Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc đen (aspergillus niger van tiegh) hại lạc vụ xuân 2012 tại huyện nam đàn, tỉnh nghệ an và biện pháp sinh học phòng trừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ
----------------

TRẦN MẠNH CƯỜNG

NGHIÊN CỨU BỆNH HÉO RŨ GỐC MỐC ĐEN
(Aspergillus niger Van Tiegh) HẠI LẠC VỤ XUÂN
2012 TẠI HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
VÀ BIỆN PHÁP SINH HỌC PHỊNG TRỪ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH NÔNG HỌC

NGHỆ AN - 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ
----------------

NGHIÊN CỨU BỆNH HÉO RŨ GỐC MỐC ĐEN
(Aspergillus niger Van Tiegh) HẠI LẠC VỤ XUÂN
2012 TẠI HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
VÀ BIỆN PHÁP SINH HỌC PHỊNG TRỪ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH NƠNG HỌC

Sinh viên thực hiện:


Trần Mạnh Cường

Lớp:

49K - Nông học

Người hướng dẫn:

ThS. Ngô Thị Mai Vi

NGHỆ AN - 2012


i

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành đề tài này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới ThS. Ngô Thị Mai Vi đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình dìu dắt trong suốt
thời gian tơi thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo, các cán bộ trong khoa Nông
Lâm Ngư trường Đại học Vinh, những người tận tâm giúp đỡ, đóng góp các ý
kiến, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và các trang thiết bị trong phịng thí
nghiệm để tôi thực hiện đề tài trong suốt thời gian qua.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, bạn bè và người thân
ln bên cạnh động viên để tơi hồn thành đề tài này.
Do điều kiện thời gian có hạn và kinh nghiệm bản thân cịn nhiều hạn chế
nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của
q thầy cô, các anh chị cùng bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.


Vinh, tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Trần Mạnh Cường


ii

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

PGA :

Potato- Glucose- Agar

WA :

Water Agar

CT :

Công thức

A:

Số (hạt) cây bị bệnh

B:

Tổng số (hạt) cây điều tra


TL :

Tỷ lệ

TLMN :

Tỷ lệ mẫu nhiễm

TLB :

Tỷ lệ bệnh

A.niger :

Aspergillus niger

A.flavus :

Aspergillus flavus

A.para :

Aspergillus parasiticus

Peni :

Penicillium sp.

Fusa :


Fusarium sp.

TS :

Tổng số hạt và mầm nhiễm nấm

NM :

Nảy mầm

MBT :

Mầm bình thường

MDD :

Mầm dị dạng


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Tình hình sản xuất lạc trên thế giới (2002 - 2007) .............................4

Bảng 1.2.

Diện tích, năng suất và sản lượng lạc một số nước trên thế
giới (2005- 2007) ................................................................................5


Bảng 1.3.

Diễn biến sản xuất lạc ở nước ta. ........................................................7

Bảng 1.4.

Diện tích, năng suất, sản lượng lạc của các vùng trọng điểm ở
Việt Nam 2008 ....................................................................................8

Bảng 3.1.

Thành phần bệnh nấm hại trên hạt giống lạc thu thập ở vùng
Nam Đàn - Nghệ An vụ xuân năm 2011 ..........................................32

Bảng 3.2.

Tình hình nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở một
số xã thuộc Nam Đàn - Nghệ An năm 2011 .....................................35

Bảng 3.3.

Mức độ nhiễm nấm gây hại trên các mẫu hạt giống thu thập ở
một số xã thuộc huyện Nam Đàn - Nghệ An năm 2011 ...................37

Bảng 3.4.

Tình hình (tỷ lệ mẫu) nhiễm nấm Aspergillus niger trên các mẫu đất
thu thập ở một số xã thuộc huyện Nam Đàn - Nghệ An vụ Xuân
2012 ...................................................................................................39


Bảng 3.5.

Thành phần bệnh nấm hại lạc vụ Xuân 2012 tại Nam Đàn Nghệ An ............................................................................................ 41

Bảng 3.6.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen trên cây lạc giống L14
tại huyện Nam Đàn- Nghệ An vụ Xuân 2012 ..................................45

Bảng 3.7.

Ảnh hưởng của dịch chiết so đũa 5% đến khả năng nảy mầm
và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14 ..................................47

Bảng 3.8.

Ảnh hưởng của dịch chiết từ so đũa 10% đến khả năng nảy
mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc ................................ 49

Bảng 3.9.

Ảnh hưởng của dịch chiết từ so đũa 15% đến khả năng nảy
mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc ................................ 50

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của dịch chiết từ bạch đàn 5% đến khả năng nảy
mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14 ........................52


iv

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của dịch chiết từ bạch đàn 10% đến khả năng nảy
mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc ................................ 53
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của dịch chiết từ bạch đàn 15% đến khả năng nảy
mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc ................................ 54
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của dịch chiết từ phi lao 5% đến khả năng nảy
mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14 .........................56
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của dịch chiết từ phi lao 10% đến khả năng nảy
mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14 .........................57
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của dịch chiết từ phi lao 15% đến khả năng nảy
mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14 .........................58
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của dịch chiết so đũa 10% đến mức độ nhiễm
bệnh của cây lạc giống L14 trong điều kiện chậu vại, nhà lưới .......61


v

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ phương pháp phân lập đất ....................................................... 26
Hình 2.2. Cây so đũa và lá cây so đũa ............................................................... 27
Hình 2.3. Lá cây bạch đàn ................................................................................. 29
Hình 2.4. Lá cây phi lao..................................................................................... 29
Hình 3.1. Tình hình nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số xã
thuộc Nam Đàn - Nghệ An năm 2011 .............................................. 35
Hình 3.2. Mức độ bệnh nấm hại trên hạt lạc thu thập từ các vùng trồng
lạc tại Nam Đàn - Nghệ An năm 2011 ...............................................37
Hình 3.3.

