Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây cỏ rươi lá bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
======  ======

ĐỖ THỊ THANH HƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CÂY CỎ RƯƠI LÁ BẮC
(Murdannia Bracteata J.K.Morton ex
D.Y.Hong)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
======  ======

ĐỖ THỊ THANH HƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CÂY CỎ RƯƠI LÁ BẮC
(Murdannia Bracteata J.K.Morton ex
D.Y.Hong)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

KHÓA:


QH.2016.Y

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

PGS. TS. VŨ ĐỨC LỢI

Hà Nội – 2021


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Vũ Đức Lợi – Chủ nhiệm Bộ môn
Dược liệu – Dược học cổ truyền, Trường đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong
suốt q trình nghiên cứu để hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Thầy không những
cung cấp cho em kiến thức học thuật, mà cịn giúp em có thêm nhiều kỹ năng cần
thiết để bước sang trang mới sau cánh cửa đại học.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô trong Bộ môn Dược liệu – Dược học
cổ truyền, Bộ môn Bào chế và Công nghệ dược phẩm của Trường đại học Y Dược,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em và cung cấp đầy
đủ trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô trong Trường đại học Y
Dược và thầy cô ở các đơn vị liên kết đào tạo với Trường đại học Y Dược đã nhiệt
tình dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong suốt 5 năm theo học tại trường.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường đại học Y Dược – Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường. Do kiến thức của em còn hạn hẹp, kinh nghiệm chưa nhiều
nên bài báo cáo của em không thể tránh được những sai sót. Kính mong sự đóng
góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cơ để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Nghiên cứu này đã được hỗ trợ kinh phí để thực hiện từ đề tài KHCN cấp

Nhà nước mã số: ĐTĐLCN-27/21 do PGS.TS. Vũ Đức Lợi làm chủ trì đề tài.
Cuối cùng, con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, những người đã
luôn theo sát động viên, quan tâm và tạo điều kiện giúp con có thể hồn thành khóa
luận này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2021
Sinh viên

Đỗ Thị Thanh Hương


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Tên tiếng anh

Tên tiếng việt

H Nuclear Magnetic

Phổ cộng hưởng từ

Resonance Spectroscopy

hạt nhân proton

1

1


1

2

13

H-NMR

13

C-NMR

C Nuclear Magnetic

Phổ cộng hưởng từ

Resonance Spectroscopy

hạt nhân cacbon-13
Độ dịch chuyển hóa học

3

 (ppm)

 (ppm = part per million)

4


ALT

Alanine transaminase

5

AST

Aspartate transaminase

6

DEPT

7

D-GalN

8

DPPH

9

EC50

10

ESI-MS


11

FTIR

12

GC-MS

13

IC50

14

Distortionless Enhancement
by Polarization Transfer

Phổ DEPT

D-galactosamin N
2,2′-diphenyl-1picrylhydrazyl
Half Maximal Effective

Nồng độ cho 50% tác dụng

Concentration

tối đa

Electrospray Ionization-


Khối phổ đo bằng phương

Mass Spectrometry

pháp ion hóa phun điện tử

Fourier transfer infrared
Gas chromatography–mass
spectrometry

Phổ hồng ngoại biến đổi
Fourier
Sắc ký khí- Khối phổ

Half Maximal Inhibitory

Nồng độ ức chế tối đa

Concentration

một nửa

IR

Infrared

Tia hồng ngoại

15


TNFα

Tumor necrosis factor

Yếu tố hoại tử u

16

UPLC

Ultra Performance Liquid

Sắc ký lỏng siêu hiệu năng

Chromatography


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Phân bố các loài thuộc chi Murdannia ở Việt Nam

4


Bảng 3.1

Bảng 3.2

Bảng 3.3

Số liệu phổ DEPT, 1H- và 13C-NMR của CR1 và chất
tham khảo
Số liệu phổ DEPT, 1H- và 13C-NMR của CR2 và chất
tham khảo
Số liệu phổ DEPT, 1H- và 13C-NMR của CR3 và chất
tham khảo

28

30

31


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3

Tên hình
Đặc điểm thực vật một số loài thuộc chi Murdannia ở
Việt Nam

Hoa của một số loài thuộc chi Murdannia
Trà Rumput Beijing Tea – Thành phần chính:
Murdannia bracteata

