Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện ba tơ, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 120 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào cũng như trong bất kì
cơng trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

Huế, ngày 15 tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn

Huỳnh Thi Thơ


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự nổ lực của bản thân, tơi xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Huế và Khoa Tài
nguyên đất và Môi trường nông nghiệp; Phòng Đào tạo Sau Đại học đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và viết luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Lê Thanh Bồn, người hướng dẫn
nhiệt tình, chu đáo đã giúp đỡ tơi rất nhiều để tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi, UBND
huyện Ba Tơ, Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Ba Tơ, Phịng Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn huyện Ba Tơ, Chi Cục Thống kê huyện Ba Tơ, các phòng ban của
huyện Ba Tơ và UBND các xã: Ba Xa, Ba Dinh và Ba Động, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng
Ngãi và nhân dân trong vùng nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thu
thập số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và người


thân đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện về vật chất lẫn tinh thần để tơi nghiên
cứu, hồn thành luận văn.
Với tấm lịng biết ơn, tơi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

Huế, ngày 15 tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn

Huỳnh Thi Thơ


iii

TĨM TẮT
Với phương pháp điều tra, thu thập thơng tin, số liệu thứ cấp thông qua các cơ
quan chức năng và thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn
có sự tham gia của người dân (PRA); Sau đó tổng hợp, xử lý số liệu điều tra và phân
tích thống kê để đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp; Đánh giá hiệu
quả kinh tế, xã hội và môi trường một số loại hình sử dụng đất trên các vùng sinh thái
khác nhau; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng trong quá trình sử dụng đất sản xuất nơng
nghiệp, để đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
các vùng sinh thái của huyện Ba Tơ như sau:
a. Hiệu quả kinh tế:
+ Vùng đồi núi thấp: Có 3 loại hình sử dụng đất và có 4 kiểu sử dụng đất chính.
Hiệu quả sử dụng đất tăng dần theo thứ tự các kiểu sử dụng đất sau đây: lúa < lạc <
keo < ngơ.
+ Vùng đồi núi cao: Có 3 loại hình sử dụng đất và có 5 kiểu sử dụng đất chính.
Hiệu quả sử dụng đất tăng dần theo thứ tự các kiểu sử dụng đất sau đây: lúa < sắn <
keo < lúa rẫy < ngô.

+ Kiểu sử dụng đất trồng lúa: hiệu quả sử dụng đất tiểu vùng đồi núi thấp > tiểu
vùng đồi núi cao.
+ Kiểu sử dụng đất trồng ngô: hiệu quả sử dụng đất tiểu vùng đồi núi thấp >
tiểu vùng đồi núi cao.
+ Kiểu sử dụng đất trồng keo: hiệu quả sử dụng đất tiểu vùng đồi núi thấp >
tiểu vùng đồi núi cao.
b. Hiệu quả xã hội:
Vùng đồi núi thấp: Kiểu sử dụng đất thu hút được nhiều lao động nhất là kiểu
sử dụng đất trồng lúa và ít nhất là trồng keo.
Vùng đồi núi cao: Kiểu sử dụng đất thu hút được nhiều lao động nhất là kiểu sử
dụng đất trồng lúa và ít nhất là trồng sắn.
- Giá trị ngày công lao động và thu nhập cho người dân ở tiểu vùng đồi núi thấp
> tiểu vùng đồi núi cao.


iv
c. Hiệu quả môi trường:
- Hệ số sử dụng đất tiểu vùng đôig núi thấp là cao nhất (1,86); và vùng đồi núi
cao là cao nhất (1,5).
- Kiểu sử dụng đất trồng lạc và trồng keo có khả năng cải tạo đất tốt nhất. Kiểu
sử dụng đất trồng sắn có ảnh hưởng xấu đến độ phì của đất.


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................................iii

MỤC LỤC ................................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................................ x
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................. 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................................. 3
1.1.1. Khái niện và phân loại đất nông nghiệp ........................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp .............................................................................. 5
1.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ..................................................... 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................. 10
1.1.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................................................... 14
1.1.6. Những tiêu chí và chi tiêu cơ bản để đánh giá hệ thống sử dụng đất nông nghiệp bền
vững ở Việt Nam. .................................................................................................................... 15
1.1.7. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ......................................................................... 17
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................................... 20
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới ........................................................ 20
1.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam ........................................................ 23
1.2.3. Phương hướng phát triển nông nghiệp trong tương lai .............................................. 27


vi
1.2.4. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan ...................................................................... 28
1.2.5. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững.......................................................................... 29
1.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ............ 33