Tỷ lệ mẫu nhiễm nấm Aspergillus niger trên các mẫu đất thu thập ở
một số xã thuộc huyện Nam Đàn - Nghệ An ............................................39


Hình 3.4. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen trên cây lạc giống L14
tại huyện Nam Đàn - Nghệ An vụ Xuân 2012 ...................................45


vi
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1.

Đặt vấn đề ....................................................................................................1

2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài ....................................................................2

Chương 1.
1.1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4

Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam ........................................4

1.1.1 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới .............................................................4
1.1.2 Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam .............................................................. 6
1.2

Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 10

1.2.1 Nghiên cứu thành phần bệnh trên hạt giống lạc ........................................10

1.2.2 Nghiên cứu thành phần bệnh trên lá ..........................................................14
1.2.3 Những nghiên cứu về biện pháp sinh học phòng trừ nấm gây hại ............16
1.3

Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 17

1.3.1 Thành phần bệnh hại hạt giống ..................................................................17
1.3.2 Biện pháp phòng trừ bệnh hại lạc ở Việt Nam ..........................................19
Chương 2.

ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................23

2.1

Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................. 23

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................23
2.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................. 23
2.1.3 Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................23
2.2

Nội dung nghiên cứu..................................................................................23

2.2.1 Nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ..........................................................23
2.2.2 Nghiên cứu trong nhà lưới .........................................................................24
2.2.3 Điều tra, nghiên cứu ngoài đồng ruộng .....................................................24
2.3

Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................24


2.3.1 Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ....................................24
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu trong nhà lưới ...................................................30
2.3.3 Phương pháp điều tra ngoài đồng ruộng ....................................................30


vii
2.3.4 Các công thức sử dụng và chỉ tiêu theo dõi ...............................................31
2.4

Xử lý số liệu ............................................................................................... 31

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 32
3.1

Thành phần và mức độ nhiễm bệnh nấm hại trên hạt giống lạc ................32

3.1.1 Thành phần nấm hại hạt giống lạc thu thập ở vùng Nam Đàn - Nghệ
An vụ xuân 2011 ........................................................................................32
3.1.2 Tình hình nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số xã
thuộc Nam Đàn - Nghệ An năm 2011 .......................................................34
3.1.3 Mức độ nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số xã
thuộc Nam Đàn - Nghệ An năm 2011 .......................................................36
3.2

Tình hình (tỷ lệ mẫu) nhiễm nấm Aspergillus niger trên các mẫu đất
thu thập tại một số xã tại vùng Nam Đàn - Nghệ An vụ Xuân 2012.........39

3.3


Thành phần bệnh hại lạc và diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen vụ
Xuân 2012 tại huyện Nam Đàn - Nghệ An ..............................................40

3.3.1 Thành phần bệnh hại lạc vụ Xuân 2012 tại huyện Nam Đàn - Nghệ An ......40
3.3.2 Diễn biến của bệnh héo rũ gốc mốc đen hại cây lạc giống L14 vụ
Xuân 2012 tại huyện Nam Đàn - Nghệ An ...............................................44
3.4

Ảnh hưởng của một số dịch chiết thực vật đến khả năng nảy mầm và
mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc .......................................................46

3.4.1 Ảnh hưởng của dịch chiết từ so đũa đến khả năng nảy mầm và mức
độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14 ........................................................47
3.4.2 Ảnh hưởng của dịch chiết từ bạch đàn đến khả năng nảy mầm và
mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14 ................................................51
3.4.3 Ảnh hưởng của dịch chiết từ phi lao đến khả năng nảy mầm và mức
độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14 ........................................................55
3.5

Ảnh hưởng của dịch chiết thực vật đối với nấm gây bệnh héo rũ lạc
trong điều kiện chậu vại, nhà lưới ............................................................. 60

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................65
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Cây lạc (Arachis hypogaea Linn) thuộc họ đậu (Leguminosae), có nguồn
gốc ở Nam Mỹ, là cây cơng nghiệp ngắn ngày, có giá trị kinh tế cao. Cây lạc là
một trong những cây lấy dầu quan trọng nhất của thế giới, Hạt lạc chứa 32-55%
dầu, 16-34% protein, 13,3% gluxit, các axít amin và các chất khác. Cây lạc được
trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ, Senegal....
Châu Á đứng đầu thế giới cả về diện tích và sản lượng (chiếm 60% diện tích
trồng và 70% sản lượng lạc của thế giới).
Ở Việt Nam, cây lạc được trồng ở khắp các vùng: Đông Bắc, Bắc Trung
bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên.... lạc là cây trồng xuất khẩu quan trọng. Ở các
tỉnh phía Bắc, diện tích trồng lạc hàng năm khoảng 160 nghìn ha, năng suất trung
bình: 15-17 tạ/ha, riêng Trung du và miền núi phía Bắc thì lạc chủ yếu được
trồng trên vùng đất bị hạn và bán khô hạn (vùng nước trời), chiếm 70-80%. Ở
nước ta, lạc chiếm vị trí quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa
dạng hóa các sản phẩm nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và phát triển
nơng nghiệp bền vững.
Ngồi ra, lạc còn là cây trồng cải tạo đất quan trọng trong hệ thống canh
tác đa canh ở nước ta. Rễ lạc có khả năng đồng hố nitơ tự do trong khơng khí
thành dạng đạm sinh học mà cây trồng có thể dễ dàng sử dụng nhờ hệ vi khuẩn
nốt sần Rhizobium vigna sống cộng sinh trong rễ. Vì vậy, cây lạc đem lại hiệu
quả kinh tế cao và làm tăng năng suất các cây trồng khác.
Nghệ An là tỉnh có diện tích trồng lạc lớn với gần 30000 ha, tập trung ở
các huyện như Diễn Châu, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên ... và ở đây cây
lạc được xem là một trong những cây trồng chủ lực. Tuy nhiên, thực tế sản xuất
trong tỉnh cho thấy tình hình phát triển lạc còn nhiều hạn chế, chưa xứng đáng
với tiềm năng đất đai và điều kiện sinh thái của vùng. Đặc biệt năng suất cũng
như phẩm chất lạc ở đây còn thấp và không ổn định so với các tỉnh khác trong cả
nước, một trong những nguyên nhân chính là do bệnh hại.