Trang
6
7
14

Hình 3.1

Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng

19

Hình 3.2

Đặc điểm cơ quan sinh sản của Murdannia bracteata

20

Hình 3.3

Đặc điểm vi phẫu thân

22

Hình 3.4

Đặc điểm vi phẫu lá


23

Hình 3.5

Đặc điểm bột dược liệu lá

24

Hình 3.6

Đặc điểm bột dược liệu thân

25

Hình 3.7

Sơ đồ chiết xuất các phân đoạn từ lá cây Cỏ rươi lá bắc

26

Hình 3.8

Sơ đồ phân lập 3 chất từ phân đoạn ethyl acetat

27

Hình 3.9

Cấu trúc hóa học của hợp chất CR1


29

Hình 3.10

Cấu trúc hóa học của hợp chất CR2

31

Hình 3.11

Cấu trúc hóa học của hợp chất CR3

33


Mục lục
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. Tổng quan về chi Murdannia ..................................................................... 3
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Murdannia ................................................. 3
1.1.2. Số lượng loài và sự phân bố các loài thuộc chi Murdannia ........... 3
1.1.3. Đặc điểm thực vật chi Murdannia .................................................. 5
1.2. Tổng quan về lồi Murdannia bracteata ................................................... 7
1.2.1. Đặc điểm hình thái loài Murdannia bracteata ............................... 8
1.2.2. Đặc điểm phân bố loài Murdannia bracteata ................................. 8
1.2.3. Thành phần hóa học của lồi Murdannia bracteata ....................... 8
1.2.4. Tác dụng sinh học của Murdannia bracteata ............................... 10
1.2.5. Công dụng của Murdannia bracteata theo y học cổ truyền ......... 14
1.2.6. Sản phẩm có thành phần Murdannia bracteata trên thị trường ... 14

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 15
2.1.1. Nguyên liệu ................................................................................... 15
2.1.2. Hóa chất, trang thiết bị .................................................................. 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
2.2.1. Phương pháp mô tả về đặc điểm thực vật ..................................... 17
2.2.2. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất ............................. 17
2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất ..................................... 18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................. 19
3.1. Kết quả mô tả đặc điểm thực vật của cây Cỏ rươi lá bắc ........................ 19
3.1.1. Đặc điểm hình thái ........................................................................ 19
3.1.2. Đặc điểm vi phẫu .......................................................................... 21


3.1.3. Đặc điểm bột dược liệu ................................................................. 24
3.2. Kết quả chiết xuất, phân lập một số hợp chất .......................................... 26
3.3. Kết quả xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được............................ 28
3.3.1. Hợp chất CR1: Acid 2-hydroxyl-3-phenylpropanoic ................... 28
3.3.2. Hợp chất CR2: Acid 3-amino butanoic ........................................ 30
3.3.3. Hợp chất CR3: Acid (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-dihydrophaseic 3′-Oβ-D-glucopyranosid................................................................................. 31
3.4. Bàn luận.................................................................................................... 34
3.4.1. Hợp chất 1: Acid 2-hydroxyl-3-phenylpropanoic ........................ 34
3.4.2. Hợp chất 2: Acid 3-amino butanoic .............................................. 34
3.4.3. Hợp chất 3: Acid (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-dihydrophaseic 3′-O-βD-glucopyranosid .................................................................................... 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 37


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhờ điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa và sự đa dạng về địa hình,
Việt Nam sở hữu một hệ sinh thái vô cùng phong phú với tiềm năng lớn về tài

nguyên cây thuốc nói riêng và tài ngun dược liệu (thực vật, động vật,
khống vật,…) nói chung. Theo thống kê, nước ta có trên 12000 lồi thực vật
bậc cao, trong số đó có khoảng 4000 lồi được sử dụng làm thuốc.Từ xa xưa,
ông cha ta đã biết sử dụng cây cỏ để chữa bệnh và phòng bệnh, nhưng chủ
yếu theo kinh nghiệm dân gian tùy vào từng địa phương.
Ngày nay, mọi người dân ngày càng chú trọng đến việc chăm sóc sức
khỏe từ những sản phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên vì vậy nhu cầu về thuốc có
nguồn gốc dược liệu ngày càng tăng. Đây là cơ sở cho các nhà khoa học dược
và các tập đoàn dược phẩm dược nghiên cứu chú trọng vào sàng lọc từ tự
nhiên để tìm ra các hoạt chất sinh học mới có dược tính mạnh hơn, ít độc hơn
và chi phí cho nghiên cứu phát triển thấp hơn so với tổng hợp hóa học. Việt
Nam là một đất nước được biết đến với: “rừng vàng, biển bạc”- giàu nguồn tài
nguyên thiên nhiên, thì xu hướng phát triển các sản phẩm từ tự nhiên là một
hướng đi đúng đắn. Mỗi cây thuốc có chứa đặc điểm thực vật và thành phần
các chất có hoạt tính khác nhau, vì vậy việc nghiên cứu sâu hơn về từng loại
cây sẽ mang lại ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn cao.
Cây Cỏ rươi lá bắc thuộc chi Murdannia, một trong những chi lớn nhất
của họ Thài lài (Commelinaceae). Một số nghiên cứu trên thế giới ghi nhận
loài cây này chứa các nhóm chất như: flavonoid, saponin, steroid, acid
béo,…có tác dụng kháng khuẩn [23], chống viêm [22], bảo vệ gan [25], hỗ trợ
điều trị ung thư gan và tiểu đường [19]. Ở Trung Quốc và Malaysia, người
dân sử dụng cây Cỏ rươi lá bắc để chữa bệnh tiêu hóa, cảm lạnh, tiểu đường,
ung thư,… Ở Việt Nam, theo kinh nghiệm dân gian cây này dùng để chữa
bệnh đau dạ dày. Tuy nhiên, cho đến nay các nghiên cứu cụ thể về thành phần
1


