Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quy hoạch phát triển giáo dục trung học cơ sở huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN VĂN LĨNH

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN VĂN LĨNH

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 62.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá Minh

Nghệ An, 2012



3

Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban
Giám hiệu nhà trường, Khoa Sau đại học trường Đại học Vinh, các thầy cô
giáo, các nhà khoa học đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy,
giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi
xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS-TS. Nguyễn Bá Minh - người hướng dẫn
khoa học hết sức tận tình, chu đáo - đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tơi xin được chân thành cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên Sở
Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh; Lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện, Phòng
GD&ĐT, Phòng TC - KH, Phòng Thống kê, Phòng Y tế, Chi cục Dân số,
Phòng Nội vụ, CBQL và GV các trường THCS huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà
Tĩnh đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học
cho tơi trong q trình hồn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
khích lệ, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực, nhưng luận văn của tôi không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, gúp đỡ của các thầy, cô
giáo và bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2012

Phan Văn Lĩnh


4


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

Danh mục chữ cái viết tắt trong luận văn

4

Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ trong luận văn

5

Phần I: Mở đầu

7

1. Lý do chọn đề tài

7

2. Mục đích nghiên cứu

9

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

9

4. Giả thuyết khoa học


9

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

10

6. Phạm vi nghiên cứu

10

7. Phương pháp nghiên cứu

10

8. Đóng góp của đề tài

11

9. Cấu trúc luận văn

11
Phần II: Nội dung

12

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển giáo dục THCS

12


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

12

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

15

1.3. Những cơ sở của quy hoạch phát triển giáo dục THCS

19

1.4. Quy hoạch phát triển giáo dục THCS

37

Tiểu kết chương 1

43

Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài

45

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển phát triển
kinh tế xã hội, giáo dục huyện Nghi Xuân

45

2.2. Thực trạng giáo dục THCS huyện Nghi Xuân


51

2.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục THCS huyện Nghi Xuân

67

Tiểu kết chương 2

71


5

Chƣơng 3: Quy hoạch phát triển giáo dục THCS huyện Nghi Xuân
đến năm 2020
3.1. Mục tiêu quy hoạch phát triển giáo dục THCS huyện Nghi Xuân
đến năm 2020
3.2. Những cơ sở định hướng để xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục
THCS huyện Nghi Xuân đến năm 2020
3.3. Nội dung quy hoạch phát triển giáo dục THCS huyện Nghi Xuân
đến năm 2020

73

73

73

83


3.4. Những ưu thế sau khi quy hoạch hợp lý các trường THCS

109

3.5. Các giải pháp thực hiện quy hoạch

111

3.6. Thăm dị tính cần thiết, tính khả thi của quy hoạch và các giải pháp

121

Tiểu kết chương 3

122
Phần III: Kết luận và kiến nghị

124

1. Kết luận

124

2. Kiến nghị

126
Tài liệu tham khảo

129



6

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

26
27
28
29
30
31

GD - ĐT
KH - CN
KT - XH
CNH, HĐH
GD
QLGD
CBQL
CSVC
DSĐT
GDQD
UBND
CB - GV
BGD&ĐT
TS
GDP
GDTX
GDTX - DN
ĐH, CĐ, TCCN
KTQD
KH - CN
HS
GV
TH

THCS
THPT
HT, PHT
XHH
PCGDTH- XM
PCGDTHĐĐT
PCTHCS
NVHC

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Giáo dục - Đào tạo
Khoa học - Cơng nghệ
Kinh tế - Xã hội
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Giáo dục
Quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Dân số độ tuổi
Giáo dục quốc dân
Ủy ban nhân dân
Cán bộ giáo viên
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tiến sỹ
Tổng sản phẩm quốc nội
Giáo dục Thường xuyên
Giáo dục Thường xuyên - Dạy nghề
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp
Kinh tế quốc dân

Khoa học công nghệ
Học sinh
Giáo viên
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
Xã hội hóa
Phổ cập giáo dục Tiểu học - Xóa mù chữ
Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi
Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
Nhân viên hành chính


7

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Danh mục bảng, biểu đồ
Trang
Chu trình phương pháp luận xây dựng quy hoạch phát
40
triển giáo dục THCS
2 Bảng 1
Xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS Nghi Xuân, Hà
51
Tĩnh năm học 2001-2002 đến năm học 2010-2011
3 Biểu 1
Biểu đồ xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS
52
4 Bảng 2

Xếp loại học lực học sinh THCS huyện Nghi Xuân
53
tỉnh Hà Tĩnh
5 Biểu 2
Biểu đồ xếp loại học lực học sinh THCS
54
6 Bảng 3
Thống kê số lượng học sinh giỏi THCS huyện Nghi
54
Xuân tỉnh Hà Tĩnh
7 Biểu 3
Biểu đồ học sinh giỏi
55
8 Bảng 4
Thống kê số lượng trường, lớp, học sinh THCS huyện
56
Nghi Xuân
9 Bảng 5
Thống kê trình độ đào tạo đội ngũ GV THCS theo
57
nhóm mơn
10 Bảng 6
Thống kê trình độ đào tạo, độ tuổi đội ngũ cán bộ, GV
58
các trường THCS huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
hiện nay
11 Bảng 7
Tổng hợp phòng học các trường THCS huyện Nghi
61
Xuân đến hết năm học 2011-2012

