chí, về quyết tâm giải phóng đất nước của nhân dân ta. 3. Các trường hợp sử dụng nói quá: ? Kể ra cách trường hợp sử dụng biện pháp nói quá? cho ví dụ chứng minh? - HS trình bày, nhận xét bổ sung. - Nói quá thường được dùng trong thơ văn châm biếm, trào phúng. Ví dụ: Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho. ( Ca dao ) - Nói quá cũng có thể gặp trong văn thơ trữ tình, để nhấn mạnh mức độ tình cảm. Ví dụ: Bát cơm chan đầy nước mắt Bay còn giằng khỏi miệng ta. ( Nguyễn Đình Thi ) - Trong lời nói thường ngày, cũng có những cách nói quá để khẳng định một điều nào đó. Ví dụ: Nhớ, nhớ. Chết xuống đất cũng không quên. ( Nguyễn Địch Dũng ) 4. Phân biệt nói quá và nói khoác: ? Phân biệt nói quá với nói khác có điểm giống và khác nhau ntn? - Giống nhau: Nói quá và nói khoác cùng là phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng. - Khác nhau: + Nói quá là nói để gây ấn tượng, gây chú ý, để làm nổi rõ một khía cạnh nào đó của đối tượng được nói đến. + Nói khoác nhằm mục đích cho người nghe tin vào những điều không có thức. Ví dụ: - Có sức người sỏi đá cũng thành cơm ( Nói quá ). - Nó có thể biến hòn đá kia thành một bát cơm nóng và một khúc cá kho thơm phức (Nói khoác ). - Tay người như có phép tiên – Trên tre nứa cũng dệt nghìn bài thơ ( Nói quá ). - Nó sáng tác được một nghìn bài thơ trong vòng nửa tiếng đồng hồ ( Nói khoác ). B/ Nói giảm, nói tránh: ? Thế nào là nói giảm, nói tránh? Nêu tác dụng của nói giảm, nói tránh? ?Cho ví dụ và phân tích tác dụng của nó? - HS trình bày, nhận xét bổ sung. 1. Định nghĩa: Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển. 2. Tác dụng của nói giảm nói tránh: - Tránh cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề. Ví dụ 1: Cha nó chết, mẹ nó lấy chồng khác. (Cảm giác đau buồn )..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Cha nó mất, mẹ nó đi bước nữa. ( Tránh cảm giác quá đau buồn ). Ví dụ 2: Em bé bị ỉa chảy. ( Cảm giác ghê sợ ). Em bé bị đi ngoài. ( Tránh cảm giác ghê sợ ) =>Tránh sự thô tục, thiếu lịch sự. Ví dụ: - Con dạo này lười lắm. ( Thiếu tế nhị ) - Con dạo này chưa được chăm lắm. ( Tế nhị, nhẹ nhàng, tránh nặng nề ). 3. Các cách nói giảm nói tránh: a. Sử dụng từ đồng nghĩa, đặc biệt là các từ Hán Việt. Chẳng hạn: + chết: từ trần, tạ thế, quy tiên,... + chôn: mai táng, an táng,... Ví dụ: Ông cụ đã chết rồi. => Ông cụ đã quy tiên rồi. b. Dùng cách nói phủ định từ trái nghĩa. Chẳng hạn: Xấu: chưa đẹp, chưa tốt,... Ví dụ: Bài thơ của anh dở lắm. => Bài thơ của anh chưa được hay lắm. c. Dùng cách nói vòng: Ví dụ: Anh còn kém lắm. => Anh cần phải cố gắng hơn nữa. d. Dùng cách nói trống (tỉnh lược). Ví dụ 1: Anh ấy bị thương nặng thế thì không sống được lâu nữa đâu chị ạ. => Anh ấy (...) thế thì không (...) được lâu nữa đâu chị ạ. Ví dụ2: Lão làm bộ đấy! Thật ra thì lão chỉ tẩm ngẩm thế, nhưng cũng (...) ra phết chứ chả vừa đâu: lão xin tôi một ít bả chó [...]. 4. Các trường hợp sử dụng nói giảm nói tránh: ? Kể ra cách trường hợp sử dụng biện pháp nói nói giảm nói tránh? ?cho ví dụ chứng minh? - HS trình bày, nhận xét bổ sung. - Khi muốn tránh cảm giác đau buồn, ghê sợ, thô tục, thiếu lịch sự. Ví dụ: Anh áy bị thổ huyết. (Tránh cảm giác ghê sợ ) - Khi muốn tôn trọng người đối thoại với mình ( người có quan hệ thứ bậc xã hội, tuổi tác cao hơn) Ví dụ: Khuya rồi, mời bà đi nghỉ. - Khi muốn nhận xét một cách tế nhị, lịch sự, có văn hoá để người nghe dễ tiếp thu ý kiến góp ý. Ví dụ:.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Bài thơ của anh chưa được hay lắm. 5. Các tình huống không nên nói giảm nói tránh: - Khi cần phê bình nghiêm khắc, nói thẳng, nói đúng mức độ sự thật. - Khi cần thông tin chính xác, trung thực. 6. Cảm thụ cái hay (giá trị nghệ thuật ) của cách nói giảm nói tránh trong tác phẩm văn học: - Đặt nó trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể (quan hệ thứ bậc xã hội, tuổi tác, tâm trạng của người nói, người nghe,...). - Xem xét trong văn bản, tác giả đã tạo ra phép nói giảm nói tránh bằng những từ ngữ nào, bằng cách nào. - Đối chiếu với những cách nói thông thường có thể dùng trong trường hợp giao tiếp đó để thấy được tác dụng của cách diễn đạt này và dụng ý của tác giả. C/ Luyện tập: Bài tập 1: Xác định biện pháp nói quá trong những câu dưới đây: - GV cho HS chộp bài tập HS làm trỡnh bày. a. Bao giờ cây cải làm đình Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta. ( Ca dao ) b. Bây giờ gặp mặt chàng đây, Ăn chín lạng ớt ngọt ngay như đường. ( Ca dao ) c. Nhớ ai bổi hổi bồi hồi, Như đứng đống lửa, như ngồi đống than. ( Ca dao ) Bài tập 2: Phân tích hiệu quả của các trường hợp sau đây do phép nói quá mang lại. a. Người say rượu mà đi xe máy thì tính mạng ngàn cân treo sợi tóc. b. Người sao một hẹn thì nên Người sao chín hẹn thì quên cả mười. ( Ca dao ) c. Tiếng hát át tiếng bom. * Gợi ý: a. Sử dụng “ngàn cân treo sợi tóc” là cách nói hình ảnh phi thực tế để giúp người đọc nhận thức mức độ nguy hiểm một cách cụ thể nhất. b. Hẹn chín mà quên mười là hoàn toàn không có trong thực tế. Chính cách nói phóng đại quá sự thật này đã nhấn mạnh thái độ trách móc đối với sự “quên” của người hẹn. c. Đây là cách nói quá bằng hình ảnh để diễn tả niềm tin, sự lạc quan, sự sống, sự chiến thắng vượt lên trên gian khổ hi sinh trong chiến đấu. Bài tập 3: Tìm các thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá để diễn đạt các ý sau. Đặt câu với mỗi thành ngữ đó. a. Chắt lọc, chọn lấy cái quý giá, cái tốt đẹp, tinh tuý trong những cái tạp chất khác. b. Cả gan hay làm điều gì kém cỏi, vụng về trước người hiểu biết, tinh thông, tài cán hơn mình..