Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hoàn thiện công tác chuẩn bị dự thầu xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và XNK Hoàng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.17 KB, 37 trang )

MỤC LỤC

Lưu Trọng Nghĩa

CQ 481979


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BẢNG
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty...................................................8

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty...........Error: Reference source not found
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty..........Error: Reference source not found
Sơ đồ 3: Quy trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty............Error: Reference
source not found

Lưu Trọng Nghĩa

CQ 481979


LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện quá trình chuyển đổi nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã và
đang từng bước đổi mới cơ chế quản lý kinh tế cho thích ứng và tạo điều kiện phát
triển nền kinh tế thị trường. Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, phương thức
đấu thầu đã được áp dụng để dần dần thay thế cho phương thức chỉ định thầu
khơng cịn phù hợp với cơ chế thị trường cũng như thông lệ đấu thầu quốc tế.
Hiện nay, cùng với chủ trương luật hố hoạt động đấu thầu thì phương thức
đấu thầu đã trở thành một phương thức cạnh tranh đặc thù của các doanh nghiệp
xây dựng. Bên cạnh đó, do đặc trưng của ngành, quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp xây dựng lại được bắt đầu bằng hoạt động tiêu thụ thông qua


việc ký kết hợp đồng xây dựng. Chính vì vậy, tất cả sự phát triển của các doanh
nghiệp xây dựng giờ đang đều phụ thuộc vào khả năng thắng thầu và hợp đồng
bao thầu xây lắp các cơng trình.
Tuy nhiên, ở nước ta, hoạt động đấu thầu nhìn chung mới chỉ tiến hành thời
gian gần đây và chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Cùng với điều này, nhiều doanh
nghiệp xây dựng cũng đang phải tự điều chỉnh để tiến tới thích ứng hồn tồn với
phương thức cạnh tranh mới. Vì thế, cơng tác đấu thầu tại các doanh nghiệp này
không tránh khỏi bất cập và gặp những khó khăn dẫn đến hiệu quả khơng cao, ảnh
hưởng trực tiếp tới đời sống, việc làm của người lao động cũng như tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cở phần xây dựng và XNK Hồng
Long , em nhận thấy vấn đề để nâng cao khả năng cạnh tranh trong công tác đấu
thầu xây dựng là một vấn đề thực sự bức xúc trong thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh của Cơng ty, nó đặt ra u cầu phải nâng cao khả năng cạnh tranh
trong công tác dự thầu xây dựng, trong đó u cầu về hồn thiện công tác chuẩn bị
dự thầu là vô cùng cần thiết và có ảnh hưởng rất lớn đến việc trúng thầu của Cơng
ty. Với mong muốn được góp phần giải quyết u cầu đó, em mạnh dạn đi sâu tìm
hiểu và nghiên cứu về:

Lưu Trọng Nghĩa

1

CQ 481979


“Hồn thiện cơng tác chuẩn bị dự thầu xây lắp tại cơng ty cổ phần xây
dựng và XNK Hồng Long”.
Về kết cấu, ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được chia làm ba
chương chính như sau:

Chương 1: Cơng ty Cở phần xây dựng và XNK Hồng Long
Chương 2: Hoạt động chuẩn bị dự thầu xây lắp tại cơng ty cở phần xây
dựng và XNK Hồng Long
Chương 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao năng lực hoàn thiện công tác
chuẩn bị dự thầu xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng và XNK Hoàng Long
Em xin chân thành cảm ơn Th.s. Mai Xuân Được đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ em hồn thành chun đề này. Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể
nhân viên Công ty Cổ phần xây dựng và XNK Hồng Long đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại Công ty.

Lưu Trọng Nghĩa

2

CQ 481979


CHƯƠNG 1
CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ XNK HỒNG LONG
1.1.

Tổng quan về công ty

1.1.2. Thông tin chung
Công ty Cổ phần Xây Dựng và XNK Hoàng Long được thành lập từ năm
1994 với chức năng kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ và cho đến nay, công ty đã hoạt động được hơn 18 năm trên thị trường quốc
tế với:
Tên gọi chính: Cơng ty Cổ phần Xây Dựng và XNK Hoàng Long
Tên giao dịch: quốc tế: Hoang Long Cosntruction Joint Stock Company.

Trụ sở chính: Số 248 – Đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân – TP Hà
Nội.
Điện thoại: 04.2850867

Fax: 04.2850869

Số vốn cố định: 89.600.000.000 VNĐ.
Ngành nghề kinh doanh chính:
+ Sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên.
+ Xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng và các cơng trình khác.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
Trong hơn 18 năm hoạt động công ty đã phát triển qua các giai đoạn khác
nhau. Tuy nhiên, quá trình hình thành và phát triển của cơng ty có thể chia làm 3
giai đoạn chính:
Giai đoạn 1994 – 1999
Đây là giai đoạn hình thành của cơng ty với tên gọi là Doanh nghiệp Cói
Hồng Long và hoạt động thủ cơng dựa trên sự hợp tác trong những năm 90. Giai
đoạn này của cơng ty gặp khó khăn vì mới bắt đầu hoạt động, cơng ty cịn nhiều
bỡ ngỡ trong khi lúc này trên thị trường đã có khá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trên lĩnh vực này. Ngồi ra, cơng ty mới thành lập nên kinh nghiệm chưa có nhiều,
nguồn vốn huy động có hạn, quy mơ nhỏ dẫn đến luồng thơng tin hai chiều còn
hạn chế. Lúc này, các hoạt động kinh doanh của công ty đều diễn ra tại xưởng của