12 Bảng 8
Tổng hợp bàn ghế, thiết bị dạy học các trường THCS
63
huyện Nghi Xuân đến hết năm học 2011-2012
13 Bảng 9
Bảng đánh giá mức độ quan trọng của các giải pháp
65
quy hoạch giáo dục THCS huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn 2010 - 2020
14 Bảng 10 Dự báo phát triển dân số theo độ tuổi của huyện Nghi
80
Xuân đến năm 2020
15 Bảng 11 Kết quả dự báo phát triển học sinh THCS theo hàm xu
84
thế
16 Sơ đồ 2 Sơ đồ luồng
85

TT
1 Sơ đồ 1


8

17 Bảng 12 Kết quả Dự báo quy mô học sinh THCS theo phương
pháp sơ đồ luồng
18 Bảng 13 Tổng hợp số lượng trường, lớp năm học 2011-2012
19 Bảng 14 Quy hoạch trường liên xã đến năm 2020
20 Bảng15 Quy mô hệ thống trường liên xã tại thời điểm quy
hoạch

21 Bảng 16 Tổng hợp số trường, lớp, học sinh THCS trong thời
gian quy hoạch
22 Bảng 17 Lộ trình quy hoạch THCS Nghi Xuân đến 2020
23 Bảng 18 Thực trạng cơ cấu nhóm mơn khối THCS Nghi Xn
24 Bảng 19 Số lượng giáo viên THCS hao hụt do nghỉ hưu theo
nhóm môn
25 Bảng 20 Nhu cầu giáo viên THCS Nghi Xuân đến năm 2020
26 Bảng 21 Quy hoạch giáo viên THCS Nghi Xn theo nhóm
mơn đến 2020
27 Bảng 22 Tổng hợp quy hoạch nhu cầu giáo viên theo nhóm
mơn đến 2020
28 Bảng 23 Quy hoạch giáo viên THCS Hoa Liên theo nhóm mơn
đến 2020
29 Bảng 24 Tổng hợp nhu cầu giáo viên cho từng thời kỳ
30 Bảng 25 Số lượng CBQL hao hụt do nghỉ hưu tính đến 2020
31 Bảng 26 Quy hoạch số lượng CBQL THCS Nghi Xuân đến 2020

88
90
92
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101

101

Quy hoạch chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục
Số lượng nhân viên hao hụt do nghỉ hưu tính đến 2020
Quy hoạch NVHC THCS Nghi Xuân đến 2020
Tổng hợp quy hoạch mạng lưới trường lớp và đội ngũ
GV, CBQL, NVHC bậc THCS
36 Bảng 31 Nhu cầu phòng học các trường liên xã trong thời gian
quy hoạch

102
103
103
104

37 Bảng 32 Nhu cầu phòng học các trường THCS đến năm 2020
38 Bảng 33 Số lượng phòng chức năng cần bổ sung
39 Bảng 34 Kết quả thăm dị tính cần thiết, đúng đắn và khả thi
của các biện pháp thực hiện quy hoạch.

106
107
122

32
33
34
35

Bảng 27

Bảng 28
Bảng 29
Bảng 30

86

105


9

MỞ ĐẦU
1. L DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo luôn luôn được Đảng và Nhà nước quan
tâm đúng mức và coi đó “là quốc sách hàng đầu” với quan điểm "đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, đầu tư có lợi nhất..." Nghị quyết TW2
khóa VIII và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX . Quan điểm này
tiếp tục được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
của Đảng: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng
nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức”.
Trong sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo, việc xây dựng quy hoạch
giáo dục đ c biệt được Đảng quan tâm. Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII đã đề ra Nghị quyết “Định hướng phát triển giáo
dục và đào tạo trong thời k cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến
năm 2010” với một trong 4 giải pháp để thực hiện Nghị quyết là phải đổi mới
công tác quản lý giáo dục, mà trước hết là “tăng cường công tác dự báo và kế
hoạch hóa sự phát triển giáo dục. Đưa giáo dục vào quy hoạch t ng thể phát
triển kinh tế xã hội của cả nước và của t ng địa phương. Có chính sách điều
tiết quy mơ và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, khắc phục tình trạng mất cân đối như hiện nay. Gắn đào tạo với s

dụng...”. Điều 86 của Luật giáo dục ban hành ngày 01 tháng 01 năm 2005
cũng đã quy định nội dung quản lý nhà nước bao gồm “trước hết là việc xây
dựng và chỉ đạo chiến lược quy hoạch, kế hoạch chính sách phát triển giáo
dục”. Qua đó, có thể thấy sự quan tâm đồng bộ của Đảng và Nhà nước với
công tác giáo dục - đào tạo, đ c biệt là việc quy hoạch giáo dục.
Quán triệt sâu sắc quan điểm giáo dục và đào tạo của Đảng, Nhà nước,
căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII, “Đề


