Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá hiệu quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã gia phố hương khê hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 96 trang )

Tr-ờng đại học vinh
Khoa NÔNG LÂM NGƯ
=== ===

HOàNG THị HOàI

KHóA LUậN tốt nghiệp
Đề t à i :

ĐáNH GIá HIệU QUả XÂY DựNG MÔ HìNH
NÔNG THÔN MớI TạI XÃ GIA PHố
HƯƠNG KHÊ - Hà TĩNH

ngành: KHUYếN NÔNG Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN
Lớp: 49K3 KN&PTNT

Ging viờn hng dn: KS. Nguyễn Thị H-ơng Giang

Vinh, năm 2012
i


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan tồn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan tất cả sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Vinh, tháng 6 năm 2012
Sinh viên


Hoàng Thị Hoài

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận tốt nghiệp này, ngồi sự nổ lực của bản thân mình
tơi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân và tập thể
trong và ngồi trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo KS. Nguyễn Thị Hương Giang
người đã trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo trong khoa Nông - Lâm - Ngư
đã truyền đạt cho tơi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và nghiên cứu
tại trường phục vụ cho đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn Phịng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Hương Khê đã tạo điều kiện giúp đỡ để tơi hồn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn bác Nguyễn Thừa Lộc Phó trưởng phịng nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn đã nhiệt tình giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến q
báu cho tơi trong suốt q trình tơi làm đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ UBND xã Gia Phố đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các hộ gia đình mà tơi đã trực tiếp phỏng vấn thu
thập số liệu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tơi hồn thành đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình bác Trần Đức Thành
đã giúp đỡ và tạo điều kiện ăn, ở cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại địa
phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn Lê Thị Quế và Trần Thị Vinh đã giúp đỡ
tơi trong suốt q trình thực tập tại huyện Hương Khê.
Cuối cùng con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và những
người đã động viên tinh thần và vật chất trong thời gian con thực hiện đề tài.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người!
Vinh, tháng 5 năm 2012

Sinh viên
Hoàng Thị Hoài

iii


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................4
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm về nông thôn ................................................................4
1.1.2. Chức năng của nông thôn mới ..................................................................7
1.1.3. Một số yếu tố của mô hình nơng thơn mới .............................................10
1.1.4. Phương pháp thực hiện ...........................................................................13
1.1.5. Tổ chức thực hiện ...................................................................................13
1.1.6. Kết quả đạt được .....................................................................................14
1.1.7. Tác động của chương trình .....................................................................14
1.1.8. Khái niệm quy hoạch ..............................................................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...............................................................................16
1.2.1. Các cách tiếp cận mơ hình Nơng thơn mới trên thế giới ........................16
1.2.2. Cách tiếp cận mơ hình Nơng thơn mới tại Việt Nam .............................17
1.2.3. Cách tiếp cận mơ hình Nơng thơn mới ở Hà Tĩnh .................................17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .18

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................18
2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................18
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................19
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ......................................................19
2.3.2. Lựa chọn hộ và đối tượng phỏng vấn .....................................................19
2.3.3. Thu thập nguồn số liệu ...........................................................................19
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................20
2.3.5. Phương pháp phân tích số liệu ...............................................................20

iv


2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................21
2.4. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ......................................................21
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................21
2.4.2. Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu .............................................23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................32
3.1. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra .........................................................32
3.1.1. Thông tin về chủ hộ ................................................................................32
3.1.2. Một số nguồn lực của gia đình ...............................................................33
3.2. Thực trạng việc tổ chức xây dựng nông thôn mới tại xã Gia Phố - Hương
Khê - Hà Tĩnh .......................................................................................................34
3.2.1. Tình hình trước khi xây dựng nơng thơn mới ........................................34
3.2.2. Trong q trình xây dựng nông thôn mới...............................................37
3.2.3. Sau khi xây dựng nông thôn mới............................................................50
3.3. Đánh giá tác động của chương trình đến đời sống của người dân.................54
3.3.1. Tác động đến kinh tế ..............................................................................54
3.3.2. Tác động đến văn hóa - xã hội................................................................62

3.3.3. Tác động đến mơi trường .......................................................................64
3.3.4 Những thuận lợi và khó khăn trong q trình xây dựng nơng thơn mới .65
3.3.5. Các giải pháp đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng chương trình NTM 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72
PHỤ LỤC .....................................................................................................................

