Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở thị xã sầm sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HỮU HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC
XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
THỊ XÃ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HỮU HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC
XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
THỊ XÃ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HỢI


NGHỆ AN - 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và sự biết ơn, cho phép tôi được gửi lời cảm
ơn đến:
Bam Giám hiệu, Phòng đào tạo sau Đại học, Khoa giáo dục trường
Đại học Vinh; các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập và viết luận văn;
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Hợi, Người Thầy, Người hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn này.
Đồng thời tơi cũng xin chân thành cảm ơn:
Lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục & Đào tạo thị xã Sầm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa; các đồng chí Cán bộ quản lý, các đồng chí giáo viên, các trường
Mầm Non, Tiểu học, Trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Sầm Sơn; Gia đình,
bạn bè và các đồng nghiệp đã nhiệt tình cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia
đóng góp ý kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn, góp ý chân thành của các thầy cô
giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Hữu Hà



ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ ............................................... vi
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CƠNG
TÁC XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ .............................5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước .........................................................................5
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước .........................................................................9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài................................................................14
1.2.1. Cơng tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở .......................................14
1.2.2. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở ..........................19
1.2.3. Giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở ..........23
1.3. Công tác xã hội hóa giáo dục Trung học cơ sở .........................................24
1.3.1. Vị trí, chức năng trường Trung học cơ sở ..............................................24
1.3.2.Vai trò của xã hội hóa giáo dục đối với trường trung học cơ sở ............25
1.4. Quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục Trung học cơ sở ............................27
1.4.1. Mục tiêu quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở ...........27
1.4.2. Nội dung quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở ...........27
1.4.3.Phương pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở......28
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý cơng tác xã hội hóa Trung
học cơ sở...........................................................................................................30
Tiểu kết chƣơng 1 ...........................................................................................33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
HOÁ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ XÃ SẦM SƠN,

TỈNH THANH HÓA ....................................................................................35


iii

2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, văn hóa – xã hội thị xã Sầm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa .................................................................................................35
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ..........................................................35
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .......................................................................36
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự
phát triển giáo dục thị xã ..................................................................................38
2.1.4.Khái quát về Giáo dục-Đào tạo tỉnh Thanh Hóa và thị xã Sầm Sơn ..............41
2.2. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục Trung học cơ sở thị xã Sầm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa ........................................................................................48
2.2.1. Quy mơ trường lớp .................................................................................48
2.2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ..............................................................51
2.2.4. Chất lượng Giáo dục và Đào tạo ............................................................52
2.3. Thực trạng quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở thị
xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ...........................................................................54
2.3.1. Tổ chức triển khai chủ trương của Đảng và Nhà nước ..........................54
2.3.2. Một số kết quả đạt được của việc thực hiện cơng tác xã hội hóa
giáo dục thị xã Sầm Sơn ...................................................................................58
2.3.3. Những khó khăn, hạn chế trong thực hiện và quản lý cơng tác xã
hội hóa giáo dục ở thị xã Sầm Sơn...................................................................66
2.4. Đánh giá thực trạng ...................................................................................67
2.4.1. Đánh giá chung ......................................................................................67
2.4.2. Nguyên nhân thành công........................................................................69
2.4.3. Những nguyên nhân hạn chế ..................................................................70
Tiểu kết chƣơng 2 ...........................................................................................71
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÃ HỘI

HỐ GIÁO DỤC THCS THỊ XÃ SẦM SƠN TỈNH THANH HÓA ............72
3.1.Nguyên tắc đề xuất giải pháp .....................................................................72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.........................................................72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .........................................................72


iv

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...........................................................72
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa...........................................................73
3.2. Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục Trung học cơ
sở thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa .................................................................73
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và cộng đồng
trách nhiệm của các tầng lớp xã hội đối với cơng tác xã hội hóa giáo dục............73
3.2.2. Triển khai thực hiện xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở theo
đúng chức năng của Phòng giáo dục và Đào tạo .............................................77
3.2.3. Bồi dưỡng về nhận thức và kinh nghiệm cho Cán bộ quản lý các
trường trung học cơ sở thực hiện xã hội hoá giáo dục .....................................80
3.2.4. Xây dựng cơ chế quản lý, phối hợp, huy động các lực lượng xã
hội tham gia quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở ................85
3.2.5. Đa dạng hố các loại hình giáo dục đảm bảo quyền học tập của
con em nhân dân...............................................................................................93
3.2.6. Quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của 3 môi trường giáo
dục: Nhà trường, gia đình và xã hội; xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực. ............................................................................................96
3.3. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ...........................98
3.3.1. Đối tượng thăm dò .................................................................................98
3.3.2. Kết quả thăm dị về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở thị xã Sầm Sơn,

tỉnh Thanh Hóa .................................................................................................99
Tiểu kết chƣơng 3 .........................................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................103
1. Kết luận ......................................................................................................103
2. Kiến nghị ....................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................106
PHỤ LỤC ......................................................................................................109


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCH

Ban chấp hành

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá

CSVC


Cơ sở vật chất

GD&ĐT (GD-ĐT)

Giáo dục và đào tạo

HĐGD

Hội đồng giáo dục

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NXB

Nhà xuất bản

NT-GĐ-XH

Nhà trường-gia đình-xã hội


QLGD

Quản lý giáo dục

SL

Số lượng

THCS

Trung học cơ sở

THCN&DN

Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề

THPT

Trung học phổ thông

TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

TT


Thứ tự

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHHGD

Xã hội hoá giáo dục

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Tên bảng

Nội dung

Trang

Bảng số 2.1

Quy mô phát triển học sinh đến bậc THCS tỉnh Thanh Hóa
từ năm 2009- 2014.