10

án về phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo" của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện
Nghi Xuân lần thứ XX nhiệm kỳ 2010-2015 đã khẳng định: “Phát triển giáo
dục - đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục
mũi nhọn; tiếp tục giữ vững, củng cố vững chắc và nâng chất lượng ph cập
giáo dục tiểu học đúng độ tu i, ph cập trung học cơ sở; t ng bước ph cập
giáo dục trung học. Tập trung Quy hoạch mạng lưới trường học, mở rộng các
loại hình giáo dục, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và
học”. Có thể thấy đây là những căn cứ hết sức quan trọng ở cả tầm vĩ mơ và
vi mơ; nó là cơ sở để chúng tơi thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của cả nước, Hà Tĩnh nói
chung, Nghi Xuân nói riêng là một trong những địa phương có nhiều thành
tích nổi bật trong giáo dục - đào tạo. Thành tích đó đã góp phần quan trọng
vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh - quốc phòng của địa phương. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu ấy,
giáo dục - đào tạo Nghi Xuân vẫn cịn nhiều khó khăn, tồn tại, hạn chế, chưa
tương xứng với tiềm năng và truyền thống hiếu học của quê hương, của cái
"nơi" văn hố Hồng Lam, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn
mới.

Cụ thể:
- Quy mô mạng lưới trường học chưa thật sự phù hợp theo phân bố dân
cư và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn của huyện.
- M t b ng dân trí cịn chênh lệch giữa các xã, thị trấn.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên tuy đủ về số lượng đảo bảo về chất lượng,
100

đạt chuẩn và tỉ lệ trên chuẩn cao, nhưng chưa đảm bảo về cơ cấu, chủng

loại bộ môn...
- Cơ sở vật chất hàng năm được bổ sung, song chưa đáp ứng kịp với yêu


11

cầu đổi mới chương trình phổ thơng, tốc độ xây dựng trường chuẩn Quốc gia
chậm, tỉ lệ đạt chuẩn quốc gia ở bậc học này quá thấp 03 trường trên 12
trường , chất lượng giáo dục toàn diện chưa cao ...
Đây là những vấn đề mà lãnh đạo huyện và các nhà quản lý giáo dục
đang hết sức quan tâm. Tuy vậy, trên thực tế, từ trước đến nay chưa có cơng
trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về quy hoạch phát triển giáo dục nói
chung, giáo dục THCS nói riêng một cách quy mơ và hệ thống. Vì thế, việc
xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch giáo dục THCS huyện Nghi
Xuân nói riêng, phát triển giáo dục và đào tạo huyện Nghi Xuân nói chung
trong giai đoạn hiện nay có một ý nghĩa quan trọng và cần thiết, đồng thời
mang tính khả thi cao.
B ng những nhận thức về vai trị, tầm quan trọng của cơng tác quy hoạch
giáo dục, từ những kiến thức tiếp thu qua bài giảng các chuyên đề sau đại học,
b ng thực tế tại địa phương, tôi quyết định chọn đề tài “Qu
i o d c run


c cơ s

u nN

i u n tn

n

o c p
n

t tri n
cho

luận văn thạc sĩ của mình.
2. MỤC Đ CH NGHI N CỨU
Đề xuất quy hoạch phát triển giáo dục THCS nh m góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
3. KHÁCH THỂ VÀ Đ I TƢ NG NGHI N CỨU
c t

n

i n c u:

Công tác quy hoạch phát triển giáo dục Trung học cơ sở.
it

n n


i n c u:

Công tác Quy hoạch phát triển giáo dục Trung học cơ sở huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Quy hoạch được đề xuất có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn, thiết


12

thực và có tính khả thi thì sẽ xây dựng được mạng lưới phù họp giúp cho giáo
dục THCS huyện Nghi Xuân phát triển toàn diện.
5. NHIỆM VỤ NGHI N CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quy hoạch phát triển giáo dục phổ thơng
nói chung, quy hoạch phát triển giáo dục THCS nói riêng.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển hệ thống giáo dục và thực
trạng quy hoạch phát triển giáo dục THCS huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
trước 2010 và giai đoạn hiện nay.
5.3. Đề xuất quy hoạch phát triển giáo dục THCS huyện Nghi Xuân, tỉnh
Hà Tĩnh đến năm 2020.
6. PHẠM VI NGHI N CỨU
Chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu quy hoạch phát triển giáo dục Nghi
Xuân ở bậc THCS. Do điều kiện khơng cho phép, nên chúng tơi chỉ tổ chức
thăm dị tính cần thiết, khả thi của bản quy hoạch mà không tổ chức thực
nghiệm.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU
7

N


mp

ơn p

pn

i nc u

u n

Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa
7

N

mp

ơn p

pn

i nc ut

c ti n

7. 2. 1. Phương pháp điều tra: Điều tra theo các tiêu chí liên quan đến
phạm vi của đề tài nghiên cứu.
7. 2. 2. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động: Khảo sát các kết quả
quy hoạch phát triển giáo dục ngành giáo dục - đào huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà

Tĩnh.
7. 2. 3. Phương pháp phỏng vấn: Lấy ý kiến của các chuyên gia, lãnh đạo
các cấp và các cán bộ quản lý trường học, cán bộ giáo viên.
7. 2. 4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của


13

ngành GD&ĐT trong huyện.
7. 2. 5. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia đánh
giá về kết quả quy hoạch phát triển giáo dục.
7

C cp

ơn p

pk

c

Phương pháp dự báo, so sánh, thống kê tốn học.
8. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
8