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT

NỘI DUNG

ANTT

An ninh trật tự

BCĐ

Ban chỉ đạo

BCH

Ban chấp hành

BQL

Ban quản lý


CNH - HĐH

Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

CNVC

Cơng nhân viên chức

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

HTXDVNN

Hợp tác xã dịch vụ nơng nghịêp

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

Km

Ki lô mét

KHKT


Khoa học kỹ thuật

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

NTM

Nông thôn mới

NN - ND - NT

Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn

PTNT

Phát triển nông thôn

QĐ - UBND

Quyết định - UBND

TW

Trung ương

TM - DV

Thương mại - Dịch vụ


UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tiêu chí phân biệt khu vực nơng thơn và thành thị ....................................4
Bảng 2.1 Tình hình phân bố và sử dụng đất đai........................................................25
Bảng 2.2 Tình hình dân số và lao động.....................................................................27
Bảng 2.3: Cơ cấu kinh tế của xã Gia Phố .................................................................29
Bảng 2.4. Cơ sở vật chất của xã ...............................................................................30
Bảng 3.1.Thơng tin cơ bản của nhóm hộ điều tra .....................................................32
Bảng 3.2. Thông tin về một số nguồn lực của các hộ điều tra ..................................33
Bảng 3.3. Thông tin về nhóm hộ điều tra trước khi xây dựng NTM ........................36
Bảng 3.4. Nguồn thơng tin về chương trình nơng thơn mới mà người dân tiếp nhận
được ...........................................................................................................................41
Bảng 3.5. Số lần họp thơn và mức độ họp trung bình của các thơn..........................43
Bảng 3.6. Mức độ tham gia của người dân trong các cuộc họp ................................45
Bảng 3.7. Mức độ hiểu biết của người dân về BCĐ .................................................47
Bảng 3.8. Giá trị thu nhập của các ngành .................................................................56
Bảng 3.9. Cơ cấu thu nhập và loại hộ theo mức sống (2012) ...................................57
Bảng 3.10. Số lượng các loại tổ chức hợp tác kinh tế theo ngành của xã.................58

Bảng 3.11. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động ............................................................61

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Các nguồn thơng tin mà các hộ tiếp cận với chương trình NTM .........42
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ về mức độ tham gia cuộc họp của người dân ........................46
Biểu đồ 3.3. Hiểu biết của người dân về thành viên BCĐ và BQL ..........................47
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu ngành xã Gia Phố năm 2011 ....................................................60

viii


DANH MỤC HÌNH VÀ HỘP
Hình 2.1. Bản đồ hành chính điểm nghiên cứu .........................................................22
Hình vẽ 3.1: Sơ đồ hệ thống BCĐ ............................................................................38
Hộp 3.1: Ý kiến của cán bộ BCĐ về công tác lập quy hoạch ...................................39
Hộp 3.2: Ý kiến của người dân trong cuộc họp làm quy hoạch...............................40
Hộp số 3.3. Phương tiện để người dân tiếp cận với chương trình ............................42
Hộp 3.4. Nội dung các cuộc họp diễn ra nhiều .........................................................44
Hộp 3.5: Ý kiến của người dân trong công tác tuyên truyền, vận động ..................44
Hộp số 3.6. Ý kiến của người dân với việc hiến đất ................................................49
Hộp 3.7 Ý kiến của cán bộ lãnh đạo về vai trò chủ thể của người dân trong xây
dựng NTM .................................................................................................................53
Hộp 3.8. Ý kiến của người dân về đường giao thông nội đồng ...............................54
Hộp 3.9. Sự phấn khởi của người dân sau khi dồn điền đổi thửa ............................55
Hộp 3.10. Sức cạnh tranh của mặt hàng bún, bánh mướt xã Gia Phố ......................59
Hộp 3.11. Hoạt động hỗ trợ chăn nuôi Hươu đạt hiệu quả .......................................59
Hộp 3.12. Ý kiến của người dân về trạm y tế xã ......................................................62

Hộp 3.13. Phong trào TDTT của đoàn Thanh niên ...................................................63
Hộp 3.14. Ý kiến của người dân về công tác đào tạo nghề.......................................64
Hộp 3.15. Khó khăn trong khi thực hiện tiêu chí mơi trường ...................................65

