Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.04 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Phßng GD&§T Anh S¬n Trêng TH Phóc S¬n Sè:. /KH-NTr. Céng hßa x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc Phúc Sơn, ngày 15 tháng 9 năm 2015. KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2015- 2016 I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH. 1. Tình hình nhà trường: a. Về đội ngũ cán bộ viên chức: - Tổng số cán bộ viên chức: 50. Trong đó cán bộ quản lí 4, phục vụ 3, giáo viên 43 (1chuyển sang TTHTCĐ). - Trình độ CBGV: Cao đẳng 24, Đại học: 24, TC: 2. Biên chế 46/50 (4 hợp đồng trong đó: 1 giáo viên TH, 1GV Âm nhạc, 1 GV Tin, 1GV thể dục). - Chi bộ Đảng có 42 đồng chí đảng viên. b. Về học sinh: - Số lớp 26; Số học sinh: 542 em. Biên chế như sau:. Khối lớp. Số lớp. Số HS. Nữ. Dân Khuyết tộc tật. Con TB, LS. HS Công giáo. HS NG. Ghi chú. I 5 112 58 7 1 0 0 8 II 5 104 46 4 1 1 0 7 III 6 132 63 4 2 0 0 12 IV 5 93 43 4 3 0 0 19 V 5 101 53 2 0 1 0 10 Cộng 26 542 263 21 7 2 3 56 c. Về cơ sở vật chất : Phòng học: 26 (Trong đó có 5 phòng học cao tầng, 5 phòng cấp 4, 16 phòng cấp 4 xuống cấp) Phòng hiệu trưởng: 1 Phòng thư viện: 2; Phòng truyền thống - Đội: 1(tạm). Phòng hiệu phó: 2; Phòng thiết bị: 1; Phòng Âm nhạc: 1(TLân); Phòng Tin: 2; Phòng Tiếng Anh: 2. Phòng thường trực: 1; Phòng Hội đồng: 1. Bàn ghế Giáo viên và học sinh đầy đủ, đúng quy cách. Công trình vệ sinh đầy đủ đảm bảo chuẩn, có 3 giếng khơi đảm bảo đủ nước sạch cho giáo viên và học sinh. - Hệ thống bờ rào cơ sở 1, 2 đảm bảo, cơ sở 3 đã cơ bản hoàn chỉnh (đã xây được 1 nửa diện tích) 2. Những khó khăn và thuận lợi: * Về thuận lợi: Có đầy đủ giáo viên, cán bộ quản lí và nhân viên phục vụ. Tập thể cán bộ viên chức đoàn kết nhất trí cao trong mọi việc làm, luôn có chí hướng phấn đấu vươn lên. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp. Có một chi bộ Đảng độc lập, chủ động lãnh đạo sáng suốt đúng với tình hình thực tế của địa.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> phương, của nhà trường. Được sự quan tâm dìu dắt chỉ bảo của phòng Giáo dục Anh Sơn. Quan tâm của đảng uỷ - UBND và các ban ngành cấp xã, sự cộng tác của Ban chấp hành hội cha mẹ học sinh. * Về khó khăn: Trường có 3 cơ sở dạy học lớn, địa bàn hoạt động dài. Công tác quản lí chỉ đạo gặp nhiều khó khăn. Phân công lao động nhiều chỗ chưa hợp lí, GV năng khiếu phải đi dạy cả 3 vùng. Tổ chức các hoạt động trong nhà trường trong các ngày lễ, ngày hội khó khăn (chủ yếu ở cơ sở chính). Chất lượng học sinh bất cập giữa các vùng khó thực hiện chương trình TH mới, CNGD (Vùng Trà Lân). Học sinh con em dân tộc vùng Khe Pheo đi học chưa đều, sách vở dụng cụ mua sắm chưa kịp thời. Cơ sở vật chất các phòng học còn thiếu 3 phòng phải lấy các phòng chức năng để làm phòng học. II. CÁC CĂN CỨ ĐỀ RA KẾ HOẠCH. Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2015 – 2016 của Bộ Giáo dục & Đào tạo, của Sở GD - ĐT Nghệ An bậc Tiểu học. Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 – 2016 của phòng Giáo dục & Đào tạo Anh Sơn. Căn cứ vào đặc điểm tình hình địa phương, nhà trường. Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm học 2014- 2015, căn cứ vào kế hoạch năm học 2015 – 2016 của nhà trường, chuyên môn trường Tiểu học Phúc Sơn đề ra nhiệm vụ năm học 2015-2016 như sau: III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ CHI TIÊU PHẤN ĐẤU: I. Một số chỉ tiêu chủ yếu 1. Học sinh Các môn học và HĐGD: Xếp loại hoàn thành 100%. + Năng lực: Đạt 100% + Phẩm chất: đạt 100% - Học sinh lên lớp: 100%, HTCTTH: 100/100 = 100%. VSCĐ: 100% 2. Cán bộ, giáo viên, CNVC: - Giáo viên dạy giỏi: - Cấp trường: 43; Cấp Huyện: 24 ; Cấp Tỉnh: 1 - Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh: 1 ; Cấp cơ sở: 8, LĐTT: 50/50; Bằng khen cấp tỉnh 2. Bằng khen Thủ tướng Chính phủ: 1 - Sáng kiến kinh nghiệm bậc 4: 3 ; bậc 3: 40 ; bậc 2: 7 3. Tập thể: - Trường: Tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh. - Tổ lao động tiên tiến: Tổ hành chính. - Tổ lao động xuất sắc: Tổ giáo viên dạy lớp 4, 5; Tổ giáo viên dạy lớp 2,3; Tổ giáo viên dạy lớp 1. II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua: 1.1/ Thực hiện các cuộc vận động - Tiếp tục quán triệt nội dung các cuộc vận động tới tận cán bộ, giáo viên, học sinh. Dẫy lên phong trào thi đua sôi nổi ở tập thể, cá nhân học sinh và cán bộ giáo viên. - Lồng ghép các cuộc vận động vào các hoạt động dạy học, bằng các việc làm cụ thể:.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Tổ chức đăng kí và cam kết nội dung “ Trung thực, trách nhiệm; Gắn bó với nhân dân; Đoàn kết xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh” theo chỉ thị 03 của Bộ chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh - Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích CBGV học tập và sáng tạo; kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo; nghiêm cấm các hành vi bạo hành, làm tổn thương học sinh cả về thể chất và tinh thần trong giáo dục, đánh giá học sinh. - Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 5105/CT- BGDĐT về việc chấn chỉnh dạy thêm trái quy định đối với giáo dục tiểu học; CT số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/2012/TTBGDĐT ban hành về quy định về dạy thêm, học thêm ; CV số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 về chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. -Thực hiện giao khoán chất lượng cho GV, không để học sinh ”ngồi nhầm lớp” và bỏ học 1.2- Tiếp tục thực hiện ”Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” - Xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện, từng bước hiện đại thông qua thực hiện giải pháp đột phá của ngành GV huyện Anh Sơn cụ thể: Xây nhà vệ sinh cho CBGV và học sinh, tu sửa lại sân chơi bãi tập, hố rác ở điểm trường chính. Xây dựng các nội quy, quy định cụ thể trong các hoạt động nhà trường nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho học sinh trong trường học. Lồng ghép và tổ chức các buổi ngoại khóa nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết và ý thức phòng tránh tai nạn, thương tích, đặc biệt là tai nạn giao thông và đuối nước. - Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa. Thực hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT, TT số 04/2014/TT-BGDĐT về giáo dục kỹ năng sống, GD ngoài chính khóa; TT số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học. Đưa nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, di sản vào nhà trường. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải trí tích cực, hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca với yêu cầu hướng dẫn học sinh tự quản, tự tổ chức điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Các hoạt động giáo dục, tập trung tốt các ND sau: Giáo dục truyền thống; Giáo dục kĩ năng sống; Giáo dục bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu; Giáo dục trật tự an toàn giao thông; Giáo dục tiết kiệm năng lượng;Giáo dục quyền tre em. Khai thác Bộ tư liệu giáo dục KNS của nhà trường có hiệu quả. - Tiếp tục giáo dục kỹ năng học tập, hoạt động thông qua thực hiện Dự án trường tiểu học mới (VNEN), công nghệ giáo dục và các hoạt động giáo dục. - Đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Tích cực triển khai công tác bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém, không để học sinh bỏ học, học sinh không đạt chuẩn lên lớp. - Tổ chức lễ khai giảng năm học mới và Ngày toàn dân đưa tre đến trường sáng tạo chủ yếu tập trung cho học sinh vui chơi tạo không khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Tổ chức lễ ra trường trang trọng, tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trước khi ra trường. - Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào cờ tổ quốc; tăng cường giáo dục thể chất, rèn luyện sức khỏe cho học sinh thông qua tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ và các hoạt động vui chơi tập thể. Tổ chức ” tuần làm quen” ở lớp 1,lễ khai giảng, lễ ra trường cho học sinh lớp 5,... - Tiếp cận và thực hiện các nội dung đổi mới trong cấp học nhằm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.. 2. Thực hiện chương trình dạy học, giáo dục đảm bảo và nâng cao chất lượng. 2.1 Biên chế năm học Thực hiện đúng kế hoạch của Bộ - Sở - Phòng Giáo dục về kế hoạch năm học 2015-2016 đúng tiến độ thời gian và biên chế năm học. - Ngày tựu trường: 14/8/2015. Riêng khối 1Công nghệ giáo dục thực hiện “ 02 tuần không” từ sau ngày tựu trường để giúp tre làm quen với môi trường học tập mới ở trường tiểu học. - Ngày khai giảng năm học mới: 05/9/2015; Ngày bắt đầu chương trình năm học mới: Thứ 2, ngày 07/9/2015; Học kỳ I: Từ 05/9/2015 đến 16/01/2016 (có ít nhất 18 tuần thực học, còn lại dành cho hoạt động khác); Học kỳ II: Từ 18/01/2016 đến 22/5/2016 (có ít nhất 17 tuần thực học, 01 tuần nghỉ tết Nguyên đán, còn lại dành cho các hoạt động khác); Ngày kết thúc năm học: Cuối tháng 5/2016. - Xét hoàn thành Chương trình tiểu học và bàn giao chất lượng tiểu học cho THCS xong trước ngày 10/6/2016; Đợt 2 xong trước 05/8/2016. 2.2. Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày, bán trú ở tiểu học theo Quyết định 1517/QĐ- UBND, ngày 20/4/2015 của UBND tỉnh . Cụ thể: - Xây dựng kế hoạch năm, kì, tháng, tuần một cách khoa học, hợp lí, sát đúng cụ thể đối với nhà trường, với đặc điểm riêng của từng tổ chuyên môn. - Tổ chức dạy 9 buổi/ tuần cho 26 lớp và 543 em học sinh. Xây dựng tốt KH dạy học và sắp xếp thời khóa biểu phù hợp theo từng vùng đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kĩ năng đúng với định mức lao động. Thời khóa biểu được xây dựng dựa trên nội dung CV số 215 ngày 24 tháng 8 của PGD Anh Sơn. Ngoài các tiết chính khóa của các khối lớp theo QĐ 16, số tiết luyện của các khối được phân chia cụ thể theo bảng. Theo đó lớp 1,2 có 4 tiết THCHD, lớp 3, 4, 5 có 3 tiết THCHD/ tuần. Số tiết, số buổi dạy của GV được bố trí cân đối tương đối trong khối. GV khối 1,2 có bình quân tiết dạy 27, 28 tiết, khối 3 bình quân 23 tiết; khối 4, 5 bình quân 25 tiết/ tuần. Môn Thể dục: Cô Mơ dạy tất cả các tiết TD ở điểm chính (sau khi nhập còn 16T/ tuần). Còn ở các điểm le do GV trong khối dạy. Môn Âm nhạc: Cô Thơm dạy các lớp 5 A, B, C ở điểm chính. Còn lại do GV trong khối dạy. SHTT 2tiết/tuần 1 tiết sinh hoạt ở chào cờ đầu tuần, 1 tiết cuối tuần chủ yếu cho học sinh hoạt động không để học sinh sinh hoạt theo kiểu hành chính nhiều. HĐNGLL4t/tháng lồng ghép với tổ chức sinh hoạt theo chủ điểm của đội bố trí chiều thứ tư trong tháng( 2 tiết đầu dành cho GV, 2 tiết sau dành cho đội hoạt động). Hình thức tổ chức có thể kể chuyện, hát múa, sân khấu hoá, tổ chức các câu lạc bộ (ví dụ câu lạc bộ Tiếng anh, toán, TV.... dưới dạng đường lên đỉnh.