2

Để bảo vệ năng suất của cây trồng, trong quá trình sản xuất nơng nghiệp
người nơng dân đã q lạm dụng việc sử dụng thuốc hóa học để phịng trừ sâu
bệnh. Trong đó, các thuốc trừ nấm ngày càng nhiều làm ảnh hưởng xấu đến môi
trường và sức khỏe con người cũng như gây thiệt hại về mặt kinh tế. Một số
thuốc trừ nấm dùng nhiều đã gây ra sự huỷ diệt cơn trùng trong đất, tạo nên tính
kháng thuốc ở một số nấm bệnh hại cây trồng, xuất hiện nhiều chủng loại nấm
bệnh mới.
Mặt khác, sự địi hỏi nơng sản khơng có dư lượng thuốc hố học trên thị
trường ngày càng tăng. Bởi vậy, xu hướng mới trong bảo vệ thực vật hiện nay là
quản lý dịch hại tổng hợp IPM và phòng trừ sinh học.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và ứng dụng các biện
pháp sinh học để phịng chống dịch hại, trong đó có chế phẩm sinh học để trừ
bệnh hại cây trồng. Song, cho đến nay mới chỉ có rất ít chế phẩm này được
nghiên cứu và ứng dụng thành công. Hầu hết việc sử dụng chế phẩm sinh học
phòng trừ bệnh cịn nhiều hạn chế, chưa được nhiều nơng dân chấp nhận, kể cả
phòng trừ bệnh trên đồng ruộng cũng như việc xử lý hạt giống trước khi gieo
trồng.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để góp phần vào việc phịng trừ bệnh
hại hạt giống lạc an tồn, hiệu quả, đồng thời giảm tác hại của bệnh héo rũ lạc
trên đồng ruộng, nâng cao năng suất và phẩm chất lạc, dưới sự hướng dẫn của
Th.s Ngô Thị Mai Vi, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu bệnh
héo rũ gốc mốc đen (Aspergillus niger Van Tiegh) hại lạc vụ xuân 2012 tại
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An và biện pháp sinh học phịng trừ".
2. Mục đích và u cầu của đề tài
2.1 Mục đích
- Xác định thành phần và mức độ nhiễm bệnh do nấm gây hại trên hạt
giống lạc thu thập tại vùng Nam Đàn - Nghệ An.
- Xác định tình hình nhiễm nấm Aspergillus niger trên các mẫu đất thu
thập tại vùng Nam Đàn - Nghệ An.



3
- Đánh giá mức độ gây hại, nghiên cứu đặc điểm phát sinh phát triển của
nấm Aspergillus niger gây bệnh héo rũ gốc mốc đen hại lạc vụ xuân 2012 tại
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An và khảo sát biện pháp sinh học phòng trừ bệnh.
2.2 Yêu cầu
- Giám định thành phần nấm gây bệnh trên các mẫu hạt giống lạc thu thập
tại vùng Nam Đàn - Nghệ An.
- Xác định tình hình và mức độ (tỷ lệ) nhiễm từng loài nấm của các mẫu
hạt giống lạc thu thập tại vùng Nam Đàn – Nghệ An.
- Đánh giá tình hình (tỷ lệ mẫu) nhiễm nấm Aspergillus niger trên các mẫu
đất thu thập tại vùng Nam Đàn - Nghệ An.
- Điều tra, giám định thành phần bệnh hại lạc vụ xuân 2012 vùng Nam
Đàn - Nghệ An.
- Điều tra diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen hại lạc trong vụ xuân 2012
tại vùng Nam Đàn - Nghệ An.
- Tìm hiểu khả năng phòng trừ nấm gây bệnh héo rũ gốc mốc đen
(Aspergillus niger) hại hạt giống lạc bằng biện pháp sinh học (dịch chiết thực
vật) trong điều kiện phịng thí nghiệm.
- Đánh giá hiệu lực ức chế nấm Aspergillus niger hại lạc bằng dịch chiết
thực vật trong điều kiện chậu vại, nhà lưới.


4
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam
1.1.1 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Lạc là cây công nghiệp ngắn ngày, cây lấy dầu có giá trị kinh tế cao. Cây
lạc chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới không chỉ do được gieo
trồng trên diện tích lớn ở hơn 100 nước, mà cịn vì hạt lạc được sử dụng rất rộng

rãi để làm thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp. Nhu cầu sử dụng tiêu thụ
lạc ngày càng tăng đã và đang khuyến khích nhiều nước đầu tư phát triển sản
xuất lạc với quy mô ngày càng lớn.
Trong những năm gần đây, người ta chú ý nhiều đến protein trong hạt lạc.
Nhân loại đặt nhiều hy vọng vào các loại cây bộ đậu để giải quyết nạn đói protein
trước mắt và trong tương lai.
Trong các cây bộ đậu của thế giới, lạc có diện tích và sản lượng đứng thứ
2 sau cây đậu tương, với diện tích 22 - 26 triệu ha/ năm, sản lượng 37.144,13 tấn.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới (2002 - 2007)
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2002

23.518,30

14,14

33.265,30

2003


26.181,84

13,49

35.327,94

2004

26.375,76

13,67

36.057,28

2005

25.217,20

14,47

36.492,14

2006

22.122,99

15,73

34.779,14


2007

23.105,41

16,08

37.114,13

Năm

(Nguồn : Số liệu thống kê FAOSTAT, 2008)
Trong những năm trở lại đây từ 2002 - 2007 diện tích đất trồng lạc của thế
giới giảm. Năm 2002 diện tích là 23,518 triệu ha. Đến năm 2007 diện tích đất


5
trồng lạc gảm xuống còn 23.105 triệu ha. Năm 2003 -2004 diện tích lên
26.375,76 triệu ha. Năng suất của thế giới năm 2002 đạt 13,4 tạ/ha, đến 2005
năng suất tăng lên 14,47 tạ/ha, sản lượng đạt 36.49214 triệu tấn. Năm 2006- 2007
diện tích giảm nhưng năng suất tăng nhanh đạt 15-16 tạ/ha và sản lượng đạt
34.779 – 37114,13 triệu tấn.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc một số nước
trên thế giới (2005- 2007)
Diện tích (triệu ha)
Nước