42


Bảng số 2.2

Mạng lưới trường lớp tỉnh Thanh Hóa từ năm học 2009 –
2010 đến 2013 - 2014.

42

Bảng số 2.3

Đội ngũ cán bộ giáo viên tỉnh Thanh Hóa từ năm học 2009 –
2010 đến 2013 - 2014.

42

Bảng số 2.4

Thống kê xây dựng kiên cố phòng học tỉnh Thanh Hóa từ
năm học 2009 – 2010 đến 2013 – 2014 các năm: 2010-2015,

43

Bảng số 2.5

Số lượng trường, lớp, học sinh năm học 2013-2014 thị xã
Sầm Sơn.

47

Bảng số 2.6


Số lượng đội ngũ CBQL- GV- NV năm học 2013-2014 thị
xã Sầm Sơn.

47

Bảng số 2.7

Số lớp, học sinh, cán bộ, giáo viên nhân viên các trường
THCS ở thị xã Sầm Sơn trong năm học 2013 -2014

49

Bảng số 2.8

Qui mô phát triển giáo dục THCS thị xã Sầm Sơn trong 5
năm (2009-2014)

50

Chất lượng Đội ngũ cán bộ giáo viên THCS ở thị xã Sầm
Bảng số 2.9 Sơn tỉnh Thanh Hoá từ năm học 2009 – 2010 đến năm học
2013 - 2014

51

Bảng số 2.10

Bảng thống kê cơ sở vật chất các trường THCS thị xã Sầm
Sơn từ năm học 2009-2010 đến năm học 2013 -2014


52

Bảng số 2.11

Xếp loại Hạnh kiểm và Học lực các trường THCS thị xã
Sầm Sơn từ năm học 2009 – 2010 đến năm học 2013 - 2014

54

Bảng số 3.1

Kết quả thăm dò về sự cần thiết của các giải pháp

99

Bảng số 3.2

Kết quả thăm dị về tính khả thi của các giải pháp

100

Biểu đồ 3.1

Biểu đồ minh họa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.

102


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
XHHGD hay xã hội hóa sự nghiệp giáo dục là một chủ trương chiến
lược mà Đảng và Nhà nước ta xác định ngay từ khi hình thành nền giáo dục
cách mạng. Quan điểm đó được Đảng chỉ đạo xuyên suốt qua đường lối phát
triển giáo dục, và khẳng định là xây dựng một nền giáo dục “Của dân, do
dân, vì dân, được xây dựng trên nguyên tắc khoa học, dân tộc và đại chúng”.
Từ sau cách mạng tháng 8, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ba nguyên tắc
cơ bản của nền giáo dục nước nhà là: “Đại chúng hóa, dân tộc hóa, khoa học
hóa và tơn chỉ phụng sự lý tưởng quốc gia và dân chủ ”.
Ngày 11 tháng 01 năm 1979, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số
14NQ/TW về cải cách giáo dục và đã xác định phương châm “Những cố gắng
đầu tư của Nhà nước với sự đóng góp của nhân dân, của các ngành, các cơ
sở sản xuất và sức lao động của thầy trò trong việc xây dựng trường sở,
phịng thí nghiệm, xưởng trường, vườn trường”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII
khẳng định: “Giáo dục là sự nghiệp của tồn Đảng, của Nhà nước và của
toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói
lười học. Mọi người chăm lo cho giáo dục. Các cấp ủy và tổ chức kinh tế xã
hội, các gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển
sự nghiệp GD – ĐT. Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong cộng
đồng, trong tập thể”.[21]
Đến đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định “Nhà nước ta
dành tỉ lệ thích đáng, kết hợp đẩy mạnh xã hội hóa phát triển GD – ĐT. Huy
động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho GD – ĐT. Đẩy mạnh hợp tác
quốc tế về phát triển GD – ĐT”.



2

Như vậy XHHGD chính là tạo điều kiện cho tồn dân được tham gia
học tập và học tập suốt đời, toàn dân chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục và
toàn dân làm giáo dục theo tinh thần giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà
nước và của nhân dân.[22]
Theo quan điểm và định hướng chung của Đảng và Nhà nước ta,
XHHGD được thực hiện trên nhiều lĩnh vực cơng tác khác nhau, có liên quan
đến nhiều hoạt động, nhiều ban ngành, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân và các
tổ chức xã hội nhằm huy động mọi nguồn lực để xây dựng và phát triển sự
nghiệp giáo dục. Một trong những công tác cấp thiết của XHHGD hiện nay là
công tác XHHGD để xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các bậc học, cấp học;
bởi vì trường học, với cơ sở cật chất, đội ngũ CBQL, giáo viên và học sinh là
cơ sở ban đầu, là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo của sự nghiệp giáo dục.
- Điều 12 Luật giáo dục Việt Nam năm 2005 khẳng định về XHHGD:
“Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện
đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp
giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân đều có trách nhiệm chăm lo sự
nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh và an tồn.”[12]
Bởi vậy, cơng tác quản lý, chỉ đạo, phát triển GD&ĐT cần phải gắn với
công tác vận động xã hội, sao cho mọi người đều quan tâm và tham gia vào sự
nghiệp giáo dục nói chung và quan tâm đến GD&ĐT học sinh bậc học phổ
thơng, và nhất là cấp học THCS nói riêng. Trong bối cảnh hiện nay, khi đất
nước ta đã tham gia vào tổ chức thương mại thế giới - WTO thì giáo dục phải
được coi như là một nhân tố then chốt để đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, góp
phần vào xây dựng, phát triển nền kinh tế nước nhà bền vững.



