Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

(Bài thảo luận) Quản lý nhà nước đối với thành phần kinh tế tư nhân tại Việt Nam trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.01 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với thành phần kinh tế tư nhân tại
Việt Nam trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa

Hà Nội 2020
1

Nhóm

: 01

Mơn

: Ngun lý quản lý kinh tế

GVGD

: Cô Ngô Ngân Hà


MỤC LỤC

2


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM VÀ ĐÁNH GIÁ
Nhóm trưởng: Phạm Thu Hà
Tên thành viên



Cơng việc phân cơng

Nguyễn Thành
An

Tìm hiểu giải pháp

Nguyễn Thị Hà
Anh

Tìm hiểu phần cơng
cụ pháp luật, thuyết
trình

Dương Việt Anh

Tìm hiểu cơng cụ kế
hoạch hóa

Lưu Phương
Anh

Tìm hiểu phần 2.1
Làm slide

Đặng Đức Bình
Phạm Minh
Chiến
Mai Tùng

Dương
Vũ Trà Giang
Phạm Thu Hà

Ý thức
Nộp bài đúng hạn,
đầy đủ nội dung

Điểm
A

Nộp bài đúng hạn,
đầy đủ nội dung

A

Nộp bài đúng hạn,
cịn cần chỉnh sửa

B

Hồn thiện bài đúng
hạn, đầy đủ nội
dung

B

Nộp bài đúng hạn

B


Nộp bài đúng hạn

B

Nộp bài đúng hạn,
đầy đủ nội dung

B

Nộp bài đúng hạn
và làm đúng, chi tiết

A

Hồn thiện bài đúng
hạn

A

Tìm hiểu phần 1.2
Tìm hiểu 2.3

Tìm hiểu phần 2.3
Tìm hiểu phần cơng
cụ chính sách
Chỉnh sửa slide
Tìm hiểu 1.1
Tổng hợp, chỉnh sửa,
hồn thành word


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
3


KTTN : Kinh tế tư nhân
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NSNN : Ngân sách Nhà nước
XHCN : Xã hội chủ nghĩa

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Thực hiện quá trình đổi mới từ năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã
chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần,
kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng. Đại hội X của Đảng khẳng định
kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế các thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân là
một động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hiện nay, kinh tế tư nhân chiếm khoảng 39% GDP, các doanh nghiệp kinh
tế tư nhân chiếm khoảng 80% tromg tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Điều đó
đã mở ra những khả năng mới thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và giải quyết những
vấn đề xã hội bực xúc của đất nước, như giải phóng sức sản xuất, huy động mọi

nguồn lực trong và ngoài nước, giải quyết việc làm, thúc đẩy phân công lao
động xã hội, phát triển thị trường vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
tế trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế. Những đóng góp quan trọng của khu
vực kinh tế tư nhân vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong cơng cuộc đổi
mới, một lần nữa khẳng định tính đúng đắn của quá trình chuyển đổi từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp sang xây dựng một nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
dựa trên việc đa dạng các hình thức sở hữu.
Tuy nhiên, ngồi những đóng góp quan trọng và ưu điểm nêu trên, thành
phần kinh tế tư nhân cịn có những yếu kém và hạn chế như quy mơ cịn nhỏ bé,
khả năng cạnh tranh thấp trước yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Nguyên nhân của thực trạng đó là từ sự chậm trễ trong việc cụ thể hóa chủ
trương, nghị quyết của Đảng, từ sự thiếu đồng bộ của cơ chế chính sách quản lý
của Nhà nước và từ chính năng lực yếu kém của các doanh nghiệp. Về mặt quản
lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân còn nhiều bất cập từ quy định pháp
5


lý, chính sách chưa hồn thiện đến xây dựng bộ máy quản lý và năng lực cán bộ.
Trên thực tế, kinh tế tư nhân chưa được đối xử bình đẳng nên trong mơi trường
kinh doanh cịn gặp nhiều khó khăn như tiếp cận về vốn, mặt bằng kinh doanh,
đào tạo nhân lực, tiếp cận công nghệ, xúc tiến thương mại đầu tư trong hội nhập
kinh tế quốc tế.... Hiện nay chúng ta chưa có đầu mối quản lý thống nhất đối với
khu vực này. Thực tế cho thấy cần tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính sách quản lý
của nhà nước đối với khu vực kinh tế quan trọng này.
Từ những phân tích và ví dụ như trên, nhóm em quyết định chọn đề tài “
Quản lý nhà nước đối với thành phần kinh tế tư nhân tại Việt Nam trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” làm đề tài thảo luận nhóm.
2. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài



Mục đích của việc nghiên cứu đề tài:
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước với KTTN
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với thành phần kinh tế tư nhân.
- Đề xuất các quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật, các chính sách, kế hoạch để phát triển kinh tế tư nhân



Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước đối với
thành phần kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay.
- Tìm ra được thực trạng quản lý nhà nước với kinh tế tư nhân
- Phân tích kết quả đạt được, chỉ ra được những bất cập cùng với nguyên
nhân tồn tại để có định hướng cho việc tiếp tục hồn thiện quản lý nhà nước đối
với thành phần kinh tế tư nhân
3. Đối tượng nghiên cứu
Dưới góc độ kinh tế chính trị, vai trị quản lý nhà nước đối với hoạt động
sản xuất, kinh doanh của kinh tế tư nhân ở Việt Nam được nghiên cứu với những
nội dung cơ bản liên quan đến hệ thống cơ chế, chính sách, cơ chế hoạt động của
bộ máy quản lý và vai trò quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế tư nhân, đặc biệt trong việc cải thiện môi trường kinh doanh hiện nay.
6