2006

2007


25.217.2 22.122,2 23.105,41 14.71

22,12

23,11

36.492.1 34.799,1 37.144,1

4.871.8

4.595,5 4.573,17

30.04

32,07

38,58

14.368.5 14.737,6 13.067,9

Argentina

210.0

0.163,7 0.215,06

28.23

21,22


27,90

0.593.0

0.347,3

0.600,0

Brazil

125.5

0.110,8 0.113,78

23.26

22,56

23,15

0.291.9

0.249,9

0.263.4

Việt Nam

269.6


0.246,7 0.254,30

17.42

18,75

19,86

0.489.3

0462,5

0.505,0

Trung
Quốc

2006

2007

Sản lượng (triệu tấn)

2005

Thế giới

2005


Năng suất (tạ/ha)

2005

2006

2007

(Nguồn: Số liệu thống kê FAOSTAT. 2008)
- Về diện tích, Trung Quốc có diện tích lớn nhất, năm 2005 là 4.871,8
triệu ha, tiếp sau đó là Việt Nam có 269,6 nghìn ha và Argentina, đứng thứ 4 là
Braxin có diện tích 0.125,5 triệu ha.
- Về năng suất, Trung Quốc là nước có năng suất cao nhất thế giới, đạt từ
30,0- 38,5 tạ/ha, tiếp đến là Argentina năng suất đạt 21 - 28 tạ.ha. Sau đó là
Braxin với năng suất đạt 22,6- 23,26 tạ/ha.
- Về sản lượng, cao nhất là Trung Quốc và Argentina là 2 nước có sản
lượng lớn nhất trên 14 triệu tấn.
Như vậy, hướng sản suất lạc trên thế giới trong những năm tới tốc độ phát
triển sẽ chậm hơn so với những năm trước. Diện tích trồng lạc sẽ có thay đổi


6
nhiều do các chính sách quản lý, thương mại. Năng suất là chỉ tiêu để phản ánh
tiến bộ nghiên cứu về cây lạc và cây đậu tương, và chính sách là yếu tố quan
trọng quyết định tương lai của cây trồng này. Những yếu tố quan trọng quyết
định năng suất cao là:
- Cải tiến kỹ thuật canh tác và mở rộng diện tích ở các nước nhiệt đới và á
nhiệt đới, đặc biệt các nước đang phát triển.
- Chú trọng đến cơng tác chọn tạo giống mới có năng suất cao hơn, phẩm
chất tốt, giống phải phù hợp với từng điều kiện sinh thái, hình thành vùng sản

suất hàng hố, cơ giới hoá sản suất. Thuốc trừ sâu, trừ cỏ, bệnh tốt hơn.
- Chế biến, đi sâu vào lĩnh vực chế biến dầu thực vật, hỗ trợ và giúp đỡ
các nước đang phát triển về xuất khẩu và nhập khẩu lạc nhân.
Trong tương lai, sự tác động của công nghệ sinh học, di truyền học phân tử
đối với cây trồng có thể mở ra 1 tiềm năng mới trong tương lai phát triển cây lạc,
cây đậu tương ccó thể làm tăng năng suất cây lạc, cây đậu tương lên nhiều thông
qua các giống năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt. Công nghệ sinh học cũng là
yếu tố quan trọng để cải tiến chất lượng đậu tương, lạc. Những tiến bộ kỹ thuật này
cũng có thể cải tiến hiệu quả sản suất và tiêu dùng sản phẩm lạc, đậu tương.
1.1.2 Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Cây lạc được du nhập vào nước ta và được trồng từ bao giờ khơng có tài
liệu xác minh cụ thể. Tài liệu cổ nhất nói về lạc là cuốn "Vân đài loại ngữ" của
Lê Quý Đôn thế kỷ XIIX. Căn cứ vào tên gọi - từ "Lạc" có lẽ xuất phát từ âm
Hán "Lạc Hoa Sinh" - thì từ lạc ở Việt Nam có thể được du nhập từ Trung Quốc.
Từ thế kỷ XVI - XVII, thuyền buôn phương Tây đã đến nước ta chủ yếu là
từ Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan. Nhưng khơng có tài liệu nào nói về sự du
nhập các giống cây trồng do các thương nhân trên. Như vậy, có thể khẳng định
con đường du nhập lạc vào nước ta chỉ có thể qua đường Trung Quốc.
Ngày nay, lạc được trồng rộng rãi khắp trong nước, trên nhiều loại đất và
địa hình khác nhau. Diện tích trồng lạc ở nước ta đặc biệt trong những năm gần
đây tăng nhanh đáng kể.


7
Bảng 1.3. Diễn biến sản xuất lạc ở nước ta
Năm

Diện tích
(nghìn ha)


Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

1955

17,70

8,30

14,50

1965

85,90

9,42

80,90

1973

81,50

9,66

78,70


1978

100,00

9,27

92,00

1985

213,00

9,50

202,40

1992

217,30

10,40

226,70

1993

217,20

11,90


259,30

1994

246,60

12,20

300,60

1996

262,80

13,60

300,00

1997

235,50

13,86

351,30

1998

269,40


14,33

386,00

1999

248,20

12,80

381,00

2000

244,90

14,50

355,30

2001

244,60

14,84

363,10

2002


246,70

16,23

400,00

2003

242,80

16,65

406,20

2004

255,00

16,51

489,00

2005

269,60

18,10

489,30


2006

249,30

18,70

464,80

2007

246,70

19,86

505,00

(Nguồn: Niên giám thống kê 2008)
Trong những năm chiến tranh (1955- 1975) diện tích lạc cả 2 miền Nam Bắc năm cao nhất chỉ đạt 86.000 ha, nhưng ngay sau ngày thống nhất đất nước,
sản xuất lạc tăng nhânh và trong những năm 80 diện tích lạc đã vượt lên 200.000
ha với sản lượng trên 200.000 tấn/năm. Đến năm 1994 diện tích đạt 246,600
nghìn ha, sản lượng đạt trên 300.000 tấn với mức tăng trưởng nhanh như vậy, sản
phẩm lạc không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước mà cịn là mặt hàng
nơng sản xuất khẩu quan trọng.
Trong 10 năm trở lại đây,(1997- 2007) năng suất cao nhất là (19,86tạ/ha)