3

Trên địa bàn thị xã Sầm Sơn chủ trương thực hiện công tác XHHGD
những năm gần đây đã được Đảng, chính quyền và nhân dân quan tâm, hưởng
ứng tích cực và thực sự đi vào cuộc sống. Quy mô phát triển giáo dục tăng,
ngân sách đầu tư cho giáo dục không ngừng phát triển. Tuy nhiên việc đầu tư
các nguồn lực để hỗ trợ cho cơng tác XHHGD cịn nhiều hạn chế, đặc biệt là
ở cấp THCS.
Vì vậy, chúng tơi chọn đề tài: "Một số giải pháp quản lý công tác xã
hội hóa giáo dục Trung học cơ sở thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa” nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả công tác XHHGD phù hợp với bối cảnh, xu thế
tồn cầu hóa hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác XHHGD THCS thị xã Sầm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý công tác XHHGDTHCS
hiện nay.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý công tác XHHGD
THCS thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý phù hợp, gắn bó chặt chẽ nhà
trường và cộng đồng sẽ đẩy mạnh và phát huy tốt hơn hiệu quả của công tác
XHHGD THCS thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý công tác XHHGD THCS.
5.2. Khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng quản lý công tác XHHGD ở
các trường THCS thuộc địa bàn thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác XHHGD THCS thị xã
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.



4

6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích nghiên cứu các tài liệu
có liên quan
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra viết, tổng kết kinh
nghiệm, phương pháp chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác XHHGD.
7.2. Làm sáng tỏ thực trạng quản lý công tác XHHGD thị xã Sầm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa.
7.3. Đề xuất các giải pháp quản lý công tác XHHGD. Nếu thực hiện tốt
các giải pháp sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của thị xã; nâng cao
nhận thức và hành động của chính quyền các cấp, của nhân dân thị xã Sầm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa đối với cơng tác giáo dục và XHHGD.
7.4. Thực hiện tốt cơng tác XHHGD THCS sẽ góp phần ổn định tình
hình an ninh, chính trị trên địa bàn thị xã. Có tác dụng giảm bớt các tệ nạn xã
hội mà do sự nhận thức yếu kém, trình độ học vấn thấp, số lượng học sinh bỏ
học nhiều... gây ra.
8. Cấu trúc luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác xã hội hóa giáo
dục trung học cơ sở.
+ Chương 2: Thực trạng quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục trung học
cơ sở thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
+ Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục

trung học cơ sở thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.


5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước
XHHGD là một xu hướng xuất hiện trong thời gian gần đây ở các nước
phát triển và đang phát triển trên thế giới. Đây chính là hình thức tăng cơ hội
tiếp cận với giáo dục cho mọi người, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để
đầu tư cho giáo dục và thúc đẩy tiến trình tiến tới một xã hội học tập.
Các nước có nền cơng nghiệp phát triển trong khu vực và trên thế giới
đều coi trọng chính sách XHHGD. Tuy hình thức và biện pháp tổ chức có
khác nhau, nhưng về bản chất, cơ bản các chính phủ đều thực hiện chính sách
mở cửa cho giáo dục, tạo nhiều cơ hội để giáo dục phát triển và dành cho
người học những điều kiện tốt nhất, hiệu quả cao nhất. Có thể khái quát quan
điểm XHHGD ở một số nước.
Nhật Bản: Chính phủ Nhật đang tích cực tiến hành cải cách hệ thống
giáo dục. Thượng nghị viện Nhật đã thông qua 3 dự luật về cải cách giáo dục
sửa đổi là: Luật giáo dục trong trường học; Luật quản lý giáo dục địa phương
và Luật giáo dục xã hội.
Nhằm đón nhận những thách thức của thế kỷ 21, Nhật Bản đã tạo ra
một hệ thống giáo dục “mở” và giúp học sinh “thể hiện cá tính” để đạt được
các mục tiêu cơ bản sau:
- Tạo cho học sinh độ thống, lịng ham muốn, tự chủ suy nghĩ và năng
lực sinh động, giáo dục đạo đức xã hội, công bằng và thân ái.
- Phát triển năng lực khác nhau, tạo cơ hội lựa chọn thích hợp với nhu
cầu học tập và nghề nghiệp của học sinh.

- Phá vỡ thế quản lý theo kiểu tập quyền Nhà nước đối với giáo dục,
dành cho địa phương và nhà trường quyền tự chủ lớn.