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> OLIMPIA, rung chuông vàng, đừng để điểm rơi... ) theo chủ điểm phù hợp trong tháng đó và theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua các hoạt động thực hành vận dựng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức, giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh; - Thực hiên có hiệu quả dạy học ngoại ngữ, tin học thoe quy định. - Tiếp tục điều chỉnh nội dung yêu cầu các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp đảm bảo chuẩn KT,KN và phát triển năng lực học sinh; đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực; - Dạy đủ các môn học bắt buộc theo CT GDTH về nội dung, thời lượng quy định cho mỗi môn học, HĐGD; Đổi mới PPDH Tiếng Anh và Mĩ Thuật ( Đ/C Hương hiệu phó triển khai). Thực hiện tích hợp dạy học môn Tiếng Việt và các nội dung giáo dục. - Các tổ chỉ đạo GVCN rà soát học sinh yếu lớp mình, có kế hoạch và biện pháp phụ đạo cụ thể ngay trong từng tiết học (GV1 phối hợp với GV2), tổ phải theo dõi chặt chẽ sự tiến bộ của các em. - Tổ chức tiết tự học có hướng dẫn của GV vào cuối mỗi ngày học nhằm giúp học sinh hoàn thành các nhiệm vụ học tập chính khóa ngay tại trường và phát triển năng lực tự học cho học sinh. Thời lượng tổ chức tự học có hướng dẫn tối thiểu 04 tiết/tuần đối với các lớp 1- 2; 03 tiết/tuần đối với các lớp 3- 5. Các GV 1 và GV2 thực hiện tốt công tác phối hợp để tận dụng tối đa và hiệu quả các tiết Tự học có hướng dẫn. (GV 1 cần có bài tập hoặc kiến thức ôn tập cụ thể chuyển cho GV 2 để GV2 thực hiện có hiệu quả tiết THCHD). - Không giao thêm bài tập về nhà cho mọi đối tượng học sinh. Đối với học sinh còn gặp khó khăn trong việc hoàn thành môn học GV phải hướng dẫn thêm nhiệm vụ (bằng phiếu) và phối hợp cha mẹ học sinh để giúp các em ôn luyện ở nhà. Đối với học sinh có năng khiếu hoặc khả năng vượt trội ở môn học, lĩnh vực giáo dục, nhà trường tổ chức hoặc phối hợp với gia đình, các tổ chức ngoài nhà trường để giúp học sinh phát triển năng khiếu, tham gia các sân chơi trí tuệ, giao lưu rèn luyện kỹ năng sống. Tổ chức cho học sinh toàn trường đăng ký tham gia sân chơi theo khả năng và sự yêu thích của mình: Mảng Tiếng Anh, mảng Tin học, mảng Âm nhạc, mảng TDTT. Các GVCN có trách nhiệm động viên các em tham gia và lập danh sách gửi về chuyên môn trường vào tuần 4. Chuyên môn nhà trường bố trí người phụ trách (Thầy Kiên, cô Lương, cô Thơm, cô Loan, cô Mơ), lên kế hoạch thời gian và đặt hàng nội dung để GV tổ chức có hiệu quả. (Tổ chức vào tiết 4 chiều thứ 6 hoặc trong buổi hoạt động NGLL) - Bố trí thời gian thích hợp và tổ chức có chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống- giá trị sống theo tài liệu do nhà trường lựa chọn và tổ chức “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục ngoài chính khóa. Chú ý giáo dục học sinh hiểu biết và kỹ năng, thói quen phòng chống đuối nước, tai nạn thương tích, ứng phó biến đổi khí hậu. Giáo dục học sinh thói quen hành vi tham gia giao thông an toàn kể cả đi bộ, đi xe đạp và ngồi sau xe máy. 2.3 Đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức lớp học, tổ chức dạy học: - Tăng cường các hoạt động tập thể theo lớp, khối lớp cả trường với nội dung, hình thức phù hợp nhằm giúp học sinh có môi trường hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng giao tiếp và các kỹ năng khác; Hoạt động NGLL không tổ chức dạy học trong tuần như năm trước mà tổ chức tích hợp vào.