Về mặt

u n

Hệ thống những vấn đề lý luận để xây dựng cơ sở lý luận cho việc quy

hoạch phát triển giáo dục THCS.
8

Về mặt t

c ti n

Đề xuất quy hoạch phát triển giáo dục THCS huyện Nghi Xuân, tỉnh
Hà Tĩnh đến năm 2020 giúp các nhà quản lý có cơ sở để phát triển chất lượng
giáo dục huyện Nghi Xuân.
9. CẤU TR C LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển giáo dục THCS huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của quy hoạch phát triển giáo dục THCS huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Quy hoạch phát triển giáo dục THCS huyện Nghi Xuân đến năm
2020


14

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ L LUẬN CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
THCS HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quy hoạch phát triển giáo dục nói chung, quy hoạch phát triển giáo dục
trung học cơ sở nói riêng có một tầm quan trọng đ c biệt. Ở nước ta, việc
nghiên cứu quy hoạch về giáo dục và đào tạo GD- ĐT trong đó quy hoạch

phát triển giáo dục phổ thông GDPT được tiến hành vào thập kỷ 80 của thế
kỷ XX và từ đó đến nay đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Có thể nêu ra một số cơng trình tiêu biểu sau:
- Cơng trình: “N
trun

cc u nn

i nc uc i n

cp

t tri n i o d c

i

cv

i p ” năm 1986 - 1987 của Viện nghiên cứu phát triển

giáo dục do tác giả Lê Thạc Cán làm chủ nhiệm.
- Một s

ịn

ớn p

t tri n GD-

thực hiện năm 1993) và C c ịn


ớn p

từ na

n ầu t

t tri n GD -

kỷ

I

từ na

n

2020 thực hiện vào tháng 7 năm 1995 của tổ chức nghiên cứu chiến lược
phát triển GD - ĐT của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Những cơng trình này đã đề cập đến vấn đề quy hoạch phát triển giáo
dục ở các phạm vi, mức độ khác nhau và đã đều đưa ra những ý tưởng, chiến
lược phát triển giáo dục trong những thời điểm lịch sử cụ thể nên dù không
trực tiếp đi sâu vào lĩnh vực quy hoạch phát triển giáo dục THCS ở một địa
phương nào, những nghiên cứu này vẫn là những gợi ý hết sức quý báu cho
chúng tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Từ năm 2000 đến nay, cùng với chủ trương đổi mới GDPT theo tinh
thần Nghị quyết số 40/2000/QH của Quốc Hội khoá IX , vấn đề quy hoạch
phát triển giáo dục càng trở thành mối quan tâm thường trực của những người
hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu. Từ việc tìm hiểu ngành giáo



15

dục của một địa phương cụ thể, tác giả Lê Khánh Tuấn đã nghiên cứu “
d n qu
kỳ

o c p

t tri n i o d c p ổ t ôn t n

ừa

- 2010”; Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng C i n

i o d c Vi t Nam

i n
cp

u t ời
t tri n

9 - 2020 thực hiện năm 2008 với 14 lần dự thảo. Các

định hướng chiến lược này đã đánh giá thực trạng, phân tích bối cảnh, xác
định mục tiêu của các ngành học và đề xuất các giải pháp để đạt mục tiêu, đáp
ứng nghiên cứu về con người và nguồn nhân lực cho sự phát triển địa phương,
đất nước của từng giai đoạn cụ thể từ năm 2001 đến 2010 hay từ 2009 đến
năm 2020 , đồng thời đưa ra những số lượng về dự báo quy mô phát triển

giáo dục đào tạo ở các thời kỳ khác nhau của chiến lược. Đây là những gợi ý,
là định hướng cho chúng tôi trong việc xây dựng quy hoạch phát triển giáo
dục trung học cơ sở của địa phương.
Cũng trong phạm vi ngành giáo dục, tại trường Đại học Vinh, vấn đề quy
hoạch phát triển giáo dục đã trở thành nội dung của một chuyên đề dành cho
học viên cao học chuyên ngành quản lý giáo dục QLGD . Chuyên đề “Quy
o c p

t tri n i o d c” đã trình bày một cách hệ thống nhiều vấn đề lý

luận quan trọng liên quan đến vấn đề quy hoạch như vị trí, vai trị của công
tác dự báo, quy hoạch, những nhân tố ảnh hưởng đến quy hoạch giáo dục,
phương pháp quy hoạch phát triển giáo dục. Đây có thể xem là cơ sở lý luận
cho đề tài của chúng tôi.
Ở phạm vi hạn hẹp, từ góc nhìn của những người làm quản lí giáo dục
tại những địa phương cụ thể, cũng đã có nhiều cơng trình quan tâm đến vấn
đề quy hoạch phát triển giáo dục như: Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục
tiểu học và trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh đến 2010 của Đ ng Quốc
Hiền Luận văn ngành Quản lí giáo dục, Đại học Vinh, 2002 , Xây dựng quy
hoạch phát triển giáo dục tiểu học và trung học cơ sở huyện Hưng Nguyên tỉnh
Nghệ An đến năm 2010 của Phạm Quốc Việt Luận văn ngành Quản lí giáo dục,