6

Hàn Quốc, đặt quá trình phát triển giáo dục chuyên nghiệp gắn chặt
với giai đoạn tăng trưởng kinh tế và nhu cầu nhân lực lao động kỹ thuật của
các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân. Với chiến lược vay nợ để đầu tư và đề
cao vai trò mạnh của Chính phủ trong việc lập kế hoạch phát triển. Hiện nay
giáo dục Hàn Quốc phát triển mạnh mẽ đứng vào những nước có tỷ lệ người
mù chữ thấp nhất thế giới. Ngân sách Nhà nước về giáo dục thay đổi theo
từng năm tài chính, nhưng trên nguyên tắc chiếm 22,7% tổng nguồn chi của
Chính phủ và chiếm 3 - 4%. Hàn Quốc có 152 trường dạy nghề với gần một
triệu học sinh theo học, 80% trường dạy nghề thuộc sự quản lý của tư nhân,
tuy nhiên dưới sự kiểm soát của Bộ GD&ĐT Hàn Quốc. Giáo dục phi chính
quy được phổ biến ở 2 loại hình: các chương trình giáo dục tiếp tục cho thanh
niên và người trưởng thành chưa hồn thành giáo dục chính quy và các khóa
học ngắn hạn bổ sung cho những người mới ra đi làm khơng nằm trong nhóm
học sinh, sinh viên.
Singapore, Singapore cũng đưa ra chính sách “Giáo dục tích cực”, kêu
gọi giáo viên xây dựng các chiến lược hiệu quả để kích thích tinh thần học tập
của HS ngay từ khi các em mới bước chân vào trường học. Theo đó, các
trường học sẽ cải thiện chương trình giảng dạy và phương pháp đánh giá chất
lượng giáo dục.
Để hỗ trợ việc đổi mới giáo dục, Bộ Giáo dục Singapore cho phép các
trường rút gọn chương trình giảng dạy tới 10% - 20% để tạo thời gian trống.
Do đó, các giáo viên được tự do thực hiện các bài giảng do họ tự thiết kế, áp
dụng nhiều phương pháp giảng dạy. Bộ cũng giảm 2 giờ làm mỗi tuần cho
mỗi giáo viên để có thêm thời gian lên kế hoạch giảng dạy và trao đổi kinh

nghiệm chuyên môn. Đất đai ở Singapore là tài sản vô cùng quý giá
nhưngviệc dành quỹ đất cho xây dựng trường học luôn được ưu tiên hàng
đầu. Bởi vậy, phần lớn người dân ở đây đều sống trong những căn hộ chung
cư cao tầng vì chính phủ ln ưu tiên đất đai để xây dựng trường học. Không


7

những thế, học sinh của họ được chăm lo từng chút về không gian, môi
trường học. Các trường học ở Singapore đều có sân tập, phịng tập đa năng
rộng rãi, chuyên nghiệp đáp ứng được năng khiếu của HS như sân bóng
chuyền, bóng rổ, cầu lơng... Nhiều trường được trang bị các lớp học đặc biệt
phù hợp với hoạt động tập thể, hoạt động nhóm như “phố sinh thái” học khoa
học tự nhiên, phòng chế tạo robot, xưởng làm gốm... Để có được CSVC hiện
đại, đạt chuẩn này, ngồi kinh phí cấp của Bộ, các bậc phụ huynh cũng là một
nguồn lực hỗ trợ lớn của trường. Để có được điều này, các trường luôn tạo
môi trường thân thiện, cởi mở với phụ huynh, gắn bó phụ huynh với nhà
trường qua các hoạt động do trường tổ chức như các hội thi cắm hoa, nấu
ăn...Chính vì vậy, mỗi phụ huynh đều thấy rõ việc chung tay xây dựng trường
là điều cần thiết để phục vụ cho nhu cầu của trẻ và vì trẻ. Khi nhà trường cần
gì là phụ huynh sẵn sàng hỗ trợ.
Mỹ, Chính phủ Mỹ đang thực hiện một cuộc cách mạng về chuẩn hóa
giáo dục (Standards Revolution). Để làm được điều đó, một trong những giải
pháp quan trọng là Nhà nước thực hiện chủ trương đa dạng hóa. Hình thức
trường cơng – tư (Pulp State School) phát triển mạnh ở Mỹ. Đây là một loại
trường có thể do một nhóm giáo viên, phụ huynh, nhóm cộng đồng, doanh
nghiệp, trường Đại học, Viện bảo tàng…thành lập. Năm 1992, cả nước Mỹ
chỉ có một trường loại này, đến năm 2001 phát triển tới 3000 trường. Cơ chế
hoạt động của các trường thuộc loại này tự do hơn, linh hoạt hơn và hiệu quả
cao hơn.

Năm 1991, Mỹ đã đưa ra một số nét lớn của chiến lược phát triển giáo
dục. Đến năm 2010, toàn nước Mỹ đã xây dựng các cộng đồng tiến hành giáo
dục ngoài phạm vi nhà trường. Với trường học các nhà thiết kế kiểu mới phải
xoá bỏ những khuôn mặt cũ, xây dựng nhà trường cho thế kỷ mới. Vị trí đặc
biệt trong việc thiết kế nhà trường kiểu mới thuộc về tập thể cộng đồng, giới
doanh nghiệp và lao động. Nhà trường Mỹ đang và sẽ biến đổi, sẽ biến từng


8

thành viên trong xã hội Mỹ thành người đi học. Nhà trường là trung tâm đời
sống cộng đồng. Mặt khác phải tạo điều kiện cho việc học tập không chỉ ở
nhà trường mà cịn ở tại gia đình, theo kết quả điều tra có tới 800.000 học
sinh, chiếm 17% trẻ em độ tuổi học đường là “học tại gia đình”. Ngày
4/2/1997, tổng thống Mỹ Bill Clintơn đã đọc thông điệp trước Thượng viện
nói đến hiện đại hóa nền giáo dục và mục tiêu học tập suốt đời, đồng thời đề
ra yêu cầu nâng cao việc học để đạt trình độ học vấn cao. B.Clilltơn nói đến
việc mở rộng các biên giới của việc học suốt đời để người Mỹ ở độ tuổi nào
cũng có cơ hội học tập, yêu cầu khấu trừ thuế lên tới 10000 USD/năm cho
toàn bộ học phí ở đại học, cao đẳng để mọi gia đình khơng phải đóng thuế với
khoản tiền mà họ tiết kiệm để dành đóng học phí vào đại học, cao đẳng.
Trung Quốc, ông Giang Trạch Dân trong một bài phát biểu ngày
14/6/1994, tại Hội nghị Trung ương đã nhấn mạnh: "Không nhận thức được
vai trò chiến lược ưu tiên phát triển giáo dục để hiện đại hóa XHCN ta sẽ để
mất cơ hội làm lỡ đại sự, sẽ phạm sai lầm mang tính lịch sử". Ơng cho rằng:
"Giáo dục là chìa khóa mở cửa vào tương lai". Khi xây dựng chiến lược giáo
dục cho mọi người, Trung Quốc đã đặc biệt nhấn mạnh các mặt sau: Mọi
người ai ai cũng là người giáo dục và là người được giáo dục; bất kỳ cơ quan
nào cũng là cơ quan giáo dục, bồi dưỡng nhân tài. Có những phương pháp
giáo dục và phương pháp học tập khác nhau thích hợp với tất cả mọi người.