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> hoạt động theo chủ điểm hàng tháng (theo các ngày chủ điểm của từng tháng). Cô Thơm chịu trách nhiệm lên KH, soạn giáo án và phối hợp với GVCN để tổ chức cho HS. Ở các điểm le, cô Thơm có thể tổ chức vào buổi khác với điểm chính hoặc phối hợp với các anh chị phụ trách, tổ trưởng các điểm le, chuyển giáo án để cô Thành (điểm Trà Lân), cô Mãi (điểm Bãi Lim) phối hợp tổ chức cho HS. - Vận dụng hợp lý các hình thức, phương pháp dạy học theo mô hình VNEN để giúp học sinh được trải nghiệm nhiều hơn qua các hoạt động tự học, trao đổi bài học theo nhóm. Muốn đạt hiệu quả cao GV cần phải điều chỉnh các nội dung và các hoạt động dạy học chỉ ra các việc làm cụ thể cho từng cá nhân, nhóm, lớp (theo chuyên đề đã tập huấn), mỗi GV dạy thể nghiệm ít nhất 1 tiết và có giáo án gửi lên trang điện tử nhà trường. - Tiếp tục vận dụng hiệu quả phương pháp “Bàn tay nặn bột”. GV lựa chọn bài theo địa chỉ đã có để dạy ngay trên lớp, Tổ trưởng, hiệu vụ sẽ dự giờ thăm lớp đột xuất để đánh giá việc thực hiện dạy học theo PP mới của giáo viên. Ngoài các bài học môn Tự nhiên- xã hội và Khoa học có địa chỉ cụ thể của năm trước có thể vận dụng PP Bàn tay nặn bột vào một số bài học của các môn học khác. - Triển khai dạy môn Mỹ thuật (cô Tr Hương, thầy Thắng), Tiếng Anh (T Kiên, cô Lương) theo phương pháp mới đến tận cán bộ GV sau khi đã tập huấn và chỉ đạo dạy thể nghiệm ngay các buổi sinh hoạt chuyên môn trong tháng 9, 10. - Tăng cường hội thảo, chia se kinh nghiệm và áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học TV1,CGD. Đặc biệt giao trách nhiệm cho tổ bồi dưỡng về PPDH TV1 CNGD cho 2 đ/c mới chuyển vào dạy lớp (1đ/c Hường, đ/c Thành). 2.4- Đổi mới phương pháp đánh giá học sinh: - Tiếp tục rút kinh nghiệm và thực hiện có hiệu quả đánh giá học sinh theo TT30/2014 chủ yếu đánh giá thường xuyên không nhất thiết phải ghi lời nhận xét mà cần trao đổi chỉ ra những việc làm tốt, những sai sót tại chỗ cho HS. - Tiếp tục tổ chức sinh hoạt chuyên môn cấp trường, cụm trường để rút kinh nghiệm sau một năm thực hiện Thông tư 30 về đánh giá học sinh tiểu học. Những vấn đề còn vướng mắc về nhận thức, kỷ thuật đánh giá cần được hỗ trợ khắc phục kịp thời trong năm học mới. - GV lưu ý thực hiện các kỹ thuật đánh giá đã được tập huấn trong hè 2015 và các văn bản sở đã hướng dẫn. 2.5- Triển khai dạy học ngoại ngữ, tin học: - Chỉ đạo các lớp 3,4 ở điểm chính học 4t/tuần theo chương trình bắt buộc (có 28T), lớp 5 điểm chính học 3T/tuần (có 9T), các lớp ở cơ sở le từ lớp 3 đến lớp 5 học 2t/tuần (có 18T).Tăng cường giao tiếp, luyện nói cho HS. Tổ chức cho HS học qua mạng, nghe đài, SHCLB, học qua tranh ảnh. Yêu cầu GV phát âm chuẩn. Tổ chức Bồi dưỡng cho những em có năng khiếu về ngoại ngữ. theo chương trình Ngoại ngữ 10 năm bắt buộc (Tiếp tục thực hiện ở những lớp đã triển khai năm trước, các lớp khác không đủ thời gian theo chương trình cũ). Khai thác hiệu quả phòng học thông minh và bút vở có cài phần mềm tiếng Anh. - Tăng cường dạy tin học, trang bị đầy đủ thiết bị dạy học cho phòng tin máy vi tính, máy chiếu. Chỉ tổ chức dạy học cho HS khối 4, 5 ở điểm chính và điểm Trà Lân. Chương trình 1 tiết/ tuần (có 16T) và tổ chức dạy học vào thứ 7, chủ nhật hàng tuần (1 lớp/ 1 buổi/ 1 tháng). Vì vậy cô Loan nắm lịch, phối hợp với GVCN để nhắc nhở HS đi học đúng lịch, đảm bảo chất lượng, chú trọng phần thực hành..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Xây dựng trang thông tin điện tử nhà trường để chia se các thông tin, hình ảnh, chia se kinh nghiệm dạy học, giáo dục của các thành viên trong và ngoài nhà trường. Mỗi tháng mỗi GV phải có 1 bài viết để có thông tin cập nhật lên trang Web. Giao cho 4 đ/c chịu trách nhiệm xây dựng trang TT: cô L Hà, cô Loan, cô Lan, cô Thu. Nội dung đăng tải lên trang có thể là bài viết về chương trình trường TH mới VNEN, về Tiếng việt CN lớp 1, những chia se về chuyên môn, về giáo dục, những hình ảnh thể hiện việc dạy học của nhà trường. Cũng có thể là những bài viết hay về giáo dục trên các tạp chí mà các đ/c đọc