1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới. .................................................................................. 33
1.3.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nước ............................. 35
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................................... 40
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 40
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 40
2.2.1. Phạm vi về không gian: ................................................................................................ 40
2.2.2. Phạm vi về thời gian: .................................................................................................... 40
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 40
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 41
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................................... 41
2.4.2. Phương pháp phân tích thống kê, xử lý và tổng hợp số liệu ...................................... 42
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ................................................................ 44
2.4.4. Phương pháp phân tích SWOT .................................................................................... 44
2.4.5. Phương pháp chuyên gia .............................................................................................. 44
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 45
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BA TƠ .............................. 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................................... 45
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................. 53
3.1.3. Đặc điểm của vùng điều tra .......................................................................................... 60
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ............................................... 61
3.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN BA TƠ ............. 62
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện ............................................ 62
3.2.2. Tình hình biến động sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện............................ 64
3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp tại địa bàn nghiên cứu ...................................... 65
3.2.4. Tình hình biến động sử dụng đất nơng nghiệp............................................................ 66


vii
3.3. THỰC TRẠNG CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP CHÍNH TẠI

VÙNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 67
3.3.1. Các loại hình sử dụng đất chính tại vùng nghiên cứu................................................. 67
3.3.2. Mơ tả các loại hình sử dụng đất ................................................................................... 68
3.3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng của các loại hình sử dụng đất .................................. 69
3.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
MÔI TRƯỜNG TRONG VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ................................. 73
3.4.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................................... 73
3.4.2. Điều kiện sản xuất của nông hộ ................................................................................... 73
3.4.3. Thị trường ...................................................................................................................... 74
3.4.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) trong việc sử dụng
đất nông nghiệp ở vùng đồi núi thấp ở huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi .............................. 74
3.4.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) trong việc sử dụng
đất nông nghiệp ở vùng đồi núi cao ở huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi ............................... 75
3.5. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MƠI TRƯỜNG MỘT SỐ LOẠI
HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT .......................................................................................................... 75
3.5.1. Đánh giá hiệu quả về kinh tế ........................................................................................ 75
3.5.2. Đánh giá hiệu quả về xã hội ......................................................................................... 78
3.5.3. Đánh giá hiệu quả về môi trường................................................................................. 81
3.5.4. Đánh giá chung ............................................................................................................. 82
3.6. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÙ HỢP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP .............................................................................................. 84
3.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề xuất các giải pháp. ............................................. 84
3.6.2. Định hướng bố trí và phát triển ngành nông lâm nghiệp ........................................... 85
3.6.3. Đề xuất giải pháp .......................................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................................... 96
1. KẾT LUẬN ................................................................................................................ 96
2. ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 98
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 101



viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nội dung

ANLT

An ninh lương thực

AFPPD

Diễn đàn các nghị sĩ châu Á về dân số và phát triển

CAQ

Cây ăn quả

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CPTG


Chi phí trung gian

FAO

Tổ chức Nông - Lương Liên hợp quốc

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

GTNC

Giá trị ngày cơng

HTX

Hợp tác xã



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất


TNHH

Thu nhập hỗn hợp

UNESCO

Tổ chức Văn hóa - Giáo dục - Xã hội Liên hợp quốc

UNDP

Chương trình phát triển Liên hợp quốc

USD

Đô la Mỹ

WB

Ngân hàng thế giới


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Thực trạng đất đai trên địa bàn huyện Ba Tơ ................................................... 49
Bảng 3.2. Tỷ trọng cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2011 - 2014 ..................................... 53
Bảng 3.3. Tỷ trọng cơ cấu các ngành Nông, lâm, ngư giai đoạn 2011 - 2014 ................ 54
Bảng 3.4. Tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập của huyện năm 2014 ........ 56
Bảng 3.5. Cơ cấu đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Tơ năm 2014......................... 63

Bảng 3.6. Tình hình biến động về sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011 -2014 ........ 64
Bảng 3.7. Diện tích đất nơng nghiệp tại địa bàn nghiên cứu ............................................ 65
Bảng 3.8. Bảng biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2011-2014 ................................... 66
Bảng 3.9. Các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn nghiên cứu ................................ 67
Bảng 3.10. Diện tích, năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng chính ở vùng đồi
núi thấp ............................................................................................................................... 70
Bảng 3.11. Diện tích, năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng chính ở vùng đồi
núi cao ................................................................................................................................ 72
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất chủ yếu ở vùng núi thấp 76
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất chủ yếu ở vùng núi cao . 77
Bảng 3.14. Hiệu quả xã hội của một số kiểu sử dụng đất................................................. 79
Bảng 3.15. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất .............................................. 82
Bảng 3.16. Đánh giá hiệu quả của các loại kiểu sử dụng đất ........................................... 83
Bảng 3.17. Định hướng diện tích các kiểu sử dụng đất nông nghiệp tại 2 vùng nghiên
cứu ở huyện Ba Tơ đến năm 2020 .................................................................................... 89
Bảng 3.18. Đề xuất diện tích các kiểu sử dụng đất nông nghiệp tại vùng đồi núi thấp ở
huyện Ba Tơ đến năm 2020 ............................................................................................... 91
Bảng 3.19. Đề xuất diện tích các kiểu sử dụng đất nông nghiệp tại vùng đồi núi cao ở
huyện Ba Tơ đến năm 2020 ............................................................................................... 94


x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Ba Tơ .............................................................................45
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2011 - 2014 ......................53
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu các ngành Nông, Lâm, Ngư giai đoạn 2011 - 2014 .....54