8
năm 2007; thấp nhất là (13,86tạ/ha)năm 1997. Như vậy, có thể nhận thấy rằng
diện tích giảm, năng suất tăng. Sản lượng đạt 505 nghìn tấn năm 2007.
Theo số liệu thống kê năm 2008 của cục thống kê. Việt Nam hiện nay có 8

vùng trồng chính.
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc của các vùng trọng điểm
ở Việt Nam 2008
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Cả nước

251.10

17,5

505,10

Đồng bằng sơng Hồng

31.10

20,3

73,70


Đơng Bắc

36.00

17,0

63,90

Tây Bắc

9.00

10,2

11,40

Bắc Trung Bộ

72.00

20,4

147,60

Nam Trung Bộ

25.40

20,0


44,80

Tây Nguyên

19.50

10,6

32,00

Đông Nam Bộ

35.50

20,4

88,00

Đồng bằng sông Cửu Long

12.50

21,2

35,90

Vùng

(Nguồn: Số liệu thống kê năm 2008)

+ Vùng Bắc trung Bộ, có diện tích lớn nhất (72 nghìn ha) tập trung chủ
yếu ở 3 tỉnh là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, năng suất đạt 20,3tạ/ha, cao hơn
năng suất trung bình của cả nước. Sản lượng lớn nhất so với cả nước đạt 147,6
nghìn tấn.
+ Vùng Đơng Bắc, có diện tích đứng thứ 2 sau Bắc trung Bộ về cả năng
suất đạt 17 tạ/ha.


9
+ Vùng Đơng Nam Bộ, diện tích đứng thứ 3 về diện tích và năng suất 20,4
tạ/ha, sản lượng 88 nghìn tấn, tập trung chủ yếu ở 3 tỉnh là Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh.
+ Vùng Đồng bằng sơng Hồng, năng suất cao đạt 20,3tạ/ha, diện tích gieo
trồng 31,10 ha.
+ Vùng Đồng Bằng Sơng cửu Long, diện tích chỉ có 12.5 ha nhưng năng
suất đạt 21,2 tạ/ha, cao nhất so với cả nước. Tuy nhiên sản lượng thấp do diện
tích ít.
+ Vùng Tây Bắc, đặc biệt vùng này năng suất, thấp nhất so với cả nước.
Nhìn chung các vùng sản xuất lạc của nước ta khơng đồng đều về trình độ
sản xuất, nhất là về thâm canh tăng năng suất chủ yếu ở vùng đồng bằng sông
Hồng, đồng bằng sông cửu Long, đông nam Bộ và Bắc trung Bộ - Đông Bắc.
* Triển vọng phát triển cây lạc ở nước ta
Ở nước ta, lạc được coi là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và có giá trị
đa dạng. Trước hết, với giá trị dinh dưỡng cao nên lạc là cây thực phẩm quan
trọng của nhân dân ta. Đây là nguồn protein và lipit quan trọng đối với đa số
nhân dân, nhất là nông dân trong điều kiện kinh tế chưa cao. Nước ta vẫn còn
nằm trong khu vực thiếu protein trên thế giới, vì vậy nguồn protein thực vật là
nguồn đóng góp lớn trong cân bằng protein cho nhân dân, lạc dễ trồng phù hợp
với khí hậu nhiệt đới - sẽ là nguồn thực phẩm giàu protein chủ yếu của chúng ta.
Đất đai nông nghiệp của ta bị rửa trơi và phong hố nhanh, hàm lượng

mùn và dinh dưỡng thấp - nhất là đất bạc màu, đất phù sa cổ, đất dốc tụ... Lạc
trồng là cây cải tạo đất quan trọng trong hệ thống canh tác đa canh ở nước ta.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế của lạc, vấn đề là phải tạo vùng sản xuất tập
trung để nâng cao tỷ lệ lạc thương phẩm và phấn đấu nâng cao năng suất. Cùng
với việc hợp tác quốc tế và công tác nghiên cứu chọn tạo giống trong nước,
chúng ta đã phổ biến một số giống cải tiến trong sản xuất như B5000, 75/23,
V79, MD7... Góp phần nâng cao ổn định năng suất lạc. Trước mắt, với mức đầu


10
tư như hiện nay, nếu năng suất lạc bình quân 1,3 - 1,7 tạ/ha thì sẽ có khả năng
cạnh tranh với các cây trồng khác, nhất là ở đất bạc màu, đất cằn...
1.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.2.1 Nghiên cứu thành phần bệnh trên hạt giống lạc
Trong các bệnh truyền qua hạt giống, nhóm bệnh nấm chiếm đa số, đặc
biệt là ở những vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Theo M.J. Richarson
(1990) [23]: có khoảng 29 loại bệnh hại truyền qua hạt lạc, trong đó nấm bệnh
chiếm 17 loại. Các loại nấm hại hạt đầu tiên phải kể đến là Aspergiluss niger,
Aspergiluss flavus, Sclerotium sp., Botrytis sp., Diplodia sp., Fusarium spp,
Rhizoctonia sp., v.v... Trong đó, riêng loại nấm Fusarium spp. đã ghi nhận được
12 loài. Các loài nấm trên thường gây hại đồng thời, cùng kết hợp gây hại trên
hạt. Có những lồi khơng chỉ gây hại trên hạt giống mà còn truyền qua hạt giống
gây hại cho cây con.
Phần lớn các loài nấm bệnh trên hạt giống thuộc các nhóm bán ký sinh và
bán hoại sinh, một số ít trong số chúng là ký sinh chun tính. Nhiều lồi nấm
trong số chúng cịn có khả năng sản sinh độc tố mà tiêu biểu và quan trọng nhất
trong số đó là nhóm các lồi nấm Aspergilus sp., Fusarium sp. và Penicilium sp.
Trong số nấm bệnh hại hạt lạc có 2 lồi nguy hiểm nhất là: A.flavus Link,
A.paraciticus Speare gây ra hiện tượng mốc vàng lạc.
Cho đến nay, bệnh được tất cả các nước trồng lạc trên thế giới cũng như các