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> c. Sợ hãi, khiếp đảm đến mức mặt tái mét. d. Luôn kề cạnh bên nhau hoặc gắn bó chặt chẽ, khăng khít với nhau. e. Gan dạ, dũng cảm, không nao núng trước khó khăn, nguy hiểm. g. Giống hệt nhau, đến mức tưởng chừng như cùng một thể chất. * Gợi ý: a. Chi bằng anh em tôi cứ tranh thủ giờ nghỉ đi bới mấy đống sắt vụn, đãi cát tìm vàng. ( Lâm Phương ) b. ồ làm gì cái vặt ấy. Hiểu dụ cho dân nghe, chứ đâu dám đánh trống qua cửa nhà sấm. ( Nguyễn Công Hoan ) c. Chỉ cần ba hơi lặn ngắn, anh đã trồi lên trước mặt Thuý – một khuôn mặt cắt không còn giọt máu, cái miệng nhỏ cứ há ra ngậm lại, mắt nhắm nghiền. ( Chu Lai ) ( Hoặc: Mặt cắt không ra máu ) d. Thôi cũng được và bắt đầu từ giờ phút này, lão phải theo ta như hình với bóng. ( Thu Bồn ) e. Trong tập hồ sơ dày hàng gang ở cơ quan công an, bút tích của cha Hoan còn đó chứng tỏ ông ta chẳng phải tay gan vàng dạ sắt gì. ( Chu Văn ) g. Hai đứa giống nhau như hai giọt nước. ( Thu Bồn ) Bài tập 4: Tìm 5 thành ngữ có sử dụng phép nói quá. Đặt câu với mỗi thành ngữ đó. Mẫu: ruột để ngoài da. -> Đặt câu: Giấy tờ ai dám đưa cho ông cụ ruột để ngoài da ấy. * Gợi ý: Đặt câu: 1. Chị ấy đẹp nghiêng nước nghiêng thành. 2. Sơn Tinh và Thuỷ Tinh đánh nhau long trời lở đất. 3. Nhắc đến lũ giặc, ai cũng bầm gan tím ruột. 4. Tôi đã nghĩ nát óc mà vãn chưa giải được bài toán này. 5. ở nơi chó ăn đá gà ăn sỏi này, ai mà sống được. Bài tập 5: Viết một đoạn văn ngắn ( 5 – 7 câu ) trong đó có sử dụng phép nói quá. Chỉ ra phép nói quá trong đoạn văn đó. VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV nhắc HS về ôn đọc lại phần đã học - GV giao bài tập về nhà: + Viết các đoạn văn có sử dụng phép nói quá và nói giảm nói tránh. - Soạn phần: Ôn tập Phần Văn. * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Buổi: 14. Tiết: 40;41;42. ÔN TẬP PHẦN VĂN: "THƠ HỒ CHÍ MINH VÀ NHẬT KÝ TRONG TÙ". Ngày soạn:07/02/2014 Ngày dạy:................. lớp8. I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về văn: Nắm chắc về tác giả HCM và nội dung nghệ thuật trong tập thơ: "Nhật kí trong tù" với một số bài thơ tiêu biểu..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 2. Kỹ năng:- Rèn kĩ năng nhận diện nghệ thuật tiêu biểu và phân tích đọc hiểu các bài thơ ủa HCM. - Làm các bài tập về vận dụng nắm ND và nghệ thuật VB. 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc; lòng kính yêu Bác Hồ. II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, Giảng giải, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Sách bài tập ngữ văn - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS V. Bài mới : *. Bài mới: * Hoạt động 1: Chữa bài tập giao về nhà I/ Chữa bài tập về nhà: - Gv gọi HS đọc lại đề về nhà - HS trình bày. - GV gọi 2 HS trình bày, nhận xét, bổ sung. GV tổng kết. - GV chữa bài tập ở nhà: * Hoạt động 2: Ôn tập phần văn: II/ Hoàn cảnh và lý do sáng tác Nhật ký trong tù 1. Hoàn cảnh - Tháng 2/1941, Bác Hồ về nước trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước.Tháng 5/1941, Người chủ trì Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 8 thành lập mặt trân Việt Minh . - Vì vậy ngày 13/8/1942, lãnh tụ cách mạng Nguyễn Ái Quốc bắt đầu lấy tên mới là Hồ Chí Minh, từ địa điểm cơ quan bí mật đóng ở vùng Pắc Bó tỉnh Cao Bằng đã lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tề và liên hệ với các lực lượng chống Nhật của người Việt Nam ở Trung Quốc. + Sau nửa tháng đi bộ, tới ngày 29/8, khi vừa tới Túc Vinh (Quảng Tây, Trung Quốc) thì HCM chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ. + Người đã bị giam cầm, bị đầy đoạ vô cùng khổ cực, thường bị giải tới, giải lui gần 30 nhà tù khắp tỉnh Quảng Tây hơn một năm trời. - Trong chuỗi ngày tù đầy gian khổ đó, HCM đã viết tập thơ « Nhật kí trong tù » bằng chữ Hán bao gồm 133 bài, đa số theo thể thơ tứ tuyệt. 2. Lý do : Trang mở đầu của tập thơ, Người đã nói rõ lý do sáng tác tập thơ : « Ngâm thơ ta vốn không ham Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây Ngày dài ngâm ngợi cho khuây Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do » - Suốt thời gian bị cầm tù, Bác bị cách biệt với thế giới bên ngoài, không thể làm chính trị được trong khi công việc cách mạng đang khẩn trương bề bộn. Bác đành phải làm thơ để tiêu thì giờ và vơi nỗi buồn, nỗi đau khổ của người tù cách mạng đang mong đợi tự do cháy ruột. - Tuy nhiên cần phải hiểu Bác là người rất yêu thơ và văn chương nghệ thuật nói chung. Bác là người có tâm hồn nghệ sĩ và năng khiếu thơ ca bẩm sinh. Nếu không.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> yêu thích thơ thì vì sao để giải trí « cho khuây » trong những ngày tù đày, Bác lại làm thơ . - Nhưng vì Bác phải dành toàn bộ cuộc đời, toàn bộ tâm trí, thời gian cho cách mạng nên Người không thể « ham » ngâm thơ và làm thơ. Người chỉ làm thơ cho mình khi điều kiện thời gian cho phép, thường là rất ít. Song lúc này ở trong tù, thời gian quá dư thừa mà người lại không làm được cách mạng nên đành phải làm thơ để « đợi ngày tự do », trở về với phong trào cách mạng mà thôi. - Song nhờ có năng khiếu làm thơ và tâm hồn thơ, Bác đã sáng tác rất nhiều và có nhiều bài hay, có ý nghĩa sâu sắc. 3. Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua những bài thơ trong « NKTT » đã học * Lòng yêu nước cháy bỏng, đêm ngày khắc khoải, trằn trọc băn khoăn lo cho vận mệnh đất nước (Không ngủ được), Ốm nặng) * Chất thép phi thường của người chiến sĩ vĩ đại HCM, phong thái ung dung, tự chủ, luôn làm chủ hoàn cảnh với tinh thần lạc quan chiến thắng (Ngắm trăng, đi đường, đáp thuyền đi Ung Ninh) * Tâm hồn nghệ sĩ luôn nhạy cảm với vẻ đẹp bình dị mà thi vị củ thiên nhiên (ngẳm trăng, đáp thuyền...) - Nhật kí trong tù phản ánh 1 dũng khí lớn, 1 tâm hồn lớn, 1 trí tuệ lớn của người chiến sĩ vĩ đại. Nó cho thấy 1 ngòi bút vừa hồn nhiên giản dị, vừa hàm súc sâu sắc. Chất thép và chất tình, màu sắc cổ điển và tính chất hiện đại, bình dị kết hợp 1 cách hài hoà. - Nhật kí trong tù có tác dụng BD lòng yêu nước, tinh thần và nhân sinh quan cách mạng cho thế hệ trẻ chúng ta. - Trong bài “Đọc thơ Bác”, thi sĩ HTThông viết: Ngục tối trong tim càng cháy lửa Xích xiềng không khoá nổi lời ca. Trăm sông nghì núi chân không ngã, Yêu nước, yêu người, yêu cỏ hoa… …Vần thơ của Bác vần thơ thép Mà vẫn mênh mông bát ngát tình. III. Nội dung nghệ thuật các văn bản đã học: 1/ Ngắm trăng: - Là bài thứ 21 trong tập NKTT, được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, giọng điệu tự nhiên, thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh, tất cả toát lên 1 cảm giác vui thích, sảng khoái. - Bài thơ ghi lại 1 cảnh ngắm trăng, qua đó thể hiện tình yêu trăng, yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan yêu đời và phong thái ung dung của người c/s c/m trong cảnh tù đày. 2/ Đi đường: - Là bài số 30 trong tập thơ NKTT. - Bài thơ nói lên những suy ngẫm của tác giả về đường đời vô cùng gian lao vất vả, luôn luôn đứng trước bao thử thách khó khăn, phải có dúng khí và quyết tâm vượt lên để giành thắng lợi. Con đường ở đây mang hàm nghĩa là con đường c/m 3/ Tức cảnh Bắc Pó: * Hoàn cảnh sáng tác : 2/ 1941 Bác Hồ trở về trực tiếp lãnh đạo CM trong nước. Người sống ở hang Pác bó với điều kiện sống vô cùng gian khổ.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> * Bài thơ với bốn câu, có giọng đùa vui hóm hỉnh, đã toát lên một cảm giác vui thích, thoải mái. Đằng sau niềm vui đó là vẻ đẹp của một tâm hồn bình dị mà thanh cao hồn nhiên mà đầy bản lĩnh của Bác Hồ => Bởi lẽ, Bác là người hơn ai hết hiểu gian khổ, thiếu thốn, nghèo nàn là hiện tại, còn sang giầu là tương lai ; hay nói đúng hơn, nghèo là điều kiện vật chất hôm nay, còn sang chính là xu thế tất thắng của cách mạng ngày mai.=> gợi lên bao ý nghĩa sâu xa ; vừa đậm đà màu sắc cổ điển, vừa thể hiện đầy đủ tinh thần thời đại. * Bài tập: VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV nhắc HS về ôn đọc lại phần đã học - GV giao bài tập về nhà: + Viết dàn ý chi tiết cảm nhận về bài thơ Đi dường của HCM ?. - Soạn phần: Ôn tập Phần Văn ( Tiếp theo) * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============. Buổi: 15. Tiết: 43,44,45. ÔN TẬP TẬP PHẦN VĂN:Tiếp theo. ôn tập thơ việt nam 1900 – 1945. Ngày soạn:28/02/2014 Ngày dạy:................. lớp8. I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về văn: Nắm chắc về tác giả Thế lữ, Tế Hanh, Tố hữu và nội dung nghệ thuật trong các thơ tiêu biểu. 2. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng nhận diện nghệ thuật tiêu biểu và phân tích đọc hiểu các bài thơ - Làm các bài tập về vận dụng nắm ND và nghệ thuật VB. 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc;.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, Giảng giải, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Sách bài tập ngữ văn - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS V. Bài mới : *. Bài mới: * Hoạt động 1: Chữa bài tập giao về nhà I/ Chữa bài tập về nhà: - Gv gọi HS đọc lại đề về nhà - HS trình bày. - GV gọi 2 HS trình bày, nhận xét, bổ sung. GV tổng kết. - GV chữa bài tập ở nhà: Dàn ý 1. MB: - Giới thiệu khái quát về tập thơ NKTT và bài thơ Đi đường. 2. TB: Phân tích từng câu: - Câu thơ mở đầu nêu lên 1 kinh nghiệm, 1 chiêm nghiệm sống ở đời, đó là chuyện đi đường và bài học đi đường khó. Con đường ở đây là con đường c/m vô cùng gian khổ, nguy hiểm: Là gươm kề tận cổ, súng kề tai Là thân sống chỉ coi còn 1 nửa (Trăng trối – Tố Hữu) H/a con đường được miêu tả bằng điệp ngữ trùng san đã làm nổi bật cái khó khăn, thử thách chồng chất, người đi đường luôn luôn đối diện với bao gian khổ. Hai câu thơ đầu về mặt văn chương chữ nghĩa thì không có gì mới. ý niệm hành lộ nan đã xuất hiện trong cổ văn hơn nghìn năm về trước. Thế nhưng vần thơ HCM hay và sâu sắc ở tính nghiệm sinh; nó cho thấy trải nghiệm của 1 con người “Ba mươi năm ấy chân không nghỉ” (Tố Hữu), để tìm đường cứu nước. Con đường mà người c/s ấy đã vượt qua đâu chỉ có “Núi cao rồi lại núi cao trập trùng” mà còn đầy phong ba bão táp, trải dài rộng khắp 4 biển năm châu: Đời bồi tàu lênh đênh sóng bể Người đi hỏi khắp bóng cờ châu Mĩ, châu Phi Những đất tự do, những trời nô lệ Những con đường c/m đang tìm đi… (Người đi tìm hình của nước – Chế Lan Viên) Hai câu thơ cuối cấu trúc theo quan hệ điều kiện – hệ quả. Khi đã chiếm lĩnh được đỉnh cao chót vót (cao phong hậu) thì muôn dặm nước non (vạn lí dư đồ) thu cả vào trong tầm mắt: Núi cao lên đến tận cùng Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non Muốn vượt qua các lớp núi lên đỉnh cao chót vót thì phải có quết tâm và nghị lực lớn. Chỉ có thế mới giành được thắng lợi vẻ vang, thu được kết quả tốt đẹp. Câu thơ hàm chứa bài học quyết tâm vượt khó, nêu cao ý chí và nghị lực trong c/s để.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> giành thắng lợi. Bài học Đi đường thật là vô giá đối với bất kì ai ở bất kì thời đại nào. 3. Kết bài: Khái quát giá trị của bài thơ hoặc đề tài mở rộng. NKTT có rất nhiều bài thơ viết về đề tài đi đường như “Thế lộ nan”, “Tẩu lộ”, Lộ thượng”… Đó là những vần thơ giàu trí tuệ, mang ý nghĩa triết lí, được đúc kết từ máu và nước mắt: - Núi cao gặp hổ mà vô sự Đường phẳng gặp người bị tống lao - Xử thế từ xưa không phải dễ Mà nay, xử thế khó khăn hơn. ( Đường đời hiểm trở) + HS thảo luận nhóm và trình bày dàn ý. + HS viết bài, trình bày, nhận xét bài của bạn. + Giáo viên nhận xét bổ sung, rút kinh nghiệm cho HS về phương pháp làm bài. * Hoạt động 2: Ôn tập phần văn - Tiếp theo: 1/ Bài tập 1. Tâm trạng của con hổ trong đoạn 1 và đoạn 4 của bài thơ “Nhớ rừng” có điểm gì giống và khác nhau? Từ đó, em hiểu thế nào về nỗi khao khát được trở về với đại ngàn của con hổ? - HS trao đổi trình bày, nhận xét * Gợi ý trả lời . Tâm trạng của con hổ trong đoạn 1 và đoạn 4 của bài thơ “Nhớ rừng”: - Điểm giống nhau: Cùng diễn tả tâm trạng ngao ngán, chán ghét. - Điểm khác nhau: + Đoạn 1 chủ yếu thể hiện sự căm uất của hổ trong cảnh bị giam cầm “để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi” cho con người. Từ vị thế “oai linh rừng thẳm” đã bị đặt ngang hàng với “bầy gấu dở hơi” và “cặp báo hồn nhiên vô tư lự” – những kẻ cùng hoàn cảnh với nó mà an phận, cam chịu. Bên ngoài, hổ “nằm dài trông ngày tháng dần qua” nhưng lòng nó trào dâng, sục sôi nỗi uất hận vì mất tự do. + Đoạn 4 hổ thể hiện sự căm ghét giả dối, học đòi của vườn bách thú. Vườn bách thú cố gắng để giống rừng già, cũng có suối, núi, cây cổ thụ,... nhưng đều thấp kém, không bí hiểm, hiền lành... sao sánh được với “cảnh sơn lâm bóng cả cây già...”