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nơng thơn có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế xã hội của nước
nhà với hơn 73% số dân sống bằng nơng nghiệp, 72% lực lượng lao động xã hội,
đóng góp gần 40% GDP trong tổng GDP của cả nước. Nông thôn là nơi tập trung
hầu hết các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nơi sinh sống của 54 dân tộc trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam. Vì vậy PTNT có vai trị hết sức quan trọng và có ý
nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung của đất nước.
Theo báo cáo của bộ LĐTB&XH hiện nay cả nước cịn có hơn 3 triệu hộ
nghèo chiếm 9.45% tổng dân số, nhưng có đến 90% người nghèo đang sống ở nơng
thơn. Đó là những con số chứng tỏ nông thôn Việt Nam đang nghèo, nhưng với một
nước đang trên đà phát triển và hội nhập thị trường quốc tế như nước ta thì đây là
một “nút thắt” làm cho nền kinh tế chậm phát triển và vấn đề đó cần được tháo gỡ.
Để làm được việc đó thì bắt buộc phải giải quyết được vấn đề nông thôn, tức là phải
phát triển nông thôn, đây không phải là bước đi của riêng nước ta mà là một quá
trình tất yếu của bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã có rất nhiều chủ trương
chính sách tập trung đầu tư phát triển nông thôn nhưng hầu hết các chương trình
đều chưa phát huy được khả năng thúc đẩy nền kinh tế nông thôn phát triển mạnh,
vậy một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tạo động lực cho cộng đồng, phát huy được
nội lực của người dân để nơng thơn phát triển tồn diện và bền vững hơn.
Để có đáp án cho câu hỏi trên tại hội nghị TW lần thứ 7 kỳ họp Quốc hội
khoá X ngày 05/08/2008 đã ban hành Nghị quyết 26 – NQ/ TW về NN - ND – NT,

mục tiêu xây dựng NTM đến năm 2020, và tiến hành chọn 11 xã trên cả nước làm
xã điểm để xây dựng mơ hình NTM. Chương trình NTM ra đời là một bước ngoặt
trong chính sách, một cuộc cách mạng dân tộc địi hỏi sự cố gắng quyết tâm và tinh
thần đồn kết của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Đây là con đường duy nhất để
nơng thơn Việt Nam có thể phát triển nhanh và bền vững.
Thực hiện nghị quyết TW 7 BCH TW Đảng khoá X về NN - ND - NT, năm
2009 cả nước ta bắt đầu xây dựng thí điểm mơ hình nơng thơn mới tại 11 xã điểm

1


trên cả nước. Hà Tĩnh rất vinh dự được Đảng và Nhà nước chọn một xã làm xã
điểm xây dựng nông thôn mới là xã Gia Phố thuộc huyện Hương Khê. Bắt tay vào
việc xây dựng chương trình từ năm 2009 với những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu
nhưng vinh dự được Đảng và Nhà nước quan tâm tin tưởng cùng với sự nổ lực
quyết tâm của cán bộ lãnh đạo cũng như nhân dân đến nay bộ mặt nông thơn xã Gia
Phố đã thực sự đổi thay, có nhiều chuyển biến tích cực về mọi mặt của đời sống và
nông thôn nơi đây đã mang một diện mạo mới.
Để thấy được rõ hơn về sự đổi thay trong đời sống của người dân cũng như
cách thức thực hiện mô hình thí điểm nơng thơn mới chúng tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Đánh giá hiệu quả xây dựng mô hình nơng thơn mới tại xã Gia Phố Hương Khê - Hà Tĩnh” để rút ra các bài học kinh nghiệm nhằm tăng khả năng
nhân rộng mơ hình một cách hiệu quả hơn trong cả nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về q trình xây dựng mơ hình nơng thơn
mới ở xã Gia Phố huyện Hương Khê tĩnh Hà Tĩnh từ đó có thể đánh giá được kết
quả và tác động của mơ hình đến đời sống của người dân tại điểm nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu chung đề ra khoá luận tập trung giải quyết một
số mục tiêu cụ thể sau:

- Đánh giá được hiện trạng chung về kinh tế - xã hội của xã trước khi xây
dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng quá trình tổ chức xây dựng nơng thơn mới ở xã Gia
Phố - Hương Khê - Hà Tĩnh.
- Đánh giá sự thay đổi trong cuộc sống của người dân sau khi xây dựng mơ
hình nơng thơn mới.
- Những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong quá trình xây dựng
từ đó đánh giá tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm và tìm ra giải pháp phù hợp làm
tiền đề phát triển mơ hình nơng thơn mới trong cả nước.