Bảo đảm mối quan hệ gắn bó hữu cơ, chặt chẽ, cân đối của bảy yếu tố cấu
thành chỉnh thể hoạt động giáo dục là: mục tiêu, kế hoạch, phương pháp,
phương tiện, chỉ đạo, kiểm tra, hiệu quả. Phát triển giáo dục kỹ thuật tổng
hợp chặt chẽ với trí dục, thể dục, mỹ dục, lao động sản xuất và giáo dục
nghề nghiệp.
Đầu tháng 2 năm 1999, Quốc vụ viện Trung Quốc đã phê chuẩn “Kế
hoạch hành động hướng đến thế kỷ 21” nhằm thực hiện việc cải cách và phát
triển giáo dục. Mục tiêu cơ bản là thực hiện phổ cập giáo dục nghĩa vụ lớp 9


9

trong toàn quốc; từng bước phổ cập giáo dục cao trung ở thành thị và các khu
vực kinh tế phát triển; tiếp cận trình độ khoa học - kỹ thuật hàng đầu thế giới,
cơ bản xây dựng hệ thống giáo dục suốt đời…
Để thực hiện các mục tiêu trên, Trung Quốc đã đề ra các biện pháp:
“Cơng trình giáo dục thế kỷ”, “Cơng trình nhân tài sáng tạo cấp cao”,
“Cơng trình giáo dục sáng tạo lâu dài”, “Cơng trình sản nghiệp hóa các kỹ
thuật mới cao cấp”… Các biện pháp trên sẽ hình thành trên nền tảng hình
thành mạng lưới giáo dục mở, nghĩa là huy động tối da sự tham gia của các
lực lượng xã hội đối với sự nghiệp giáo dục.
Một số nước khác trong khu vực và trên thế giới cũng đang tích cực
đẩy mạnh q trình phát triển giáo dục bằng nhiều con đường khác nhau,
nhưng để tạo được động lực thúc đẩy nhanh, hầu hết các nước đều tận dụng
và phát huy sức mạnh của con đường xã hội hóa. Bởi lẽ xã hội hóa sự nghiệp
giáo dục là quá trình giải quyết hai yêu cầu cơ bản: Nâng cao nhận thức đồng
thời với việc nâng cao trách nhiệm của xã hội đối với giáo dục.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học và tơn sư trọng đạo.
Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào các bậc cha mẹ cũng mong muốn cho con cái

mình được học hành nên người. Truyền thống hiếu học ấy thể hiện ở chỗ nhân
dân ta rất coi trọng việc học, quý mến thầy giáo và quan tâm đến công tác
giáo dục thế hệ trẻ. Dưới thời Phong kiến và Pháp thuộc, tuy Nhà nước chỉ
mở trường dạy học dành cho con em các quan lại, các nhà chức trách và con
cái nhà giàu nhưng đại bộ phận nhân dân lao động cũng đã tự lo liệu để cho
con em mình được đi học bằng cách gửi con cho các thầy đồ dạy hoặc do dân
tự mở lớp mời thầy về dạy.
Việc nhân dân tự chăm lo cho con em mình được học hành bằng cách
kẻ ít người nhiều, kẻ góp cơng, người góp của bồi dưỡng thầy giáo; cũng như
việc động viên, cổ vũ, tôn vinh người học thành đạt vốn là việc làm của nhân


10

dân ta đã có từ thời xa xưa. Sự chăm lo vật chất và động viên tinh thần cho
người dạy và người học ấy đã nói lên sự quan tâm của xã hội đối với cơng tác
giáo dục; hay nói một cách khác, XHHGD ở nước ta đã xuất phát từ truyền
thống hiếu học và tôn sư trọng đạo này.
Trải qua nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, XHHGD ở
nước ta đã có những bước phát triển mới. Từ khi Đảng Cộng Sản Việt Nam ra
đời, lãnh đạo cách mạng tháng 8 thành công, quan điểm giáo dục của Đảng và
Bác Hồ đã được khởi xướng và dấy lên nhiều phong trào học tập rầm rộ.
Khẩu hiệu “Diệt giặc dốt” và sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ của
Chính phủ đã mở đầu cho nền giáo dục “Của dân, do dân và vì dân”. Cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng, giáo dục là một bộ phận của cách mạng,
do đó giáo dục cũng là sự nghiệp của quần chúng. Đáp ứng lời kêu gọi diệt
giặc dốt của Bác Hồ và Chính phủ, phong trào học tập được nhân dân hưởng
ứng sôi nổi, phong trào lan ra rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, đâu đâu
cũng có người đi học, đâu đâu cũng có các lớp xóa nạn mù chữ. Tư tưởng
giáo dục của Hồ Chủ Tịch có tính thuyết phục cao và đem lại hiệu quả to lớn.

