Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tài liệu LVTN: Hoạt động PR tại công ty Bảo Việt Nhân thọ Sài Gòn: Chương II doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.66 KB, 20 trang )

 
 


Tài Liệu


Hoạt động PR
tại công ty Bảo Việt Nhân thọ
Sài Gòn
Chương II: Hoạt động PR tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Sài Gòn trong thời gian qua
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG PR TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN
THỌ SÀI GÒN TRONG THỜI GIAN QUA

2.1 Giới thiệu sơ lược về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Miền Nam là chi nhánh của Tổng công ty Bảo
Hiểm Bảo Việt Việt Nam.
Ngày 20/8/1996 chi nhánh Bảo Việt Nhân thọ Miền Nam được thành lập tại
Thành Phố Hồ Chí Minh theo quyết định số 3321/GP-UP và quyết định số 145/QĐ-
HĐQT của tổng Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Việt Nam, ngày đầu mới thành lập chi
nhánh có 6 nhân viên ( kể cả Giám đốc chi nhánh) với mục đích thực hiện thí điểm
bảo hiểm nhân thọ tại phía Nam. Trụ sở chính đặt tại 158 Trường Trinh, Quận Tân
Bình, TPHCM.
Năm 1997, cùng với sự phát triển của Bảo Việt Nhân Thọ, công ty Bảo Việt
Nhân thọ Miền Nam được thành lập trên cơ sở chi nhánh Bảo Việt Nhân Thọ Miền
Nam theo quyết định 1043/TC/QĐ-TCCB ngày 18/12/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính, hoạt động theo điều lệ tổ chức bởi quyết định số 2998/QĐ-HĐQT ngày
24/12/1997 của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Tổng Công Ty Bảo Hiểm Việt Nam.
Đến tháng 4/1998, công ty đã có trên 10 cán bộ nhân viên và 71 đại lý đại lý.
Công ty mở tài khoản riêng bằng tiền VNĐ và ngoại tệ của các ngân hàng trong


nước. Công ty có trụ sở chính đặt tại 11 Nguyễn Công Trứ, Phường Nguyễn Thái
Bình, Quận 1, TPHCM và có chi nhánh tại các tỉnh thành phố khác.
Ngày 16/01/2008, công ty đã đổi tên giao dịch thành công ty Bảo Việt Nhân
Thọ Sài Gòn và hiện nay công ty đã có trụ sở chính tại 22-22Bis Lê Thánh Tôn,
Phường Bến Nghé, Quận 1, TPHCM. Công ty đã có hệ thống tổ chức gồm 7 phòng
chức năng, một trụ sở Tân Bình, 642 đại lý bảo hiểm khắp địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
2.1.2 Mô hình tổ chức

- trang 18 -
Chương II: Hoạt động PR tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Sài Gòn trong thời gian qua


















2.1.3 Chức năng các phòng ban

¾ Ban giám đốc: gồm có Giám đốc và các Phó Giám đốc
Giám đốc: là người đứng đầu công ty do cơ quan chủ quản thuộc Công ty bổ
nhiệm điều hành và quản lý mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc trực tiếp ký kết
các hợp đồng kinh tế mở rộng phạm vi hoạt động và phát triển của Công ty, Giám
đốc đứng ra điều hành và kiểm tra các hoạt động của Công ty, Giám đốc tuyển dụng
và ký kết các hợp đồng lao động.
Phó giám đốc: là người có vai trò hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác quản
lý hành chính và hoạt động của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc các công
việc được phân công, chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật.
¾ Phòng tổng hợp:
- trang 19 -
Chương II: Hoạt động PR tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Sài Gòn trong thời gian qua
Trưởng phòng tổng hợp phụ trách chung về các khâu tổ chức hành chánh,
quản trị tổng hợp về nhân lực Công ty. Hỗ trợ trong công việc quản trị của Trưởng
phòng và các Phó phòng. Các nhân viên còn lại của phòng đảm nhận các công việc
các công việc hành chính, văn thư in ấn, tiếp khách, lễ tân…Phòng phối hợp cùng
với Giám đốc đề ra các phong trào thi đua trong Công ty, kiểm tra giám sát việc
thực hiện pháp chế của Nhà nước về các thủ tục hành chính, ngoài ra còn lập kế
hoạch cho Công ty.
¾ Phòng kế toán:
Quản lý toàn bộ tải sản của Công ty, lập ra các kế hoạch thu chi, khen
thưởng theo các đề xuất đưa ra. Phòng còn có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng
vốn của Công ty, chịu trách nhiệm báo cáo thuế, đóng thuế đối với cơ quan Nhà
nước, bao cáo tình hình thu chi của toàn Công ty của toàn Công ty cũng như lợi
nhuận kinh doanh theo định kỳ hàng tháng, quý, năm với các cấp lãnh đạo. Bên
cạnh đó phòng cũng có quyền đề xuất và xử lý kỷ luật các nhân viên có liên quan
đến những việc vi phạm quy chế độ quản lý tài chính.
Trưởng phòng kế toán: quản lý, theo dõi tình hình tài chính của Công ty.
Ngoài ra, Trưởng phòng cũng có trách nhiệm phụ trách toàn bộ công tác nghiệp vụ
kế toán, kế hoạch thu chi cho các hoạt động của Công ty, chủ động đề ra các biện