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng của mơi
trường sống và có vai trị đặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp. Bất kỳ quốc
gia nào đất đều là tư liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân
bố các ngành kinh tế quốc dân. Chúng ta biết rằng không có đất thì khơng thể sản xuất,
cũng khơng có sự tồn tại của lồi người.
Trong những năm gần đây, hịa cùng xu thế tồn cầu hố nền kinh tế thế giới,
kinh tế của Việt Nam cũng đang phát triển nhanh. Cùng với sự vận động và phát triển
này, con người ngày càng khai thác hết sức nguồn tài nguyên đất để phục vụ cho lợi
ích của mình, dẫn đến sự thối hố đất, giảm tính bền vững trong phát triển kinh tế nói
chung và trong nơng nghiệp nói riêng. Vì vậy, việc tìm kiếm giải pháp để sử dụng
nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững đang trở thành vấn đề mang tính tồn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là
làm thế nào để khai thác nguồn tài nguyên có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu
quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách
khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nơng nghiệp
tồn diện về kinh tế, xã hội và môi trường một cách bền vững.
Ba Tơ là một huyện miền núi, cách trung tâm thành phố Quảng Ngãi 60 km về
phía Tây Nam, có diện tích tự nhiên lớn nhất tỉnh với 113.756,11 ha. Trong đó, diện
tích nơng nghiệp chiếm 95,66% tổng diện tích tự nhiên tồn huyện [20]. Tuy diện tích
đất nơng nghiệp lớn, nhưng chủ yếu là đồi núi, điều kiện kinh tế khó khăn; địa hình
phức tạp; mật độ dân cư thấp, tồn huyện có 47.637 người, trong đó người dân tộc
thiểu số chiếm trên 73% dân số toàn huyện, đời sống nhân dân phụ thuộc chủ yếu vào
sản xuất nông nghiệp [3]. Năm 2014, thu nhập bình quân đầu người của huyện chỉ đạt
18,5 triệu đồng, chỉ bằng 72% thu nhập bình quân của tỉnh Quảng Ngãi.
Việc khai thác sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Tơ hiện nay vẫn

mang lại hiệu quả kinh tế chưa cao, sử dụng đất vẫn còn theo tập quán, tùy tiện, thiếu
khoa học. Phần lớn diện tích đất nơng nghiệp vẫn trồng cây hàng năm là chính, đất đai
ngày càng suy giảm về chất lượng, rửa trơi và xói mịn đất đã diễn ra khá mạnh do
người dân chưa có các phương thức canh tác để cải tạo đất và chống xói mịn. Đời
sống người dân trong vùng cịn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy hệ sinh thái nơng
nghiệp đã bị thay đổi đáng kể và tính bền vững trong hệ thống nơng nghiệp khơng
được duy trì, nguy cơ làm thối hoá đất đai diễn ra đến mức báo động.


2
Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất nông nghiệp, sử dụng hợp lý hơn quỹ đất nông nghiệp hiện có, góp
phần bảo vệ mơi trường và sản xuất nông nghiệp bền vững, tôi đã nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi".
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất một số giải pháp sử
dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở
vùng đồi núi của huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
b. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Tơ,
tỉnh Quảng Ngãi.
- Phân tích được hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường một số loại hình sử
dụng đất và các nhân tố ảnh hưởng trong q trình sử dụng đất nơng nghiệp vùng đồi
núi huyện Ba Tơ.
- Đề xuất được giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp,
nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp vùng
đồi núi huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hồn thiện lý luận về đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nơng
nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trong
tương lai.
- Cung cấp nguồn thông tin làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và thúc đẩy sự phát triển
sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức thu nhập của người dân trên địa bàn nghiên cứu.
- Cung cấp thông tin cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp thơng qua các
loại hình sử dụng đất chính của huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Góp phần cung cấp luận chứng kinh tế kỹ thuật để lập quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Là tài liệu hữu ích giúp cơ quan chuyên môn trong việc quản lý sử dụng đất
nông nghiệp có hiệu quả và bền vững.