Hình thức tổ chức dạy- học được thực hiện theo khẩu hiệu hành động “Người
biết chữ dạy người chưa biết, chồng dạy vợ, cha dạy con”. Ai biết chữ đều có
thể tham gia dạy bình dân học vụ. Quan điểm giáo dục của Đảng và Bác Hồ
đã thực sự đi vào lòng dân và đã khơi dậy được truyền thống hiếu học của dân
tộc, tạo nên một sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách để “Ai
cũng được học hành”. Từ đấy Đảng và nhân dân ta đã ý thức sâu sắc lời dạy
của Bác Hồ: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải
trồng người”. Tuy ở trong hồn cảnh đất nước với nhiều khó khăn, thử thách,
Đảng và nhân dân ta đang phải cùng một lúc đương đầu với nhiều thứ giặc:
“Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm” nhưng nền giáo dục Việt Nam do Bác
Hồ khởi xướng đã phát triển một bước khá dài và mạnh mẽ, huy động được
sự đóng góp to lớn của toàn xã hội.


11

Năm 1975, sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, Ngụy và đi
đến thống nhất đất mước. Đảng và Chính phủ đã có nhiều nỗ lực đầu tư phát
triển giáo dục nhưng do cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp, tổ chức thực
hiện cịn máy móc nên chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có để phát triển
mạnh. Chúng ta thay vì thực hiện sự QLGD của Nhà nước, đã hành chính
hóa giáo dục, Nhà nước hóa giáo dục, làm cho giáo dục mất khả năng chủ
động và thiếu tính sáng tạo. Nhận thức được tình hình này, Đảng và Chính
phủ đã thực hiện nhiều đợt cải cách giáo dục nhưng vẫn cịn mang tính chắp
vá, chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu KT- XH, nhất là trong thời điểm
này, khi nhân loại đang bước sang thời kỳ “Làn sóng thứ ba”, vào thời đại
văn minh hậu công nghiệp, khoa học và kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, xu
hướng hội nhập quốc tế, tồn cầu hóa, đa phương hóa là quy luật tất yếu để
phát triển đất nước.
Ngày 9/12/1981 Bộ Giáo dục ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động

của HĐGD các cấp chính quyền ở địa phương nhưng mãi đến Đại hội Đảng
cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986), với đường lối đổi mới của Đảng, đất
nước ta bắt đầu chuyển mình để bước sang một thời kỳ mới, thời kỳ đổi
mới tư duy trên các lĩnh vực mà trước tiên là lĩnh vực kinh tế hàng hóa,
kinh tế thị trường với xu thế mở cửa. Hoàn cảnh khách quan và chủ quan
đã đặt ra nhiều thời cơ và thách thức mới đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam
phải phát triển với tốc độ cao, đạt tới trình độ phù hợp, đáp ứng nhu cầu
phát triển KT - XH. Quan điểm đa dạng hóa, đa phương hóa trong giáo dục
vốn có được tiếp tục khơi dậy và nâng cao lên một tầm mới.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của BCH TW khóa VIII đã chính thức
đề cập đến nội dung của cơng tác XHHGD: “Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn
cho giáo dục nhưng vấn đề rất quan trọng là phải quán triệt sâu sắc và tiến
hành tốt các nguồn đầu tư, mở rộng phong trào xây dựng, phát triển giáo dục
trong nhân dân, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội… Phải coi đầu tư


12

cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển… Phải
coi đầu tư cho phát triển là một trong những hướng chính, tạo điều kiện cho
giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực cho sự phát triển KT-XH. Huy động toàn
xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền
giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của của Nhà nước.” [21, tr 61].
Như vậy, XHHGD là một hệ thống định hướng hoạt động của mọi
người, mọi lực lượng xã hội nhằm trả lại bản chất XHHGD, trả lại nhiệm vụ
xã hội cho chính giáo dục, nhằm xây dựng một xã hội học tập
Với quan điểm lấy con người làm "Trung tâm của sự phát triển", giáo
dục và đào tạo là "Quốc sách hàng đầu", Huy động toàn xã hội làm giáo dục,
động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân
dưới sự quản lý của nhà nước, chủ trương này là hoàn toàn đúng đắn, là thực

hiện nghị quyết của Đảng về công tác giáo dục."Giáo dục là sự nghiệp của
quần chúng" quá trình giáo dục thế hệ trẻ trở thành người lao động có tri thức,
có năng lực đáp ứng sự phát triển của nền KT - XH không chỉ là trách nhiệm
của ngành giáo dục, mà là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, phải có sự
tham gia tích cực phối hợp chặt chẽ của toàn xã hội. Sự tham gia phối hợp ấy
phải được tiến hành có tổ chức, khoa học, liên tục mới mang lại hiệu quả.
Xác định vị trí, vai trị, tầm quan trọng, sự cần thiết thực hiện công tác
XHHGD, nhiều nghị quyết, văn kiện của Đảng chỉ đạo thực hiện XHHGD:
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt nam lần thứ
VII có ghi: " Khoa học và giáo dục đóng vai trị then chốt trong tồn bộ sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc là động lực đưa đất nước
thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới"…" Đẩy
mạnh hơn nữa sự nghiệp GD&ĐT, khoa học và công nghệ, coi đó là quốc
sách hàng đầu, để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát
triển đổi mới nhanh cơ chế quản lý GD&ĐT, khoa học và công nghệ phù hợp
với nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, gắn chặt sự phát