4. Bố cục của bài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các doanh mục thì bài thảo luận gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối thành phần KTTN hiện nay
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với thành phần KTTN hiện nay

Chương 3: Quan điểm và giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
thành phần kinh tế tư nhân hiện nay

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
THÀNH PHẦN KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. Quản lý Nhà nước về kinh tế
1.1.1. Khái niệm quản lý kinh tế


Quản lý kinh tế là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong
quá trình tiến hành lao động kinh tế nhằm đạt được nhiều mục tiêu kinh tế - xã







hội
Chủ thể quản lý kinh tế:
+ Nhà nước, quản lý doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp
Đối tượng quản lý kinh tế:
+ Con người
+ Sự vật, hiện tượng.....
Cách thức tác động giữa chủ thể và đối tượng quản lý kinh tế, công cụ quản lý
bằng nhiều cách thức khác nhau: trực tiếp, gián tiếp

1.1.2. Mục tiêu của quản lý kinh tế









Mục tiêu:
Mục tiêu của quản lý kinh tế là huy động tối đa các nguồn lực, mà trước hết là
nguồn lực lao động để phát triển kinh tế phục vụ lợi ích của mọi người
Mục tiêu của quản lý kinh tế là cái đích cần phải phấn đấu để đạt tới
+ Mục tiêu kinh tế - kỹ thuật: tạo lợi nhuận
+ Mục tiêu chính trị - xã hội: phi lợi nhuận
Động lực:
Động lực là cái kích thích, thơi thúc mà chủ thể quản lý dành cho đối tượng
quản lý kinh tế để nhanh đạt được mục tiêu
Động lực bao gồm:
+ Động lực kinh tế: lợi ích về mặt kinh tế
+ Động lực tinh thần: lợi ích về mặt tinh thần
 Động lực quản lý kinh tế và mục tiêu quản lý kinh tế có quan hệ mật thiết
với nhau: động lực đúng thì mục tiêu mới có thể đúng được
1.1.3. Đặc điểm của quản lý kinh tế



Quản lý kinh tế vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật:
+ Tính khoa học: vận dụng các quy luật lao động khách quan và quản lý

kinh tế
8








+ Tính nghệ thuật: sáng tạo, chủ động, linh hoạt trong quản lý
+ Tính thực hành
Quản lý kinh tế là hoạt động dựa vào quyền uy của củ thể quản lý
+ Quyền lực về tổ chức quản lý
+ Quyền lực về kinh tế
+ Quyền lực về tri tuệ
+ quyền lực về đạo đức
Quản lý kinh tế là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý
+ Quyết định quản lý kinh tế được xác định và ban hành bởi tập thể và cá
nhân những người quản lý
+ Phụ thuộc vào năng lực của chủ thể quản lý
+ Yêu cầu đối với người quản lý
Quản lý kinh tế có tính 2 mặt:
+ Mặt tổ chức – kinh tế: cách thức, phương pháp, nguyên tắc quản lý
+ Mặt kinh tế - xã hội: mục đích của các hoạt động quản lý kinh tế
1.1.4. Vai trị của quản lý kinh tế










Vai trị quản lý kinh tế của Nhà nước
Định hướng và điều tiết các hoạt động kinh tế
Đảm bảo tăng cường và phát triển của hệ thống kinh tế
Tạo lập môi trường kinh tế thuận lợi và linh hoạt
Vai trò quản lý kinh tế của doanh nghiệp
Đảm bảo sự phát triển bền vững, ổn định của các đơn vị kinh tế cơ số
Tạo ra nhiều yếu tố cạnh tranh
1.1.5. Phương pháp quản lý kinh tế
1.1.5.1. Khái niệm




Phương pháp là cách thức triển khai một cơng việc, một hoạt động nào đó.
Phương pháp quản lý kinh tế là thổng thể những cách thức mà chủ thể quản lý
sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý trong quá trình quản lý quản lý kinh
tế nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.5.2. Vai trò



Phương pháp quản lý kinh tế có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả thực hiện mục
tiêu quản lý kinh tế, giúp xác định con đường, cách thức, biện pháp, thủ thuật....




mà nhà quản lý cần lựa chọn, sử dụng để đạt được mục tiêu đề ra.
Nhà quản lý sử dụng phương pháp quản lý nguồn lực phù hợp sẽ đảm bảo tính
hiệu quả trong hoạt động quản lý kinh tế.
9




Thông qua việc sử dụng các phương pháp quản lý kinh tế có thể đánh giá được
năng lực lãnh đạo của nhà quản lý.
1.1.5.3. Các phương pháp