. Vườn bách thú chính là nơi hổ phải sống những ngày tháng mất tự do. Vì vậy, nỗi căm hận của hổ càng nhân lên dữ dội. 2/ Bài tập 2: Hãy phân tích nỗi nhớ rừng của con hổ trong đoạn thơ 2 và 3 của bài thơ “Nhớ rừng”? - HS trao đổi trình bày, nhận xét * Gợi ý : a. Hổ nhớ rừng già hùng vĩ, mạnh mẽ. b. Hổ nhớ cuộc sống tự do tung hoành của nó nơi rừng già. c. Hổ nhớ những kỉ niệm xưa: _ Bốn kỉ niệm là bốn bức tranh rừng già trong những thời gian, thời tiết khác nhau. _ Trong mỗi cảnh hổ đều xuất hiện trong vị thế chúa tể, tận hưởng, đầy uy lực. _ Hình ảnh con hổ trong mỗi kỉ niệm một khác: Đó là sự lãng mạn khi “say mồi đứng uống ánh trăng tan”. Đó là dáng dấp đế vương khi “lặng ngắm giang sơn ta đổi mới” trong “những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn”..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> Đó là giấc ngủ thanh thản giữa “tiếng chim ca” là vẻ dữ tợn đợi đêm về “chiếm lấy riêng phần bí mật” của rừng. Thế nhưng da diết trong mỗi kỉ niệm đó là nỗi nhớ tiếc, đau xót vì sự không trở lại của những ngày xưa, của “thời oanh liệt nay còn đâu?”. Điệp ngữ và câu hỏi tu từ trong đoạn cũng góp phần làm rõ tâm trạng đó. 3/ Bài tập 3: Mở đầu bài thơ “Nhớ rừng” là lời đề từ “ Lời con hổ ở vườn Bách thú”. Việc mượn lời đó có tác dụng thể hiện chủ đề của bài thơ như thế nào? - HS trao đổi trình bày, nhận xét * Gợi ý : Điều đó rất tiện để thể hiện chủ đề bài thơ: niềm khao khát tự do mãnh liệt và tâm sự yêu nước kín đáo, sâu sắc. Con hổ – chúa sơn lâm bị giam cầm mất tự do, hoàn cảnh đặc biệt này khiến sự khao khát tự do của hổ được thể hiện đầy đủ, sâu sắc. Bài thơ được sự đồng cảm sâu sắc bởi những người đọc “Nhớ rừng” đầu thế kỉ XX như thấy tâm sự người dân mất nước, sống nô lệ của họ trong đó. 4/ Bài tập 4: Bốn câu thơ cuối bài thơ “Quê hương” thể hiện nỗi nhớ quê của nhà thơ. Theo em, nỗi nhớ đó có gì đặc biệt? - HS trao đổi trình bày, nhận xét * Gợi ý : Vẫn là nhớ những hình ảnh của quê hương nhưng là làng chài với nước xanh, cá bạc và chiếc buồm vôi. Hình ảnh cứ thu hẹp dần để rồi đọng lại trong nỗi nhớ “cái mùi nồng mặn” của quê hương. Đó là nét độc đáo của khổ thơ. Xa quê, nhớ hương vị quê hương làng chài đầy quyến rũ chính là nhớ đến đời sống lao động của quê hươngNỗi nhớ ấy không uỷ mị dù rất da diết, thiết tha. Nỗi nhớ quê của Tế Hanh cũng thật gần với nỗi nhớ của người trong ca dao: Anh đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương. 5/ Bài tập 5: Bài thơ “Quê hương” cho em hiểu gì về tình cảm của Tế Hanh với cảnh vật, cuộc sống và con người quê ông? * Gợi ý : Bài thơ “Quê hương” tái hiện phong cảnh, cuộc sống và con người làng chài trong nỗi nhớ của người xa quê. Tình yêu quê hương, sự gắn bó sâu sắc, thấu hiểu tinh tế người và cảnh quê hương đã giúp nhà thơ thổi hồn vào cảnh vật, làm cho hình ảnh quê vừa chân thực vừa có vẻ đẹp khoẻ khoắn đầy lãng mạn. 6/ Bài tập 6: Những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Quê hương”? * Gợi ý : Những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Quê hương”: - Sự sáng tạo hình ảnh thơ: Những hình ảnh lãng mạn bay bổng nên thơ đã đưa người đọc vào những cảm xúc chân thành về quê hương. Sự sáng tạo đó không chỉ thể hiện tài năng mà còn là tấm lòng của nhà thơ với quê hương. - Bức tranh làng chài tươi sáng, khoẻ mạnh. 7/ Bài tập 7: Nhan đề bài thơ “Khi con tu hú” có thể hiểu: - Là phần phụ của câu văn, nêu thời gian. Là một phần của câu thơ mở bài. - Đặt tên bài thơ như vậy có tác dụng gợi mở, gây ấn tượng cho người đọc cũng như mở đầu cho mạch cảm xúc của toàn bài. 8/ bài tập 8: Tiếng chim tu hú kêu tác động mạnh mẽ đến tâm hồn nhà thơ bởi nhiều lí do:.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> - Tố Hữu bị địch bắt giữa lúc đang hăng hái tham gia hoạt động cách mạng. Trong hoàn cảnh bị giam cầm, tách khỏi cuộc sống bên ngoài, âm thanh của cuộc sống tự do vọng vào nhà giam càng khơi dậy trong ý thức người tù niềm khao khát tự do. - Tiếng chim tu hú là âm thanh báo hiệu mùa hè. Nghe âm thanh quen thuộc đó những cảm xúc tinh tế, mãnh liệt với mùa hè tự do bên ngoài xà lim được sống dậy. Nhà thơ - chiến sĩ đó đã hình dung một bức tranh mùa hè đầy sức sống, rất sinh động. Và cũng vì thế nên cái ngột ngạt chốn lao tù càng thấm thía hơn với người tù cộng sản. 9/ Bài tập 9: Những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ “Khi con tu hú”: - Bài thơ có 2 đoạn: Đoạn 1 tập trung tả cảnh trời đất vào hè còn đoạn 2 tập trung tả tâm trạng người tù cộng sản. Hai đoạn có mối quan hệ chặt chẽ, tạo nên ý nghĩa của bài thơ. - Thể thơ lục bát và những hìnha nhr quen thuộc, rất gợi cảm, nhịp thơ sáng tạo đã khiến cảnh đẹp, có hồn, còn tình lúc thì sôi nổi, tha thiết, lúc u uất, phẫn nộ. VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV nhắc HS về ôn đọc lại phần đã học - GV giao bài tập về nhà: Ôn tập 3 văn bản đã học: chiêu dời đô; Hịch tướng sĩ, nước đại việt ta. - Soạn phần: Ôn tập Phần văn ( Tiếp theo) * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============. Buổi: 16. Tiết: 46,47,48. Ngày soạn: 07/03/2014 Ngày dạy:................. lớp8. ÔN TẬP PHẦN VĂN - Tiếp theo Ôn tập 3 văn bản đã học: chiêu dời đô; Hịch tướng sĩ, nước đại việt ta. I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về phần văn: chiêu dời đô; Hịch tướng sĩ, nước đại việt ta. 2. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng nhận diện nghệ thuật tiêu biểu và phân tích đọc hiểu các văn bản đã học - Làm các bài tập về vận dụng nắm ND và nghệ thuật VB..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc; II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, Giảng giải, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Sách bài tập ngữ văn - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS V. Bài mới : *. Bài mới: * Hoạt động 1: Chữa bài tập giao về nhà I/ Chữa bài tập về nhà: - Gv gọi HS đọc lại đề về nhà - HS trình bày. - GV gọi 2 HS trình bày, nhận xét, bổ sung. GV tổng kết. - GV chữa bài tập ở nhà: * Gợi ý: PHÂN BIỆT MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN CỔ * Giống nhau: Về tác giả: Vua, chúa, thủ lĩnh Giọng văn hùng biện, bền ngẫu * Khác nhau: Thể loại. Tác giả. Nội dung. Lời văn. Chiếu. Vua chúa. Ban bố mệnh lệnh. Văn vần, văn xuôi hoặc văn biền ngẫu. Hịch. Vua chúa, thủ lĩnh. Cáo. Vua chúa, thủ lĩnh. Cổ động, thuyết phục hoặc Văn vần, văn xuôi kêu gọi chống thù trong, giặc hoặc văn biền ngẫu ngoài Trình bày một chủ trơng hay Văn biền ngẫu công bố kết quả một sự nghiệp để mọi ngời cùng biết. * Hoạt động 2: Ôn tập phần tập làm văn ( Tiếp theo) I. Các dạng đề văn liên quan 3 văn bản đã học: 1/ VB Hịch tướng Sĩ: a/ Đề 1: Phân tích đoạn văn sau trong bài “Hịch tướng sĩ” của TQT: “ Huống chi ta cùng các ngươi sinh ra phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan…ta cũng vui lòng. - GV yêu cầu HS thảo luận, xây dựng dàn bài - HS trao đổi trình bày, nhận xét Dàn ý * Mở bài: - Giới thiệu khái quát về bài hịch. - Giới thiệu đoạn văn cần phân tích..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> * Thân bài: Phân trích ở đề bài gồm 2 đoạn, có thể phân tích theo cách cắt ngang từng đoạn. - Đoạn đầu: + ND: thức tỉnh tinh thần trách nhiệm và ý thức dân tộc ở tướng sĩ. - Tác giả chỉ ra tình hình nguy ngập của đất nước. - Tác giả vạch trần tội ác của kẻ thù. + Nghệ thuật: - Câu văn biền ngẫu trùng điệp liên tiếp vạch ra tội ác của sứ giặc. - Từ ngữ giàu giá trị miêu tả và sức biểu cảm, diễn tả sâu sắc thái độ khinh bỉ và lòng căm thù lũ sứ giặc cũng như nỗi nhục quốc thể bị xâm phạm. - Đoạn sau: + ND: trực tiếp bày tỏ nỗi lòng tác giả. - Nỗi đau đớn và căm thù mãnh liệt. - ý chí quyết tiêu diệt giặc ngoại xâm. + NT: - Câu văn biền ngẫu nhiều vế ngắn diễn tả được nhiều cung bậc của tâm trạng. - Nhiều biện pháp tu từ (ẩn dụ, so sánh, phóng đại) cùng với những động từ mạnh biểu lộ mạnh mẽ và sâu sắc các tâm trạng. * Kết bài: Đánh giá ý nghĩa của đoạn trích đối với tác phẩm. - HS thảo luận nhóm và trình bày dàn ý. - HS viết bài, trình bày, nhận xét bài của bạn. - Giáo viên nhận xét bổ sung, rút kinh nghiệm cho HS về phương pháp làm bài. b. Đề 2: Đề bài: Chứng minh Hịch tướng sĩ của TQT có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí và tình. - GV hướng dẫn cho HS cùng xây dựng dàn bài. - HS lần lượt trả lời câu hỏi xây dựng dàn ý. * Tìm hiểu đề - Thể loại: NL - Nội dung cần làm sáng tỏ: Hịch tướng sĩ của TQT có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí và tình. - Cách làm: phân tích các luận điểm để thấy được sự sự kết hợp chặt chẽ giữa lí và tình (lí lẽ, dẫn chứng và tình cảm) *. Dàn ý Mở bài: - Giới thiệu KQ về tác giả tác phẩm, hoàn cảnh ra đời VB. - Mục đích viết: Để thuyết phục tướng sĩ Hịch tướng sĩ - > Nhận định VB có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí và tình Thân bài - TQT đã nêu những tấm gương trung thần trong sử sách TQ. + Mục đích để khích lệ ý chí xả thân vì nước. - Sau khi nêu gương trung thần nghĩa sĩ tác giả chỉ ra hiện tình đất nước dưới tội ác của kẻ thù. ( Dẫn chứng) - > Chúng ngang ngược: đi lại nghênh ngang, bắt nạt tể phụ. - > Chúng tham lam tàn bạo vơ vét, đòi hỏi, hạch sách hung hãn như hổ đói..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> + Bằng giọng văn mỉa mai châm biếm, lột tả bằng những hành động thực tế và hình ảnh so sánh ẩn dụ: ''lưỡi cú diều'', ''thân dê chó'' để chỉ sứ nhà Nguyên  nỗi căm giận và khinh bỉ của Trần Quốc Tuấn.  kích động mọi người thấy nỗi nhục lớn khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm. - Lòng căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn được biểu hiện cụ thể qua thái độ “ta thường tới bữa ... vui lòng.  Thái độ uất ức, căm tức đến tột cùng, đến bầm gan tím ruột khi chưa trả được thù cho dân tộc, sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan, thịt nát. - Trần Quốc Tuấn nêu mối ân tình giữa mình và tướng sĩ để khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi, tình cốt nhục cũng như đối với dân tộc. + Cách cư sử của TQT hằng ngày với tướng sĩ + Quan hệ giữa Trần Quốc Tuấn và các tướng sĩ là quan hệ tốt đẹp, ân tình trọn vẹn. => Đó là mối quan hệ trên dưới nhưng không theo đạo thần chủ mà là quan hệ bình đẳng của những người cùng cảnh ngộ. - Tiếp theo ông phê phán thái độ sống, hành động sai lầm của tướng sĩ  Họ đã đánh mất danh dự của người làm tướng - > Lối sống hưởng lạc, thái độ bàng quan vô trách nhiệm trước vận mệnh của TQ  Một cảnh đau đớn u ám do chính họ gây ra.  nghệ thuật đối lập để họ thấy được sự vô lí trong cách sống của mình, giọng khích tướng để họ mau chóng muốn chứng minh tài năng, phẩm chất của mình. - Cùng với việc phê phán thái độ, hành động sai của họ, ông còn chỉ cho họ thấy những việc đúng lên làm là tinh thần cảnh giác, chăm lo luyện