nước tiêu thụ lạc quan tâm do nấm gây hại chủ yếu trên hạt và tiết ra độc tố Aflatoxin
có khả năng gây ung thư và nhiều bệnh khác cho người và động vật.
Bệnh được phát hiện đầu tiên tại nước Anh vào năm 1960 và trở nên phổ biến
ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới (N.KoKalis-Burelle, 1997) [24].
A.flavus xâm nhiễm và phát triển sớm trên cây lạc còn non, trên củ và hạt
lạc ở trong đất trước và sau thu hoạch, ở trong kho bảo quản làm cho lạc bị mốc
vàng và thối, hạt lạc bị biến màu và giảm trọng lượng so với hạt khoẻ. Là loại
nấm hoại sinh, tồn tại trong đất, trên tàn dư cây trồng, A.flavus có khả năng cạnh
tranh với các sinh vật rất khác và tấn công vào củ lạc khi độ ẩm trong đất thấp


11
(N.KoKalis-Burelle, 1997) [24].
Ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, số lượng các lồi trong 3 nhóm
trên khơng chỉ giới hạn xuất hiện trên lương thực dạng hạt mà còn trên cả các sản
phẩm chế biến từ hạt. Hiện tại đã xác định và mô tả được khoảng 15 lồi
Aspergilus, 9 lồi Fusarium và 18 lồi Penicilium có khả năng sinh độc tố và
những hợp chất thứ cấp khác. Khi dùng phương pháp agar plug và phương pháp
HPLC người ta đã xác định được 74 loại độc tố sản sinh từ 3 nhóm trên (Kulwant
Singh, 1991) [22]. Điển hình là các lồi thuộc nhóm Aspegillus sp., chúng có thể
sản sinh các độc tố gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho con người và vật nuôi.
a. Bệnh héo rũ gốc mốc đen lạc do nấm Aspergillus niger Van Tiegh
Theo D.J. Allen và J.M. Lenne (1998), bệnh héo rũ gốc mốc đen được
phát hiện lần đầu tiên tại Sumatra vào năm 1926, nhưng thực tế loài nấm gây
bệnh này đã được ghi nhận từ những năm 1920, gây biến dạng mầm củ và biến
màu vỏ lạc, hạt lạc [20]. Theo N. Kokalis Burelle (1997) [24], ở Châu Á, bệnh
được ghi nhận đầu tiên tại Andhara Pradesh năm 1980.
Bệnh thối gốc mốc đen do nấm A.niger đến nay vẫn là một bệnh quan
trọng được công nhận ở hầu hết các vùng trồng lạc chính trên thế giới. Thiệt hại
về năng suất và sản lượng do bệnh héo rũ gốc mốc đen thay đổi và khó đánh giá,

thiệt hại về sản lượng cá biệt lên tới 50% nhưng thường dao động ở mức trên
dưới 1% [20], [22], [25].
Nấm A. niger gây ra hiện tượng thối hạt, chết mầm và chết héo cây con
trong vòng 30 ngày sau trồng. Trên vết bệnh, sợi nấm và cành bào tử phân sinh
thường được quan sát thấy ở vùng cổ rễ và xuất hiện rất nhanh sau khi hạt nảy
mầm. Sợi nấm xâm nhập trực tiếp vào cổ rễ, đoạn thân ngầm sát mặt đất làm cho
biểu bì, vỏ thân bị nứt rạn, thâm đen, thối mục, làm cho cây bị héo rũ, chết khô.
Nấm A. niger là loài nấm tồn tại trong đất gây bệnh héo rũ lạc đồng thời là
lồi nấm hại hạt điển hình (John Damicone, 1999) [21]. Trên thế giới, đã có rất
nhiều những nghiên cứu về nấm A. niger, người ta đã phân lập được 37 loài gây
hại trên thực vật. Nấm A. niger không chỉ gây hại trên cây trồng mà chúng còn


12
được quan tâm như là một nguyên nhân gây bệnh cho người và động vật. Ngồi
ra, chúng cịn được sử dụng như một nguồn vi sinh vật cho sản xuất một số loại
enzyme của ngành công nghệ chế biến [18], [24].
Thiệt hại về năng suất lạc đã được ghi nhận cụ thể ở Malawi, Senegal,
Sudan v.v... Ở Ấn Độ, bệnh héo rũ gốc mốc đen là một trong những nhân tố quan
trọng gây nên năng suất thấp với tỷ lệ nhiễm khoảng từ 5 – 10%. Nếu nhiễm
trong khoảng 50 ngày sau gieo sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng và có thể gây chết
tới 40% số cây.
A. niger tồn tại trong đất, trên hạt giống với tỷ lệ hạt bị nhiễm bệnh lên tới
90%. Nấm bệnh truyền qua đất và có khả năng phát triển mạnh trong điều kiện
biến động lớn của độ ẩm đất, chất lượng hạt giống kém và tỷ lệ sát thương cao.
Độc tố do nấm sản sinh gây ra ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây như rễ quăn xoắn,
biến dạng ngọn, thậm chí cả các axit béo tự do trong hạt cũng chứa độc tố [21].
b. Bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii)
S. rolfsii gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Thiệt hại về năng
suất do bệnh gây ra ước tính khoảng 25 - 80% . Ở vùng Georgia của Mỹ, tổn thất do