Phương pháp hành chính: là mệnh lệnh đơn phương, tức quyền uy và phục tùng,



sử dụng các quan hệ hành chính để tác động vào đối tượng quản lý.
Phương pháp kinh tế: là phương pháp sử dụng các hình thức kinh tế khách quan
để tác động đến lợi ích, dùng lợi ích và thơng qua lợi ích để định hướng, hướng



dẫn và thúc đẩy các hoạt động kinh tế hướng vào mục tiêu của quản lý kinh tế.
Phương pháp giáo dục: là phương pháp tác động vào nhận thức, tình cảm, đạo
đức của người lao động để nâng cao tính tự giác, nhiệt tình của họ trong lao
động
1.1.6. Công cụ quản lý kinh tế

1.1.6.1. Khái niệm



Công cụ quản lý kinh tế là những phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng nhằm
định hướng, khuyến khích và phối hợp hoạt động kinh tế của các tập thể và cá
nhân người lao động để hướng tới mục tiêu.
1.1.6.2. Phân loại



Theo nội dung và tính chất tác động của công cụ quản lý kinh tế:
Công cụ pháp luật: là sự tác động mang tính bắt buộc dựa vào chức năng quản lý



và quyền uy của Nhà nước
Công cụ kế hoạch: là sự tác động của Nhà nước nhằm định hướng và điều tiết sự



phát triển của các lĩnh vực, bộ phận trong nền kinh tế
Công cụ chính sách kinh tế: là sự tác động của Nhà nước nhờ vào các biện pháp




kinh tế đồng bộ nhằm kích thích và điều tiết các hoạt động kinh tế
Theo phạm vi tác động của công cụ quản lý kinh tế:
Công cụ quản lý kinh tế vĩ mô: là các cơng cụ mà Nhà nước sử dụng để quản lý




tồn bộ nền kinh tế quốc dân.Ví dụ: cơng cụ pháp luật, các chính sách phát


triển.....
Cơng cụ quản lý kinh tế vi mô: là các công cụ được sử dụng để quản lý trong
phạm vi đơn vị kinh tế cơ sở như kế hoạch sản xuất kinh doanh, hợp đồng kinh



tế, điều lệ doanh nghiệp, tâm lý xã hội...
Theo lĩnh vực tác động của công cụ quản lý kinh tế:
10




Bao gồm: cơng cụ tài khóa, tiền tệ, thương mại, đầu tư... Đó là kế hoạch và



chính sách của Nhà nước trên các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Theo thời gian tác động của công cụ quản lý kinh tế:
Cơng cụ quản lý có thời gian tác động lâu dài: pháp luật, chiến lược phát triển



kinh tế - xã hội, các chính sách kinh tế gắn với sở hữu. Thí dụ: chính sách phát

triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, theo cơ chế thị trường có sự quản


lý của Nhà nước
Cơng cụ quản lý có thời gian tác động tương đối ngắn là kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, các chính sách giá cả, lãi suất...là những cơng cụ phải
hồn thiện, thay đổi thường xuyên do sự đòi hỏi của nền kinh tế hàng hóa vận
hành theo cơ chế thị trường
 Trong số các cách thức phân loại trên đây, cách phân loạitheo nội dung
và tính chất tác động của cơng cụ quản lý kinh tế được sử dụng phổ biến và khoa
học nhất. Vì vậy, chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu một số công cụ quản lý kinh
tế cơ bản thuộc cách phân loại đó.
1.1.7. Nguyên tắc quản lý kinh tế
1.1.7.1. Khái niệm



Nguyên tắc quản lý là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành động mà chủ thể



quản lý phải tuân theo trong quá trình tiến hành các hoạt động quản lý
Nguyên tắc quản lý kinh tế là hệ thống các quy luật khách quan được chủ thể
quản lý nhận thức và vận dụng vào điều kiện kinh tế cụ thể của đất nước nhằm
thiết lập các chuẩn mực và quy định bắt buộc đối với quá trình quản lý kinh tế.
1.1.7.2. Cơ sở hình thành





Cơ sở lý luận:
Hệ thống quy luật là cơ sở lý luận trực tiếp hình thành các nguyên tắc quản lý
kinh tế
+ Quy luật chính là mối liên hệ bản chất, phổ biến và bền vững, được lặp đi
lặp lại của sự vật, hiện tượng trong những điều kiện nhất định. Hoạt động quản
lý kinh tế chịu sự tác động của các quy luật tự nhiên – kỹ thuật, kinh tế - xã hội,
tâm lý, tổ chức.....

11




Các quy luật kinh tế - xã hội tác động trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế,
bao gồm các quy luật phổ biến, quy luật chung và quy luật đặc thù. Trong nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường sự quản lý của nhà
nước, các quy luật sau đây là cơ sở trực tiếp hình thành hệ thống nguyên tắc
quản lý:
+ Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất
+ Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
+ Quy luật phân phối theo lao động
+ Các quy luật của kinh tế hàng hóa như quy luật giá trị, cung – cầu, cạnh




tranh.
Cơ sở thực tiễn:
Nhận thức các quy luật mới chỉ là bước thứ nhất của quá trình thiết lập các

nguyên tắc quản lý kinh tế. Bước quan trọng thứ 2 là phải nghiên cứu và nắm



bắt thực tiễn.
Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước là căn cứ thực tiễn đầu tiên của các
nguyên tắc quản lý. Cấu thành điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm: tiềm lực về tài
nguyên thiên nhiên, lao động, tiền vốn, khoa học công nghệ; khả năng khai thác
các nguồn lực để phát triển kinh tế; năng lựuc điều hành của đội ngũ các nhà
quản lý đối với nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như các đơn vị kinh tế cơ