tập võ nghiệp “Nên nhớ câu ''đặt .. răn sợ''- biết lo xa. Huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên  tăng cường võ nghệ. Những lời khuyên đó làm tướng sĩ thức tỉnh, để thắng kẻ thù, giữ vững nước nhà. - Phần cuối của bài hịch, ông lại một lần nữa vạch rõ ranh giới giữa 2 con đường: chính và tà, sống và chết để thuyết phục tướng sĩ. + Đó là thái độ rất dứt khoát hoặc là địch hoặc là ta. Ông kêu gọi tướng sĩ học tập Binh thư bằng cách chỉ rõ 2 con đường chính và tà, sống và chết  động viên ý chí quyết tâm chiến đấu của mọi người một cách cao nhất. Kết bài - Khẳng định giá trị Vb và cảm nhận của mình về TG-TP. - Liên hệ bản thân 2/ Văn bản: Nước đại việt ta. c. Đề 3: Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tế. Qua đoạn trích “Nước Đại Việt ta”, em hãy chứng minh. Dàn ý: * Mở bài: - Giới thiệu tp BNĐC. - Giới thiệu luận đề: “Sức thuyết phục…. Thực tế”. * Thân bài: - Nêu ND chính của đoạn trích: Tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về chủ quyền độc lập của dt. - CM: 2 chân lí trên đã được khẳng định bằng cách kết hợp giữa lí lẽ và thực tế. + Tư tưởng nhân nghĩa được nêu bằng 1 lí lẽ mới mẻ và giàu sức thuyết phục..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> + Chủ quyền độc lập của dt được khẳng định bằng 1 lí lẽ chặt chẽ, thể hiện 1 quan niệm sâu sắc và toàn diện về quốc gia dt, tràn đầy niềm tự hào dt. - Dùng những d/chứng thực tế ls cụ thể và xác đáng để khẳng định sức mạnh của chân lí, của chính nghĩa. * Kết bài: Đánh giá ý nghĩa của đoạn văn. - HS trình bày dàn ý. - Thảo luận, nhận xét, bổ sung. - HS viết bài; đọc, thảo luận. * Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập: II. Luyện tập: 1/ Bài tập 1: ? Bài Chiếu dời đô thuộc ptbđ chính nào? Vì sao? Giá trị nghệ thuật của bài văn: cd đô? Nội dung của bài văn CDĐ là gì? - HS trao đổi, trình bày bổ sung - GV Gợi ý: * Nghị luận. Vì bài văn nêu ý kiến đánh giá và bình luận. * Nghệ thuật: +Kết hợp giữa lý lẽ chặt chẽ và tình cảm chân thành . +Lời văn cân xứng ,nhịp nhàng ,viết bằng văn xuôi xen câu văn biền ngẩu . +Kết cấu tiêu biểu của văn nghị luận * Nội dung: -Thông báo cho toàn dân biết việc dời đô. - Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập thống nhất . -Phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh 2/ Bài tập 2: Giá trị nghệ thuật của hịch Tướng sĩ? Nội dung bài :Hịch tướng sĩ là gì? - HS trao đổi, trình bày bổ sung - GV Gợi ý: * Nghệ thuật lập luận: Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng chính : khính lệ tinh thần quyết chiến quyết thắng * Nội dung : -Thức tỉnh lòng yêu nước ,căm thù giặc của các tướng sĩ. -Phê phán thái độ hành động của các tướng sĩ và chỉ ra những thái độ hành động đúng nên theo và cần làm . - Kêu gọi tướng sĩ rèn luyện võ nghệ , học tập binh thư , nêu cao tinh thần quyết chiến quyết thắng. 3/ Bài tập 3: Nghệ thuật của văn bản Nước ĐV ta là gì? Vì sao đoạn trích nước ĐV ta có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập? - HS trao đổi, trình bày bổ sung - GV Gợi ý: * Nghệ thuật: - Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc, trình tự lập luận sắc bén . - Lời văn cân xứng nhịp nhàng , sử dụng câu văn biền ngẫu. - Lí lẽ đanh thép, dẫn chứng thực tiễn, phép so sánh cụ thể. * Ý nghĩa: - Bài văn tuyên bố nước ta là đất nước độc lập: có văn hiến lâu đời, lãnh thổ riêng, phong tục tập quán riêng, lịch sử riêng, chế độ chủ quyền riêng. - Bài văn tuyên bố : kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại..

<span class='text_page_counter'>(67)</span> VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV nhắc HS về ôn đọc lại phần đã học - GV giao bài tập về nhà: Đọc phần văn nghị luận và Viết đoạn văn trình bày luận điểm - Soạn phần: Ôn tập Phần Tập làm văn. * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============. Buổi: 17. Tiết: 49,50,51. Ngày soạn: 27/03/2014 Ngày dạy:................. lớp8. ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN Luận điểm trong văn nghị luân và cách trình bày luận điểm trong đoạn văn. I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về phần tập làm văn: luận điểm và cách trình bày luận điểm trong đoạn văn. 2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng viết đoạn văn văn nghị luận theo lối diễn dịch, qui nạp - Làm các bài tập về vận dụng nắm ND và nghệ thuật VB. 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc; II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, Giảng giải, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Sách bài tập ngữ văn - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ:.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> Kiểm tra bài tập ở nhà HS V. Bài mới : *. Bài mới: * Hoạt động 1: Chữa bài tập giao về nhà I/ Chữa bài tập về nhà: - Gv gọi HS đọc lại đề về nhà - HS trình bày. - GV gọi 2 HS trình bày, nhận xét, bổ sung. GV tổng kết. - GV chữa bài tập ở nhà: * Đề : Viết một đoạn văn ngắn về việc thể hiện lòng biết ơn đối với thầy cô giáo trong xã hội hiện nay. * Gợi ý: 1. Mở đoạn. Giới thiệu chung về việc thể hiện lòng biết ơn của học sinh đối với thầy cô giáo hiện nay. 2. Thân đoạn. - Cách thể hiện lòng biết ơn: + Làm và thực hiện tốt những điều thầy cô dạy bảo. + Chăm chỉ học tập rèn luyện. + Kính trọng lễ phép với thầy cô giáo. +.......... - Phê phán những biểu hiện : Vô lễ không tôn trọng thầy cô giáo..... 3. Kết đoạn. Khẳng định vai trò của thầy cô giáo đối với mỗi người. * Hoạt động 2: Ôn tập phần tập làm văn : II/ Ôn tập lí thuyết: 1/ Luận điểm trong văn nghị luân và cách trình bày luận điểm trong đoạn văn. a/ Luận điểm trong văn nghị luân: ? thế nào là văn nghị luận? luận điểm, luận cứ, lập luận là gì? - HS trao đổi thảo luận, trình bày, nhận xét bổ sung - GV tổng kết - Văn nghị luận: là đưa ra các lý lẽ dẫn chứng để bảo vệ hoặc làm sáng tỏ một quan điểm, tư tưởng (luận điểm) nào đó. - Một bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận. Trong một văn có thể có một luận điểm chính và các luận điểm phụ. + Luận điểm: Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục. + Luận cứ: là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục. + Lập luận: là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục. b/ cách trình bày luận điểm trong đoạn văn ? Khi trình bày luận điểm cần chú ý điểm gì? ( Yêu cầu nào?) - HS trao đổi thảo luận, trình bày, nhận xét bổ sung.