được... và phải đảm bảo quy định của pháp luật. - Động viên giáo viên tự học và mua máy để sử dụng trong việc soạn giảng của mình. Phấn đấu những giáo viên dưới 50 tuổi đều có mail cá nhân để thực hiện nhiệm vụ. 2.6- Giáo dục cho đối tượng học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh vùng miền núi, dân tộc: - Đối với giáo dục vùng miền núi, dân tộc vùng Trà Lân, Bãi Lim: GV có thể điều chỉnh nội dung, thời lượng dạy học một số môn học, bài học theo hướng tăng thời lượng, giảm nhẹ nội dung học tập, đảm bảo thiết thực, phù hợp với khả năng tiếp cận của học sinh DTTS. Cần đặc biệt quan tâm chú ý đến các thói quen, phong tục tập quán để theo dõi giúp đỡ, tăng cường luyện Tiếng Việt cho học sinh dân tộc lớp 1 để tăng vốn Tiếng Việt cho các em hạn chế sử dụng tiếng mẹ đe khi giao tiếp ở trường, sử dụng trực quan triệt để trong dạy học. Đặc biệt ở điểm Trà Lân. - Vận dụng đổi mới phương pháp dạy học theo (VNEN) vào giáo dục của nhà trường, đưa chất lượng các điểm le Trà Lân, Bãi Lim tiến kịp điểm chính Phúc Sơn. Cho HS các điểm le Trà Lân, Bãi Lim xem băng hình tổ chức lớp học VNEN, phát huy vai trò hội đồng tự quản, bồi dưỡng kỹ năng nhóm trưởng để hoạt động nhóm theo VNEN ở điểm le có hiệu quả hơn. - Dạy học hiệu quả môn Tiếng Việt 1 theo tài liệu CNGD giúp học sinh hình thành sớm và vững chắc kỹ năng sử dụng tiếng Việt. Quan tâm phát triển kỹ năng đọc hiểu ở học kỳ II để giúp học sinh hòa nhập được với chương trình chung khi lên lớp 2 b) Đối với học sinh có HCĐBKK: Cần linh hoạt trong tổ chức dạy học, đánh giá phù hợp với từng loại khuyết tật, từng hoàn cảnh. Học sinh khuyết tật phải có Hồ sơ khuyết tật được trạm y tế phường, xã, thị trấn xác nhận. Nhà trường lập và sử dụng cuốn Hồ sơ theo dõi HS khuyết tật theo mẫu quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo. Chú ý huy động và giúp đỡ tre khuyết tật theo học hoà nhập. Tạo mọi điều kiện học sinh tàn tật, học sinh khó khăn được đến trường bằng hình thức mỗi cán bộ giáo viên kèm cặp 1-2 em học sinh yếu, HSHCKK các lớp lập danh sách gửi về nhà trường để có cơ sở hỗ trợ. 2.7- Quản lý công tác phát hành SGK, tài liệu dạy học và thiết bị giáo dục: Theo sự phân công nhiệm vụ, các GV trực tiếp gặp cô Lương CBTVTB để nhận đủ sách, tài liệu, các ấn phẩm và thiết bị phục vụ cho công tác dạy học. Các GVCN phải kiểm tra rà soát cụ thể sách vở, tài liệu, ĐDHT của học sinh lớp mình. Kịp thời thông tin, nhắc nhở để phụ huynh mua đủ cho HS. Riêng tài liệu TV1 CNG và tài liệu HDH VNEN tuyệt đối không để HS thiếu. Nếu có HS đặc biệt khó khăn cần báo cáo lại nhà trường để kịp thời giúp đỡ hoac có hướng giải quyết..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - GVCN hướng dẫn học sinh sử dụng thường xuyên 04 cuốn vở viết: Vở Tiếng Việt, vở Toán, vở Tiếng Anh và vở chung cho các môn học, HĐGD khác. Riêng nội dung hoạt động ứng dụng đối với tất cả các môn GV chỉ cần cho HS ghi vào một cuốn vở ở nhà là được. - Hằng ngày trên lớp, GV hướng dẫn học sinh sắp xếp sách vở tài liệu một cách khoa học, gọn gàng 2.8 Công tác chủ nhiệm lớp: - Giao khoán sĩ số ngay từ dầu năm học, duy trì sĩ số 100 % - Giáo viên phải thường xuyên theo dõi lịch công tác của nhà trường, đoàn đội để chỉ đạo lớp học thực hiện đúng kế hoạch. - Làm tốt cầu nối giữa nhà trường với cha mẹ học sinh. Trên cơ sở đó tạo mỗi quan hệ giữa thầy và trò, giữa thầy và phụ huynh học sinh tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện mục tiêu dạy học. 3. Phổ cập giáo dục tiểu học a) Quán triệt và triển khai thực hiện Nghị định 20/2014/NĐ-CP, ngày 24/3/2014 của chính phủ về Phổ cập giáo dục và xóa mù chữ thay thế các văn bản hiện