hóa học và tác dụng sinh học của cây Cỏ rươi lá bắc ở Việt Nam còn rất hạn
chế. Để góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc ứng dụng Cỏ rươi lá bắc
trong điều trị bệnh, chúng tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu

đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây Cỏ rươi lá bắc (Murdannia
bracteata J.K.Morton ex D.Y.Hong)” với những mục tiêu sau:
- Mô tả được đặc điểm thực vật của cây Cỏ rươi lá bắc.
- Chiết xuất phân lập được một số hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat
của cây Cỏ rươi lá bắc.
- Xác định cấu trúc các hợp chất đã phân lập.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chi Murdannia
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Murdannia
Theo hệ thống phân loại thực vật có hoa APG IV (Hệ thống phân loại
thực vật hạt kín - Angiosperm Phylogeny Group) [8], vị trí phân loại của chi
Murdannia như sau:
Giới Thực vật (Plantae)
Thực vật hạt kín (Angiospermae)
Thực vật một lá mầm (Monocots)
Bộ Thài Lài (Commelinales)
Họ Thài Lài (Commelinaceae)
Chi Murdannia
1.1.2. Số lượng loài và sự phân bố các loài thuộc chi Murdannia
1.1.2.1. Trên thế giới
Chi Murdannia gồm khoảng 60 loài được phân bố rộng khắp thế giới,
tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới ấm thuộc Châu Á,
Châu Phi, Trung và Nam Mỹ, đặc biệt là Châu Á với hơn 50% số lượng lồi
[10,26]. Trong đó phát hiện ở Châu Phi có 11 lồi [11], Ấn Độ có 29 lồi
[18], Trung và Nam Mỹ có 6 lồi [10]. Các nghiên cứu gần đây trên thế giới
được thực hiện nhiều nhất ở Ấn Độ [18].

1.1.2.2. Ở Việt Nam
Chi Murdannia ở Việt Nam có 15 lồi, được GS.TS. Phạm Hồng Hộ
mơ tả trong cuốn sách “Cây cỏ Việt Nam” và được phân bố ở một số nơi như
Bảng 1.1 [1,2]. Năm 2004, World Checklist of Selected Plant Families có ghi
nhận thêm 01 loài là Murdannia graminea. Các loài được sử dụng làm thuốc
3


là: M. bracteata, M. divergens, M. edulis, M. medica, M. nudiflora, M.
simplex, M. triquetra [1].
Bảng 1.1. Phân bố các loài thuộc chi Murdannia ở Việt Nam
Loài

Phân bố

Murdannia bracteata J.K.Morton ex
D.Y. Hong

Các tỉnh phía Bắc (Ninh Bình,
Nam Định,…) đến Thừa Thiên –
Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng.

Murdannia divergens (C.B.Clarke)
Bruckner

Từ Lâm Đồng đến các tỉnh Nam Bộ.

Murdannia edulis (Stokes) Faden

Lâm Đồng, Phú Yên, Ninh Thuận,

Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh.

Murdannia gigantea (Vahl.)
Bruckner

Hoang ngun 1 – 1500m.