3
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát
triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác, theo quy định của Chính phủ [16].
1.1.1.2. Phân loại đất nơng nghiệp.
Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm các loại đất [16]:
* Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất

nơng nghiệp, bao gồm: Đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
- Đất trồng cây hàng năm: Là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây có
thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm; kể
cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ. Đất trồng cây
hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất trồng lúa: Là ruộng và nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng
lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng
lúa là chính.
Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại,
đất trồng lúa nương.
Đất chuyên trồng lúa nước: Là ruộng trồng lúa nước (gồm cả ruộng bậc thang),
hàng năm cấy trồng từ hai vụ lúa trở lên, kể cả trường hợp có luân canh, xen canh với
cây hàng năm khác hoặc có khó khăn đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc
không sử dụng trong thời gian không quá một năm.
Đất trồng lúa nước còn lại: Là ruộng trồng lúa nước (gồm cả ruộng bậc thang),
hàng năm chỉ trồng được một vụ lúa, kể cả trường hợp trong năm có thuận lợi mà
trồng thêm một vụ lúa hoặc trồng thêm cây hàng năm khác hoặc do khó khăn đột xuất
mà khơng sử dụng trong thời gian không quá một năm.
Đất trồng lúa nương: Là đất chuyên trồng lúa trên sườn đồi, núi dốc từ một vụ
trở lên, kể cả trường hợp trồng lúa khơng thường xun theo chu kỳ và trường hợp có
ln canh, xen canh với cây hàng năm khác.


4
+ Đất trồng cây hàng năm khác: Là đất trồng các cây hàng năm (trừ đất trồng
lúa), gồm chủ yếu để trồng rau, màu, cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm, đất
trồng cỏ hoặc cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc.
Đất trồng cây hàng năm khác bao gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất
nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
Đất bằng trồng cây hàng năm khác: Là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung

lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác: Là đất trồng cây hàng năm khác trên
sườn đồi, núi dốc, kể cả trường hợp trồng cây hàng năm khác không thường xuyên
nhưng theo chu kỳ.
- Đất trồng cây lâu năm: Là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ
khi gieo trồng tới khi thu hoạch là trên một năm; kể cả loại cây có thời gian sinh trưởng
như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như chuối, dứa, nho, v.v…
Các loại cây lâu năm bao gồm:
Cây công nghiệp lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch khơng
phải là gỗ, được dùng để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế
biến mới sử dụng được như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, ca cao, dừa, v.v…
Cây ăn quả lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch là quả để ăn
tươi hoặc kết hợp chế biến;
Vườn tạp là vườn trồng xen lẫn nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen
lẫn cây hàng năm mà không được công nhận là đất ở;
Các loại cây lâu năm khác không phải đất trồng cây công nghiệp lâu năm và
cây ăn quả lâu năm, chủ yếu là cây lấy gỗ, lấy bóng mát, tạo cảnh quan trong các đô
thị, khu dân cư nông thôn.
Trường hợp đất trồng cây lâu năm có kết hợp ni trồng thủy sản, kinh doanh
dịch vụ thì ngồi việc thống kê theo mục đích trồng cây lâu năm cịn phải thống kê
thêm theo các mục đích khác là ni trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp (trường hợp sử dụng đồng thời vào cả hai mục đích khác thì thống kê theo cả
hai mục đích đó).
* Đất lâm nghiệp: Là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) đạt
tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và đất mới
được trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên. Riêng đất đã giao, cho thuê
để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên mà chưa đạt tiêu
chuẩn rừng thì chưa thống kê vào đất lâm nghiệp mà thống kê theo hiện trạng (thuộc
nhóm đất chưa sử dụng).



5
Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Trường hợp đất lâm nghiệp được phép sử dụng kết hợp nuôi trồng thủy sản,
kinh doanh dịch vụ dưới tán rừng thì ngồi việc thống kê theo mục đích lâm nghiệp
cịn phải thống kê thêm theo các mục đích khác là ni trồng thủy sản, sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp (trường hợp sử dụng đồng thời vào cả hai mục đích khác thì
thống kê cả hai mục đích phụ đó).
- Đất rừng sản xuất: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Đất rừng phòng hộ: Là đất để sử dụng vào mục đích phịng hộ đầu nguồn, bảo
vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng
ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Đất rừng đặc dụng: Là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm
khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di tích
lịch sử, văn hố, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái
* Đất nuôi trồng thủy sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích ni,
trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt theo quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
* Đất làm muối: Là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
* Đất nông nghiệp khác: Gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được
pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập,
nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản
xuất nơng nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác khơng thể có
đó là:
Sản xuất nơng nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ

thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt trên cho thấy ở
đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nơng nghiệp. Thế nhưng ở mỗi
vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu rất khác nhau. Lịch sử
hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa bàn có địa
hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều
kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng v.v… trên từng địa bàn
gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu


6
không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét.
Đặc điểm này địi hỏi q trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp cần phải chú ý
các vấn đề kinh tế - kỹ thuật sau đây:
- Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông - lâm - thuỷ sản trên phạm vi
cả nước cũng như tính vùng để qui hoạch bố trí sản xuất các cây trồng, vật ni cho
phù hợp.
- Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật
phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng vùng.
- Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng, từng khu
vực nhất định.
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội dung
kinh tế của nó lại rất khác nhau.
- Trong công nghiệp, giao thông v.v… đất đai là cơ sở làm nền móng, trên đó
xây dựng các nhà máy, cơng xưởng, hệ thống đường giao thông v.v… để con người
điều khiến các máy móc, các phương tiện vận tải hoạt động.
- Trong nơng nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản xuất chủ
yếu khơng thể thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích khơng thể tăng
thêm theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruống đất là chưa có giới hạn, nghĩa
là con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên

của lồi người về nơng sản phẩm. Chính vì thế trong q trình sử dụng phải biết q
trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây
dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày
càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí
thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi. Các
loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh trưởng, phát
triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều
kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi,
đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây trồng và vật nuôi với tư cách là tư liệu
sản xuất đặc biệt, được sản xuất bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở chu
trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Để chất lượng giống
cây trồng và vật ni tốt hơn, địi hỏi phải thường xuyên chọn lọc, bồi dưỡng các giống
hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng
suất cao, chất lượng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phương.


7
Sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển hình nhất
của sản xuất nơng nghiệp, bởi vì một mặt của sản xuất nơng nghiệp là quá trình tái sản
xuất kinh tế gắn với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian
sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại khơng hồn tồn trùng hợp nhau, nên nơng nghiệp
có tính thời vụ cao. Tính thời vụ trong nơng nghiệp là vĩnh cửu khơng thể xố bỏ
được, trong q trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác do sự biến thiên về
điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện
đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tượng chính của sản xuất nơng nghiệp là
cây trồng - loại cây xanh có vai trị cực kỳ to lớn có khả năng hấp thu và tàng trữ
nguồn năng lượng mặt trời để biến chất vô cơ thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ
bản cho con người và vật ni. Như vậy, tính thời vụ có tác động rất quan trọng đối
với nơng dân. Tạo hố đã cung cấp nhiều yếu tố đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp,

như: Ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, khơng khí. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất
lớn cho con người, nếu biết lợi dụng hợp lý có thể sản xuất ra những nơng sản với chi
phí thấp, nhưng vẫn có chất lượng cao. Để khai thác và lợi dụng nhiều nhất lợi thế của
thiên nhiên đối với nơng nghiệp địi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công
việc ở thời vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu v.v… Việc
thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động địi hỏi phải có
giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tư - kỹ thuật kịp thời, trang bị cơng cụ,
máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý, phát triển
ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời kỳ nông nhàn.
- Nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền nơng
nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN không qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy xuất phát điểm của nền nông nghiệp nước ta khi
chuyển lên xây dựng, phát triển nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố là rất thấp so với
các nước trong khu vực và thế giới.
Hiện nay nhiều nước có nền kinh tế phát triển, nơng nghiệp đã đạt trình độ sản
xuất hàng hố cao, nhiều khâu cơng việc được thực hiện bằng máy móc, một số loại
cây con chủ yếu được thực hiện cơ giới hoá hoặc tự động hoá. Năng suất ruộng đất và
năng suất lao động đạt trình độ cao, tạo ra sự phân cơng lao động sâu sắc trong nơng
nghiệp và tồn bộ nền kinh tế quốc dân làm cho tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm
xuống dần cả về tương đối và tuyệt đối. Đời sống người dân nông nghiệp và nơng thơn
được nâng cao, ngày càng xích gần hơn với thành thị.
Trong khi đó, nơng nghiệp nước ta với điểm xuất phát còn rất thấp, cơ sở vật chất
còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nơng thơn cịn yếu kém, lao động thuần nơng cịn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất ruộng đất và năng suất lao động còn
thấp v.v… Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, khẳng định phát triển nền nông
nghiệp nhiều thành phần và hộ nông dân được xác định là đơn vị tự chủ, nông nghiệp


8
nước ta đã có bước phát triển và đạt được những thành tựu to lớn, nhất là về sản lượng