16

Đại học Vinh, 2005 , Quy hoạch phát triển các trường THPT huyện Nam Đàn
tỉnh Nghệ An đến năm 2015 của Từ Viết Thái Luận văn ngành Quản lí giáo dục
Đại học Vinh, 2007 , Dự báo quy mô giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở huyện
Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh của Nguyễn Thị Hải Lý Luận văn ngành Quản lí giáo dục
Đại học Vinh, 2008 , Một số giải pháp trong công tác quy hoạch phát triển giáo

dục tiểu học và trung học cơ sở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015
của Lê Đức Thọ Luận văn ngành Quản lí giáo dục Đại học Vinh, 2008 , Xây
dựng quy hoạch phát triển giáo dục trung học cơ sở huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh
Hố giai đoạn 2010 - 2020 của Nguyễn Văn Tuấn Luận văn ngành Quản lí giáo
dục, Đại học Vinh, 2009 ...Các cơng trình này đã dựa trên những đ c điểm kinh
tế, xã hội cụ thể của từng địa phương để xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục
của các bậc học. Vì thế, dù không trực tiếp liên quan đến đề tài của chúng tôi,
những nghiên cứu này vẫn gợi mở cho chúng tôi rất nhiều về phương pháp, về
hướng triển khai.
Gần hơn cả với đề tài của chúng tôi là công trình Xây dựng quy hoạch phát
triển giáo dục tiểu học và trung học cơ sở huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2010 của Hà Hùng Việt Luận văn ngành Quản lí giáo dục, Đại học Vinh,
2004 và Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí t chun
mơn các trường trung học cơ sở huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh của Trần Trọng
Khiêm Luận văn ngành Quản lí giáo dục, Đại học Vinh, 2009 . Những nghiên
cứu này với việc xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn và việc đề xuất quy hoạch phát
triển giáo dục bậc tiểu học và trung học cơ sở trong thời điểm cụ thể đã là cơ sở,
đồng thời cũng là chỗ khuyết để chúng tơi có thể tiếp tục đi sâu, xây dựng quy
hoạch phát triển giáo dục THCS huyện Nghi Xuân từ đây đến 2020.
Như vậy, những cơng trình nghiên cứu nêu trên dù đề cập đến vấn đề
quy hoạch phát triển giáo dục ở tầm vĩ mô hay vi mô, dù ở mức độ khái quát


17

hay cụ thể cũng đều là căn cứ, là những gợi ý q báu cho chúng tơi trong q
trình thực hiện đề tài của mình.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
Gi o d c


CS

Giáo dục THCS là cấp học trong bậc Trung học của hệ thống giáo dục
quốc dân. Đây là cấp học tiếp theo của bậc Tiểu học. Giáo dục THCS có vị trí
quan trọng trong bậc học phổ thông. Mục 2 điều 23 Luật giáo dục ghi: "Giáo
dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục Tiểu học. Giúp trẻ em có trình độ học vấn ph thơng THCS và những
hiểu biết ban đầu về kỹ thuật hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, học
nghề hay vào cuộc sống lao động".
Giáo dục THCS là cấp học chưa có sự phân hóa việc học về m t tổ chức,
mà chỉ là phân luồng học sinh sau THCS.
Giáo dục THCS là bậc học tương đối độc lập. Đối tượng tuyển sinh là
học sinh hồn thành chương trình Tiểu học. Hiện nay, giáo dục THCS là cấp
học được thực hiện theo hướng phổ cập, nh m giải quyết tốt sự hịa hợp của
trẻ em vào mơi trường và cải thiện mơi trường một cách có hiệu quả, với mục
tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và góp phần bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước.
Qu

o c

Khi nghiên cứu bản chất của sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động
và phát triển, các nhà khoa học đã tổng kết và đưa ra nhận định: "Khi xem xét
bất cứ một hiện tượng xã hội nào trong sự phát triển vận động của nó thì bao
giờ cũng thấy vết tích của quá khứ, những cơ sở của hiện tại và mầm mống
của tương lai. Quá khứ, hiện tại, của các hiện tượng xã hội là một sự kế tục
trực tiếp của nhau". Cho nên trong hoạt động tổ chức quản lý, một trong yêu
cầu quan trọng là "phải biết t ng kết, đánh giá những cái qua, thích ứng cái



18

hiện tại và dự đoán cái tương lai". Song đối với nhà quản lý để tìm ra trạng
thái tương lai của đối tượng là chưa đủ, họ còn phải bố trí, sắp xếp và hoạch
định q trình vận động của đối tượng theo một quy trình hợp lý. Trong một
khoảng thời gian nào đó, đảm bảo cho cái tương lai được diễn ra theo đúng dự
định và có tính hiệu quả cao phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội. Đó
chính là vấn đề và những giải pháp nh m xây dựng quy hoạch và thực hiện
quy hoạch.
Trên thế giới, quy hoạch đã được nhiều nước khẳng định là có ý nghĩa
quan trọng cả trên hai bình diện lý luận và thực tiễn. Quy hoạch tạo ra những
cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách và xây dựng các chương
trình phát triển KT - XH cụ thể của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia,
có mỗi cách xác định nội hàm về khái niệm này nên hiện có nhiều cách hiểu
về quy hoạch:
+ Liên Xô và các nước Đông Âu cũ quan niệm quy hoạch là tổng sơ đồ
phát triển phân bố lực lượng sản xuất.
+ Ở Anh, quy hoạch được hiểu là sự bố trí có trật tự, sự tiến hố có kiểm
sốt các đối tượng trong một khoảng khơng gian được xác định.
+ Ở Pháp, quy hoạch là dự báo phát triển và tổ chức thực hiện theo lãnh
thổ.
+ Ở Trung Quốc, quy hoạch được hiểu là dự báo kế hoạch phát triển, là
chiến lược quyết định các hoạt động nh m đạt được các mục tiê u đề ra, từ đó
quyết định các mục tiêu mới và giải pháp mới.
+ Ở Hàn Quốc, quy hoạch được quan niệm là xây dựng chính sách phát
triển.
+ Ở Việt Nam, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất
bản năm 1998 thì: "Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp tồn bộ theo một trình tự
hợp lý trong thời gian làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn".