Murdannia japonica (Thurnb.) Faden
Murdannia keisak (Hassk.) HandelMazz
Murdannia medica (Lour.) D.Y.Hong

Murdannia nudiflora (L.) Brenan

Murdannia semiteres (Dalz.)
Santapau
Murdannia simplex (Vahl.) Brenan
Murdannia spectabilis (Kurz) Faden
Murdannia spirata (L.) Bruckner
Murdannia triquetra (Wall.)
Bruckner
Murdannia vaginata (L.) Bruckner

Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình,
Đồng Nai.
Hồng Liên Sơn, Phú Yên, Khánh
Hòa.
Thừa Thiên – Huế, Khánh Hòa, Lâm
Đồng, Đồng Nai.
Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng
Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hịa

Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nghệ An,
Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế, Đà
Nẵng, Quảng Nam, Lâm Đồng,
Khánh Hịa, TP. Hồ Chí Minh.
Phan Rang
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Lâm Đồng.
Từ Huế đến Đà Lạt, Đồng Nai.
Quảng Nam, Thừa Thiên – Huế.
Bà Rịa – Vũng Tàu, TP. Hồ Chí
Minh.
Thảo nguyên trên vùng cát: Huế, Đà
Nẵng, Nha Trang, Biên Hòa, Vũng
Tàu, Phú Quốc.

Murdannia vescicolor (Dalz.)
Bruckner

Ruộng, dựa lộ, bình nguyên.

4


1.1.3. Đặc điểm thực vật chi Murdannia
Chi Murdannia, họ Thài lài (Commelinaceae): Cây thân thảo mọc đứng
hoặc mọc bò. Rễ thường phình lên ở giữa. Lá mọc cách hoặc mọc vòng ở gốc.
Cụm hoa mọc ở ngọn hoặc nách lá, có cuống rõ. Hoa lưỡng tính được bao bọc
trong các lá bắc. Ở mỗi lá bắc có 2 – 5 xim hoa. Hoa thường có vịi nhụy lệch
về 1 phía so với trục hoa. Cánh hoa rời, màu tím, xanh dương, hồng, vàng
hoặc hơi trắng, hình trịn hoặc hình trứng. Nhị sinh sản 3 đối diện các lá đài,
nhị lép 3 đối diện các cánh hoa. Quả hình trứng, hình nang hoặc hình cầu, mở

thành 3 ơ. Mỗi ơ có 1 hoặc 2 hạt, rốn hạt trịn.
Dưới đây là hình ảnh một số lồi Murdannia tìm thấy ở Việt Nam

5


Hình 1.1: Đặc điểm thực vật một số lồi thuộc chi Murdannia ở Việt Nam
6


Các lồi thuộc chi Murdannia có đặc điểm thực vật tương đối giống
nhau. Vì vậy, khi phân tích cần chọn cây có cơ bản đầy đủ các bộ phận, đặc
biệt là hoa- bộ phận ít bị thay đổi bởi điều kiện tự nhiên và khá đặc trưng cho
loài. Hoa của các lồi có thể khác nhau về màu sắc, hình dạng tràng hoa, kích
thước nhị, nhụy hoa (Hình 1.2).

Hình 1.2: Hoa của một số loài thuộc chi Murdannia
1.2. Tổng quan về loài Murdannia bracteata
- Tên khoa học: Murdannia bracteata J.K.Morton ex D.Y.Hong, họ
Thài lài (Commelinaceae).
- Tên tiếng Việt: Cỏ rươi lá bắc, Trai lá hoa, Bao tử.

7


1.2.1. Đặc điểm hình thái lồi Murdannia bracteata
Cây thân thảo, sống lâu năm. Rễ sợi, dài. Thân hình trụ, có khía dọc,
màu xanh đậm; lơng phủ dày đặc, màu trắng. Lá đơn, mọc so le; bẹ lá dài 0,7
– 1,3 cm; màu xanh nhạt, gốc lá có màu trắng, ơm lấy thân, mặt ngồi phủ
lơng dày đặc, màu trắng; phiến lá ngun, hình dải dài, hình mác hoặc hình