lương thực. Sản xuất lương thực chẳng những trang trải được nhu cầu trong nước, có dự
trữ mà cịn dư thừa để xuất khẩu. Bên cạnh đó một số sản phẩm khác cũng phát triển
khá, như cà phê, cao su, chè, hạt điều v.v… đã và đang là nguồn xuất khẩu quan trọng.
Nông nghiệp nước ta đang chuyển từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Nhiều
vùng của đất nước đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo
hướng giảm tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp tăng sản phẩm phi nông nghiệp.
Để đưa nền kinh tế nơng nghiệp nước ta phát triển trình độ sản xuất hàng hố
cao, cần thiết phải bổ sung và hồn thiện chiến lược phát triển nông nghiệp và nông
thôn. Khẩn trương xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nông nghiệp và hệ thống kết
cấu hạ tầng ở nơng thơn phù hợp. Bổ sung, hồn thiện và đổi mới hệ thống chính sách
kinh tế nơng nghiệp, nhằm tiếp tục giải phóng sức sản xuất, tạo động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển hàng hoá. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh cho nông nghiệp và
nông thôn.
- Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, được trải rộng trên 4
vùng rộng lớn, phức tạp: miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Đặc điểm này
đem lại cho nông nghiệp nhiều thuận lợi cơ bản, đồng thời cũng có những khó khăn rất
lớn trong quá trình phát triển sản xuất nơng nghiệp.
Thời tiết, khí hậu của nước ta có những thuận lợi rất cơ bản. Đó là hàng năm có
lượng mưa bình qn tương đối lớn, đảm bảo nguồn nước ngọt rất phong phú cho sản
xuất và đời sống, có nguồn năng lượng mặt trời dồi dào (cường độ, ánh sáng, nhiệt độ
trung bình hàng năm là 230C v.v…), tập đoàn cây trồng và vật nuôi phong phú, đa
dạng. Nhờ những thuận lợi cơ bản đó mà ta có thể gieo trồng và thu hoạch quanh năm,
với nhiều cây trồng và vật nuôi phong phú, có giá trị kinh tế cao, như cây cơng nghiệp
lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả,...
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, điều kiện thời tiết - khí hậu nước ta cũng có
nhiều khó khăn lớn, như: Mưa nhiều và lượng mưa thường tập trung vào vài ba tháng
trong năm nên dễ gây lũ lụt, ngập úng. Nắng nhiều thường gây nên khơ hạn, có nhiều
vùng thiếu cả nước cho người, vật ni sử dụng. Khí hậu ẩm ướt, sâu bệnh, dịch bệnh
dễ phát sinh và lây lan gây ra những tổn thất lớn đối với mùa màng.
Trong q trình đưa nơng nghiệp nước ta lên sản xuất hàng hố, chúng ta phải

tìm kiếm mọi cách để phát huy những thuận lợi cơ bản nêu trên và hạn chế những khó
khăn do điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên gây ra, đảm bảo cho nông nghiệp phát
triển nhanh chóng và vững chắc.


9
1.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.1.3.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Bảo vệ nghiêm ngặt đất nông nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia:
“Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử
dụng vào mục đích phi nơng nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện
tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung
diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa. Nhà nước có chính sách hỗ trợ,
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng
quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao. Người sử dụng đất trồng lúa có trách
nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục
đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, ni trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi
nơng nghiệp nếu khơng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nơng nghiệp từ đất
chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất
chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định
của Chính phủ” (Điều 134 Luật đất đai năm 2013) [12].
Sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp có nghĩa là có thể chuyển đổi việc sử dụng
đất vào nhiều mục đích sản xuất khác nhau phù hợp với điều kiện và cơ hội sản xuất
khác nhau nhằm đa dạng hóa cây trồng. Việc sử dụng đất linh hoạt cho phép nơng dân
có thể ứng xử các tín hiệu thị trường như là giá cả của các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Nơng dân sẽ có lợi nhiều khi sử dụng đất linh hoạt và giúp họ giảm thiểu rủi ro, đồng
thời tiết kiệm chi phí, giảm thiểu tổn thất và tăng thu nhập cho họ. Đất đai đối với mỗi
quốc gia là có hạng, đặc biệt trong tiến trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
đất nơng nghiệp đang dần bị thu hẹp lại. Cùng với đó, việc sử dụng đất bền vững, tiết

kiệm và có hiệu quả là mối quan tâm đạt biệt của nước ta.
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người được lấy
từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng
dụng sang các mục đích khác. Vì vậy sử dụng đất nơng nghiệp ở nước ta với mục tiêu
nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông
nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm
ảnh hướng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo
cho khai thác sử dụng bền vững tài ngun đất đai. Do đó đất nơng nghiệp cần được sử
dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”, mặt khác phải có các quan điểm đúng đắn
theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện sử
dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế - xã hội cao.


10
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp “đầy đủ và hợp lý” là cần thiết vì: Sử dụng
đất nơng nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 đơn vị diện tích,
xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý góp phần bảo vệ độ phì đất. Sử
dụng đất nơng nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các
nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của nông dân. Sử dụng đầy đủ và hợp
lý đất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của
nó, gắn với các chính sách vĩ mơ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và
phát triển nền nông nghiệp bền vững.
1.1.3.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa học
- kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật ni có tỉ
xuất hàng hố cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hố, sản xuất hàng hóa theo hướng ngành

hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh cây trồng
vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa để
đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa dạng hố”
hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nơng nghiệp, đa dạng hố cây trồng vật nuôi,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ cấu sử dụng
đất nông nghiệp và q trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động sang
các hoạt động phi nông nghiệp khác. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
huyện phải phù hợp và gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung trong
khai thác sử dụng đất vùng duyên hải Miền trung. Các quan điểm sử dụng đất nông
nghiệp cụ thể là:
- Quan điểm khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nơng nghiệp
- Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.
- Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nơng nghiệp.
- Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp.
- Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.4.1. Các yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: Ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy
văn, khơng khí,... Trong các yếu tố khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai,


