Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu MỘT SỐ HƯỚNG DẪN ÔN THI ĐẠI HỌC (PHẦN 7) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.72 KB, 7 trang )

MỘT SỐ HƯỚNG DẪN ÔN THI ĐẠI HỌC
(PHẦN 7)

VIII. BÀI TẬP TÌM CÂU CÓ NGHĨA TƯƠNG ĐƯƠNG

Tìm câu có nghĩa tương đương với câu cho sẵn là một dạng bài tập
phổ biến. Với kiểu bài trắc nghiệm, học sinh chỉ cần chọn ra một
trong bốn câu có nghĩa gần nhất với câu cho trước.
Yêu cầu của đề rất đơn giản nhưng nhiều học sinh tốn không ít thời
gian quý báu cho dạng bài này.

A, Đối với bài thi tuyển sinh Đại học, dạng bài tập này thường có 5
đến 10 câu với form như sau:

Chọn phương án (A, B, C, hoặc D) ứng với câu có nghĩa gần nhất với
mỗi câu cho sẵn sau đây:
She started learning English ten years ago.
A. She has not learnt English before.
B. She has learnt English since ten years.
C. She has started learning English for ten years.
D. She has learnt English for ten years.

B, Để làm tốt dạng bài này mà không mất quá nhiều thời gian suy
nghĩ, các em nên lưu ý những mẹo nhỏ sau:

1. Khi đọc câu gốc, các em không nên tự mày mò suy nghĩ xem câu đó có
thể được viết lại như thế nào. Thay vào đó, để tiết kiệm thời gian, hãy đọc
trực tiếp các phương án cho sẵn rồi tìm ra điểm giống và khác nhau giữa
chúng. Thông thường, người ra đề thi chỉ kiểm tra MỘT đơn vị kiến thức
trong một câu hỏi. Vì thế học sinh rất dễ nhận biết phần kiến thức nào
được kiểm tra. Hãy xem ví dụ sau đây:


"Leave my house now or I'll call the police!" shouted the lady to the
man.
A. The lady threatened to call the police if the man didn't leave her house.
B. The lady said that she would call the police if the man didn't leave her
house.
C. The lady told the man that she would call the police if he didn't leave
her house.
D. The lady informed the man that she would call the police if he didn't
leave her house.
Ta thấy rằng mệnh đề sau của bốn phương án không có gì khác nhau.
Điểm khác biệt duy nhất nằm ở động từ đi sau chủ ngữ. Chính động từ
này đã nói lên ý nghĩa thực của lời nói trực tiếp trong câu gốc. Và điều
học sinh cần làm là xác định ý nghĩa câu nói trực tiếp để chọn động từ thể
hiện chính xác ý nghĩa đó. Trong câu hỏi trên, rõ ràng người phụ nữ đang
đe dọa sẽ gọi cảnh sát nếu người đàn ông không chịu ra khỏi nhà bà ta.
Trong 4 động từ threatened,said, told và informed thì threatened thể
hiện rõ nhất ý nghĩa này nên A là đáp án đúng.
Những kiến thức thường được kiểm tra trong dạng bài tập này bao
gồm: ý nghĩa câu trực tiếp (cần được làm rõ trong động từ chính của câu
gián tiếp tương ứng), ý nghĩa của tình huống giao tiếp xã hội, ý nghĩa của
động từ khuyết thiếu (will, shall, may, might, should, etc.), ý nghĩa hàm
ẩn của các loại thì của động từ chính trong câu v.v…

2. Trong quá trình học tập, các em cần nắm vững cấu trúc cũng như cách
dùng các cấu trúc câu, đặc biệt là các loại câu so sánh và câu điều kiện
bởi vì những kiểu câu này có nhiều trường hợp, tương ứng với mỗi
trường hợp lại có cách chia động từ khác nhau. Người ra đề thi thường
dựa vào điểm này để xáo trộn các chi tiết nhỏ của các loại điều kiện hoặc
so sánh với nhau, ghép chúng lệch nhau khiến học sinh bị rối và nhầm lẫn
nếu không nắm vững cấu trúc. Ví dụ:

Chọn câu (ứng với A, B, C, hoặc D) diễn đạt đúng nghĩa câu sau:
I didn't have an umbrella with me, so I got wet.
A. If I had had an umbrella, I wouldn't get wet.
B. If I had had an umbrella, I would get wet.
C. If I had had an umbrella, I wouldn't have got wet.
D. If I had had an umbrella, I would have got wet.
Câu gốc nói về một việc đã xảy ra ở trong quá khứ nên câu điều kiện
dùng cho trường hợp này phải là câu điều kiện loại 3. Nếu không nhớ
chắc chắn động từ trong câu điều kiện loại 3 được chia như thế nào, học
sinh sẽ cảm thấy bối rối khi đọc 4 phương án trên và dẫn đến nhầm lẫn
trong lựa chọn. Tuy nhiên, nếu học tập cẩn thận, các em sẽ biết rằng ở
mệnh đề chính câu điều kiện loại 3, động từ được chia ở dạng “would
have + P2” nên C là đáp án đúng.