19

Quy hoạch là vấn đề khoa học có ý nghĩa lớn cả về lý luận cũng như
thực tiễn. Xây dựng quy hoạch phát triển sẽ là cơ sở khoa học để hoạch định
các chính sách, cụ thể hóa các chiến lược nh m xây dựng chương trình phát
triển KT - XH, từ đó đề ra những biện pháp (trên cơ sở khoa học và thực tiễn)
để thực hiện quy hoạch một cách có hiệu quả. Nói cách khác, quy hoạch là
nền tảng của kế hoạch.
Như vậy, quy hoạch có nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện đường
lối, chiến lược phát triển, tăng cường cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra
quyết định, hoạch định các chính sách phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch,
đồng thời có nhiệm vụ điều chỉnh công tác chỉ đạo trên cơ sở những tiên
đoán. Do vậy, khi nghiên cứu quy hoạch, ta phải đ t nó trong mối quan hệ với
một số khái niệm có liên quan như cương lĩnh, chiến lược, kế hoạch, dự báo)
chứ khơng xem xét nó một cách độc lập, đơn lẻ.
1.2.3. Qu

o c p

t tri n i o d c -

ot o

1.2.3.1. Quan niệm về quy hoạch phát triển GD - ĐT
Quy hoạch phát triển GD - ĐT thuộc quy hoạch phát triển của ngành và
là một phần của quy hoạch phát triển KT - XH. Có thể xem quy hoạch phát
triển GD - ĐT là bản luận chứng khoa học về quá trình phát triển của hệ
thống giáo dục trong thời kỳ quy hoạch. Việc xây dựng bản luận chứng khoa
học này phải dựa trên cơ sở, đánh giá, phân tích thực trạng giáo dục về điểm

mạnh và điểm yếu, những thuận lợi và khó khăn; từ đó nắm bắt cơ hội, dự
đốn xu hướng phát triển GD - ĐT phù hợp với quan điểm, mục tiêu, phương
hướng, chương trình hành động và giải pháp thực hiện để quy hoạch GD - ĐT
phân bố theo thời gian, nh m đáp ứng yêu cầu phát triển con người toàn diện,
phù hợp với khả năng, điều kiện, tình hình phát triển KT - XH cụ thể của địa
phương, của vùng và của cả nước.


20

1.2.3.2. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc cơ bản của quy hoạch phát triển
GD - ĐT
a, Mục đích của quy hoạch phát triển GD - ĐT
Mục đích cơ bản của quy hoạch GD - ĐT là nh m xây dựng cơ sở khoa
học giúp các nhà quản lý giáo dục hoạch định các chủ trương, chính sách, kế
hoạch phát triển của ngành trong từng giai đoạn và cả thời kỳ với những
chương trình, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, đ c biệt là các dự án
đầu tư hàng năm và nhiều năm tạo thế chủ động trong quản lý GD – ĐT; gắn
quy hoạch GD - ĐT với quy hoạch tổng thể của phát triển KT - XH, đáp ứng
phù hợp với sự phát trển KT - XH của địa phương và của cả nước.
b, Yêu cầu của quy hoạch phát triển GD - ĐT
- Việc xây dựng quy hoạch phải giúp cho các cơ quan lãnh đạo và quản
lý có căn cứ khoa học để đưa các chủ trương, kế hoạch, giải pháp hữu hiệu để
điều hành quá trình phát triển KT - XH.
- Quy hoạch phải đảm bảo yêu cầu của nền kinh tế, tiến bộ khoa học
công nghệ và yêu cầu phát triển nhanh, bền vững.
- Quy hoạch là một q trình động, có trọng điểm trong từng thời kỳ. Do
đó quy hoạch phải đề cập được nhiều phương án, thường xuyên cập nhật, bổ
sung tư liệu cần thiết để có giải pháp kịp thời điều chỉnh cho phù hợp tình
hình thực tế; tìm ra giải pháp giải quyết các mâu thuẫn và tính tới những vấn

đề đã, đang và sẽ nảy sinh nh m đảm bảo sự phát triển hài hoà của hệ thống
tự nhiên, KT - XH).
- Quy hoạch là kết quả của quá trình nghiên cứu đề xuất và lựa chọn các
giải pháp khác nhau cho các nhiệm vụ khác nhau.
- Phải xây dựng sao cho hệ thống con của hệ thống giáo dục được phát
triển cân đối, đồng bộ, hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển tạo cho hệ thống
giáo dục phát triển bền vững.