pháp nâng cao hiệu quả về mặt tài chính, các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
¾ Phòng chấp nhận bảo hiểm:
Phòng có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác, đơn vị
thuộc Công ty đánh giá, quản lý rủi ro nghiệp vụ phát hành hợp đồng bảo hiểm.
Ngoài ra Công ty có nhiệm vụ đánh giá rủi ro theo giấy yêu cầu trong trường hợp
cần thiết phải kiểm tra xác minh thực tế. Trên cơ sở đánh giá rủi ro, phòng có
nhiệm vụ phát hành hợp đồng. Hướng dẫn, kiểm tra phòng khai thác thực hiện đúng
quy trình khai thác, đánh giá rủi ro và phát hành hợp đồng đúng theo quy định của
Tổng Công ty, Công ty.
¾ Phòng marketing:
- trang 20 -
Chương II: Hoạt động PR tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Sài Gòn trong thời gian qua
Phòng có chức năng thu nhập thông tin trên thị trường, đề ra chiến lược
quảng cáo, xúc tiến việc đưa thông tin đến cho người dân một cách nhanh chóng.
Theo dõi việc cạnh tranh về việc đề ra các sản phẩm của các Công ty khác trên báo
chí, quảng cáo…Nghiên cứu đề xuất chiến lược phát triển mới, đưa ra các sản
phẩm mới tung ra thị trường như thế nào, sự phản ánh của công chúng như thế nào
đối với sản phẩm này, nghiên cứu làm sao để có thể phục vụ khách hàng một cách
tốt nhất.
¾ Phòng dịch vụ khách hàng:
Hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của Công ty như: tư vấn nghiệp vụ cho
khách hàng qua điện thoại hay trực tiếp cùng các đại lý giao dịch hay giải đáp thắc
mắc của khách hàng. Phòng còn thực hiện bán sản phẩm trực tiếp đến khách hàng
với các hình thức khá hiệu quả như: hình thức thư chào hàng, tổ chức các chương
trình trực tiếp khai thác bảo hiểm bằng các hình thức không thông qua đội ngũ đại
lý. Ngoài ra phòng còn thực hiện chức năng gián tiếp là gửi thư báo, giấy báo chấp
nhận hay thay đổi người bảo hiểm, giải quyết các trường hợp vay theo hợp đồng.
¾ Phòng phát triển và quản lý đại lý:
Phòng có chức năng tham mưu lãnh đạo cho Công ty, xây dựng và phát triển

cũng như thống nhất quản lý hệ thống đại lý toàn Công ty. Tổ chức công tác đào tạo
theo định hướng, kế hoạch và phương châm của Công ty. Tổ chức và điều hành
hoạt động của đội tư vấn bảo hiểm. Ngoài ra, phòng quản lý đại lý còn có nhiệm vụ
xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn nhằm xây dựng, tổ chức và phát triển đại
lý, cộng tác viên đáp ứng các kế hoạch, mục tiêu và định hướng Công ty. Nghiên
cứu tìm hiểu thị trường mở các phòng khai thác khu vực, phân bổ các đại lý làm
việc tại các phòng khai thác, xây dựng kế hoạch tài chính cho hoạt động đại lý, tổ
chức các phong trào thi đua, các hoạt động tập thể cho đại lý, tổng kết và rút kinh
nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho đại lý. Tổ chức đào tạo cơ bản, tái
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
cho đại lý.
2.1.4 Tình hình kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
- trang 21 -
Chương II: Hoạt động PR tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Sài Gòn trong thời gian qua
Cách đây 11 năm, khi phần lớn người dân Việt Nam còn lạ lẫm với dịch vụ
và sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, Bảo Việt đã tạo lập bước đi có tính chiến lược
quan trọng là triển khai cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ở Việt Nam
vào ngày 1/8/1996. Trải qua chặng đường hơn một thập kỷ, đến nay, Bảo Việt Nhân
thọ (BVNT) đã thực sự khẳng định được vị trí hàng đầu trên thị trường Việt Nam,
góp phần quan trọng vào sự nghiệp an sinh xã hội của đất nước. Sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ đã trở nên thân thiết với hàng triệu người, có trên 4 triệu khách hàng lựa
chọn BVNT để trao gửi niềm tin, hoạch định kế hoạch tài chính cho tương lai, cuộc
đời mình.
Là thành viên của BVNT, với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ
nhân viên, Công ty Bảo Việt Nhân thọ Sài Gòn (BVNTSG) đã đóng góp một phần
không nhỏ của mình vào kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân thọ.
Sau 4 năm chính thức đi vào hoạt động với lợi thế là thành viên của Công ty
bảo hiểm nhà nước duy nhất và được sự tin cậy từ phía khách hàng, từ năm 2000
đến năm 2004 tổng doanh thu phí bảo hiểm của BVNTSG đều tăng và đặc biệt
trong năm 2004 công ty đã đạt kết quả hoạt động kinh doanh cao nhất với tổng