2


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đóng góp dữ liệu khoa học về thực trạng xây dựng mơ hình nơng thơn mới
tại xã Gia Phố.
- Nghiên cứu những tác động của mơ hình nơng thơn mới đến đời sống của
người dân tại điểm nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng như các bài học kinh nghiệm được rút
ra trong quá trình xây dựng mơ hình thí điểm từ đó có thể đưa ra các khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng mơ hình NTM trong cả nước.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm về nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm về nơng thơn

Hiện nay trên thế giới vẫn cịn nhiều quan điểm khác nhau về nơng thơn.
Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng,
có nghĩa là vùng nơng thơn có cơ sở hạ tầng khơng phát triển bằng vùng đô thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào trình độ tiếp cận thị trường, phát
triển hàng hố để xác định vùng nơng thơn vì cho rằng nơng thơn có trình độ
sản xuất hàng hố và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn.
Cũng có ý kiến nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để
xác định, theo quan điểm này thì vùng nơng thơn thường có mật độ dân cư thấp
hơn thành thị.
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng lãnh
thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Các nhà xã hội học đã
đưa ra một số tiêu chí phân biệt khu vực nơng thơn và khu vực thành thị như sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí phân biệt khu vực nơng thơn và thành thị
Tiêu chí

Khu vực nơng thơn
Người sản xuất nơng

Nghề nghiệp

nghiệp, một số ít phi nông
nghiệp

Môi trường

Khu vực thành thị
Người sản xuất công
nghiệp, dịch vụ

Môi trường tự nhiên ưu trội,


Môi trường nhân tạo ưu

quan hệ trực tiếp với tự

trội, ít quan hệ với tự nhiên

nhiên
Kích cỡ cộng đồng

Mật độ dân số

Cộng đồng làng bản nhỏ,

Kích cỡ cộng đồng lớn,

văn minh nơng nghiệp

văn minh cơng nghiệp

Mật độ dân số thấp, tính

Mật độ dân số cao, tính đơ

nơng thơn tương phản với

thị và mật độ dân số tương

mật độ dân số.


ứng với nhau.

4


Đặc điểm cộng
đồng

Cộng đồng thuần nhất hơn

Không đồng nhất về chủng

về đặc điểm chủng tộc và

tộc và tâm lý.

tâm lý.
Sự khác biệt về phân tầng xã Sự khác biệt và phân tầng

Phân tầng xã hội

hội ít hơn đơ thị.

xã hội nhiều hơn nông
thôn.

Di động xã hội theo lãnh
Di động xã hội

Tác động xã hội


Cường độ di động lớn hơn,

thổ, theo nghề nghiệp khơng có biến động xã hội mới có
lớn,di cư cá nhân nông thôn

di cư từ thành thị về nông

ra thành thị.

thôn.

Tác động xã hội tới từng cá

tác động xã hội tới cá nhân

nhân thấp hơn. Quan hệ xã

lớn. Quan hệ xã hôi thứ

hội sơ cấp, láng giềng, huyết cấp, phức tạp, hình thức
thống

hố.

Một quan điểm khác nêu ra, vùng nơng thơn là vùng có cư dân làm nơng
nghiệp là chủ yếu tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất
nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng
nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền
kinh tế. Đối với những nước đang thực hiện CNH, đơ thị hố, chuyển từ sản xuất

thuần nơng sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu đô
thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nơng thơn thì khái niệm nơng thơn có
những đổi khác so với trước đây. Có thể hiểu nông thôn hiện nay bao gồm cả những
đô thị nhỏ, thị tứ, thị trấn, những trung tâm công nghiệp nhỏ có quan hệ gắn bó mật
thiết với nơng thơn, cùng tồn tại, hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát triển.
Như vậy khái niệm về nơng thơn có tính tương đối, thay đổi theo thời gian và
theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều
kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý có thể hiểu nơng thơn “ là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn, được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”.(Thơng tư số 54/TT-NNPTNT ngày
21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT) [4]

5


1.1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn
* Khái niệm phát triển
Theo quan điểm triết học thì phát triển là quá trình biến đổi về chất lượng.
Nếu là sự tăng trưởng thì theo số lượng, về chất lượng thì đó là sự biến đổi theo
hướng tiến bộ.[7]
* Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là các thế hệ hiện nay có thể thoả mãn các nhu cầu của
mình mà khơng làm phương hại quá mức đến khả năng của các thế hệ mai sau thoả
mãn những nhu cầu của họ (Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển).[7]
* Phát triển nông thôn
PTNT là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan điểm khác
nhau:
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra khái niệm: “PTNT là một chiến
lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể
- người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp cho những người nghèo nhất trong những

người dân sống ở các vùng nơng thơn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
Quan điểm khác lại cho rằng PTNT nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội
cho người dân nông thơn qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa
phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.
PTNT có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. PTNT là q trình hiện
đại hố nền năn hố nơng thơn, nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống
thông qua việc ứng dụng về khoa học và cơng nghệ, đồng thời đây là q trình thu
hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển , nhằm mục tiêu cải
thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nơng thơn.
Khái niệm PTNT mang tính tồn diện, đảm bảo tính bền vững về mọi mặt
của đời sống. Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam được tổng kết từ các chiến lược
kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu: “PTNT là một q trình cải
thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hố và mơi trường nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực
của Nhà nước và các tổ chức khác”.[10]