elip thn, phiến thon hẹp, đầu nhọn, gân lá chạy thẳng song song từ gốc, gân
giữa rõ [3].
Cụm hoa mọc ở nách lá hay tận cùng của ngọn. Mỗi hoa có một lá bắc
riêng hình bầu dục. Hoa đều, lưỡng tính; cuống hình trụ dài, màu xanh, nhẵn;
đài 3, rời, hình lịng thuyền, màu xanh nhạt, có lơng ngắn thưa ở mặt ngồi;
tràng 3, rời, màu tím; nhị 6 cái xếp thành 2 vịng, 3 nhị vịng ngồi bất thụ có
chỉ nhị hình sợi, màu tím, mang bao phấn bất thụ có 3 thùy, 3 nhị hữu thụ có
kích thước khác nhau, chỉ nhị mập, mang các lơng dài màu tím tập trung ở
phần chân của chỉ nhị, bao phấn 2 ô, hình bầu dục, màu trắng; bầu nhụy hình
elip thn, màu xanh, bầu 3 lá noãn liền nhau tạo thành 3 ơ; vịi nhụy hình
sợi dài 0,6 cm, màu tím nhạt. Mùa hoa tháng 5 – tháng 11 [1, 3, 24].
1.2.2. Đặc điểm phân bố loài Murdannia bracteata
Cây Cỏ rươi lá bắc phân bố ở các tỉnh phía Nam Trung Quốc và một số
nước Đông Nam Á bao gồm Lào, Thái Lan, Việt Nam [12, 24]. Ở nước ta,
loài này được tìm thấy ở những nơi đất ẩm ven đường, bờ kênh rạch, ven
rừng, trên nương rẫy các tỉnh phía Bắc đến Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam,
Đà Nẵng [1].
1.2.3. Thành phần hóa học của lồi Murdannia bracteata
Năm 2006, Wang Guei Jane cùng các cộng sự đã phân lập và xác định
cấu trúc 4 hợp chất từ Murdannia bracteata [22]:
(1) bracteanolide A
(2) bracteanolide B
8


(3) acid (+)-(R)-p-hydroxyphenyllactic
(4) isovitexin
Năm 2009, Yam Mun Fei và cộng sự xác định được tổng hàm lượng
phenolic của M. bracteata là khoảng 10% bằng xét nghiệm Folin-Ciocalteu
[25].

Năm 2014, Ooi Kheng Leong cùng các cộng sự đã sử dụng 2 phương
pháp GC-MS và UPLC để phân lập một số hợp chất từ dịch chiết hexan của
M. bracteata. GC-MS cho thấy sự có mặt của 15 hợp chất bay hơi:
(5) phytol
(6) acid octadecanoic, butyl ester
(7) tetracosan
(8)

2,2-dimethyl-3-(3,7,16,20-tetramethyl-heneicosa-3,7,11,15,19-

pentaenyl)-oxiran
(9) tetrapentacontan
(10) α-tocopherol
(11) (3,5α)-cholest-7-en-3-ol
(12) (3)-ergost-5-en-3-ol
(13) stigmasterol
(14) hexacontan
(15) (3,5α)-ergost-7-en-3-ol
(16) 9,19-cyclocholestan-3-ol, 14-methyl, ( 3,5α)
(17) sitosterol
(18) (3)-stigmasta-5,24(28)-dien-3-ol
(19) 9,19-cyclo-25,26-epoxyergostan-3-ol, 4,4,14-trimethyl-, acetat
9


Các hợp chất không bay hơi được xác định bằng UPLC, kết quả thu
được là: có 2 dẫn xuất của apigenin (20) và acid caffeic (21) [19].
Năm 2016, Ch’ng Yung Sing và cộng sự đã cho thấy M. bracteata có
chứa hàm lượng lớn các hợp chất saccharid hay đường thông qua phổ IR [9].
Năm 2019, Shyur Lie Fen cùng các cộng sự xác định được tất cả 7 hợp

chất monogalatosyldiacylglycerol có trong phân đoạn dịch chiết giàu
galactolipid của M.bracteata. Trong đó, 1,2-di-O-α-linolenoyl-3-O-βgalactopyranosyl-sn-glycerol (dLGG) (22) là thành phần chính (78,9%). Các
gốc acyl cấu tạo nên 6 galactolipid còn lại là:
(23) α-stearidonoyl / α-stearidonoyl
(24) α-linolenoyl / α-stearidonoyl
(25) α-linoleoyl / α-linolenoyl
(26) palmitoyl / α-linolenoyl
(27) oleoyl / α-linolenoyl
(28) palmitoyl / α-linoleoyl
Vị trí của 2 gốc acyl trong các hợp chất 24, 25, 26, 27, 28 chưa được
xác định (R1, R2 có thể hốn vị cho nhau) [21]. Cùng trong năm đó, nghiên
cứu của Lê Phương Thảo đã phân lập được 2 hợp chất từ phân đoạn dịch chiết
ethyl acetat của lá cây M. bracteata bằng phương pháp sắc ký cột: Apigenin
(29) và Quercetin (30) [3].
1.2.4. Tác dụng sinh học của Murdannia bracteata
1.2.4.1. Tác dụng kháng Helicobacter pylori
Năm 2005, Wang Yuan Chuen cùng cộng sự đã thử nghiệm và sàng lọc
tác dụng kháng Helicobacter pylori của dịch chiết 50 lồi thảo dược Đài
Loan. Dung mơi chiết được sử dụng là ethanol 95%. Thử nghiệm thực hiện