hành. Kiện toàn Ban chỉ đạo, lập kế hoạch năm 2015, 2016 và đến năm 2020 theo Nghị định 20 của chính phủ về PCGD - CMC để thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo PCGD trên địa bàn xã. b) Phối hợp các trường Mầm non, Tiểu học và THCS để thực hiện nhiệm vụ PCGD - CMC trên địa bàn xã có hiệu quả. - Thực hiện nghiêm túc công tác bàn giao chất lượng giữa Mầm non Phúc Sơn, Cao Vều với Nhà trường, huy động hết số tre 6 tuổi đến trường. Củng cố và hoàn thiện hồ sơ phổ cập ngày một tốt hơn. Thống nhất cách điều tra chung toàn xã tránh chồng chéo và mất thời gian đi điều tra của các trường. Thực hiện đúng các công việc và quy trình điều tra, nhập dữ liệu, kiểm tra, báo cáo chính xác về công tác phổ cập. Quản lí tốt phần mềm phổ cập. - Làm tốt công tác XHH vận động hội phụ huynh vận động và giúp đỡ học sinh hoàn cảnh khó khăn, học sinh có nguy cơ bỏ học đến trường . - Đi sâu vào chất lượng dạy học, giáo viên dạy tận HS, để nâng cao chất lượng dạy học không để học sinh lưu ban ngồi nhầm lớp. Nâng cao chất lượng phổ cập đúng độ tuổi. - Phấn đấu 100 % học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học. 5. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, đổi mới công tác quản lí a. Bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo: - Tổ chức và chỉ đạo thực hiện Chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch của PGD. - Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn của trường chủ yếu tập trung bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thiết thực cho giáo viên để giáo viên được trải nghiệm tham gia và chia se với đồng nghiệp. - Về nội dung: Lựa chọn nội dung thiết thực, phù hợp với đối tượng, điều kiện dạy học để phát huy tối đa năng lực người học. Xây dựng bài dạy đổi mới PPDH theo hướng dạy học tích cực; Tổ chức tốt mô hình dạy học theo PPBTNB và chương trình Tiểu học mới VNEN;.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Về hình thức tổ chức: Cho giáo viên được trải nghiệm, chia se và tự rút ra bài học cho cá nhân mình; trao đổi kinh nghiệm giữa các tổ, khối; Dự giờ đồng nghiệp để trao đổi kinh nghiệm. Thời gian tổ chức: Mỗi tháng 2 lần vào chiều thứ tư - Tổ chức thực hiện: Hiệu trưởng chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động SHCM trường. Hồ sơ SHCM gồm: Biên bản tường thuật các hoạt động SHCM, Sổ ghi chép cá nhân, các bản thu hoạch các chuyên đề của GV. - Nghiên cứu và triển khai mô hình Trường học kết nối nhằm đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ. Động viên giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn qua mạng thông tin trực tuyến, “Trường học kết nối”. b. Đổi mới công tác quản lý: - Thường xuyên cập nhật thông tin về công tác quản lí, nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật để làm cơ sở cho công tác quản lí. - Quán triệt và triển khai đầy đủ các chủ trương nghị quyết của Đảng và nhà nước ban hành, các chỉ thị hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2015-2016 của Bộ- Sở Phòng giáo dục đến tận cán bộ viên chức. - Xây dựng và thực hiện tốt 3 qui chế cơ bản trong nhà trường đó là: QCDC, QCHĐNT, QCNB - Có kế hoạch sắp xếp tổ, khối chuyên môn phù hợp mỗi một khối có một giáo viên có năng lực làm nòng cốt chỉ đạo sát đúng với nhiệm vụ từng tổ chuyên môn. Thực hiện giao khoán chất lượng cho từng tổ, từng cá nhân; phân công và định mức lao động hợp lý. - Nâng cao năng lực và trách nhiệm của hiệu trưởng về quản lí nhà trường trên các lĩnh vực được phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm CB,GV,NV quan liêu, đối phó, trách nhiệm, tự chủ, tính sáng tạo, chủ động không cao, hiệu quả thấp. - Tổ chức thực hiện các