13

triển các lĩnh vực này với sản xuất và mục tiêu KT - XH. Một mặt Nhà nước
đầu tư, mặt khác có chính sách để tồn dân, các thành phần kinh tế cùng làm
và đóng góp vào sự nghiệp này"[20].
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VIII, xã hội hóa được Đảng ta xác định
là cơ sở để hoạch định hệ thống chính sách xã hội: "Các vấn đề chính sách xã
hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trị nịng cốt,
đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,
các cá nhân và các tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn
đề xã hội". Trên tinh thần ấy, văn kiện Đại hội VIII về GD&ĐT đã nêu: "Cụ
thể hóa chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa sự

nghiệp GD&ĐT, trước hết là vấn đề đầu tư phát triển và bảo đảm kinh phí
hoạt động. Ngồi việc ngân sách dành một tỷ lệ thích đáng cho sự phát triển
GD&ĐT, cần thu hút thêm các nguồn đầu tư từ các cộng đồng, các thành
phần kinh tế, các giới kinh doanh trong và ngồi nước, đi đơi với việc sử
dụng có hiệu quả nguồn đầu tư cho GD&ĐT. Những doanh nghiệp sử dụng
người lao động được đào tạo có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách GD&ĐT.
Đổi mới chế độ học phí phù hợp với sự phân tầng thu nhập trong xã hội, loại
bỏ những đóng góp khơng hợp lý nhằm đảm bảo tốt hơn kinh phí giáo dục,
đồng thời cải thiện điều kiện học tập cho học sinh nghèo" [21].
Đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định "Nhà nước dành
tỷ lệ thích đáng, kết hợp đẩy mạnh xã hội hóa phát triển GD&ĐT. Huy động
và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho GD&ĐT. Đẩy mạnh hợp tác quốc
tế về phát triển GD&ĐT ". Cũng tại Đại hội IX, XHHGD được coi là một
trong ba phương hướng để đẩy mạnh sự phát triển GD&ĐT đi vào thế kỷ
XXI: "Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống QLGD; thực hiện chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa". [22]
Hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về


14

XHHGD thực chất là khẳng định tư tưởng chiến lược của Đảng trong q trình
phát triển GD&ĐT. Q trình đó đã chứng minh rằng, XHHGD khơng phải là
giải pháp tình thế khi nền kinh tế đất nước cịn khó khăn, điều kiện đầu tư cho
giáo dục còn hạn hẹp, mà là một chủ trương chiến lược lâu dài, xuyên suốt tồn
bộ q trình phát triển giáo dục, ngay cả đến khi nước ta phát triển thành một
nước cơng nghiệp, có thu nhập quốc dân cao gấp nhiều lần so với hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Cơng tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở

1.2.1.1. Xã hội hóa
Xã hội hóa là q trình hội nhập của một cá nhân vào xã hội hay một
trong các nhóm của xã hội thơng qua q trình học các chuẩn mực và các giá
trị xã hội. Đó cũng là quá trình tiếp thu và phê phán các giá trị chuẩn mực và
khn mẫu hành động mà trong đó mỗi thành viên xã hội tiếp nhận và duy trì
được năng lực hành động xã hội.
Xã hội hóa có mục tiêu chủ yếu là: huy động sức mạnh của toàn xã hội,
tạo ra nhiều nguồn lực đa dạng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực
văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, làm cho các lĩnh vực này thực sự gắn bó với
dân, do dân và vì dân để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/CP/1997 ngày 21 tháng 8 năm
1997, khẳng định nội dung cốt lõi của xã hội hóa bao gồm: "Tuyên truyền,
vận động sự tham gia đóng góp rộng rãi của nhân dân và của toàn xã hội;
Xây dựng cộng đồng trách nhiệm giữa các tổ chức Đảng, Nhà nước, các đoàn
thể quần chúng, các đơn vị kinh tế, cơ sở doanh nghiệp; Đa dạng hóa các
hình thức hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội, tạo điều kiện cho các
tầng lớp nhân dân được bình đẳng và chủ động tham gia các hoạt động xã
hội; Đa dạng hóa các nguồn đầu tư về nhân lực và vật lực đang tiềm tàng
trong nhân dân”
Thực chất nội dung xã hội hóa là q trình vận động quần chúng nâng


15

cao tính tích cực và tự giác, phát huy sức mạnh của quần chúng vì sự nghiệp
giáo dục nói riêng và y tế, văn hóa... nói chung.
Như vậy, kể từ khi đất nước đổi mới đến nay, thuật ngữ "Xã hội hóa"
được dùng chính thức trong các văn kiện của Đảng. Khái niện "Xã hội hóa"
đã hàm chứa một tư tưởng chiến lược, một quan điểm chỉ đạo của Đảng đối
với sự phát triển của đất nước ở một giai đoạn mới trong nền kinh tế hàng hóa

theo cơ chế thị trường định hướng XHCN.
1.2.1.2. Cơng tác xã hội hóa giáo dục
- XHHGD là: “Huy động xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp
nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà
nước để xây dựng một xã hội học tập” [27].
Thực chất đây là bước cụ thể hóa đường lối lãnh đạo của Đảng: “Các
vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nước
giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mọi người dân, các doanh nghiệp,
các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và các tổ chức nước ngoài cùng tham
gia giải quyết các vấn đề xã hội” [27]. Đồng thời thể hiện đường lối vận động
quần chúng, huy động sức mạnh của toàn thể xã hội vào việc thực hiện nhiệm
vụ, Đại hội VII của Đảng đã xác định:“Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Điều
đó cho thấy XHHGD là một biện pháp giải quyết mâu thuẫn giữa thực tiễn
của giáo dục và những yêu cầu mà xã hội đòi hỏi giáo dục phải đáp ứng, là
trả lại bản chất xã hội cho giáo dục” [20].
- Có thể hiểu XHHGD là một cách làm giáo dục, được xác định bởi
những đặc điểm sau: Huy động mọi lực lượng xã hội cùng tham gia làm công
tác giáo dục; Huy động sức mạnh tổng hợp của các cơ quan, ban, ngành có
liên quan; Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, các hình thức học tập, nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập của cộng đồng.
Trước đây, Đảng và Nhà nước ta cũng đề ra các chủ trương: "Nhà
nước và nhân dân cùng làm", hoặc: "Nhà nước và nhân dân cùng xây dựng và