sở nói riêng.
Yếu tố văn hóa kinh tế là căn cứ tiếp theo để hình thành nguyên quản lý kinh tế.
Đó là sự thống nhất biện chứng giữa tri thức, niềm tin và sự sáng tạo của tập thể



và người lao động trong quá trình hoạt động kinh tế.
Ngoài ra, kinh nghiệm của nhân loại về phát triển kinh tế cũng là một căn cứ
thực tiễn không kém phần quan trọng để thiết lập nguyên tắc quản lý kinh tế. Đó
là những bài học về khai thác các nguồn lực có hạn để tăng trưởng kinh tế, về
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, về kết hợp các nguyên tắc truyền thống và
hiện đại, về mối quan hệ giữa quản lý tập trung thống nhất và bảo đảm quyền tự
chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở. Đặc biệt kinh nghiệm quản lý nhà nước về
kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh của các quốc gia tiên tiến, các doanh
nghiệp thành đạt trên thế giới.
12



1.1.7.3. Các nguyên tắc


Nguyên tắc thống nhất sự lãnh đạo chính trị và kinh tế
+ Phát triển kinh tế là nhiệm vụ chính trị chủ yếu nhất mà mọi tổ chức
trong hệ thống chính trị - xã hội phải hướng tới.
+ Các hoạt động kinh tế đều phải dựa trên quan điểm kinh tế - chính trị - xã
hội tồn diện.
+ Thiết lập sự lãnh đạo tuyệt đối và toàn diện của Đảng của giai cấp cơng



nhân đối với tồn bộ sự nghiệp cách mạng, trong đó có sự nghiệp phát triển kinh tế.
Nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Tập trung dân chủ là ngyên tắc tổ chức cơ bản trên mọi lĩnh vực. Tập
trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất. Về khía cạnh tập trung, thể
hiện ở sự thống nhất quản lý từ một trung tâm. Đây là nơi hội tụ trí tuệ, ý chí,
nguyện vọng và cơ sở vật chất của một quốc gia nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Về
khía cạnh dân chủ thể hiện sự tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của tập thể và
các nhân người lao động trong các hoạt động của đời sống xã hội.
+ Trong quản lý kinh tế, nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi phải phân
định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chức năng quản lý sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở.
+ Ngoài ra, nguyên tắc tập trung dân chủ còn đòi hỏi phải giải quyết mối quan



hệ giữa các cấp, các ngành và các vùng kinh tế trong bộ máu quản lý kinh tế.
Ngun tắc kết hơp hài hịa các lợi ích kinh tế

+ Các quyết định quản lý kinh tế phải quan tâm trước hết đến lợi ích người
lao động
+ Phải tạo ra những “ vectơ” lợi ích chung nhằm kết hợp các lợi ích kinh tế
+ Phải coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của các tập thể và



người lao động
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
+ Tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề mang tính quy luật của các hình thái kinh
tế - xã hội.
+ Hoạt động quản lý kinh tế chỉ cần thiết và có ý nghĩa khi chủ thể quản lý
biết lấy vấn đề tiết kiệm và hiệu quả làm nguyên tắc hoạt động của mình.
Ngun tắc này địi hỏi nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý sao cho với
một lượng chi phí nhất định có thể tạo ra nhiều giá trị sử dụg và lợi ích nhất để
phục vụ con người. Về mặt giá trị, các doanh nghiệp phải được tổ chức quản lý
13


sao cho mức lãi thu được trên một đồng chi phí bỏ ra ngày càng tăng lên; hoặc
để tạo ra một đồng lãi cần một lượng vốn nhất định.
+ Để đạt được các yêu cầu nêu trên cần phải giảm thiểu lao động vật hóa và
lao động sống trong việc sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Đặc biệt, trong điều
kiện của kinh tế thị trường cần có chính sách và cơ chế thuận lợi khuyến khích
các thành phần kinh tế sử dụng lao động, nguyên liệu, tiền vốn tại chỗ để sản
xuất tại chỗ.
1.1.8. Vai trò của nhà nước trong quản lý kinh tế
1.1.8.1. Vai trò



Nhà nước là người đại diện đại diện cho nhân dân để quản lý nền kinh tế vì lợi



ích của nhân dân và đất nước
Nhà nước là người “ nhạc trưởng” trong nền kinh tế
+ Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh doanh thuộc nhiều thành
phần kinh tế được tự do tiếp cận nhu cầu thị trường để lựa chọn quyết định chiến
lược kinh doanh cho mình  bằng cơng cụ pháp luật Nhà nước tạo “ hành lang”
và điều hịa phối hợp hoạt động nhằm khuyến khích cạnh tranh giữa các thành
phần kinh tế
+ Mặt khác, trong xu thế đa dạng hóa và đa phươn hóa các quan hệ hợp tác
kinh tế quốc tế, Nhà nước giữ vai trò là người hướng dẫn cho các doanh nghiệp,
địa phương và ngành kinh tế hòa nhập vào thị trường thế giới để vừa bảo đảm



các bên đều có lợi, vừa giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia.
Nhà nước vừa là người phát huy các mặt tích cực của cơ chế thị trường, vừa là



nhân tố quyết định hạn chế những khuyết tật do cơ chế ấy sinh ra.
Nhà nước là nhân tố cơ bản trong việc tổ chức và quản lý kinh tế nhằm thực hiện
thành công sự nghiệp đổi mới của Đảng.
1.1.8.2. Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế



Chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế là những hoạt động quản lý kinh tế mà

Nhà nước phải thực hiện để đạt tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng




thời kỳ.
Các chức năng cơ bản của Nhà nước về quản lý kinh tế:
Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

14


+ Bao gồm: mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội qua các thời


kỳ và những giải pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu và phương hướng đó
Tổ chức các hoạt động kinh tế:
+ Nhằm thích ứng với cơ chế kinh tế mới, Nhà nước phải xác định một cơ
cấu hợp lý nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực cho phát triển kinh tế.
+ Đó là việc hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, các ngành kinh tế mũi
nhọn để tạo ra lợi thế so sánh; xây dựng các khu công nghiệp tập trung, khu chế
xuất để tranh thủ vốn và kỹ thuật công nghệ tiên tiến của thế giới phục vụ cho



tăng trưởng kinh tế.
Tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế tự do hoạt động
+ Cấu thành môi trường mà Nhà nước tạo ra bao gồm mơi trường chính trị
- xã hội, môi trường kinh tế, môi trường pháp luật, môi trường giáo dục, y tế,




môi sinh....
Điều tiết các quá trình phát triển kinh tế:
+ Bao gồm các hoạt động điều hành, điều khiển, phối hợp các hoạt động
động kinh tế trên tổng thể nền kinh tế quốc dân cũng như các lĩnh vực, các thành



phần kinh tế.
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế
+ Mục đích của kiểm tra, kiểm sốt là để phát hiện, ngăn ngừa các vi phạm
pháp luật, sai phạm chính sách trong quá trình hoạt động kinh tế của các ngành,
các địa phương và các đơn vị kinh tế. Từ đó, thiết lập trật tự kỷ cương bảo vệ lợi
ích quốc gia và quyền lợi của nhân dân lao động.
1.2. Thành phần kinh tế tư nhân
1.2.1. Khái niệm kinh tế tư nhân
- Theo góc độ kinh tế học: Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế thuộc cơ
cấu kinh tế của một quốc gia, được hình thành và phát triển dựa trên sự sở hữu
của tư nhân về tư liệu sản xuất cũng như lợi ích cá nhân.
- Theo quan điểm của Nhà nước: Kinh tế tư nhân là biện pháp cấu thành
quan trọng của kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược
lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hộu chủ
nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển

15


kinh tế, cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, nâng cao nội lực đất nước trong hội
nhập kinh tế quốc tế

1.2.2. Khái niệm quản lý kinh tế tư nhân
Quản lý kinh tế tư nhân là sự tác động của chủ thể quản lý (Nhà nước) lên
đối tượng quản lý ( Doanh nghiệp tư nhân) trong quá trình tiến hành các hoạt
động kinh tế tư nhân nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra.
1.2.3. Thành phần kinh tế tư nhân


Kinh tế cá thể, tiểu chủ:
Kinh tế cá thể, tiểu chủ dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất.
Sự khác nhau giữa kinh tế cá thể và kinh tế tiểu chủ ở chỗ: trong kinh tế cá thể
nguồn thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình,
cịn trong kinh tế tiểu chủ, tuy nguồn thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào lao động và
vốn của bản thân và gia đình, nhưng có th lao động. Ở nước ta do trình độ lực
lượng sản xuất cịn thấp, kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí quan trọng, lâu dài
trong nhiều ngành nghề và ở khắp các địa bàn cả nước. Nó có khả năng sử dụng
và phát huy có hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức lao động, các kinh nghiệm
sản xuất, ngành nghề truyền thống. Hạn chế của thành phần này là ở tính tự
phát, manh mún và chậm ứng dụng tiến bộ khoa học, cơng nghệ. Vì vậy, một
mặt, cần tạo điều kiện để kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển; mặt khác, cần hướng
dẫn nó dần dần vào kinh tế tập thể một cách tự nguyện, làm vệ tinh cho các
doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn.



Kinh tế tư bản tư nhân
Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên hình thức sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Trong thời kì q độ ở nước ta,
thành phần này cịn có vai trị đáng kể để phát triển lực lượng sản xuất, xã hội
hóa sản xuất, khai thác các nguồn vốn, giải quyết việc làm và góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội khác. Kinh tế tư bản tư nhân rất năng động, nhạy bén

với kinh tế thị trường, do đó sẽ có những đóng góp khơng nhỏ vào quá trình tăng
trưởng kinh tế của đất nước, tuy nhiên, kinh tế tư bản tư nhân có tính tự phát rất
16


cao. Vì vậy, một mặt, nhà nước tạo tâm lí xã hội và môi trường trong kinh
doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp của tư nhân (trong đó có các
doanh nghiệp tư bản tư nhân) phát triển khơng hạn chế trong mọi ngành nghề,
lĩnh vực, kể cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh quan trọng của nền kinh tế mà
pháp luật khơng cấm.
Mặt khác, tiếp tục hồn thiện và tăng cường quản lí nhà nước đối với khu
vực kinh tế tư nhân, trong đó có kinh tế tư nhân tư bản tư nhân. Xét về lâu dài có
thể hướng kinh tế tư bản tư nhân đi vào kinh tế tư bản nhà nước dưới những
hình thức khác nhau.
1.2.4. Vai trị của kinh tế tư nhân