chuyên đề đổi mới cấp học đã triển khai trong hè 2015 và nghiêm túc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của cấp học, các quy định, quy chế chuyên môn. Nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ GV chuẩn bị thay sách giáo khoa tiểu học theo Chương trình GDPT mới. - Đổi mới hoạt động tổ chuyên môn. Mỗi tổ có ít nhất 1 giải pháp sáng tạo hiệu quả đăng kí về cho nhà trường. Thực hiện quản lí nhà trường theo điều lệ trường tiểu học ban hành theo TT41/2010/BGD- ĐT. - Xây dựng hệ thống sổ sách đầy đủ, cập nhật chính xác. 6. Các nhiệm vụ khác: - Củng cố và bổ sung hồ sơ kiểm định chất lượng hàng năm được tốt hơn. - Tổ chức các sân chơi phát triển phẩm chất, năng lực và trí tuệ tại trường học nhằm tạo cơ hội cho học sinh tham gia. Động viên học sinh tham gia các cuộc thi Tiếng Anh qua mạng, Trạng nguyên nhỏ tuổi, Tin học tre, ý tưởng tre thơ… do tổ chức ngoài ngành phối hợp triển khai. Tuy nhiên, không được tạo áp lực về thành tích cho học sinh và các lớp. Tổ chức giao lưu “Tiếng Việt của chúng em” cho học sinh miền núi, dân tộc. Tổ chức các sân chơi ở trường phù hợp có sự tham gia học hỏi của các trường trong cụm và có chứng kiến, kết hợp đánh giá của Phòng GD&ĐT..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Đối với môn Tiếng Anh: Hiện tại chương trình đảm bảo 4T/ tuần, 3T/ tuần; đã có trang thiết bị dạy học hiện đại của 1 phòng học thông minh; 2 GV Tiếng Anh có trình độ B1 và B2. Vì vậy cầng nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng học sinh có năng khiếu. Cụ thể 2 GV Tiếng Anh phải có kế hoạch phát hiện học sinh có năng khiếu ngoại ngữ, tích cực động viên các em đăng ký tham gia các sân chơi như IOE trên mạng, CLB Tiếng Anh ngay từ đầu năm học để có HS tham gia IOE cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia. Đối với môn Tin học: Năm nay, do điều kiện thực tế của nhà trường nên chương trình môn Tin học chỉ dạy lớp 4 và lớp 5 tại điểm chính và điểm Trà Lân, mặt khác chương trình giảm chỉ còn 1 tiết/ tuần. Vì vậy GV Tin học cần tích cực đổi mới PPDH để đảm bảo chất lượng. Cần tăng phần thực hành luyện tập cho HS. Cần nghiên cứu kỹ nội dung và học hỏi kinh nghiệm ở trường bạn về các cuộc thi Tin học tre hàng năm để bồi dưỡng những em có năng khiếu dự thi đạt kết quả cấp huyện, cấp tỉnh. Đối với sân chơi Trạng nguyên nhỏ tuổi, Nét chữ nết người: GVCN cần rà soát đối tượng lớp mình, lựa chọn 2-3 em/ lớp và đăng ký đặt báo Chăm học tại cô Lương TV cho học sinh dự thi. (Phải đăng ký trước tháng 11 để tháng 12 có báo cho các em tham gia.) Đối với sân chơi Ý tưởng tre thơ: TPT Đội phối hợp với GVCN để triển khai cho các em tham gia. Ngoài ra, trong năm học này Tỉnh đoàn phối hợp với Sở GD tổ chức các cuộc thi: Phụ trách Sao giỏi (7/2016), Thiếu nhi tiêu biểu trong học tập, rèn luyện, tham gia hoạt động xã hội (11/2015). Do đó Đội cần chọn và xây dựng điển hình để có HS tham gia dự thi và đạt kết quả tốt. Đối với hội thi Hội khỏe Phù Đổng: Cô Mơ chịu trách nhiệm lên kế hoạch, lựa chọn đội tuyển, luyện tập bồi dưỡng các em ngay từ đầu năm học (HS tham gia các môn thi: Cờ vua, đá cầu, bống đá) để đạt kết quả tốt. - Thực hiện Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện theo TT 21 của Bộ GD&ĐT. Đây là cơ hội đánh giá đổi mới dạy, học và lựa chọn đội ngũ cốt cán chuẩn bị cho đổi mới giáo dục phổ thông sắp tới. - Đảm bảo nghiêm túc công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu chuyên môn. Sử dụng thống nhất phần mềm quản lý nhà trường EQMS, phần mềm phổ cập giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. P. HIỆU TRƯỞNG Hồ Thị Lục Hà.
<span class='text_page_counter'>(11)</span>