Lưu Trọng Nghĩa

3

CQ 481979



cơng ty đặt tại Nga Sơn, Thanh Hóa – địa điểm hàng đầu của nguyên liệu tự nhiên
tại Việt Nam.
Giai đoạn 1999 – 2005
Giai đoạn này được coi là giai đoạn phát triển khi cơng ty đã có nhiều kinh
nghiệm cũng như nhiều bạn hàng sau nhiều năm hoạt động trên thương trường.
Doanh nghiệp đã mở rộng sang lĩnh vực xây dựng, tổ chức sản xuất kinh doanh đồ
gỗ và các sản phẩm thương mại khác; hoạt động nhà thầu xây dựng; hoạt động nhà
thầu làm hạ tầng; hoạt động nhà thầu giao thông, cầu cống; hoạt động nhà thầu
trang trí nội thất; hoạt động nhà thầu tư vấn thiết kế; tư vấn giám sát thi công; cho
thuê tài sản (đất đai, máy móc, thiết bị xây dựng, ơ tơ vận tải....); thiết kế thi cơng
các cơng trình; lập quy hoạch dự án; hoạt động tư vấn, thiết kế thi cơng các cơng
trình; quản lý giám sát các cơng trình xây dựng trong lĩnh vực dân dụng, công
nghiệp và thông tin ..Vào năm 2011 doanh nghiệp Hoàng Long đã được đổi thành
Cơng ty Cổ phần Xây Dựng và XNK Hồng Long
Giai đoạn 2005 đến nay
Trong giai đoạn năm 2005 - 2006, Công ty đã tiến hành đăng ký hoạt động
3 Chi nhánh của Cơng ty tại các tỉnh Hịa Bình, Quảng Ninh, Hà Nội để thuận lợi
hơn cho việc kinh doanh và thực hiện các dự án của Công ty
Năm 2008 các cổ đơng Cơng ty đã góp thêm vốn và tăng vốn điều lệ lên 36
tỷ đồng và tiến hành mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
giúp Cơng ty khơng ngừng tăng cao lợi nhuận- Tháng 10/2009 cổ đơng Cơng ty lại
góp thêm vốn, tăng vốn điều lệ lên 89 tỷ đồng giúp tăng tiềm lực về tài chính cho
Cơng ty.
Đây là thời kỳ khởi sắc đối với công ty. Sau bao nhiêu năm, Công ty đã đi
vào quỹ đạo.
1.1.3. Lĩnh vực hoạt động:
Hoạt động đầu tư Resort và các khu du lịch sinh thái; hoạt động đầu tư các
khu dịch vụ, thương mại; hoạt động đầu tư lâm nghiệp và chế biến gỗ; tổ chức sản
xuất kinh doanh đồ gỗ và các sản phẩm thương mại khác; hoạt động nhà thầu xây


Lưu Trọng Nghĩa

4

CQ 481979


dựng; hoạt động nhà thầu làm hạ tầng; hoạt động nhà thầu giao thông, cầu cống;
hoạt động nhà thầu trang trí nội thất; hoạt động nhà thầu tư vấn thiết kế; tư vấn
giám sát thi công; cho thuê tài sản (đất đai, máy móc, thiết bị xây dựng, ơ tơ vận
tải....); thiết kế thi cơng các cơng trình; lập quy hoạch dự án; hoạt động tư vấn,
thiết kế thi công các cơng trình; quản lý giám sát các cơng trình xây dựng trong
lĩnh vực dân dụng, công nghiệp và thông tin ...
1.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất:
Công ty Cổ phần Xây Dựng và XNK Hoàng Long được tổ chức theo sơ đồ
sau:

Lưu Trọng Nghĩa

5

CQ 481979


BAN KIỂM
SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

HỘI ĐỒNG

TRỢ LÝ

BAN GIÁM ĐỐC

Trợ lý tài
chính - kinh
doanh
Trợ lý hành
chính - nhân
sự

Chi
nhánh 1
Chi
nhánh 2

Văn
phịng
Cơng
ty

Chi
nhánh 3

Phịng hành
chính - nhân
sự

Phịng tài
chính - kế

tốn
Phịng kế
hoạch và
kinh doanh
Phịng quản
lý dự án

Phòng quản
lý sản xuất

Ghi chú:
Quan hệ điều
hành

Phòng thiết
kế kỹ thuật
thi công

Quan hệ phối hợp
Quan hệ kiểm tra,
giám sát
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

Lưu Trọng Nghĩa

6

CQ 481979



Tồn bộ cơ cấu tổ chức quản lý của Cơng ty Cổ phần Xây Dựng và XNK
Hoàng Long được thể hiện ở sơ đồ 1. Theo sơ đồ này có thể thấy, bộ máy tổ chức
quản lý của Công ty được thiết lập theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng.
Nghĩa là, trong Công ty, đứng đầu là Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị có vai
trị điều hành hoạt động của Ban giám đốc và Ban kiểm sốt. Ban kiểm sốt có vai
trị kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban giám đốc và Hội đồng trợ lý. Trong Ban
giám đốc, giám đốc là người lãnh đạo cao nhất và nắm quyền ra quyết định về tất
cả các vấn đề sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp việc và tham mưu cho Giám
đốc gồm có hai phó giám đốc, Hội đồng trợ lý và các phịng ban chức năng. Các
phịng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho hệ thống trực tuyến. Những quyết
định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được Giám đốc
thông qua mới biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo
tuyến đã quy định.
Các chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được ghi trong Điều lệ Công ty
Công ty Cổ phần Xây Dựng và XNK Hoàng Long
CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT:
Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua sơ đồ 2:

Lưu Trọng Nghĩa

7

CQ 481979


CÁC CƠ QUAN
QUẢN LÝ

Xí nghiệp xây dựng


Nhà máy sản xuất đồ gỗ nội
thất, hàng thủ công mỹ nghệ

Đội xây dựng 1

Phân xưởng 1

Đội xây dựng 2

Phân xưởng 2

Đội xây dựng 3

Phân xưởng 3

Đội điện nước

Phân xưởng 4

Đội máy xây dựng

Phân xưởng 5

Phân xưởng 6

Phân xưởng 7

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty

Lưu Trọng Nghĩa


8

CQ 481979


Như vậy: Cơng ty gồm có 1 nhà máy và 1 xí nghiệp, trực thuộc nhà máy, xí
nghiệp là các đội và các phân xưởng, trong mỗi phân xưởng lại có các tổ sản xuất
thích hợp.
Trực tiếp tham gia thi cơng trên các cơng trường là xí nghiệp và các đội. Do
sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc nên q trình sản xuất khơng ổn định, tổ
chức sản xuất phải đảm bảo tính linh hoạt cao để có thể thực hiện thi cơng nhiều
cơng trình cùng một lúc vì vậy các đội này được tổ chức theo hình thức đội
chun mơn hố. Đây là một điều kiện thuận lợi cho Công ty khi tham gia đấu
thầu xây lắp.
1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
1.2.1. kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1: Doanh thu và lợi nhuận những năm gần đây.( đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011


Doanh thu
105
135.2
137
148.4
156.8
17542
253.12
242.059
250.05
260.75

Lợi nhuận
14.3
15.5
18.8
20
21.8
26.21
27.754
22.840
21.65
23.86
Nguồn: Phịng tài chính kế tốn.

Dựa vào bảng doanh thu và lợi nhận trong những năm gần đây có thể thấy
rõ: Những năm gần đây mặc dù thị trường có khá nhiều biến động nhưng nhìn
chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty biểu hiện qua doanh thu và lợi
nhuận khá ổn định. Từ năm 2002 đến năm 2008 doanh thu và lợi nhuận của Công
ty tăng với tốc độ ổn định doanh thu từ 105 tỷ lên 253.12 tỷ và lợi nhuận tăng từ

14.3 lên 31.754tỷ. Năm 2009 và năm 2010 doanh thu có giảm xuống 242.059 và
250.05 tỷ nhưng lợi nhuận ko giảm đáng kể 22.84 năm 2009 và 21.65 năm 2010

Lưu Trọng Nghĩa

9

CQ 481979


do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới. Năm 2011 lợi nhuận tăng trở lại,
do các ảnh hưởng khách quan từ tình hình kinh tế thế giới
Tỷ phần doanh thu và lợi nhuận của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

Chỉ tiêu
Thu nhập bình quân hàng tháng

1.150


1.364

1.799

1.980

2.061

1.873

2.089

2.370

2.595

2.860

1.512

1.727

2.085

2.288

2.461

120


114

121

110

108

của lao động trực tiếp
Thu nhập bình quân hàng tháng
của lao động gián tiếp
Thu nhập bình quân hàng tháng
của lao động
Tốc độ tăng thu nhập bình quân
(%)
Bảng 2.1: Tình hình thu nhập của Cơng ty(Đơn vị tính 1000đ/tháng)
(Nguồn: Phịng hành chính – nhân sự)
Qua bảng 2.1, ta có thể thấy thu nhập bình quân của lao động đều tăng qua
các năm. Tuy nhiên tốc độ tăng thu nhập bình quân thì lại tăng, giảm theo từng
giai đoạn khác nhau. Năm 2007 tăng 120% nhưng đến năm 2008 lại giảm xuống
114%, đến năm 2009 lại tăng lên 121% nhưng đến năm 2010 lại giảm xuống
110% và đến năm 2011 thì giảm xuống 108%. Năm 2009 giảm xuống đáng kể như
vậy là do Công ty tiến hành cải tạo và nâng cấp nhà máy sản xuất đồ gỗ nội thất và
hàng thủ công mỹ nghệ nên làm giảm công suất hoạt động của nhà máy. Tuy nhiên
thu nhập của lao động vẫn tăng lên, điều này cho thấy Công ty luôn nỗ lực cải
thiện thu nhập cho người lao động.

Lưu Trọng Nghĩa


10

CQ 481979


2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong những năm gần đây
Qua tìm hiểu và phân tích tình hình Cơng ty trong thời gian vừa qua, cho
thấy rằng Công ty có rất nhiều thuận lợi trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh,đó
là:
-

Mạng lưới khách hàng ổn định: Với phương châm uy tín, chất lượng là trên

hết, trong thời gian qua Cơng ty đã tạo được uy tín đối với các khách hàng cũ của
Cơng ty và đang từng bước tìm kiếm những khách hàng mới.
-

Từ cuối năm 2009 Công ty đã tăng vốn điều lệ, điều này giúp Công ty có

thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư thêm máy móc, thiết bị mới và
thực hiện các dự án mới ….
-

Cơng ty có đội ngũ CBCNV có kinh nghiệm quản lý, có năng lực, được đào

tạo chuyên sâu và có ý thức gìn giữ giá trị Cơng ty và đang từng bước xây dựng
Thương hiệu Công ty ngày càng vững mạnh.
-

Hiện nay Hà Nội đang mở rộng Thủ đơ, nên có rất nhiều dự án đầu tư và


cơng trình sẽ được xây dựng, vì vậy nên đây sẽ là cơ hội rất lớn để Cơng ty có thể
tham gia cạnh tranh và chiếm lĩnh những đoạn thị trường mà Cơng ty có thế mạnh.
Tuy nhiên, bên cạnh đó Cơng ty cũng đã gặp phải những khó khăn nhất
định:
-

Đối thủ cạnh tranh đối với Công ty ngày càng nhiều và có thế mạnh hơn

Cơng ty rất nhiều, điều này địi hỏi Cơng ty phải nỗ lực và hồn thiện mình hơn để
có thể ngang hàng với các đối thủ cạnh tranh.
-

Nền kinh tế vẫn đang ở giai đoạn suy thoái chưa thực sự hồi phục, giá cả

nguyên vật liệu đầu vào tiếp tục tăng mạnh đặc biệt là giá sắt thép, xi măng, gạch
xây... Các ngân hàng thắt chặt tín dụng, lãi suất cho vay cao. Tình hình đó đã ảnh
hưởng rất lớn đến việc vay vốn sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của
Công ty.