bệnh gây ra ước tính 43 triệu USD/năm (N.KoKalis-Burelle, 1997) [24].
Theo [19], nấm Sclerotium rolfsii là một nấm đa thực, có phổ ký chủ rất
rộng, chúng có khả năng xâm nhiễm trực tiếp qua biểu bì hoặc qua vết thương cơ
giới. Chúng có khả năng lây nhiễm trên 500 cây ký chủ thuộc nhóm cây một lá
mầm và hai lá mầm, đặc biệt trên những cây thuộc họ đậu đỗ, bầu bí và một số
rau trồng luân canh với cây họ đậu.
Sợi nấm màu trắng phát triển rất mạnh trên vết bệnh, từ sợi nấm hình
thành nên hạch nấm. Hạch nấm lúc đầu có màu trắng, về sau chuyển thành màu
nâu, có thể hình trịn đường kính 1- 2 mm (Purseglove J.W, 1968) [25]. Hạch
nấm có thể tồn tại dưỡng, sản sinh ra axit oxalic và enzyme phân huỷ mô ký chủ.
Nấm này thuộc từ năm này sang năm khác ở tầng đất mặt (Aycook R, 1974).
Nấm sử dụng chất hữu cơ làm dinh loại háo khí ưa ẩm và nhiệt độ cao
300C (Mc.Carter S.M, 1993). Nấm sản sinh một lượng lớn axit oxalic gây biến


13
mầu trên hạt lạc và gây ra những điểm chết hoại của lá ở giai đoạn đầu khi bệnh
mới phát triển.
c. Bệnh héo vàng do nấm Fusarium sp.
Nấm Fusarium sp. có mặt nhiều ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Trong
17 loài Fusarium sp. đã được phân lập từ đất trồng lạc, chỉ có 6 lồi gây bệnh
cho lạc (Kokalis N. et al., 1984) [24].
Theo Burgess (1983- 1985) khi nghiên cứu về độc tố của nấm Fusarium
oxysporum cho thấy chỉ có một số ít lồi nấm có khả năng gây độc như Fusarium
compactum là loại nấm hoại sinh nhưng sản sinh ra hàm lượng độc tố cao thuộc
nhóm Trichothecene (Wing et al, 1993).
Trên thân lạc, nấm Fusarium sp. xâm nhiễm làm cho cây non, rễ và trụ dưới
lá mầm bị biến mầu xám, mọng nước. Cây con bị bệnh sẽ bị ức chế sinh trưởng,
chóp rễ bị hố nâu, dẫn đến bị thối khô do F.solani. Khi cây đã trưởng thành F.
oxysporum gây hiện tượng thối rễ làm cho cây héo từ từ hoặc héo rũ, lá cây chuyến

sang màu vàng hoặc xanh xám (N. Kokalis et al., 1984) [24].
Trên quả lạc, nấm Fusarium sp. gây ra triệu chứng thối quả, làm cho vỏ
quả xù xì, xấu xí, làm mất màu vỏ quả. Ở Libya, nấm F.solani và nấm
F. scirpi đã được xác định là nguyên nhân chính gây thối quả. Tản nấm Fusarium
sp. có màu trắng kem, sợi nấm đa bào mảnh và xốp, có thể hình thành nhiều bào
tử phân sinh khi có mặt của giọt nước. Biện pháp phòng trừ bệnh héo vàng do nấm
Fusarium sp. chủ yếu là làm ải và luân canh cây trồng cho hiệu quả cao [31].
Ngồi ra có thể xử lý đất bằng hóa chất Mentansdum hoặc phun Bavistin
khi bệnh xuất hiện cũng có tác dụng ngăn ngừa bệnh phát sinh.
d. Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani Kuhn)
Trong những năm gần đây, bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra tương
đối nguy hiểm đối với các vùng trồng lạc trên thế giới. Ở miền Nam nước Mỹ, lở
cổ rễ lạc đã trở thành một vấn đề cấp bách. Hàng năm ở Geogia (Mỹ) thiệt hại do
bệnh gây ra ước tính khoảng hơn 1 tỷ USD (Kokalis N.et al., 1997) [24].
Rhizoctonia solani sản sinh ra một lượng lớn enzyme cellulilitic,


14
pectinolitic và các độc tố thực vật. Đây chính là nguyên nhân gây ra bệnh thối hạt
làm chết cây con, thối lá mầm, thối rễ, thối tia củ và gây cháy lá lạc khi nấm này
xâm nhập vào cây (Kokalis N. et al., 1997) [24].
Nấm Rhizoctonia solani cùng với Fusarium sp. gây ra bệnh chết vàng lạc, làm
cho cây con héo vàng từ từ, ở phần gốc thân biến mầu nâu và có thể làm cho lớp vỏ
thân cây hơi bị nứt.
Rhizoctonia solani là loài nấm đất, sản sinh ra nhiều hạch nấm trên mơ
cây kí chủ, chúng tồn tại trong đất và nẩy mầm khi được kích thích bởi những
dịch rỉ ra từ cây chủ bị bệnh hoặc việc bổ sung chất hữu cơ vào trong đất
(Kokalis N. et al., 1997) [24].
Nấm Rhizoctonia solani là một trong những loài nấm có nguồn gốc trong
đất quan trọng, có phạm vi ký chủ rất rộng với những triệu chứng gây hại phong

phú trên những bộ phận khác nhau của cây trồng. Rhizoctonia solani được phát
hiện lần đầu tiên trên cây khoai tây ở Châu Âu và được Kulh mô tả chi tiết năm
1858.
Ngoài truyền bệnh qua đất và tàn dư cây trồng, R.Solani cịn có khả năng
truyền qua hạt giống. Theo những nghiên cứu ở Scotland, R. Solani có khả năng
truyền qua hạt giống lạc với tỉ lệ 11%, còn ở Mỹ tỉ lệ này lên tới 30% (Kokalis
N. Et al., 1997) [24].
1.2.2 Nghiên cứu thành phần bệnh trên lá
Lá là bộ phận giữ chức năng quang hợp của cây. Bệnh hại trên lá làm
giảm diện tích quang hợp do tạo ra các vết thương và kích thích rụng lá. Tùy nơi,
tùy từng thời điểm mà bệnh hại lá có thể làm giảm từ 10-50% năng suất.
Trong nhóm bệnh này thì phổ biến nhất là bệnh đốm đen, đốm nâu và gỉ
sắt, v.v... gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới.
a. Bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola Hori)
Bệnh xuất hiện sớm và không gây nguy hiểm như bệnh đốm đen do nấm
Cercospora personata Ellis (D.Mc Donald, 1985). Bệnh đốm nâu chủ yếu gây
hại trên lá, nếu bệnh nặng có thể lan xuống cuống lá, cành và thân.