16

phát triển giáo dục"... đã huy động một nguồn lực đáng kể trong nhân dân.
Tuy nhiên, chủ trương trên cũng chỉ để giải quyết vấn đề “Nguồn ngân sách
còn hạn chế” chứ không sâu, rộng như XHHGD. XHHGD là một tư tưởng
chiến lược lâu dài, xuất phát từ bản chất XHHGD. Hội nghị lần thứ 2

BCHTW Đảng khóa VIII đã xác định: “Phát triển giáo dục là sự nghiệp của
toàn xã hội, của nhà nước và mỗi cộng đồng, của từng gia đình và mỗi cơng
dân. Kết hợp tốt giáo dục học đường với giáo dục gia đình, giáo dục xã hội,
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, người lớn làm gương cho trẻ con
noi theo. Phát động phong trào rộng khắp toàn dân học tập, người người di
học, học ở trường, lớp và tự học suốt đời, người biết dạy cho người chưa biết,
người biết nhiều dạy cho người biết ít, mỗi người phải khơng ngừng tự nâng
cao trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ. Tiếp tục đa dạng hóa các hình
thức giáo dục và các loại hình trường lớp phù hợp với địi hỏi của tình hình
mới với nhu cầu học tập của tuổi trẻ và toàn xã hội...” [21, tr.9].
- Như vậy, XHHGD là vận động và tổ chức để tồn xã hội đóng góp
các nguồn lực cho GD&ĐT, được hưởng thụ về quyền lợi GD&ĐT, làm cho
GD&ĐT trở thành sự nghiệp chung trong cộng đồng xã hội, làm cho học tập
trở thành hoạt động thường xuyên của mỗi người, vì sự phồn vinh của của đất
nước và chất lượng cuộc sống của nhân dân.
1.2.1.3. Cơng tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở
Xã hội hoá giáo dục THCS là một phương thức để thực hiện tốt mục
tiêu giáo dục THCS. Để làm được điều này, XHHGD THCS phải huy động
được toàn xã hội tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình giáo dục.
Trẻ em là đối tượng quan tâm của nhiều ngành, nhiều lực lượng xã hội,
nhiều chương trình. Vì vậy việc huy động các lực lượng xã hội tham gia vào
quá trình giáo dục là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo
cho việc thực hiện được mục tiêu giáo dục THCS. Cộng đồng địa phương và
các bậc cha mẹ hồn tồn có khả năng góp phần cụ thể hố mục tiêu giáo dục


17

phổ thông vừa phù hợp với địa phương và đáp ứng nguyện vọng các gia đình.
Song tham gia như thế nào để tạo sự đồng bộ và hiệu quả cao là nội dung khó

khăn nhất của cuộc vận động này. Các lực lượng xã hội có tiềm năng và thực
sự có khả năng tham gia vào q trình giáo dục, giúp nhà trường tổ chức các
hoạt động giáo dục, các tổ chức đồn thể, xã hội đều có thể tham gia vào việc
giáo dục dưới hình thức báo cáo chuyên đề, nói chuyện nhân ngày kỷ niệm,
ngày lễ của dân tộc hoặc địa phương. Các cơ quan văn hố thơng tin, nhất là
các phương tiện thông tin đại chúng, truyền hình, sách báo và các phương tiện
văn hố khác đem lại nội dung giáo dục cho học sinh. Các tầng lớp nhân dân
có thể cung cấp tài liệu, bổ sung phần mềm của nội dung giáo dục nhà trường.
Để cho cả cộng đồng cùng tham gia giáo dục thế hệ học sinh, đòi hỏi sự phối
hợp chặt chẽ giữa nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục, các tổ chức xã
hội và các bậc cha mẹ.
Môi trường giáo dục có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát
triển nhân cách học sinh. XHHGD THCS phải hướng tới việc huy động tồn
xã hội tham gia xây dựng mơi trường giáo dục. Để làm được điều đó phải dựa
vào lực lượng của toàn xã hội để đảm bảo cho các mơi trường trên được lành
mạnh có tính tích cực và có tính thống nhất trong q trình tác động đến việc
hình thành nhân cách của thế hệ học sinh.
Mơi trường đầu tiên mà chúng ta đề cập tới là môi trường nhà trường.
XHHGD THCS trước hết là huy động các lực lượng xã hội vào việc xây dựng
nhà trường từ khung cảnh sư phạm, CSVC của nhà trường, đến nề nếp kỷ
cương, khơng khí học tập, để tạo mơi trường thuận lợi cho việc xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người. Đặc biệt trong việc đổi mới
hình thức giáo dục THCS, thực hiện giáo dục tồn diện cho học sinh phải là
một mơi trường tốt cho học sinh tiếp thu các kiến thức và rèn luyện các kỹ
năng, ở đây nhà trường luôn giữa vai trị chủ động trong việc phối hợp với gia
đình và xã hội tạo ra môi trường trên.


×