CHƯƠNG 2

Lưu Trọng Nghĩa

11

CQ 481979


HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ DỰ THẦU XÂY LẮP TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ XNK HOÀNG LONG THỜI
GIAN QUA
2.1.

Quy trình chuẩn bị dự thầu xây lắp tại Cơng ty

Bước 1:
Tìm kiếm thơng tin về cơng
trình cần đấu thầu

Bước 2:
Tiếp xúc ban đầu với bên Chủ
đầu tư và tham gia sơ tuyển
(nếu có)

Bước 3:
Chuẩn bị các điều kiện để lập
hồ sơ dự thầu

Bước 4:

Lập sơ đồ dự thầu

Bước 5:

Nộp hồ sơ dự thầu
Sơ đồ 3: Quy trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty

Lưu Trọng Nghĩa


12

CQ 481979


Quy trình chuẩn bị dự thầu xây lắp của Cơng ty được thể hiện qua sơ đồ 3.
Qua sơ đồ này ta có thể nhận thấy là có 3 bước chính trong q trình chuẩn bị hồ
sơ dự thầu xây lắp của Cơng ty.
Đầu tiên là bước tìm kiếm thơng tin về cơng trình cần đấu thầu, đây được coi
là bước đầu tiên của quy trình chuẩn bị dự thầu của Cơng ty bởi lẽ nó chính là
bước để Cơng ty tiếp cận được với Chủ đầu tư và từ đó mới dẫn đến quan hệ giao
dịch mua bán thơng qua phương thức đấu thầu. Qua bước này Công ty cần phải
thu thập được những thông tin cần thiết ban đầu về cơng trình cần đấu thầu, lấy đó
làm cơ sở phân tích để đưa ra được những quyết định có hoặc khơng dự thầu. Việc
làm này sẽ giúp cho Công ty tránh được việc phải bỏ ra thêm những chi phí mà
khơng đem lại cơ hội tranh thầu thực tế .
Tiếp đến là bước tiếp xúc ban đầu với bên Chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển
(nếu có). Nếu cơng trình cần đấu thầu được bên mời thầu tổ chức có tiến hành sơ
tuyển thì Cơng ty sẽ phải nộp cho bên mời thầu một bộ tài liệu sơ tuyển. Thơng
thường, Cơng ty sẽ phải trình bày trong tài liệu sơ tuyển những nội dung chính
như: Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà thầu; kinh nghiệm trong các loại hình cơng
tác; nguồn nhân lực, trình độ quản lý, kỹ thuật, quy mơ Cơng ty; tình trạng tài
chính những năm gần đây….. Mục tiêu của bước này là vượt qua giai đoạn thi
tuyển. Tuy vậy, một số vấn đề khác ở giai đoạn này mà Công ty cần chú ý đó là
nắm bắt được các đối thủ cùng vượt qua vịng sơ tuyển và tiến hành tìm kiếm
thơng tin về họ làm căn cứ để đưa ra được chiến lược tranh thầu thích hợp trong
bước tiếp theo.
Sau đó là mua hồ sơ sự thầu: Trong bước này, thường Công ty sẽ nhận được
một bộ hồ sơ mời thầu do bên mời thầu cung cấp gồm các nội dung như: thư mời
thầu; chỉ dẫn đối với nhà thầu; hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và

chỉ dẫn kỹ thuật; tiến độ thi công; điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp
đồng; bảo đảm dự thầu…. Công việc đầu tiên của Công ty là tiến hành nghiên cứu
kỹ hồ sơ mời thầu. Đây là cơng việc rất quan trọng vì nó là xuất phát điểm để
Công ty lập hồ sơ thầu và xác định xem khả năng của mình có thể đáp ứng được

Lưu Trọng Nghĩa

13

CQ 481979


các yêu cầu của bên mời thầu hay không. Đối với những vấn đề chưa rõ trong hồ
sơ mời thầu Cơng ty có thể tìm được lời giải thơng qua hội nghị tiền đấu thầu do
bên mời thầu tổ chức hoặc trao đổi công khai bằng văn bản với bên mời thầu. Một
điều đáng quan tâm trong việc thực hiện những công việc tiếp theo là Công ty nên
thực hiện đúng theo những điều đã chỉ ra trong phần chỉ dẫn đối với nhà thầu của
hồ sơ mời thầu.
Cuối cùng là bước lập hồ sơ dự thầu. Cơng ty có thể xin phép chủ đầu tư cho
đi thăm công trường để khảo sát nếu thấy cần thiết. Chi phí cho việc đi thực tế này
do Công ty chịu. Công ty sẽ cử những cán bộ có trình độ và kinh nghiệm về mặt
kỹ thuật cũng như kinh tế đi khảo sát hiện trường. Điều này sẽ giúp cho Công ty
nắm được thực địa làm cơ sở xây dựng giải pháp kỹ thuật thi cơng hợp lý cũng
như nắm được tình hình thị trường nơi đặt cơng trình, đặc biệt là thị trường các
yếu tố đầu vào cần cung cấp cho thi cơng cơng trình để có cơ sở thực tế cho việc
lập giá dự thầu mà thực chất là chiến lược nhận thầu. Sau khi nắm chắc nhiều
thông tin về các phương diện, Công ty mới tiến hành công việc quan trọng nhất
của quá trình dự thầu và quyết địng khả năng thắng thầu đó là lập hồ sơ dự thầu.
Khi tiến hành cơng việc này, Cơng ty có thể sử dụng tư vấn, đặc biệt là tư vấn liên
quan đến việc lập biện pháp thi công và các giải pháp kĩ thuật. Nội dung của hồ sơ