10


trên 10 chủng Hp. Trong đó, dịch chiết của M.bracteata cho hoạt tính kháng
Hp trung bình với khả năng ức chế 8/10 chủng thử nghiệm [23].
1.2.4.2. Tác dụng chống viêm
Khi các đại thực bào được hoạt hóa, việc sản sinh quá mức nitric oxid
(NO) thông qua NO synthase cảm ứng (iNOS) là một trong những yếu tố gây
viêm. Năm 2006, Wang Guei Jane cùng các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu
phân lập các hoạt chất và thử tác dụng trên iNOS ở các đại thực bào được

hoạt hóa bởi lipopolysaccharid (LPS) để chứng tỏ tác dụng chống viêm của
M.bracteata. Cụ thể, các thành phần hóa học được phân lập từ lá của
M.bracteata: bracteanolid A (1), bracteanolid B (2) và isovitexin (4) ức chế
sự sản sinh nitric oxid (NO), hạn chế các tổn thương viêm khác nhau ở mô khi
đại thực bào sản xuất quá nhiều NO. Tác dụng điều hịa hoạt động iNOS là
chọn lọc, vì nó khơng ảnh hưởng đến q trình giãn mạch do giải phóng NO
nội mạc khi bị kích thích bởi acetylcholin. Nghiên cứu này cung cấp bằng
chứng khoa học cho việc sử dụng M.bracteata với tác dụng chống viêm trong
y học cổ truyền. Ngoài ra, hoạt tính ức chế chọn lọc iNOS của bracteanolid A
có tiềm năng để phát triển thành thuốc ức chế chọn lọc iNOS phục vụ điều trị
trong tương lai [22, 27].
1.2.4.3. Tác dụng chống oxy hóa
Dựa trên cơng dụng y học cổ truyền ở Malaysia, loài M. bracteata được
dùng trong điều trị các bệnh viêm, ung thư ở gan và thận. Nhóm nghiên cứu
của Mun Fei Yam và cộng sự (2010) đã cơng bố dịch chiết ethanol lá của lồi
này có tác dụng chống oxy hóa dựa trên hoạt tính thu dọn gốc 2,2′-diphenyl1-picrylhydrazyl (DPPH), ức chế lipid peroxidase và chống oxy hóa tương
đương chế phẩm trolox [25].
1.2.4.4. Tác dụng giãn mạch

11


Năm 2016, Ch’ng Yung Sing và cộng sự đã sàng lọc tác dụng giãn
mạch của 6 loài thảo dược Malaysia, trong đó có M.bracteata. Dược liệu
được chiết bằng 3 loại dung môi: nước, ethanol 50% và ethanol 95%, thử tác
dụng trên động mạch chủ chuột đã tách ra và cắt thành các vịng.
Qua phân tích phổ FTIR, các nhà khoa học cho rằng hàm lượng
flavonoid ảnh hưởng đến hoạt tính giãn mạch của dược liệu. M.bracteata có
tác dụng giãn mạch nhưng không quá mạnh [9].
1.2.4.5. Tác dụng bảo vệ gan

Một trong những nguyên nhân gây tổn thương tế bào gan là do CCl4
dẫn đến sự gia tăng của các enzym ALT và AST, được giải phóng từ gan vào
máu. Năm 2009, Yam Mun Fei và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về tác
dụng chống oxy hóa và tác dụng bảo vệ gan của dịch chiết methanol toàn cây
M.bracteata. Kết quả cho thấy lá M.bracteata có tác dụng bảo vệ gan chống
lại tổn thương gan do CCl4 gây ra theo liều phụ thuộc bằng cách ức chế sự
tăng enzym gan AST và ALT. Các quan sát mô bệnh học cũng cho thấy khả
năng bảo vệ gan của M.bracteata. Hoạt tính bảo vệ gan của lồi này được cho
là do hàm lượng phenol cao và nghiên cứu cho ta thấy tổng hàm lượng
phenolic của lá M.bracteata là khoảng 10% [25].
Năm 2019, trong nghiên cứu của Shyur Lie Fen cùng các cộng sự, phân
đoạn chiết giàu galactolipid (GLE) của M bracteata và dLGG (22)– hoạt chất
phân lập từ phân đoạn này của M.bracteata được đánh giá có tác dụng điều trị
tổn thương gan. GLE và dLGG làm giảm đáng kể sự tăng hoạt độ AST, ALT
huyết thanh ở chuột bị gây tổn thương gan bằng LPS và D-galactosamin N
(LPS/D-GalN), do đó có hiệu quả trong điều trị tổn thương gan và viêm gan
cấp do LPS/D-GalN. Ngồi ra, dLGG cịn có tác dụng bảo vệ gan nếu dùng
với liều 1 hoặc 10 mg/kg trước khi tiêm LPS/D-GalN cho chuột. Các kết quả