6


1.1.1.3. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị
xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay có thể gói gọn trong
những đặc trưng cơ bản sau: Nông thôn phát triển theo quy hoạch có kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội hiện đại; môi trường sinh thái được bảo vệ; Knh tế phát triển, đời
sống vật chất và tinh thần của cư dân nơng thơn được nâng cao; Dân trí được nâng
cao, bản sắc văn hố được giữ gìn và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ, chất
lượng hệ thống chính trị được nâng cao,…[4]
1.1.1.4. Khái niệm về mơ hình nơng thơn mới
Xây dựng mơ hình nơng thơn mới là một chính sách về một mơ hình phát
triển về cả nơng nghiệp, nơng thơn, nên vừa mang tính tổng hợp, vừa bao quát nhiều

lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính tốn, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
Hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mơ hình nông thôn mới là
những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện
đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hoá của người Việt Nam.
Nhìn chung mơ hình nơng thơn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp
ứng yêu cầu phát triển, đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt, tiến bộ hơn so với
mơ hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả
nước.
Tóm lại: “Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nơng thơn theo một tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra
cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng trên cơ sở
nơng thơn cũ (truyền thống, đã có) nhưng có tính tiên tiến về mọi mặt”.[9]
1.1.2. Chức năng của nông thôn mới
Nông thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nơng thơn là vùng
nơng dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nơng nghiệp, vừa có những
thuộc tính khác với nơng thơn truyền thống: Đó là làng xã văn minh, sach đẹp, hạ
tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; giá trị văn

7


hoá truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân
chủ.
1.1.2.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn hoạt động sản xuất nơng nghiệp, có thể nói
nơng nghiệp là chức năng tự nhiên của nơng thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn
là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn

truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu ngành nghề
mới, các điều kiện sản xuất nơng nghiệp hiện đại hóa, ứng dụng phổ biến khoa học
kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại.
Nông thôn mới phải là nơi sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp có năng
suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hố, khơng phải là tự cung, tự cấp,
phát huy được đặc sắc của địa phương. Đồng thời với việc này là phát triển sản xuất
ngành nghề, trước hết là làng nghề truyền thống của địa phương. Sản phẩm ngành
nghề vừa chứa đựng yếu tố văn hoá vật thể và phi vật thể của từng làng quê Việt
Nam, vừa tạo việc làm, vừa tăng thu nhập cho cư dân nông thơn,…
Xây dựng nơng thơn mới khơng có nghĩa là biến nơng thơn thành thành thị.
Nếu áp dụng mơ hình phát triển của thành thị vào xây dựng nông thôn sễ làm mất
những giá trị tự có và khơng giữ vững, phát triển được bản sắc riêng của nông
thôn.[8]
1.1.2.2. Chức năng giữ gìn bản sắc văn hố truyền thống của dân tộc
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nơng thơn được hình thành
dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống, quy tắc hành
vi của xã hội gồm những người quen được xây dựng trên cơ sở những phong tục tập
quán được hình thành lâu đời. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng
nhất, giúp bà con nông dân khắc phục được những nhược điểm của kinh tế tiểu
nông, chống chọi với thiên tai, địch họa. Cũng chính văn hóa quê hương đã sản sinh
ra những sản phẩm tinh thần q báu như lịng kính lão, u trẻ, giúp nhau canh
gác, bảo vệ, giản dị, tiết kiệm, thật thà, yêu quý quê hương… Các truyền thống văn
hóa quý báu này địi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hồn cảnh đặc
thù. Mơi trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng động
cao, và thế văn hóa quê hương ở đây sẽ khơng cịn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nơng

8


thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dịng tộc mới là mơi trường