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> - GV tổng kết cứ theo một trình tự phù hợp và trình bày luận điểm đó Khi trình bày luận điểm cần chú ý: - Chuyển đoạn bằng những từ ngữ có tính kiên kết để gắn bó luận điểm sẽ được trình bày với luận điểm đã được trình bày ở đoạn văn trên đó - Thể hiện rõ ràng , chính xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề, câu chủ đề thường được đặt ở vị trí đầu tiên (diễn dịch ) hoạc đặt ở cuối đoạn ( qui nạp - Tìm đủ luận cứ , tổ chức các luận cứ theo một trật tự hợp lý - Diễn đạt trong sáng, hấp dẫn để làm cho sự trình bàyluận điểm có sự hấp dẫn người đọc ? Muốn làm sáng tỏ một luận điểm, trước hết cần xác định những vấn đề gì? - HS trao đổi thảo luận, trình bày, nhận xét bổ sung - GV tổng kết - Luận điểm nằm ở lĩnh vực nào ? Đời sống hay văn học ? Gần hay xa với cuộc sống hs – Sau đó huy động những hiểu biết của người viết để tìm các luận cứ phù hợp và hay phục vụ cho việc làm rõ luận điểm đã xác định ở trên - Sắp xếp các luận điểm - Khi viết cần xác định vị trí câu chủ đề để biết đoạn văn trình bày theo kiểu diễn dịch hay qui nạp * Hoạt động 3: Thực hành luyện tập: III/ Luyện tập: 1/ Bàì tập 1: Đề : Dựa vào bài Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ hãy chứng minh rằng :Những người lãnh đạo anh minh như Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn luôn luôn quan tâm chăm lo đến hạnh phúc lâu bền của nhân dân * Yêu cầu hs tìm hiểu đề : Thể loại : nghị luận Vấn đề nghị luận : Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn luôn chăm lo hạnh phúc lâu bền của nhân dân Phạm vi : 2 tác phẩm ? Bài văn sẽ có mấy luận điểm ? Nội dung ? Viết luận điểm thành câu văn hoàn chỉnh? Hai luận điểm Nội dung : 1. Lo lắng cho nhân dân Lý Công Uan đưa ra một giải pháp thuyết phục : dời đô 2. Phải yêu thương chăm lo , quan tâm đến tướng sĩ Trần Quốc Tuấn mới có cái nhìn sâu sắc đến thế *Yêu cầu hs xác định luận cứ ? 1.Luận điểm 1: - Chọn Đại la là vì dân : dân thuận tiện làm ăn buôn bán, an cư lạc nghiệp , được cả đời sống vật chất lẫn tinh thần; cứu dân ra khỏi cảnh ngập lụt ; khát vọng xây dựng một đất nước hùng cường cũng vì dân ; - Bộc lộ trực tiếp tấm lòng vì dân : Trẫm rất đau xót về việc đó 2 .Luận điểm 2 -Quan tâm tới tướng sĩ : phê phán nghiêm khắc - Ông vạch cho tướng sĩ thấy rõ nhục và vinh, thắng và bại, mất và còn , sống và chết khi đất nước có giặc - Ông không chỉ lo cho tướng sĩ mà còn lo cho tổ tiên , gia đình , vợ con họ.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> - Ông còn lo từ việc ăn, mặc đến đời sống tinh thần từ việc nhỏ đến việc lớn * Viết đoạn văn: - Luận điểm 1: Viết theo kiểu diễn dịch - Luận điểm 2 : dùng câu hoặc từ liên kết + viết theo kiểu diễn dich hoặc qui nạp * Gv cho hs viết đoạn - đọc – nhận xét 2/ Bài tập 2: Đề bài "Lão Hạc là một người nông dân bất hạnh và có nhiều phẩm chất tốt đẹp". Dựa vào truyện ngắn "Lão Hạc"em hãy chứng minh. - GV yêu cầu HS xác địnhluận điểm - HS trình bày, nhận xét, bổ sung. * Gợi ý: Gồm các luận điểm: + Lão Hạc - một người nông dân có nhiều bất hạnh: Nghèo khổ, cô đơn,.. + Lão là người có tấm lòng nhân hậu: yêu con, yêu quý cậu vàng. + Một con người giàu lòng tự trọng. 3/ Bài tập 3: Đề bài : Hãy giải thích lời dạy của Bác Hồ kính yêu: "Học tạp tốt, lao động tốt" - GV yêu cầu HS xác địnhluận điểm - HS trình bày, nhận xét, bổ sung. * Gợi ý: Gồm các luận điểm: + Thế nào là học tốt? Thế nào là lao động tốt? Mối quan hệ giữa học tập tốt và lao động tốt? +Tại sao phải học tập tốt? Lao động tốt? + Muốn học tập tốt, lao động tốt, thiếu niên nhi đồng Việt Nam phải làm như thế nào? + Suy nghĩ, quyết tâp của em trong học tập và lao động? VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV nhắc HS về ôn đọc lại phần đã học - GV giao bài tập về nhà: Hãy xác định luận điểm và lập dàn ý cho đề văn: Em hiểu thế nào là : "Học tập tốt, lao động tốt"? - Soạn phần: Ôn tập Phần Tập làm văn. (Tiếp theo) * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> Buổi: 18. Tiết: 52,53,54. ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN Tiếp theo. Ngày soạn: 11/04/2014 Ngày dạy:................. lớp8. I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Ôn tập lại và mở rộng các kiến thức về phần tập làm văn: luận điểm và cách trình bày luận điểm trong đoạn văn. 2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng viết đoạn văn văn nghị luận theo lối diễn dịch, qui nạp - Làm các bài tập về vận dụng nắm ND và nghệ thuật VB. 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực, nghiêm túc; II/ Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, gợi mở, Phân tích, Giảng giải, thảo luận. III/ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị: -G/v Giáo án ; SGK, Sách bài tập ngữ văn - HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà. IV/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập ở nhà HS V. Bài mới : *. Bài mới: * Hoạt động 1: Chữa bài tập giao về nhà I/ Chữa bài tập về nhà:.