21

c, Nguyên tắc cơ bản của quy hoạch phát triển GD - ĐT
Việc xây dựng quy hoạch phát triển GD - ĐT phải đảm bảo được những
nguyên tắc cơ bản sau :
- Nguyên tắc kế thừa: Quy hoạch mới cần có sự kế thừa quy hoạch cũ;
cần lựa chọn và sử dụng những phần của quy hoạch cũ đang còn phát huy tác
dụng; tránh phủ định sạch trơn cái cũ, gây lãng phí khơng cần thiết.
- Ngun tắc hiện thực: Quy hoạch phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế
và có tính khả thi; hài hồ giữa u cầu phát triển và khả năng thực hiện. Kết
hợp giữa phát triển trọng điểm với toàn diện, giữa sự hoàn thiện tương đối của
toàn hệ thống với sự chưa hoàn thiện của một số phân hệ, giữa sự kết hợp
định tính và định lượng.
- Nguyên tắc phù hợp: Khi xây dựng quy hoạch cần căn cứ vào định
hướng phát triển kinh tế xã hội của cả nước và khu vực, của từng địa phương,
đồng thời trên cơ sở phân tích thực trạng của tình hình dưới sự tác động qua
lại của các yếu tố bên trong cũng như các yếu tố bên ngồi để đưa ra một mơ
hình triển vọng phù hợp, cân đối.
- Nguyên tắc đa phương án: Những quyết định quan trọng cần phải được
xây dựng theo các phương án khác nhau và đưa ra thẩm định cùng một lúc để
chọn ra phương án tối ưu và khả thi nhất.

1.3. Những cơ sở của quy hoạch phát triển giáo dục THCS
ặc i m p

t tri n kin t xã ội

Sự vận động và phát triển của GD bao giờ cũng chịu sự quy định của
những điều kiện kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của đất nước trong
những điều kiện lịch sử cụ thể. Do vậy, GD ln mang tính lịch sử cụ thể và
mang tính giai cấp trong XH có giai cấp. Đây là hai tính chất quan trọng của
GD, hai tính chất này là biểu hiện tính quy định của XH đối với GD.


22

Quy hoạch phát triển giáo dục nói chung, giáo dục THCS nói riêng cũng
ln chịu sự tác động, chi phối của nền tảng kinh tế - xã hội. Nói cách khác,
đ c điểm phát triển kinh tế xã hội chính là một trong những cơ sở của quy
hoạch phát triển giáo dục THCS. Vì thế, trong quy hoạch phát triển giáo dục
THCS, việc nắm bắt đ c điểm phát triển kinh tế xã hội là vô cùng cần thiết.
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta bước vào thời kỳ phát triển mạnh
với vị thế và diện mạo mới. Kinh tế Việt Nam liên tục phát triển; an ninh,
quốc phịng được giữ vững. Thu nhập bình qn theo đầu người trong 10 năm
qua tăng liên tục từ 337 USD năm 1997 đã lên đến 823 USD năm 2007 và lên
đến 1300 USD năm 2011. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng
tăng cường công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
trong GDP ngày càng giảm; tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.
Đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể,
còn khoảng 14 . Việt Nam đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập
quốc tế với nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá cao, với mơi trường chính trị ổn
định và mức sống của các tầng lớp nhân dân ngày càng được cải thiện. Việc

chủ động tích cực hội nhập quốc tế, và gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới WTO tạo thêm nhiều thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
M c dù có những bước tăng trưởng đáng kể nói trên, nền kinh tế nước
ta vẫn là nền kinh tế có mức thu nhập thấp. Các chỉ số về kết cấu hạ tầng, phát
triển con người vẫn ở thứ hạng dưới so với nhiều nước trên thế giới. Năng
suất lao động còn thấp, sản xuất chủ yếu vẫn dựa trên những công nghệ lạc
hậu, sản phẩm ở dạng thơ, chi phí cao, giá trị gia tăng thấp. Cơ cấu kinh tế có
chuyển dịch nhưng cịn chậm: tỷ trọng dịch vụ và cơng nghiệp trong GDP cịn
thấp, tỷ trọng nơng nghiệp tuy có giảm nhưng vẫn ở mức khá cao. Kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Hoạt động kinh tế


23

đối ngoại cịn hạn chế, thiếu lộ trình chủ động hội nhập quốc tế. Thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cịn trong q trình hồn thiện,
chưa đồng bộ. Hiệu lực quản lý nhà nước đối với nhiều lĩnh vực kinh tế - xã
hội còn thấp.
Những thành tựu và hạn chế của quá trình phát triển kinh tế - xã hội
này đã đ t vào giáo dục Việt Nam khơng ít cơ hội và thách thức. Các cơ hội
đó là:
- Q trình hội nhập với các trào lưu đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục
đang diễn ra ở quy mơ tồn cầu tạo cơ hội thuận lợi cho nước ta có thể nhanh
chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mơ hình giáo dục hiện
đại, tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển làm thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước khác. Hợp tác quốc tế được
mở rộng tạo điều kiện tăng đầu tư của các nước, các tổ chức quốc tế và các
doanh nghiệp nước ngoài, tăng nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo, tạo
thời cơ để phát triển giáo dục.