thích hợp nhất để gìn giữ và kế tục văn hóa q hương. Ngồi ra, các cảnh quan
nơng thơn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hóa làng xã đặc
thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hịa, thuận theo tự nhiên, tơn
trọng tự nhiên, mưu phát triển hài hòa cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của
các dòng tộc.
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn, việc
xây dựng nông thôn mới không được phá vỡ các cảnh quan làng xã mang tính khu
vực đã được hình thành trong lịch sử, làm ảnh hưởng đến sự hài hịa vốn có của
nơng thơn, làm mất đi bản sắc làng q nơng thơn, vì điều này khơng những hạn chế
tác dụng của nơng thơn mà cịn có tác động tiêu cực đến việc giữ gìn sinh thái cảnh
quan nơng thơn và cảnh quan văn hóa truyền thống.
Nơng thôn nước ta là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về thành
phần tộc người, về văn hoá là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục tập quán của các
cộng đồng. Một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong quá trình thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là thực sự tơn trọng, giữ gìn,
phát huy tối đa nét văn hố truyền thống mn đời của người Việt.[8]
1.1.2.3. Chức năng bảo đảm môi trường sinh thái
Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ những tích lũy trong suốt một
q trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với tự nhiên, lợi dụng, cải tạo thiên
nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải chịu các ảnh hưởng xấu và cuối
cùng là tôn trọng tự nhiên.
Trong nơng thơn truyền thống con người sống hài hịa, tơn trọng tự nhiên,
bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Thành
thị là hệ thống sinh thái nhân tạo phẩn tự nhiên ở mức độ cao nhất. Quá trình mưu
cầu cuộc sống đầy đủ về vật chất đã khiến người thành thị ngày càng xã rời tự
nhiên, nền văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hịa vốn có giữa con
người với tự nhiên dẫn đến phá vỡ môi trường một cách nghiêm trọng.
Q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa khiến con người ngày càng xa rời tự
nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trường nước và khơng khí. Các cảnh quan
tự nhiên tươi đẹp cùng với mơi trường sinh thái nơng thơn có thể đáp ứng được nhu


9


cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thơn có thể bù đắp được những thiếu
hụt sinh thái của thành thị.
Do vậy cần xây dựng nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho sinh
thái. Có thể coi chức năng sinh thái chính là thước đo để một đơn vị có thể coi là
nơng thơn mới hay không, đồng thời phải phân biệt rõ, không được lẫn lộn giữa
nơng thơn với thành thị. Vì vậy xây dựng nơng thơn mới cần hạn chế việc gạch hố,
bê tơng hoá, phố hoá các làng quê truyền thống.[8]
1.1.3. Một số yếu tố của mơ hình nơng thơn mới
1.1.3.1. Nơng dân
Trong tồn bộ sự nghiệp xây dựng NTM hiện nay, nơng dân giữ vai trò là
“chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết nhằm phát huy nhân tố con
người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng
nông thôn cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, đồng thời đảm bảo những quyền lợi chính
đáng của người nơng dân.
Vai trị của nông dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại: (1) chủ thể
tích cực tham gia vào q trình xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây
dựng NTM; (2) chủ thể chủ động sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn; (3) chủ thể trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất
CNH -HĐH nông nghiệp, nông thơn; (4) chủ thể tích cực sáng tạo trong xây dựng
và giữ gìn đời sống văn hố - xã hội, mơi trường nơng thơn; (5) là nhân tố quan
trọng góp phần xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm ANTT xã
hội cơ sở. Trong quá trình thực hiện phải giải quyết đồng bộ và tồn diện các vấn đề
nhằm khơi dậy và phát huy tốt vai trị người nơng dân trong cơng cuộc xây dựng
NTM văn minh, hiện đại ở nước ta.[5]
1.1.3.2. Các tổ chức chính quyền
Cơ quan chính quyền, tỉnh, huyện, cơ sở là cơ quan nhà nước địa phương,
trực tiấp quản lý và điều hành các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của địa

phương mình. Trong xây dựng NTM các tổ chức trên có vai trị trong các mặt:
- Xây dựng và triển khai các chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa
phương kể cả xây dựng cơ sở hạ tầng.

10


- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, quy hoạch phân bổ và
sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng.
- Phân bổ và sử dụng ngân sách, tín dụng và nguồn nhân lực hợp lý cho các
nhu cấu phát triển.
- Quản lý các hệ thống dịch vụ của Nhà nước trên địa bàn như các cơng trình
CSHT, các dịch vụ khác.
- Quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và tiếp cận thị trường, quản lý các
doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.[10]
1.1.3.3. Các tổ chức xã hội
Các tổ chức đoàn thể xã hội là những tổ chức đoàn thể do người dân tự lập
nên nhằm đáp ứng nhu cầu của từng nhóm hay cộng đồng trong việc tương trợ, giúp
đỡ nhau về đời sống sinh hoạt xã hội.
Các đoàn thể như: Đoàn Thanh niên, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội người cao
tuổi, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh,… các tổ chức đoàn thể được lập ra bởi các
nhu cầu khác nhau về xã hội, kinh tế, tín dụng, nghề nghiệp. Các tổ chức này gắn
kết các thành viên, hoạt động theo pháp luật và những quy định của tổ chức đồn
thể vì lợi ích chung.
Các tổ chức đồn thể thường có ý thức về tơn chỉ, mục đích chung nên dễ
thành lập, tổ chức hoạt động cũng như duy trì mục đích, ý nghĩa của tổ chức, đoàn
thể trong các thành viên của mình, nó thường bền vững do co cơ sở tại chỗ.
Ở nông thôn các thành viên của tổ chức này gắn kết với nhau bởi tình làng,
nghĩa xóm, các tổ chức có vai trị rất tích cực trong các hoạt động khuyến nơng, xố
đói, giảm nghèo cho các thành viên, tín dụng, vận động các thành viên tham gia tích