11
sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến năng
xuất nông nghiệp và kiều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ cao hay thấp, khác
biệt về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và
đêm trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ

nhiệt độ và độ ẩm trong đất, cũng như đảm bảo khả năng cung cấp nước cho các loại
cây và con giống sinh trưởng và phát triển [18].
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển; độ dốc, hướng dốc cũng ảnh hưởng đến đất đai làm cho khí hậu cũng khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp.
Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ
cho lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng, cơng dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của tự
nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và
môi trường [1].
Điều kiện tự nhiên (ĐKTN) (đất, nước, khí hậu, thời tiết,...) có ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất nơng nghiệp, vì các yếu tố của ĐKTN là tài nguyên để sinh vật tạo
nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng cơng nghiệp hoá cần đánh giá đúng ĐKTN
để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật ni chủ lực phù hợp, định hướng đầu tư thâm
canh đúng.
Theo Mác, ĐKTN là cơ sở hình thành địa tơ chênh lệch I. Theo N.Borlang [23]
người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước phát triển cho rằng: Yếu
tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước
đang phát triển, đặc biệt đối với nơng dân thiếu vốn là độ phì đất.
1.1.4.2. Yếu tố về chính sách - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số, lao động thơng tin và quản lý,
sức sản xuất, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản
xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp và giao thông, vân tải, sự phát triển
của khoa học kỹ thuật cơng nghệ, trình độ quả lý, sử dụng lao động.
- Chính sách pháp luật đất đai: Nó ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến
việc khai thác, sử dụng nguồn lực đất đai vào lĩnh vực dân sinh, kinh tế, trong đó có
đất nơng nghiệp. Chính sách pháp luật đất đai tiến bộ, phản ánh đúng quy luật vận
động và phát triển của đời sống kinh tế - xã hội, sẽ thúc đẩy phát triển nguồn lực đất



12
đai một cách có hiệu quả và bền vững. Ngược lại chính sách phát luật đất đai khơng
phù hợp với thực tiễn sẽ cản trở sự phát triển lành mạnh của các quan hệ đất đai, gây
thất thốt, lãng phí nguồn lực này.
- Về chế độ sở hữu: Luật đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày
29/11/2013, mở rộng các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế
chấp và góp vốn bằng quyền sử dụng đất để đẩy mạnh sản xuất, khuyến khích người
sử dụng đất đầu tư, bảo vệ, khai thác và sử dụng đất một cách có hiệu quả hơn đất
nơng nghiệp đã được chuyển dịch và thực hiện.
1.1.4.3. Các nhân tố kinh tế - kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật ni nhằm tạo nên sự hài hồ giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện sự
hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể
hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên
của sinh vật để lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng
các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra.
Theo Frank Ellis và Douglass C.North [23], ở các nước phát triển, khi có tác
động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra
yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất
tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến
giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến
30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa
quan trọng q trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
Khoa học - công nghệ cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc
thúc đẩy q trình chuyển từ nền nơng nghiệp tự cung, tự cấp sang nền nơng nghiệp
hàng hóa. Trong thời đại ngày nay, khoa học cơng nghệ có vai trị ngày càng quan

trọng đối với sự hình thành và phát triển sản xuất nơng nghiệp. Nhận định đó được thể
hiện trên một số khía cạnh chủ yếu sau đây:
Những tiến bộ trong khâu sản xuất và cung ứng giống cây trồng, vật ni mới.
Các loại giống cây, con có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt cho phép tăng qui
mô sản lượng hàng hố mà khơng cần mở rộng diện tích trong nơng nghiệp. Các loại
giống mới có sức kháng chịu dịch bệnh cao giúp ổn định năng suất cây trồng, vật ni;
ổn định sản lượng sản phẩm hàng hố.
Đặc biệt, trong công nghệ ghép mắt của cây trồng đã trưởng thành vào gốc cây
trồng non đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các vùng chuyên canh cây trồng dài


13
ngày mau chóng cho sản phẩm, rút ngắn thời kỳ kiến thiết cơ bản của vườn cây, ổn
định tính năng di truyền những phẩm chất tốt của cây cung cấp mắt ghép, đồng thời lại
có sức sinh trưởng cao của gốc cây non. Với cơng nghệ mới đó, các loại cây ăn quả lâu
năm, cây công nghiệp dài ngày đang có những bước tăng trưởng cao trong những năm
gần đây.
Bên cạnh những tiến bộ trên về cơng tác giống, cịn phải kể đến xu hướng lai
tạo, bình tuyển các giống cây trồng cho sản phẩm phù hợp với kinh tế thị trường: Chịu
được va đập trong quá trình vận chuyển, giữ được độ tươi ngon dài hơn trong quá trình
vận chuyển. Có thể nói xu thế tuyển tạo các loại giống phù hợp với u cầu của cơng
nghiệp hố, hiện đại hố khơng thể khơng lưu ý đến khả năng chịu được những tác
động của sự vận chuyển sản phẩm đi xa, trong thời gian ngày càng dài hơn. Bên cạnh
tiến bộ công nghệ trong sản xuất cây con mới, hệ thống qui trình kỹ thuật tiên tiến
cũng được hồn thiện và phổ biến nhanh đến người sản xuất nông nghiệp.
Sự phát triển của qui trình cơng nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm đang tạo
ra những điều kiện có tính cách mạng để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ tại những thị
trường xa xơi. Điều đó cũng đã có ý nghĩa to lớn để mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của từng vùng chuyên canh, xét về khơng gian.
Thay vì nơng sản chỉ được tiêu thụ tại chỗ, hoặc ở vùng lân cận quanh vùng