dự thầu thường bao gồm : đơn dự thầu; bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc
chứng chỉ nghề nghiệp; tài liệu giới thiệu năng lực Công ty; biện pháp thi công
tổng thể và biện pháp thi công chi tiết các hạng mục cơng trình; tổ chức thi cơng
và tiến độ thực hiện hợp đồng; ban dự toán giá dự thầu; bảo lãnh dự thầu…. Trong
bước cơng việc này thì những cơng việc quan trọng và địi hỏi nhiều cơng sức đó
là: lập biện pháp thi công, tổ chức thi công và bản dự tốn giá dư thầu, Cơng ty
cần chú ý rằng giá dự thầu chỉ được đưa ra trên cơ sơ đã có biện pháp thi cơng và
tổ chức thi cơng hợp lý vì giá dự thầu phản ánh chính sách nhận thầu của nhà thầu,
phản ánh biện pháp thi công và tổ chức thi công. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất, giá
dự thầu cũng cần được tính tốn cẩn thận để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật chứ
không chỉ đáp ứng về khối lượng và thời gian đồng thời phải đảm bảo tính khả thi

Lưu Trọng Nghĩa

14

CQ 481979


của phương án đấu thầu cũng như phải nằm trong chiến lược cạnh tranh. Kết thúc
bước này, hồ sơ dự thầu cẩn phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và đúng luật.
2.2.

Lựa chọn cơ hội dự thầu

Bước công việc này hiện tại do Phòng kế hoạch và kinh doanh của Công ty
đảm nhiệm và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Cơng ty. Để có cơng
trình tham gia đấu thầu xây lắp, Công ty đã sử dụng rất nhiều nguồn thông tin và
các cách tiếp cận khác nhau, cụ thể là:
- Thu thập các thông tin quảng cáo về cơng trình cần đấu thầu trên các

phương tiện thơng tin đại chúng như báo, tạp chí, internet .... Đồng thời cũng quan
tâm đến các thông tin về những cơng trình dự định đầu tư trong tương lai gần trên
các phương tiện thông tin này, mà chủ yếu là để xác định Chủ đầu tư và nguồn vốn
đầu tư.
- Duy trì mối quan hệ với những Chủ đầu tư mà Cơng ty đã từng có cơng
trình được Cơng ty thi công xây lắp, thông qua chất lượng của những cơng trình
này để có được các thư mời thầu.
- Tạo lập quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp chính quyền...
Để lấy thơng tin về kế hoạch đầu tư của các bộ, ngành cũng như của Nhà nước.
- Sử dụng mơi giới để tìm kiếm thơng tin về các cơng trình cần đấu thầu. Do
ưu điểm của cách này là thường có được các cơng trình có tính khả thi trong việc
tranh thầu nên Cơng ty đã quy định cụ thể về mức bồi dưỡng hoa hồng cho bên
mơi giới như sau.
- Đối với cơng trình thắng thầu mà xác định được hiệu quả thì mức bồi dưỡng là:
+ Theo hợp đồng khơng khốn gọn hoa hồng: nhỏ hơn hoặc bằng 15% giá trị
tăng thêm.
+ Có hợp đồng khốn gọn hoa hồng cho mơi giới: nhỏ hơn hoặc bằng 30%
giá trị tăng thêm.
- Đối với các cơng trình thắng thầu mà chưa xác định được hiệu quả thì mức
bồi dưỡng là:
+ Theo hợp đồng khơng khốn gọn: nhỏ hơn hoặc bằng 1,5% doanh thu.

Lưu Trọng Nghĩa

15

CQ 481979


+ Có hợp đồng khốn gọn hoa hồng cho mơi giới: nhỏ hơn hoặc bằng 2,5%

doanh thu.
Sau khi có được thơng tin về cơng trình cần đấu thầu, Cơng ty cũng thực hiện
việc đánh giá để quyết định có tham gia hay không tham gia đấu thầu. Nếu tham
gia sẽ thực hiện các bước công việc tiếp theo.
2.2.2. Tiếp xúc ban đầu với Chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển (nếu có)
Khi có quyết định về việc tham gia đấu thầu, Công ty sẽ cử người để thực
hiện theo dõi suốt q trình dự thầu cơng trình và tiếp xúc với Chủ đầu tư. Bên
cạnh việc tìm hiểu các thông tin như: thời gian bán hồ sơ mời thầu, các yêu cầu về
sơ tuyển, việc tổ chức hội nghị tiền đấu thầu... đồng thời Công ty cũng kết hợp với
việc quảng cáo, gây uy tín ban đầu với Chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình tham gia đấu thầu sau này.
Nếu Chủ đầu tư có yêu cầu tổ chức sơ tuyển thì thơng thường Cơng ty chuẩn
bị sẵn các bộ hồ sơ sơ tuyển để nộp ngay khi cần. Kèm theo hồ sơ sơ tuyển Công
ty sẽ cung cấp cho Chủ đầu tư catalo nhằm giới thiệu về năng lực và uy tín của
mình.
Tuy nhiên, trong bước công việc này Công ty chưa chú trọng thực hiện các
thu nhận và phân tích các thơng tin tồn diện về thị trường cũng như các đối thủ
cạnh tranh. Do đó, khi lập hồ sơ dự thầu Cơng ty chỉ căn cứ chủ yếu vào các yếu
tố nội tại của mình nên ảnh hưởng khơng nhỏ đến tính cạnh tranh khi đưa ra các
giải pháp kỹ thuật, thi công cũng như giá dự thầu.
2.2.3. Chuẩn bị các điều kiện để lập hồ sơ dự thầu
Sau khi mua được hồ sơ dự thầu việc chuẩn bị phải được thực hiện chu đáo
với các phần việc như: làm rõ các nội dung yêu cầu trong hồ sơ dự thầu, khảo sát
và thăm dị hiện trường, phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận tham gia lập
hồ sơ, thực hiện các thủ tục .... trong đó Cơng ty đặc biệt quan tâm đến các công
việc sau:
Các tài liệu như hồ sơ tư cách pháp nhân, hồ sơ pháp lý, giới thiệu chung về
Cơng ty, số liệu tài chính, nhân lực, năng lực máy móc thiết bị, cơng nghệ, kinh
nghiệm thi công và ưu điểm về chất lượng... trong một vài năm gần đây sẽ được