Đóng góp lớn nhất và quan trọng nhất của khu vực kinh tế tư nhân là tạo công
ăn việc làm. Hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước hiện đang đang trong quá
trình cải cách không tạo thêm được nhiều việc làm mới; khu vực hành chính nhà
nước đang giảm biên chế và tuyển dụng mới khơng nhiều. Do đó khu vực kinh



tế tư nhân chính là nơi thu hút, tạo việc làm mới cho xã hội.
Hầu hết các doanh nghiệp cũng đóng góp chủ yếu đào tạo và nâng cao tay nghề
cho người lao động và phát triển nguồn nhân lực, do đó có tác dụng thúc đẩy
nhanh sự chuyển dịch cơ cấu lao động vốn đang rất mất cân đối ở nước ta hiện




nay.
Khu vực kinh tế tư nhân đã đóng góp quan trọng vào GDP và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nhất là trong những năm gần đây. Đặc biệt, trong nghiệp, nó đã
đóng góp đáng kể trong trồng trọt, chăn nuôi và quan trọng hơn cả là trong các
ngành chế biến, xuất khẩu, nhờ đó kinh tế nơng nghiệp đã có sự chuyển dịch
quan trọng theo hướng sản xuất hàng hóa, đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa



– hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Đóng góp về xuất khẩu và tăng nguồn thu ngân sách. Kinh tế ư nhân là nguồn
lực chủ yếu phát triển các mặt hàng mới, mở rộng thị trường phát triển, thậm chí
một số doanh nghiệp đã vươn lên chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu về một số mặt
hàng quan trọng.

17




Đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước có xu hướng tăng
nhanh, bao gồm các nguồn thu: thuế cơng thương nghiệp và dịch vụ ngồi quốc



doanh, thuế môn bài, VAT trong nhập khẩu và các nguồn thu khác.
Kinh tế tư nhân đã có đóng góp rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư




xã hội
Kinh tế tư nhân cịn góp phần quan trọng tạo mơi trường kinh doanh, thúc đẩy
phát triển cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy nhanh tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, xóa đói giảm nghèo.

18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
THÀNH PHẦN KINH TẾ TƯ NHÂN
2.1. Phương pháp quản lý kinh tế
Để quản lý thành phần kinh tế tư nhân, Nhà nước đã sử dụng những
phương pháp quản lý như sau:
Một là, phương pháp hành chính:
Nhà nước đề ra chủ trương, đường lối cho các hoạt động kinh tế của thành
phần kinh tế tư nhân. Sử dụng chủ yếu hệ thống pháp luật kinh tế, kiểm sốt của
nhà nước thơng qua tòa án kinh tế, viện kiểm sát nhân dân các cấp…
Cùng với đó huy động có hiệu quả giám sát của nhân dân để kịp thời ngăn
chặn xử lý các sai phạm và tiêu chuẩn hóa, trong sạch đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế
Mơ hình tổ chức, phương thức hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng và
phát triển Đảng trong khu vực kinh tế tư nhân được các cấp ủy Đảng quan tâm
đổi mới, hoàn thiện; đảng viên được làm kinh tế tư nhân và chủ doanh nghiệp
của tư nhân cũng được thí điểm kết nạp Đảng
Hoạt động giám sát, phản biện chính sách, vai trị tổ chức đại diện bảo vệ
quyền lợi hợp pháp cho người lao động và người sử dụng lao động của Mặt trận
tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức nghề nghiệp được
quan tâm đổi mới, nâng cao hiệu quả
Tuy nhiên hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách khuyến khích kinh tế

tư nhân phát triển còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ. Thủ tục hành chính cịn
rườm rà; phức tạp; tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà thiếu trách nhiệm, lạm
dụng chức quyền, gây khó khăn vẫn cịn phổ biến. Hiệu quả cơng tác thanh tra,
kiểm tra hoạt động của kinh tế tư nhân cịn thấp
Hai là, phương pháp kinh tế:
Nhà nước có các chính sách thuế trong quản lý các ngành, các sản phẩm,
các khu vực cần được ưu tiên phát triển sẽ được ưu đãi về thuế hay sử dụng các
giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, các chính sách kinh tế cho đối tượng xã hội
19


cụ thể ( miền núi; nông nghiệp; người nghèo…); sử dụng các quỹ dự trữ quốc
gia để điều tiết sản xuất, đặc biệt để ổn định tiền tệ, giá cả, mức sống dân cư.
Đặc biệt sử dụng hiểu quả ngân sách nhà nước tạo môi trường kinh tế tốt cho
các doanh nghiệp hoạt động
Ba là, phương pháp giáo dục:
Về phương pháp giáo dục chưa thực sự hiệu quả vì đa phần đều có xuất
phát điểm phát triển và năng lực nội tại của kinh tế tư nhân còn thấp. Đội ngũ
doanh nhân mới hình thành và đang trong quá trình phát triển, hạn chế về năng
lực quản trị kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân. Một số
vấn đề về phát triển kinh tế tư nhân cần tiếp tục cụ thể hóa, làm rõ hơn cả về lý
luận và thực tiễn. Công tác phổ biến, quán triệt và tuyên truyền chủ trương
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước chưa được thực hiện thường xuyên,
đầy đủ, sâu rộng.
2.2. Công cụ quản lý
Để quản lý thành phần kinh tế tư nhân, Nhà nước đã sử dụng những công
cụ quản lý như sau:
2.2.1. Công cụ pháp luật, Nhà nước đã đưa ra những nghị quyết nhằm
quản lý và phát triển thành phần kinh tế tư nhân:



Nghị quyết 14-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương (khoá IX) “Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến
khích, tạo điều kiện phát triển KTTN”
- Trong thời điểm này, kinh tế tư nhân gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh
tế tư bản tư nhân, hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại
hình doanh nghiệp của tư nhân thực hiện theo đường lối, chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nước và được sự đồng tình hưởng ứng tích cực của nhân dân đã đã
phát triển rộng khắp trong cả nước; đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế,
huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nước góp phần giữ vững ổn định
chính trị - xã hội của đất nước.

20


- Tuy vậy, kinh tế tư nhân nước ta hiện nay cịn nhiều hạn chế, yếu kém:
phần lớn có quy mơ nhỏ, vốn ít, cơng nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý yếu
kém, hiệu quả và sức cạnh tranh yếu, ít đầu tư vào lĩnh vực sản xuất; cịn có
nhiều khó khăn vướng mắc về vốn, về mặt bằng sản xuất, kinh doanh, về môi
trường pháp lý và môi trường tâm lý xã hội;… Quan điểm của Đảng trên một số
vấn đề cụ thể về phát triển kinh tế tư nhân chưa được làm rõ để tạo sự thống
nhất cao. Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước chưa phù hợp với đặc điểm
của kinh tế tư nhân đại bộ phận có quy mơ nhỏ và vừa; quản lý có phần bng
lỏng và có những sơ hở, hạn chế việc thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển đúng
hướng.
- Vì vậy, nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: "Thực hiện nhất
quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh
doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh

tranh lành mạnh; trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân"; kinh tế cá thể, tiểu chủ "được Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ phát
triển"; kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát triển rộng rãi trong những
ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm". Và để thực hiện
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển cần







làm tốt những nhiệm vụ sau đây:
Thống nhất về các quan điểm chỉ đạo phát triển kinh tế tư nhân
Tạo môi trường thuận lợi về thể chế và tâm lý xã hội cho sự phát triển của kinh
tế tư nhân
Sửa đổi, bổ sung một số cơ chế, chính sách.
Tiếp tục hồn thiện và tăng cường quản lý nhà nước.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể nhân dân và các hiệp hội doanh nghiệp đối với việc phát triển kinh tế tư



nhân.
Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 về “Phát triển KTTN trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”
21



- Kinh tế tư nhân ở nước ta đã không ngừng phát triển, đóng góp ngày càng
lớn hơn vào sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhận
thức về vị trí, vai trị của kinh tế tư nhân đã có những bước tiến quan trọng, ngày
càng tích cực hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách từng bước được hồn
thiện. Quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh của cá nhân và tổ chức được thể
chế hóa và được pháp luật bảo vệ. Phương thức quản lý của Nhà nước đối với
kinh tế tư nhân được đổi mới phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Kinh tế tư nhân
đã phát triển trên nhiều phương diện, được tự do kinh doanh và đối xử bình đẳng
hơn với các thành phần kinh tế khác, nhất là trong tiếp cận các yếu tố sản xuất
và các loại thị trường; hiệu quả, sức cạnh tranh dần được nâng lên; hoạt động đa
dạng ở hầu hết các ngành, lĩnh vực và các vùng, miền; bước đầu đã hình thành
được một số tập đồn kinh tế tư nhân có quy mơ lớn, hoạt động đa ngành, có
khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Đội ngũ doanh nhân
ngày càng lớn mạnh, có khát vọng vươn lên làm giàu chính đáng, khơng ngừng
nâng cao năng lực kinh doanh và quản trị doanh nghiệp. Để phát triển kinh tế tư
nhân trong tình hình mới, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 “Về phát
triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa” (sau đây gọi là Nghị quyết 10).
- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế tư nhân trở thành


động lực quan trọng:
Thống nhất nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ trương,




chính sách về phát triển kinh tế tư nhân:
Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân

Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa cơng nghệ và phát triển




nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Đổi mới nội dung, phương thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp đối với kinh tế tư nhân

22


 Năm 2018, sau năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương về phát triển KTTN thành động lực quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Chính phủ đã ghi dấu ấn đặc
biệt trong cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh, đưa niềm tin kinh doanh của
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài lên cao (con số này đã lên 18,5 % và tăng

-

ở mức 12% so với năm trước).
Đánh giá:
Dấu mốc quan trọng đầu tiên đối với khu vực tư nhân đó là Nghị quyết số 14NQ/TW ngày 18/3/2002 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
(khoá IX) “Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích, tạo điều kiện
phát triển KTTN”. KTTN đã chính thức được khuyến khích phát triển với nhiều
giải pháp quan trọng. Nghị quyết các kỳ Đại hội của Đảng tiếp tục khẳng định
và nhấn mạnh vai trò của khu vực KTTN. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày
3/6/2017 về “Phát triển KTTN trở thành một động lực quan trọng của nền kinh