doanh thu phí bảo hiểm là 246.2 tỷ đồng và tổng phí đầu tiên là 60.7 tỷ đồng. Tuy
nhiên tổng phí định kỳ từ năm 2004 bắt đầu có sự sút giảm dần. Đặc biệt đến 2005
việc kinh doanh của BVNTSG có sự chuyển biến giảm sút đột ngột rõ rệt từ tống
doanh thu phí bảo hiểm cũng như tổng phí bảo hiểm đầu tiên thu được. Năm 2005
được gọi là năm "báo động da cam" về sự lấn lướt của các doanh nghiệp bảo hiểm
nước ngoài. Vào thời điểm này có 8 doanh nghiệp bảo hiểm thì chỉ có 1 doanh
nghiệp bảo hiểm nhà nước, 1 doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh và 6 doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài do đó trong thị trường bảo hiểm dần bắt đầu xuất hiện sự cạnh
tranh gay gắt từ phía các doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước. Bên cạnh đó
còn có sự cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính (như ngân hàng, chứng khoán và các
tổ chức tài chính) và các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong việc thu hút tiền
vốn nhàn rỗi trong dân chúng. Các ngân hàng đã đưa ra những sản phẩm có tính
cạnh tranh cao đối với các sản phẩm bảo hiểm như tiết kiệm gửi định kỳ, tiết kiệm
- trang 22 -
Chương II: Hoạt động PR tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Sài Gòn trong thời gian qua
lãi suất bậc thang, tiết kiệm với thời hạn dài kèm theo các hình thức khuyến mại
như tặng bảo hiểm, rút thăm trúng thưởng và nhiều ưu đãi liên quan khác. Sự cạnh
tranh của các tổ chức tài chính là một trong những nguyên nhân chính gây ra sự suy
giảm của thị trường BHNT trong giai đoạn 2004-2006.
Năm 2007 tỷ lệ lạm phát của Việt Nam là 12,63% và trong năm 2008 tỷ lệ
này lên đến 20,71%, lạm phát cao kéo theo hệ quả là làm giảm niềm tin của công
chúng đối với các khoản đầu tư dài hạn, các hợp đồng bảo hiểm dài hạn đồng thời
làm cho lãi suất ngắn hạn tăng lên cao (như lãi suất tiết kiệm ngân hàng), tạo ra sự
cạnh tranh lớn đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.Tuy nhiên năm 2008, với sự
nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên của BVNTSG đã mang lại tổng doanh thu
183.3 tỷ đồng, tăng 0.56% so với năm 2007. Kết quả kinh doanh đang dần có sự
tăng trưởng trở lại, và kết quả này thể hiện được sự tin cậy của hàng triệu khách
hàng dành cho BVNTSG.
Bảng 2.1: Tổng doanh thu phí bảo hiểm của các Công ty bảo hiểm từ
1999-2000

Đơn vị tính: tỷ đồng













- trang 23 -
Chương II: Hoạt động PR tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Sài Gòn trong thời gian qua
Năm
Tổng doanh thu
phí
Doanh thu phí
định kỳ
Doanh thu phí
đầu tiên
1999 107,250 - -
2000 126,905 108,292 18,613
2001 181,280 161,144 20,137
2002 215,141 191,441 23,700
2003 231,384 198,515 32,869
2004 246,193 185,494 60,698
2005 192,929 173,274 19,655

2006 175,018 159,003 16,016
2007 182,292 157,507 24,784
2008 183,305 166,911 16,394
Quy1/2009 43,029 6,624 36,404

(Nguồn: Công ty Bảo Việt Nhân thọ Sài Gòn)

126.9
181.3
215.1
231.4
246.2
192.9
175.0
182.3
183.3
108.3
161.1
191.4
198.5
185.5
173.3
159.0
157.5
166.9
18.6
20.1
23.7
32.9
60.7

19.7
16.0
24.8
16.4
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Tỷ đồng
Tổng doanh thu phí Doanh thu phí định kỳ Doanh thu phí đầu tiên


- trang 24 -

×