cực các hoạt động sản xuất, văn hoá, y tế, giáo dục, mơi trường,… Các tổ chức đồn
thể cịn là chỗ dựa vững chắc cho chính quyền địa phương, cùng chính quyền phát
huy quyền tự chủ của người dân trong hoạt động PTNT.[10]
1.1.3.4. Các nhà chuyên môn
Thực tiễn ngày càng chứng tỏ rằng nghiên cứu đóng vai trị quan trọng trong
q trình phát triển. Việt Nam là nước đang phát triển thì khoa học được được xem
như là một cơng cụ hữu hiệu. Hoạt động nghiên cứu không chỉ tập trung vào các
vấn đề khoa học cơng nghệ mà cịn tập trung vào nghiên cứu các vấn đề xã hội và

11


nhân văn qua đó tìm hiểu q trình đổi mới và những thay đổi trong quá trình chúng
ta xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Một nền khoa học phát triển phải có những kết quả tác động vào thực tiễn để
cuộc sống được cải thiện. Khi xem xét quá trình phát triển trong những điều kiện
thực tế, khi giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển cộng đồng , nền văn hóa,
lịch sử, hồn cảnh kinh tế - xã hội và chính trị cũng như những quan tâm khác, có
rất nhiều yếu tố khó xác định được nếu khơng có sự tham gia của cộng đồng. Việc
khích lệ để có sự tham gia nhiều hơn của quần chúng vào q trình nghiên cứu.[7]
1.1.3.5. Các tổ chức phi chính phủ - NGOs
Các tổ chức phi chính phủ cung cấp các cơ hội có hiệu quả hơn cho việc thực
hiện các ý tưởng tham gia cộng đồng và hình thức tham gia thường là thiết thực hơn
nhà nước.
- Là người trực tiếp xây dựng, triển khai và đánh giá các chương trình phát
triển cộng đồng bởi nhu cầu của các hoạt động thường rất đa dạng, do đó mỗi một
NGOs với tơn chỉ và mục tiêu của mình thường bó gọn vào một số lĩnh vực, với
một số hoạt động có tính truyền thống.
- Tính gọn nhẹ và linh hoạt của một tổ chức là một lợi thế trong việc nắm bắt
nhu cầu xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động phát triển cộng đồng. Tính

quan liêu ít được biết đến trong các hoạt động của NGOs. Nhiều tổ chức NGOs đã
xây dựng tơn chỉ, mục tiêu của mình theo triết lý tham gia. Các tổ chức này có
nhiều kinh nghiệm trong việc điều hòa những mâu thuẫn của quá trình phát triển
cộng đồng, sự hợp tác của các lực lượng bên trong và bên ngoài.
- Các NGOs đã đống góp vai trị chính trong việc thúc đẩy tham gia cộng
đồng, song khơng thể khơng nói tới một số vấn đề về khả năng hợp tác với hệ thống
chính quyền, trong đó có chính quyền cơ sở, nhiều khi gây ra những phản ứng tại
cộng đồng. Vấn đề thứ hai dễ gặp là các NGOs thường quá chú trọng đến một số
lĩnh vực hoặc hoạt động nào đó, thường có ít những hoạt động mang tính hệ thống
nên có khi trùng lặp tại một thời điểm hoặc một khu vực ít có hiệu quả hệ thống.
Mặt khác cơ cấu quản lý, tổ chức kiểu văn phịng có khi dễ rơi vào tình trạng quan
liêu. Các NGOs có chiều hướng chai cứng, đặc biệt nó bị chế ngự bởi những người
lãnh đạo có uy tín khơng nhạy bén với những ý tưởng mới.[7]