- Sau hơn 20 năm đổi mới, những thành tựu đạt được trong phát triển
kinh tế xã hội, sự ổn định chính trị làm cho thế và lực nước ta lớn mạnh lên
nhiều so với trước. Sự đóng góp về nguồn lực của nhà nước và nhân dân cho
phát triển giáo dục ngày càng được tăng cường.
- Những người Việt Nam ở nước ngoài với nhiều tiềm năng đang
hướng về tổ quốc và dân tộc, sẵn sàng đóng góp cho sự nghiệp giáo dục nước
nhà.
Bên cạnh đó là các thách thức :
- Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, cơng nghệ trên
thế giới có thể làm cho khoảng cách kinh tế và tri thức giữa Việt Nam và các
nước ngày càng lớn hơn, nước ta có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn. Hội nhập quốc
tế không chỉ tạo cho giáo dục cơ hội phát triển mà còn chứa đựng nhiều hiểm


24

họa, đ c biệt là nguy cơ xâm nhập của những giá trị văn hóa và lối sống xa lạ
làm xói mịn bản sắc dân tộc. Khả năng xuất khẩu giáo dục kém chất lượng từ
một số nước có thể gây nhiều rủi ro lớn đối với giáo dục Việt Nam, khi mà
năng lực quản lý của ta đối với giáo dục xun quốc gia cịn yếu, thiếu nhiều
chính sách và giải pháp thích hợp để định hướng và giám sát ch t chẽ các cơ
sở giáo dục có yếu tố nước ngồi.
- Ở trong nước, sự phân hóa trong xã hội có chiều hướng gia tăng.
Khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa
các vùng miền ngày càng rõ rệt. Điều này có thể làm tăng thêm tình trạng bất
bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa các vùng miền và giữa các đối tượng
người học.
- Yêu cầu phát triển kinh tế trong thập niên tới khơng chỉ địi hỏi số
lượng mà cịn địi hỏi chất lượng cao của nguồn nhân lực. Để tiếp tục tăng
trưởng vượt qua ngưỡng các nước có thu nhập thấp, Việt Nam phải cấu trúc

lại nền kinh tế, phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng và hàm
lượng cơng nghệ cao. Q trình này địi hỏi đất nước phải có đủ nhân lực có
trình độ. M c dù 62,7

dân số nước ta trong độ tuổi lao động, nhưng trình độ

của lực lượng lao động này còn thấp so với nhiều nước trong khu vực, cả về
kiến thức lẫn kỹ năng nghề nghiệp. Đất nước cịn thiếu nhân lực trình độ cao
ở nhiều lĩnh vực. Cơ cấu đội ngũ lao động qua đào tạo chưa hợp lý. Nhu cầu
nhân lực qua đào tạo ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng với cơ cấu
hợp lý tạo nên sức ép rất lớn đối với giáo dục.
ặc i m p

t tri n i o d c

Trong những năm đầu thế kỷ 21, giáo dục Việt Nam đã đạt được rất
nhiều thành tựu cũng như còn tồn tại khơng ít yếu kém. Những thành tựu mà
giáo dục Việt Nam có được có thể xem là điểm tựa vững chắc cho tương lai,
trong khi đó, những yếu kém, bất cập của giáo dục nước nhà cũng là một thứ


25

“đòn bẩy” để chúng ta buộc phải cố gắng phấn đấu hơn nữa trong giai đoạn
sau. Cả những thành tựu cũng như những yếu kém ấy đã là cơ sở cho việc quy
hoạch phát triển giáo dục nói chung, giáo dục THCS nói riêng trong những
thập kỷ đầu của thế kỷ 21.
1.3.2.1. Những thành tựu
a. Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục được phát triển, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội.

Đến nay, cả nước có gần 23 triệu học sinh, sinh viên, tăng 1,03

so với

những năm đầu thế kỷ; trong đó số học sinh học nghề tăng 2,14 lần; số học
sinh trung cấp chuyên nghiệp tăng 2,41 lần; số sinh viên cao đẳng, đại học
tăng 1,83 lần, nâng tỷ lệ sinh viên cao đẳng, đại học trên một vạn dân tăng 1,6
lần, số học viên cao học và nghiên cứu sinh tăng 2,48 lần.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo theo các trình độ khác nhau tăng từ 20
năm 2000 lên 31,5

vào

vào năm 2010.

Mạng lưới trường lớp được phát triển rộng khắp trong tồn quốc. Về cơ
bản đã xóa được "xã trắng" về giáo dục mầm non; trường tiểu học đã có ở tất
cả các xã, trường trung học cơ sở có ở xã ho c cụm liên xã, trường trung học
phổ thơng có ở tất cả các huyện. Các cơ sở đào tạo nghề, cao đẳng và đại học
được thành lập ở hầu hết các địa bàn dân cư lớn, các vùng, các địa phương,
đ c biệt ở vùng chậm phát triển như Tây Bắc, Tây Nguyên, đồng b ng sông
Cửu Long. Các tỉnh và nhiều huyện miền núi đã có trường nội trú và bán trú
cho con em các dân tộc thiểu số.
Hiện nay, cả nước có trên 9.000 trung tâm học tập cộng đồng, gần 700
trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và huyện, 1.300 trung tâm tin học,
nhiều trường đại học triển khai các chương trình đào tạo từ xa. Ngồi ra, có
nhiều cơ sở đào tạo ngoại ngữ và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,



×