12


cho thấy dLGG có cả tác dụng bảo vệ gan và điều trị viêm gan cấp do LPS/DGalN [21].
Ở Malaysia, lá M.bracteata được người dân ép tươi hoặc phơi khô sắc
nước uống để điều trị ung thư gan hoặc tiểu đường [19].
1.2.4.6. Tác dụng gây độc tế bào ung thư gan và ức chế α-glucosidase
Năm 2012, Ooi Kheng Leong và các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu
tác dụng điều trị ung thư gan và tiểu đường của M.bracteata trong y học cổ
truyền ở Malaysia. Dược liệu sau khi phơi khô và xay được chiết bằng các
dung môi hexan, chloroform và methanol, sau đó thử độc tính từng dịch chiết

trên tế bào ung thư biểu mô gan HepG2 và hoạt tính ức chế α-glucosidase
[19].
Sàng lọc sơ bộ các dịch chiết cho thấy tác dụng ức chế tế bào HepG2
chỉ có ở dịch chiết hexan (HE), với EC50 = 37,17± 1,00 μg/mL. α-tocopherol
(10), thành phần chính của HE, đã được ghi nhận có tác dụng gây độc tế bào
đối với nhiều dòng tế bào ung thư ở chuột và người [5, 6, 13]. Chất này cịn
có khả năng khuếch đại q trình apoptosis bằng cách làm tăng biểu hiện
caspase 3 ở một số dòng tế bào ung thư của người [17]. Bên cạnh đó, apigenin
(20) cũng đã được ghi nhận tác dụng kích hoạt apoptosis thơng qua hoạt hóa
caspase 3, 7, 9, 10 trong các tế bào HepG2 [14]. Do đó, α-tocopherol (10) và
dẫn xuất của apigenin (20) có thể là tác nhân chính gây độc tế bào và kích
hoạt quá trình apoptosis của các tế bào HepG2.
HE khơng chỉ gây độc tế bào ung thư biểu mơ gan mà cịn ức chế αglucosidase, với EC50 = 117,04 ± 2,34 g/mL. Việc ức chế enzym làm giảm
hấp thu carbohydrat ở ruột non, do đó làm giảm đường huyết sau ăn. Theo
nghiên cứu so sánh một số hợp chất chứa nhóm phenol của Kwon Young In
và cộng sự (2008), acid caffeic (21) là chất có khả năng ức chế α-glucosidase

13


mạnh [15]. Do đó, hoạt tính ức chế α-glucosidase của dịch chiết hexan của
M.bracteata có thể do sự có mặt của dẫn xuất acid caffeic (21).
1.2.5. Công dụng của Murdannia bracteata theo y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, M.bracteata có tác dụng hóa đàm tán kết, có thể
dùng để trị ho, cảm lạnh [16]. Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây làm
thuốc chữa viêm hạch lympho, tiểu đục, tiểu buốt, ghẻ lở [1]. Ở Malaysia,
dịch chiết toàn cây tươi và dược liệu khô được dùng để điều trị các bệnh về
gan, ung thư và tiểu đường [19].
1.2.6. Sản phẩm có thành phần Murdannia bracteata trên thị trường
Ở Trung Quốc, M.bracteata được bào chế dưới dạng trà với công dụng

tiêu đàm tán kết, giải nhiệt, giảm chứng tiểu buốt. Có thể dùng cho người bị
viêm gan, ho, cảm sốt và ung thư [3].

Hình 1.3: Trà Rumput Beijing Tea – Thành phần chính: Murdannia
bracteata.