chuyên môn hố, thì nay sản phẩm được đưa đi tiêu thụ tại những thị trường cách vùng
sản xuất hàng ngàn, hàng vạn km nhờ công nghệ bảo quản và chế biến nông sản tiên
tiến. Đồng thời, cuộc cách mạng trong lĩnh vực này cũng tạo điều kiện để mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của vùng chun mơn hố xét về thời gian. Thay vì nơng sản
chỉ được tiêu dùng trong một khoảng thời gian ngắn vào thời vụ thu hoạch, thì nay,
ngày càng có điều kiện để tiêu thụ nơng sản loại nào đó ngày càng dài hơn, thậm chí là
quanh năm.
Cơng nghệ chế biến cũng mở rộng thị trường nơng sản vùng chun canh, làm
đa dạng hố sản phẩm tiêu dùng cuối cùng. Trong nghiên cứu công nghệ chế biến
nông sản, cần hướng tới những mục tiêu cụ thể như, đa dạng hoá sản phẩm tiêu dùng
cuối cùng, kéo dài thời gian tiêu dùng sản phẩm trong năm, tăng dung lượng sản phẩm
nơng nghiệp được tiêu thụ,..., ngồi mục tiêu truyền thống là tăng giá trị nông sản
thông qua quá trình chế biến.
1.1.4.4. Các nhân tố kinh tế tổ chức
Nhóm nhân tố này bao gồm:
- Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất


14
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ĐKTN (khí hậu, độ cao
tuyệt đối của địa hình, tính chất đất với khả năng thích hợp của đất, nguồn nước và
thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác
đất theo chiều rộng một cách đầy đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm
canh và tiến hành tập trung hóa, chun mơn hố, hiện đại hố nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nơng nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản
xuất là cần thiết. Vì vậy cần phải thực hiện đa dạng hố các hình thức hợp tác trong
nơng nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan
hệ giữa các hình thức đó.

1.1.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Khi nói đến hiệu quả sử dụng đất nói chung và hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp nói riêng, ta thường đề cập đến 3 khía cạnh là kinh tế, xã hội và mơi trường. Sử
dụng đất có hiệu quả là phải đảm bảo được cả 3 yếu tố đó là:
1.1.5.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh kết quả đạt được và
lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá
trị thu được của sản phẩm đầu ra; lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực
đầu vào. Hiệu quả là mục tiêu chính của các nơng hộ sản xuất nông nghiệp.
1.1.5.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích nơng nghiệp, thu nhập bình quân
đầu người.
Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà sản xuất
mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu về
mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp.
1.1.5.3. Hiệu quả về mơi trường
Là việc đảm bảo tính bền vững cho mơi trường trong sản xuất và xã hội. Đây là
vấn đề được quan tâm và nó được thể hiện thơng qua các tiêu chí kinh tế và kỹ thuật.
Hiệu quả mơi trường là mơi trường sinh ra do các tác động của hóa học, sinh
học, vật lý. Mọi hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi khơng có những ảnh


15
hưởng tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí, khơng làm ảnh hưởng tác
động xấu tới mơi trường sinh thái và đa dạng sinh học.
Trước đây do dân số cịn ít nên việc sử dụng đất cịn ít dẫn đến hệ số sử dụng
đất thấp thì đất gần như có khả năng phục hồi. Ngày nay, khi dân số gia tăng, xã hội

phát triển thì các hoạt động công nghiệp đã gây ra những ảnh hưởng xấu không nhỏ
đối với đất đai. Vì vậy, việc cân nhắc phát triển kinh tế và cân bằng sinh thái, bảo vệ
môi trường đang là vấn đề được quan tâm hiện nay.
1.1.6. Những tiêu chí và chi tiêu cơ bản để đánh giá hệ thống sử dụng đất nông
nghiệp bền vững ở Việt Nam.
1.1.6.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải
dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tồn diện và tính hệ thống. Các
chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc
[10], [24].
- Để đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn [9].
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng nghiệp ở
nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là những
sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.1.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ này
là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ
tiêu hiệu quả sẽ là:
H=K-C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó:
+ H: Hiệu quả

+ K: Kết quả


×