3. Trong tiếng Anh có rất nhiều kiểu câu được diễn đạt bởi các cặp câu
như“too” và “so… that”, “if… not” và “unless”, “neither…
nor” và “not either…or”, “It takes…” và “spend…”. Khi đọc thấy câu
gốc liên quan đến 1 trong các cặp câu đó, các em nên nghĩ ngay đến cấu
trúc viết tương ứng. Khả năng tiên đoán này sẽ giúp cho việc xác định
điểm giống và khác trong các phương án nhanh hơn và dễ hơn. Ví dụ:
Chọn câu (ứng với A, B, C, hoặc D) diễn đạt đúng nghĩa câu sau:
Learning English is not easy.
A. It is not easy to learning English.
B. It is easy learning English.
C. It is not easy to learn English.
D. It is not difficult to learn English.
Khi nhìn thấy câu có cụm động từ làm chủ ngữ ta nghĩ ngay đến cấu
trúc“it’s + adj + to do sth” và công việc còn lại là xét xem câu nào đúng
nghĩa nhất. Vì câu gốc ở dạng phủ định “not easy” nên trong câu tương
đương cũng phải dùng “not easy” hoặc “difficult”. Và vì thế, chỉ có C là

đáp án đúng.
Như vậy, với sự trợ giúp của 4 phương án, chỉ cần với một chút nhanh
ý và thông minh trong việc xét điểm giống và khác nhau là các em có thể
chọn được phương án phù hợp và thành công.
Samples
Chọn phương án (theo A, B, C, D) có nghĩa gần nhất với câu cho
trước
1. “Don’t forget to phone the office”, she said.
A. She reminded him not forget to phone
the office.
B. She reminded him to forget not to
phone the office.
C. She reminded him to phone the
office.
D. She reminded him about phoning the
office.
2. It is believed that the man escaped in a stolen car.
A. The man is believed to be escaped in a stolen car.
B. The man is believed to have escaped in a stolen car.
C. The man was believed to be escaped in a stolen car.
D. They believed that the man stole the car.
3. They spent a lot of money on food and clothes.
A. A lot of money was spent on
food and clothes.
B. A lot of money were spent on
food and clothes.
C. A lot of money on food and
clothes were spent.
D. Money was spent a lot on food
and clothes.

4. The thief wore gloves so as to avoid leaving any fingerprints.
A. The thief wore gloves so as to not leave any fingerprints.
B. The thief wore gloves so that not leave any fingerprints.
C. The thief wore gloves in order not to leave any fingerprints.
D. The thief wore gloves in order to not leave any fingerprints.
5. Chọn câu (ứng với A hoặc B, C, D) diễn đạt đúng nghĩa câu sau:
The coffee was too hot for me to drink.
A. The coffee is so hot that I can't
drink it.
B. The coffee is so hot that I can't
drink.
C. The coffee was so hot that I
couldn't drink.
D. The coffee was so hot that I
couldn't drink it.
6. Chọn câu (ứng với A hoặc B, C, D) diễn đạt đúng nghĩa câu sau:
Jane is a better cook than Daisy.
A. Daisy can't cook as good as
Jane.
B. Daisy isn't a cook as good as
Jane.
C. Daisy can cook as badly as
Jane.
D. Daisy can't cook as well as
Jane.
7. Chọn câu (ứng với A hoặc B, C, D) diễn đạt đúng nghĩa câu
sau: The problem is difficult to solve.
A. It is difficult problem to solve.
B. It is a problem difficult solve.
C. It is difficult to solve the

problem.
D. It is difficult solve the
problem.
8. "You should have finished the report by now," John told his secretary.
A. John reproached his secretary for not having finished the report.
B. John said that his secretary had not finished the report.
C. John reminded his secretary of finishing the report on time.
D. John scolded his secretary for not having finished the report.
9. "Cigarette?" he asked. "No, thanks." I said.
A. He asked for a cigarette, and I
immediately refused.
C. He offered me a cigarette, but I
promptly declined.

×