14


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu
Cây Cỏ rươi lá bắc có hoa được thu hái tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam
Định tháng 11 năm 2020. Mẫu thực vật đã được ThS. Nguyễn Thúc Thu
Hương, giảng viên Bộ môn Dược liệu- Dược học cổ truyền, Trường Đại học
Y Dược, ĐHQGHN giám định tên khoa học là Murdannia bracteata (Phiếu
giám định số: UMP-082021). Mẫu tươi gồm cả cây mang lá và hoa
2.1.2. Hóa chất, trang thiết bị
2.1.2.1. Hóa chất
Hóa chất dùng trong tẩy nhuộm vi phẫu:
- Nước javen: Công ty Cổ phần Bột giặt & Hóa chất Đức Giang, Hà
Nội, Việt Nam. Sản xuất theo tiêu chuẩn TCCS 96: 2009/HCĐG.
- Acid acetic: Công ty Xilong Scientific, Guangdong, Trung Quốc. Sản
xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001 – ISO 14001 – OHSAS 18001.
- Xanh methylen: Công ty Shanghai Zhanyun Chemical, Shanghai,
Trung Quốc. Sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000.
- Đỏ son phèn: Công ty Shanghai Zhanyun Chemical, Shanghai, Trung
Quốc. Sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000.
- Nước cất.
Các dung môi dùng để chiết xuất và phân lập: ethanol (EtOH), n-hexan,

ethyl acetat (EtOAc), chloroform (CHCl3), methanol (MeOH), nước cất đạt
tiêu chuẩn về độ tinh khiết.

15


Pha tĩnh dùng trong sắc ký cột: silica gel pha thường (Merck) cỡ hạt
0,063 – 0,200 mm và cỡ hạt 0,040 – 0,063 mm, pha đảo RP-18 (Merck) cỡ
hạt 0,03 – 0,05 mm.
Bản mỏng tráng sẵn trên đế nhôm, pha thường silica gel 60 F254
(Merck), độ dày 0,2 mm; pha đảo silica gel 60 RP-18 F254 (Merck), độ dày
0,25 mm; hoạt hóa ở 110oC trong 1h.
2.1.2.2. Trang thiết bị
- Kính hiển vi soi vi phẫu gắn camera: Meiji Infinity 1 (Nhật Bản).
- Kính hiển vi soi nổi gắn camera: Optika (Ý).
- Sắc ký cột: Sử dụng các loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau tại Đại
học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nhiệt độ nóng chảy: Đo trên máy SMP10 BioCote tại Đại học Y
Dược, ĐHQGHN.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Được ghi trên máy Bruker
AVANCE 500 MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ
Việt Nam.
- Dụng cụ thí nghiệm: cốc có mỏ, bình nón, bình chiết, pipet, ống đong,
ống nghiệm,… thuộc Bộ môn Dược liệu và Dược học cổ truyền, Đại học Y
Dược, ĐHQGHN.
- Các thiết bị khác: cân phân tích, máy cơ quay chân khơng, tủ sấy, tủ
hút, đèn soi UV,… tại Bộ môn Dược liệu và Dược học cổ truyền, Bộ môn
Bào chế và Công nghệ Dược phẩm, Đại học Y Dược, ĐHQGHN.

16



2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp mô tả về đặc điểm thực vật
- Phân tích hình thái thực vật: mơ tả đặc điểm hình thái theo phương
pháp mơ tả phân tích.
- Mơ tả giải phẫu:
+ Thân, lá: Cắt, tẩy và nhuộm tiêu bản theo phương pháp nhuộm kép.
+ Soi bột: lên tiêu bản bột theo phương pháp giọt ép.
+ Quan sát cấu tạo giải phẫu và đặc điểm bột dược liệu dưới kính hiển
vi, mơ tả và chụp ảnh bằng máy ảnh kỹ thuật số.
2.2.2. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất
Mẫu lá cây Cỏ rươi lá bắc sau khi rửa sạch, hơi khô, làm nhỏ được
ngâm chiết ở nhiệt độ phịng bằng dung mơi EtOH 80% (3 lần, mỗi lần 10 L),
sử dụng thiết bị chiết siêu âm ở 40oC trong vòng 30 phút. Lọc các dịch chiết
EtOH thu được qua giấy lọc, gộp dịch lọc và cất loại dung môi dưới áp suất
giảm, thu được cao chiết tổng ethanol.
Phân tán cao chiết tổng trong nước cất và chiết phân đoạn bằng n-hexan
và EtOAc. Các phân đoạn n-hexan, EtOAc được cất loại dung môi dưới áp
suất giảm để thu được các cắn tương ứng: n-hexan và EtOAc. Phần dịch nước
cịn lại được cơ cạn thu được phân đoạn nước.
Tiến hành xử lý và phân lập hợp chất từ cắn EtOAc bằng phương pháp
sắc ký cột. Các phân đoạn thu được trong quá trình phân lập được theo dõi
bằng TLC.
+ Sắc ký cột: sử dụng silicagel cỡ hạt 0,063- 0,200 mm (Merck) và cỡ
hạt 0,040- 0,063 mm (Merck) với các loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau.
Lựa chọn các hệ dung mơi có độ phân cực tăng dần.

17



×