Lưu Trọng Nghĩa

16

CQ 481979


Bộ phận kinh doanh phối hợp cùng Phòng quản lý dự án căn cứ vào đặc điểm, yêu
cầu của công trình để có sự lựa chọn bố trí hợp lý, đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu
tư.
- Bố trí các cán bộ, chuyên gia có kinh nghiệm đi khảo sát thực tế cơng trình
để tìm hiểu thêm về u cầu kỹ thuật của cơng trình kết hợp với việc tìm kiếm
nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào, chủ yếu là vật tư, nguyên liệu nhằm tạo thêm
căn cứ để đảm bảo tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu.
- Liên hệ với ngân hàng nơi Công ty mở tài khoản để xin cung cấp bảo lãnh
dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư. Đây là công việc quan trọng vì nó sẽ bảo
đảm tính pháp lý cho hồ sơ dự thầu. Khi các công việc chuẩn bị đã hoàn tất, các bộ
phận được giao nhiệm vụ sẽ tiến hành lập hồ sơ dự thầu.
- Mặc dù đã xác định được sự cần thiết của việc khảo sát thị trường, song
vớiviệc phải kiêm nghiệm nhiều việc, nên với một số cơng trình nằm tại địa bàn xa
trụ sở thì việc khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới giá dự thầu: Đơn giá vật liệu địa
phương, các nguồn cung cấp vật liệu, nhân cơng tại chỗ .... có lúc chưa thật tốt đặc
biệt là giá nguyên vật liệu nên nhiều khi đưa vào phần tính giá một đơn giá cao
hơn mặt bằng giá hiện tại, tại địa phương nơi đặt cơng trình, vì vậy ảnh hưởng tới
khả năng cạnh tranh của giá dự thầu
2.2.4.

Lập hồ sơ dự thầu

Hồ sơ dự thầu gồm có:

- Đơn dự thầu theo mẫu bên mời thầu.
- Bản sao đăng ký kinh doanh và chứng chỉ nghề nghiệp.
- Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu:
Photo hợp đồng thi cơng, bàn giao các cơng trình đã thực hiện trong những
năm gần đây , đặc biệt là các cơng trình tươn tự khi tham gia đấu thầu có thể khái
qt hồ sơ kinh nhiệm của cơng ty theo bảng sau:

Lưu Trọng Nghĩa

17

CQ 481979


Bảng 6: Khái qt kinh nhiệm
STT

LOẠI HÌNH CƠNG TRÌNH

SỐ NĂM KINH
NHIỆM

1

Xây dựng các cơng trình Cơng nghiệp

5

2


Xây dựng các cơng trình đường điện

7

Xây dựng các cơng trình cấp thốt nước

7

4

Xây dựng đường giao thơng

4

5

Xây dựng các cơng trình dân dụng

3
10

Cụ thể một số cơng trình đã thi cơng và bàn giao trong những năm gần đây
Bảng 7: Bảng danh sách các hạng mục cơng trình được thi cơng năm
Số
TT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Tên cơng trình
Trường THCS Lạc thuỷ - Hồ bình
UBND Tỉnh Hưng n
Nhà làm việc UBND Tỉnh Nam Định
Nhà ở công nhân Nghi sơn
Nhà làm việc tỉnh Yên Bái
Sửa chữa trụ sở Công ty máy tính Thành Nam
Bể bơi 4 mùa - câu lạc bộ thể chất
Nhà khai thác giao dịch bưu điện Bạch Thông
Phần ngầm trạm biến áp 110/20 KV bờ hồ
Trường PTTH Hoài Thương
Mỏ trạm biến áp 110/22 KV Yên phụ
Nhà hiệu Bộ thư viện thí nghiệm - trường PT cấp
II, III Phủ Thơng
Nhà văn hố thiếu nhi Tỉnh Nam Định
Trạm biến áp 110/22 KV Bờ hồ - phần xây dựng
Khách sạn Vị Hoàng - Nam Định

Hệ thống cấp nước - Nam Định
Gói thầu số 3 - trường PT cấp II, II Phủ thông

Lưu Trọng Nghĩa

18

Giá trị (triệu đồng)
1.620
1.900
1.220
1.669
1.100
119
1.348,5
584,063
609
917,88
9
83
5
52
4
3.09
6
1.98
0
3.622,
5
3.029,86

1.81
7

CQ 481979


Số TT

Tên cơng trình

Giá trị
(triệu đồng)

18

Gói thầu số 01 KCN Bắc Phú Cát - Hà Nội

14.000

19

Cơng trình thủy điện An Khê – Kanak

24.000

20

Cơng trình cải tạo nâng cấp đường ĐT 492 Huyện Lý Nhân - Nam Định

21


Cơng trình Lao động Tỉnh Hưng n

2.276,5

22

Cơng trình xây dựng showroom bán hàng tại số
10 khu 1 - Phú Minh - Sóc Sơn - Hà Nội