15
Mặt lá vết bệnh có dạng gần trịn, đường kính 1- 10mm, có màu nâu tối.
Xung quanh vết bệnh có quầng vàng, trên bề mặt lá, nơi bào tử được sinh ra
nhiều nhất thường có màu nâu sáng ở dưới [30]. Trong quá trình xâm nhiễm gây
hại nấm Cercospora arachidicola còn sản sinh độc tố Cercospora ức chế sự hoạt
động của lá làm lá già cỗi, chóng tàn và khơ rụng sớm.
Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu trên tàn dư cây bệnh, nằm trong đất, đôi khi
bào tử túi, bào tử hậu và sợi nấm cũng là nguồn xâm nhiễm. Bào tử phân sinh có
thể lan truyền nhờ gió, mưa. Nhiệt độ để nấm hình thành bào tử là 25-310 C.
b. Bệnh đốm đen (Cercospora personata Berk & Curtis)
Ở Ấn độ, bệnh đốm đen đã gây tổn thất về năng suất từ 20 - 70% tuỳ theo

từng vùng và từng thời vụ gieo trồng (Sharief, 1972), ở Thái Lan năng suất giảm 27
- 85% (Schiller, 1978), ở Trung Quốc thiệt hại là 15 - 59% (Ehouliang, 1987) [31].
Bệnh trở nên đặc biệt nguy hiểm khi có sự gây hại đồng thời của bệnh gỉ
sắt. Vết bệnh của bệnh đốm nâu gây ra có quầng vàng, bào tử phân sinh hình thành
ở mặt trên của lá, vết bệnh của bệnh đốm đen khơng có quầng vàng, bào tử phân
sinh hình thành ở mặt dưới của lá. Đơi khi vết bệnh có thể nhầm lẫn với vết thương
do cây bị ngộ độc thuốc hóa học.
Bệnh đốm lá lạc phát sinh, phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ tương
đối cao, trời ẩm ướt, vào cuối giai đoạn sinh trưởng của cây lạc.
Bệnh xuất hiện muộn và tương đối giống với triệu chứng của bệnh đốm
nâu nên còn được gọi là bệnh đốm lá muộn. Bệnh phổ biến ở tất cả các vùng
trồng lạc trên thế giới, có mức nguy hiểm hơn với bệnh đốm nâu, năng suất thất
thu thường lên tới 50% [21].
Bệnh đốm đen có thể gây hại ở tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây lạc
như thân, cành nhưng lá là bộ phận bị hại nặng nhất. Nấm cũng sản sinh ra độc tố
Cercosporin kìm hãm sự hoạt động của lá gây hiện tượng rụng lá sớm. Trong giai
đoạn sinh sản hữu tính, nấm tạo quả thể bầu. Đây chính là dạng bảo tồn qua đơng
của nấm trong đất và tàn dư cây bệnh.


16
c. Bệnh gỉ sắt Puccinia arachidis Speg
Bệnh có thể gây thiệt hại đến 50% năng suất, khi kết hợp với bệnh đốm
đen có thể gây thiệt hại tới 70% năng suất đơi khi thất thu hồn tồn (N- Kokalis
et al., 1984).
Nấm bệnh gây hại làm giảm chất lượng, kích thước hạt (Anthur, 1929) và
làm giảm hàm lượng dầu trong hạt (Castcellani, 1959). Nấm gây hại trên tất cả
các bộ phận trên mặt đất của cây, trừ hoa. Vết bệnh trên lá là những ổ nổi màu
vàng nâu, màu rỉ sắt, xung quanh có quầng nhạt [19].
Bào tử nảy mầm tốt nhất ở điều kiện nhiệt độ và ẩm độ: 29 - 310C, 75 78%. Trong điều kiện nhiệt độ ánh sáng yếu hạ bào tử phát triển thuận lợi nhất,

nước đọng lại trên lá bệnh dễ dàng lây lan. Thời gian ủ bệnh thường 7-20 ngày
phụ thuộc vào môi trường và giống lạc. Những cơn mưa đứt quãng với ẩm độ
tương đối trên 87% và nhiệt độ 23-240C trong nhiều ngày là điều kiện thuận lợi
cho dịch hại phát triển. Sau khi thời tiết trở nên khô hanh nhiệt độ trên 260C, ẩm
độ tương đối dưới 75% sẽ làm giảm mức độ gây bệnh. Nấm Puccinia arachidis
không qua đông trên tàn dư cây trồng.
Bệnh thường gây chết hoại và làm lá khô đi mà không rụng xuống. Tuy
nhiên, những lá bệnh như vậy cũng coi như bị rụng bởi nó khơng cịn tác dụng
cho cây nữa [19].
1.2.3 Những nghiên cứu về biện pháp sinh học phòng trừ nấm gây hại
Biện pháp sinh học là trung tâm của hệ thống các biện pháp trong phòng
trừ tổng hợp dịch hại cây trồng nông nghiệp. Sử dụng các sinh vật đối kháng là
một trong những hướng chính của biện pháp sinh học trừ bệnh hại cây trồng.
Năm 1957, ở Hà Lan lần đầu tiên người ta phát hiện ra hoạt động đối kháng
của cây cúc vạn thọ đối với tuyến trùng gây tổn thương rễ hại cây trồng.
Ở Nhật Bản, qua nhiều thử nghiệm ứng dụng cây cúc vạn thọ trong phòng
trừ tuyến trùng hại rễ cây trồng đều cho kết quả tốt. Đây được coi như là một biện
pháp phòng trừ tuyến trùng lý tưởng trong sản xuất nông nghiệp bền vững và được
áp dụng như một thói quen ở nhiều vùng sản xuất rau của Nhật Bản [29].


×