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> - Gv gọi HS đọc lại đề về nhà - HS trình bày. - GV gọi 2 HS trình bày, nhận xét, bổ sung. GV tổng kết. - GV chữa bài tập ở nhà: - Gợi ý: * Các luận điểm chính: + Thế nào là học tập tốt? + Thê nào là lao động tốt? + Vì sao phải học tập tốt? + Vì sao phải lao động tốt? * Lập dàn ý: - Mở bài: + Dẫn dắt: +> Nêu xuất xứ của vấn đề cần giải thích. +> Nêu mục dích của vấn đề cần giải thích. + Nêu vấn đề cần giải thích, giới thiệu câu trích dẫn, có thể giới hạn vấn đề cần giải thích. - Thân bài: + Có thể giải thích các từ ngữ khó, các khái niệm trong câu trích dẫn của luận đề. + Trả lời câu hỏi nh thế nào? Vì sao? để tìm ra lí do, nguyên nhân. + Hiểu vấn đề, em hành động ra sao? - Kết luận: + Khái quát lại vấn đề vừa giải thích. + Liên hệ bản thân. * Hoạt động 2: Ôn tập phần tập làm văn : II/ Ôn tập phần tập làm văn ( Tiếp ): 1/ Yêu cầu chung của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. - Bài nghị luận phải nêu được sự việc, hiện tượng có vấn đề. Phân tích mặt đúng, mặt sai, nguyên nhân và bày tỏ thái độ của người viết. - Hình thức phải có bố cục mạch lạc, rõ ràng, luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, lập luận phù hợp. 2/ Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. - Muốn làm tốt bài văn phải tuõn theo các bước sau: + Đọc kĩ đề (tìm hiểu đề). + phân tích sự việc, hiện tượng đó để tìm ý. + Lập dàn ý. + Đọc bài và sửa chữa. 3/ Dạng đề 2 hoặc 3 điểm. Đề 1. Hãy viết một đoạn văn ngắn(từ 15 đến 20 dòng) về một sự việc, hiện tượng đáng phê phán ở địa phương em. Gợi ý: - Xác định những sự việc, hiện tượng nổi bật, nóng bỏng ở địa phương mình như: Vấn đề rác thải, ô nhiễm nguồn nước, chặt phá rừng...để viết bài văn nghị luận. 4/ Dạng đề 5 hoặc 7 điểm. Đề 2. Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác bừa bãi, tuỳ tiện ra đường, ra nơi công cộng. Ý kiến, thái độ của em như thế nào trước hiện tượng này và em hãy đặt nhan đề cho bài viết của mình..

<span class='text_page_counter'>(73)</span> a/ Dàn bài: * Mở bài - Giới thiệu hiện tượng sự việc . * Thân bài . - Trình bày các biểu hiện của hiện tượng. - Chỉ rõ nguyên nhân của việc vứt rác bừa bãi: Do ý thức của con người tuỳ tiện, vô ý, kém hiểu biết ... - Tác hại của việc vứt rác bừa bãi (Cần đưa ra những dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục). + Làm mất cảnh quan, mỹ quan môi trường. + Ô nhiễm môi trường sống, lây lan mầm bệnh, ổ dịch... + Sinh ra các thói quên xấu. - Thái độ, suy nghĩ của em như thế nào? Hành động và nêu ra biện pháp khắc phục. * Kết bài. - Lời kêu gọi cộng đồng hãy chung tay vì một môi trường trong sạch. b/ Viết các đoạn văn: Viết được đoạn văn nghị luận có dẫn chứng và lý lẽ với hai nội dung sau: - Học tập sẽ mang lại tri thức cho ta. - Học tập mang lại cho ta đạo đức, nhân cách. - GV yêu cầu HS thực hành viết các đoạn văn - HS thực hiện, trình bày, bổ sung. 5/ Làm các bài tập SGK: * Bài tập 2 ( SGK trang 82) : - Câu chủ đề : Tôi thấy… tinh lắm (câu đầu của đoạn) - Luận điểm : Tế Hanh là một nhà thơ tinh tế - Nhận xét : Các luận cứ được sắp xếp theo trình tự tăng tiến, càng sâu, cao, càng tinh tế dần. Nhờ vậy mà người đọc càng thấy hứng thú tăng dần khi đọc phê bình thơ của Hoài Thanh Bài tập 3( SGK trang 82) : Nhóm 1 : Viết đoạn văn ngắn triển khai luận điểm a Nhóm 2 : Luận điểm b Bài tập 4 : * Gợi ý : Để triển khai cho luận điểm : Học phải kết hợp với làm bài tập thì mới hiểu bài, cần có các luận cứ sau : - Làm bài tập chính là thực hành bài học lý thuyết, làm cho kiến thức lý thuyết được nhận thức sâu hơn, bản chất hơn - Làm bài tập làm cho việc nhớ kiến thức dễ dàng hơn - Làm bài tập và rèn luyện các kỷ năng tư duy, đặc biệt là tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh… - Vì vậy nhất thiết học phải kết hợp với làm bài tập thì sự học mới đầy đủ và vững chắc * Nhóm 2 : Gồm các luận cứ - Học vẹt và học thuộc lòng, có khi không cần hiểu, hoặc hiểu lơ mơ - Học vẹt rất chóng quên, khó có thể tận dụng thành công những điều đã học trong thực tế - Học vẹt mất thời gian, chẳng đem lại hiệu quả thiết thực.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> - Học còn làm mòn năng lực tư duy, suy nghĩ - Bởi vậy không nên theo cách học vẹt, mà học phải trên cơ sở hiểu, gắn với nhận thức đúng về sự vật, vấn đề * Nhóm 3 : Gồm các luận cứ - Luận cứ 1 : Mục đích của văn giải thích, viết ra để người đọc hiểu rõ hơn một vấn đề một luận điểm nào đó - Luận cứ 2 : Giải thích càng khó hiểu thì viết càng xa mục đích đã đề ra, người đọc cũng như chẳng thấy lối ra - Luận cứ 3 : Giải thíc càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ hiểu, dễ nhớ dễ làm theo - Luận cứ 4 : Văn giải thích nhất thiết phải viết cho dễ hiểu - Luận cứ 5 : Nghĩa là viết ngắn gọn, giải thích rõ ràng, cụ thể, kèm theo ví dụ, chứng minh… Bài tập 1/ (Trang 116 SGK) : * Yếu tố tư sự : - Sắp Trung Thu - Đêm trước… giam giữ - Mười mấy ngày qua… nhà giam - Phải đi ra… thơ  Giúp người đọc hình dung rõ hơn hoàn cảnh sáng tác của bài thơ và tâm trạng của nhà thơ * Yếu tố miêu tả - Trời xứ Bắc… bóng cây - Đêm nay rất đẹp… thốt lên - Nó ăm ắp tình tứ … bộc lộ  Làm cho người đọc như trong thấy trước mắt khung cảnh của đêm trăng và cảm xúc của người tù – thi sĩ, để nhận rõ hơn chiều sâu của một tâm tư.Do đó bên trong sự im lặng, có chứa đựng biết bao tình cảm dạt dào trước trăng, trước đêm, trước cái lành cái đẹp Bài tập 2(Trang 116 SGK) : Trong đề văn này người ta có thể sử dụng yếu tố miêu tả để gợi lại vẻ đẹp của hoa sen. Cũng có thể sử dụng yếu tố tự sự khi cần kể lại 1 kỉ niệm về bài ca dao đó VI. Cũng cố – dặn dò: - GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản . - GV nhắc HS về ôn đọc lại phần đã học - GV giao bài tập về nhà: Tập viết các đoạn văn và xây dựng dàn bài - Chuẩn bị: bài kiểm tra cuối học kì II * Điều chỉnh, rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ===============*. *===============.

<span class='text_page_counter'>(75)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×