2.642,5

23

Xây dựng khu liên hợp thương mại - dịch vụ tại
Trường An - An Khánh - Hoài Đức - Hà Nội

12.000

3.263

(Nguồn: Phịng quản lý dự án)
- Bản dự tốn giá dự thầu.
Giá dự thầu là một nhân tố quan trọng quyết định khả năng thắng thầu của
một công ty. Chưa tính đến các tiêu chuẩn khác thì nhà thầu nào có giá bỏ thầu
thấp hơn là có khả năng cạnh tranh cao hơn và khả năng trúng thầu cao.
Để tạo lợi thế cạnh tranh thì điều quan trọng nhất đối với cơng ty là phải tìm
cách giảm giá thành của cơng trình. Trong phần này chủ yếu đề cập đến giá trị dự
tốn xây lắp cơng trình.
Cơ sở lập giá dự thầu:

Nghiêm túc xem sét hồ sơ mời thầu, nắm bắt cặn kẽ nội dung của hồ sơ
mời thầu, phải hiểu rõ toàn diện những quy định cụ thể của các điều khoản trong
hồ sơ dự thầu, cũng như việc đấu thầu, mời thầu, bình xét thầu, quyết định thầu,
tiền đặt cọc thầu, khoản tiền phạt kéo dài thời hạn xây dựng cơng trình, mơi
trường và điều kiện thi công hiện trường.
Khối lượng công tác cho xây lắp, thiết bị và chi phí khác.
Khi lập dự tốn: khối lượng công tác được xác định theo thiết kế kỹ thuật
được duyệt hoặc theo thiết kế bản vẽ thi công với cơng trình được thiết kế 1 bước.

Lưu Trọng Nghĩa

19

CQ 481979


Khi lập dự tốn hạng mục cơng trình hoặc loại công tác xây lắp riêng biệt:
khối lượng công tác được xác định theo thiết kế bản vẽ thi công.
Định mức dự toán xây dựng cơ bản, các văn bản của nhà nước về hướng
dẫn lập và quản lý xây dựng.
Đơn giá xây dựng cơ bản của từng địa phương do ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành gồm chi phí vật liệu, nhân cơng, máy móc được xác định dựa trên cơ sở dự
toán xây dựng cơ bản gồm các loại đơn giá:
+ Giá chuẩn: là chỉ tiêu xác định chi phí bình qn cần thiết để hồn thành
một đơn vị diện tích hay một đơn vị cơng suất sử dụng từng loại nhà, hạng mục,
cơng trình thong dụng được xây dựng theo thiết kế điển hình, chỉ bao gồm giá trị
dự tốn của các loại cơng tác xây lắp trong phạm vi ngơi nhà hoặc cơng trình như
các chi phí để xây dựng các hạng mục ngoài như đường xá, cống rãnh, điện nước
và chi phí mua sắm thiết bị của các hạng mục cơng trình.
Đơn giá chi tiết: Gồm những chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân cơng và sử

dụng máy xây dựng tính trên một đơn vị khối lượng công tác xây lắp riêng biệt
hoặc một bộ phận kết cấu xây lắp và được xác định trên cơ sở định mức dự toán
chi tiết.
Đơn giá tổng hợp: Gồm tồn bộ chi phí xã hội cần thiết, chi phí vật liệu ,
nhân cơng máy xây dựng, chi phí chung, lãi và thuế cho từng loại công việc hoặc
đơn vị khối lượng công tác xây lắp tổng hợp hoặc kết cấu xây lắp hoàn chỉnh và
được xác định trên cơ sở định mức dự toán tổng hợp
Kết quả khảo sát hiện trường tại nơi lắp đặt thiết bị và những nguồn cung
ứng yếu tố đầu vào.
- Bảo đảm dự thầu:
Thực hiện bảo đảm dự thầu bằng 2 cách:
+ Thư bảo lãnh từ ngân hàng, cơng ty phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng.
+ Bảo lãnh bằng tiền mặt, chiếm từ 1-3% giá cơng trình.
Tùy vào từng trường hợp cụ thể và yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, công ty bảo
đảm dự thầu theo các cách khác nhau.

Lưu Trọng Nghĩa

20

CQ 481979


Bảo đảm bằng thư bảo lãnh thì sau khi xong việc chuẩn bị công ty sẽ lien hệ
với ngân hang nơi công ty mở tài khoản để xin tiến hành bảo lãnh dự thầu theo
yêu cầu của chủ đầu tư, đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ dự thầu.
2.2.5 .Nộp hồ sơ dự thầu:
-Hồ sơ dự thầu phải được niêm phong và được nộp trực tiếp đến địa chỉ và
thời gian quy định của hồ sơ mời thầu, trong đó gi dõ bản gốc, bản sao. Trên túi hồ
sơ phải ghi rõ gói thầu, tên dự án, tên nhà thầu, tên và địa chỉ bên mời thầu và phải

ghi rõ không được mở ra trước ngày giờ mở thầu.
- Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu từ 25 ngày đến 40 kể từ ngày phát hành
hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu.
- Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong
nước, sáu 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày mở thầu đến ngày bên mời
thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có) đến
các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 10 ngày trước thời
điểm đóng thầu.
2.2 Chuẩn bị dự thầu đối với gói thầu: Cơng trình cải tạo nâng cấp
đường DT492- huyện Lý Nhân- Nam Định:
Phòng quản lý dự án lên kế hoạch chuẩn bị dự thầu lập bảng phân công
nhiệm vụ
stt
I
1
2
3
4

Nội dung công việc
Bảng giá dự thầu
Đơn vị dự thầu
Các phụ lục ( bảo hành, giảm
giá)
Bảng tổng hợp giá thầu
Bảo lãnh dự thầu