-

tế thị trường định hướng XHCN”.
Từ khi thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TƯ, ngày 18/3/2002 của Hội nghị Trung
ương 5 khóa IX "Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo
điều kiện phát triển kinh tế tư nhân", kinh tế tư nhân ở nước ta đã khơng ngừng
phát triển, trở thành lực lượng quan trọng đóng góp ngày càng lớn vào sự nghiệp

-

đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TƯ của Hội nghị Trung ương 5 khóa
IX, Bộ Chính trị đã giao Ban Kinh tế Trung ương chủ trì xây dựng Đề án tổng
kết nghị quyết này, trình Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5
khóa XII ban hành Nghị quyết 10-NQ/TƯ ngày 3/6/2017 về "Phát triển kinh tế
tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định

-

hướng xã hội chủ nghĩa".
Sau khi ban hành nghị quyết 10, theo báo cáo của Ban Kinh tế Trung ương, từ
năm 2016, mỗi năm có thêm hơn 100 nghìn doanh nghiệp thành lập mới. Hai
năm 2017-2018 có 258.134 doanh nghiệp được thành lập mới và 60.458 doanh
23


nghiệp tạm ngừng hoạt động quay trở lại nhờ môi trường kinh doanh được cải
-


thiện và các chính sách của Nhà nước hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp.
Điểm tích cực trong hai năm sau khi thực hiện nghị quyết 10 là tinh thần khởi
nghiệp lan tỏa rộng rãi trong xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tư
nhân trong một số lĩnh vực như xây dựng, chế biến, chế tạo, công nghiệp ô tô,
vận tải hàng không, tài chính, ngân hàng...góp phần khơng nhỏ trong phát triển
thương hiệu quốc gia Việt Nam trong những ngành, lĩnh vực có nhiều tiềm năng,
thế mạnh. Xu hướng phát triển các mơ hình kinh doanh khởi nghiệp sáng tạo
diễn ra sơi động; hiện có hơn 3000 cơng ty khởi nghiệp sáng tạo (startup) đang
hoạt động, trong đó có nhiều doanh nghiệp thành cơng. Khu vực kinh tế tư nhân
đóng góp trên 40% GDP của nền kinh tế và có dấu hiệu tăng lên nhờ tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Đến năm
2018, ước tính kinh tế tư nhân đóng góp 42,1% GDP của nền kinh tế và có dấu

-

hiệu tăng lên….
Nghị quyết 10 có sự kế thừa từ nghị quyết 14 và phát triển thêm một số điểm
mới như là quan điểm về vị trí, vai trị của kinh tế tư nhân; quan điểm chỉ đạo,
định hướng cho phát triển kinh tế tư nhân; mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế
tư nhân; mục tiêu cụ thể; những nhiệm vụ và giải pháp lớn.
Ngồi ra, về cơng cụ pháp luật phát triển kinh tế tư nhân cịn phải kể đến



như:
Nghị quyết số 35/NQ – CP: nghị quyết về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng



cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp

Quyết định số 1362/ QĐ – TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt kế hoạch phát triển bền vững kinh tế tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn



2030
Nghị quyết 98 của Chính phủ về Chương trình hoạt động của Chính phủ để thực
hiện Nghị quyết 10/ NQ/TW
2.2.2. Cơng cụ chính sách, Nhà nước đã đưa ra những chính sách nhằm
phát triển và quản lý thành phần kinh tế tư nhân:
1. Chính sách thuế:

24


- Chính sách thuế hỗ trợ phát triển khu vực kinh tế tư nhân được thể hiện
trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, ngay từ khi các văn bản pháp luật thuế lần đầu tiên được ban
hành vào những năm 1990, các quy định về thuế của Việt Nam đã được áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Cùng một hoạt động kinh doanh, cùng
một sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ đều được áp dụng thống nhất một mức thuế
suất và cơ sở tính thuế.
Thứ hai, khi Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được ban hành, các
chính sách ưu đãi thuế được mở rộng áp dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân và
được quy định ngay trong luật.
Thứ ba, chính sách huy động từ thuế, phí và lệ phí được thiết kế, xây dựng
và áp dụng trong thực tiễn ở mức hợp lý, phù hợp với khả năng đóng góp của
người dân và doanh nghiệp.
Từ đó, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tăng khả năng
cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu,

khuyến khích đầu tư nhất là đầu tư áp dụng công nghệ cao, vào vùng có điều
kiện kinh tế-xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo việc làm, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp
phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết
hợp lý của ngân sách nhà nước.
Thứ tư, trong q trình thực hiện, hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí
được sửa đổi bổ sung phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước; góp phần chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế,
bảo vệ lợi ích quốc gia; Khuyến khích thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế
và các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam; Thực hiện bảo hộ hợp lý, có
chọn lọc, có thời hạn đối với sản phẩm, hàng hoá được sản xuất trong nước phù
hợp với các cam kết, thơng lệ quốc tế.
Thứ năm, Chính phủ đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế tạo
nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp được giảm bớt được nhiều thủ tục, giảm thời
25


×