Lưu Trọng Nghĩa


Bộ phận thực hiện

Bộ phận phối hợp

Phòng kế hoạch- KD
Phịng kế hoạch- KD
Phịng kế hoạch- KD
Phịng tài chính- kế
tốn

Phịng quản lý dự án
Phịng quản lý dự án
Phịng TK- Kỹ thuật
Phòng quản lý-dự án

21

CQ 481979


II
1
2
3
4

Biện pháp thi công
Thuyết minh biện pháp
Tiến độ thi công
Các bản vẽ minh họa

Catalo, tiêu chuẩn kỹ thuật

Phòng TK- Kỹ thuật
Phòng TK- Kỹ thuật
Phòng TK- Kỹ thuật
Phòng TK- Kỹ thuật

Phòng kế hoạch- KD
Phòng kế hoạch- KD
Phòng kế hoạch- KD
Phòng kế hoạch- KD

III
1
2
3
4
5
6

Thông tin chung
Hồ sơ tư cách pháp nhân
Giới thiệu cơng ty
Năng lực tài chính
Năng lực thiết bị
Nhân lực
Các thơng tin khác

Phòng quản lý dự án
Phòng quản lý dự án

Phòng quản lý dự án
Phòng quản lý dự án
Phòng quản lý dự án
Phòng quản lý dự án

Phòng kế hoạch- KD
Phòng kế hoạch- KD
Phòng kế hoạch- KD
Phòng kế hoạch- KD
Phòng kế hoạch- KD
Phịng kế hoạch- KD

IV
1
2

Các cơng việc khác
Khảo sát hiện trường
Thao khảo giá, khu vực thi
cơng

IV
1
2
3

Các cơng kết thúc
Duyệt hồ sơ
Đóng gói hồ sơ
Nộp hồ sơ


Phịng kế hoạch- KD
Phịng kế hoạch- KD

Giám Đốc
Phòng quản lý dự án
Phòng kế hoạch- KD

Phòng quản lý dự án

Các tài liệu như hồ sơ tư cách pháp nhân, hồ sơ pháp lý, giới thiệu chung về
Công ty, số liệu tài chính, nhân lực, năng lực máy móc thiết bị, cơng nghệ, kinh
nghiệm thi cơng và ưu điểm về chất lượng... trong một vài năm gần đây sẽ được
Bộ phận kinh doanh phối hợp cùng Phòng quản lý dự án căn cứ vào đặc điểm, yêu
cầu của cơng trình để có sự lựa chọn bố trí hợp lý, đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu
tư.
Về việc lập biện pháp thi công:
Các kỹ sư, kiến trúc sư của Phịng kỹ thuật thi cơng sẽ căn cứ vào thơng tin
từ việc khảo sát tại tuyến đường Huyện Lý Nhân – Tỉnh Nam định và các yêu cầu
kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu để tiến hành kiểm tra lại thiết kế kỹ thuật mà bên
mời thầu cung cấp, phát hiện kịp thời những bất hợp lý và đưa ra các giải pháp kỹ
thuật để điều chỉnh, nâng cao uy tín của Cơng ty với Chủ đầu tư.Vì đây là công

Lưu Trọng Nghĩa

22

CQ 481979



trình đã có bản vẽ nên cơng ty ko cần thiết kế. Cơng ty có đảm nhận cộng việc
thiết kế nếu với những cơng trình có u cầu.
Trong việc lập biện pháp thi cơng, các cán bộ Phịng kỹ thuật thi công luôn
cố gắng đưa ra các giải pháp bố trí thi cơng hợp lý và có tính khả thi. Đồng thời
rút ngắn tiến độ thi cơng cơng trình, coi đây là một yếu tố để cạnh tranh.
Về việc lập giá dự thầu:
Cơng việc này sẽ do cán bộ Phịng kế hoạch và kinh doanh của Cơng ty
cùng với Phịng quản lý dự án đảm nhiệm.
2.3 Những ưu điểm và tồn tại trong hoạt động chuẩn bị dự thầu tại công ty.
2.3.1 Những ưu điểm:
Công ty đẩy mạnh hoạt động Marketing gây dựng được uy tín của mình
trên thị trường xây dựng bằng cách hình thành bộ phân chuyên trách làm
marketing,nhằm tạo được lịng tin sự ưa thích nơi khách hang . Hơn nữa hoạt động
Markrting cịn giúp cho cơng ty có thêm những thơng tin q giá về sự biên động
giá cả vật liệu xây dựng , về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh và luật pháp…
Công ty phân cơng rõ ràng các phịng ban phụ trách chính và phịng phối
hợp trong cơng tác chuẩn bị dự thầu. Mỗi phịng phân cơng rõ ràng những cơng
việc cụ thể tránh được sự chồng chéo trong công việc của các cán bộ, giảm sự
tranh dành quyền hạn giữa các bộ phận và tạo ra một ekip hồn chỉnh trong cơng
tác chuẩn bị dự thầu.
Công ty đã đánh giá đúng vị trí vai trị quan trọng của cơng tác chuẩn bị dự
thầu, ngày càng tạo ra được nhiều chuyển biến tốt về mặt tổ chức quản lý và thực
hiện, đặc biệt trong lĩnh vực qua hệ với bên ngoài, như các tổ chức tài chính, các
nhà cung ứng, các đối tác kinh doanh và chủ đầu tư.
2.3.2 Những mặt tồn tại:
Công tác khảo sát thị trường, địa bàn cơng trình mà cơng ty tham gia đơi
lúc cịn chưa đạt hiệu quả ở khâu tìm hiểu nguồn cung ứng vật tư, nguyên vật liệu,
nhân công tại chỗ dẫn đến sai lệch trong công tác lập đơn giá dự thầu.

Lưu Trọng Nghĩa


23

CQ 481979


×