12


1.1.4. Phương pháp thực hiện
Quá trình thực hiện các mục tiêu của chương trình là các hoạt động, cả quá
trình phân tích và lựa chọn phương pháp thực hiện. Từ mỗi mục tiêu cụ thể mà
chương trình muốn đạt được cần phải xác định các phương pháp có thể đạt được
mục tiêu đó. Căn cứ vào đặc điểm, mặt mạnh và mặt yếu của địa phương mà xác
định các phương pháp có thể thực hiện. Để đạt được một mục tiêu cụ thể sẽ có
nhiều cách làm do đó có nhiều phương pháp. Mỗi phương pháp bao gồm những nội
dung sau: Nhằm giải quyết vấn đề gì? Giải quyết như thế nào? Bao gồm các hoạt
động gì? Cần bao nhiêu nguồn lực để đầu tư? Cần bao lâu để hoàn thành? Mang lại
kết quả gì? Mang lợi ích cho ai? Cho bao nhiêu người? Có những rủi ro nào có thể
xẩy ra? Căn cứ vào tính khả thi, điều kiện địa phương và tác động của phương pháp
mà lựa chọn phương án hợp lý nhất.[6]


Mục
tiêu
cụ thể

Các phương
án
Phương án A
Phương án B
Phương án C

Lựa
chọn
n

Phương án
đã lựa chọn
Phương án A

Các hoạt động
Hoạt động 1
Hoạt động 2
Hoạt động 3
Hoạt động 4

1.1.5. Tổ chức thực hiện
1.1.5.1. Cơ quan tổ chức thực hiện chương trình
Với chương trình NTM cần phải thể hiện rõ ai/tổ chức nào thực hiện chương
trình? Thực hiên xây dựng NTM phải có sự tham gia của tất cả các cấp chính
quyền.
Ở cấp Trung ương, cấp tỉnh, huyện, địa phương, có những ai/tổ chức nào

tham gia. Việc tìm hiểu vai trị tham gia của các bên tham gia là để làm tăng sự chắc
chắn và tin tưởng vào kết quả của chương trình.[6]
1.1.5.2. Tổ chức bộ máy quản lý chương trình
Khi thực hiện chương trình thì ai/tổ chức nào sẽ quản lý chương trình đó. Các
nội dung của quản lý chương trình cũng phải được mô tả chi tiết. Bộ máy quản lý
chương trình phải có: Chức năng rõ ràng, gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả và hiệu lực

13


thực hiện chương trình, phù hợp với hồn cảnh chính trị xã hội của mỗi địa phương,
phối hợp với các tổ chức liên đới, phát huy tối đa năng lực và sự tham gia của người
dân.[6]
1.1.5.3. Giám sát và đánh giá chương trình
Giám sát là quá trình thường xuyên kiểm tra, theo dõi mọi công việc để so
sánh giữa thực tế đạt được với kế hoạch của dự án nhằm xác định tình trạng chi phí,
tiến độ các hoạt động và phát hiện những dấu hiệu khơng bình thường để kịp thời
điều chỉnh.
Trong thực hiện chương trình sẽ được giám sát như thế nào?
Đánh giá dự án là khâu cuối cùng trong chu trình dự án. Đánh giá là xem xét
một cách có hệ thống để xác định tính hiệu quả, mức độ thành công và những tác
động (về kinh tế, xã hội, mơi trường,…) của chương trình so với mục tiêu đề ra.
Các chỉ tiêu dùng trong giám sát và đánh giá, thước đo cho từng chỉ tiêu và
phương pháp thu lượm từng chỉ tiêu đó. Chức năng và nhiệm vụ của các bên liên
quan đến giám sát và đánh giá chương trình. Hệ thống thơng tin cho tồn bộ chương
trình. Kế hoạch giám sát và đánh giá chương trình.[6]
Trong quá trình xây dựng NTM thì khâu giám sát và đánh giá phải có sự góp
mặt của người dân.
1.1.5.4. Kế hoạch thực hiện chương trình
Đề án của chương trình là một bản kế hoạch của chương trình. Do đó nó cần

phải thể hiện rõ kế hoạch thực hiện chương trình. Kế hoạch này thể hiện rõ tất cả
các hoạt động của dự án, các chỉ tiêu cần đạt được, thời gian tiến hành và kết thúc
hoạt động đó, chi phí về lao động, vật liệu, tổng chi phí bằng tiền mà những cá nhân
hay tổ chức nào đó thực hiện.
1.1.6. Kết quả đạt được
Kết quả là những gì cần đạt được sau khi thực hiện các hoạt động để đạt
được mục tiêu của chương trình.[6]
1.1.7. Tác động của chương trình
Tác động của chương trình bao gồm cả tác động tích cực và tác động tiêu
cực có thể xảy ra của dự án trên các phương diện kinh tế, xã hội và môi trường,

14


tính cả tác động trực tiếp và gián tiếp, tác động trước mắt và tác động lâu dài của
chương trình. Phân tích tác động của chương trình cần thể hiện rõ:
Nhóm mục tiêu của chương trình là đối tượng được hưởng lợi quan trọng
nhất mà chương trình cần hướng vào giải quyết những vấn đề khó khăn hay thoả
mãn những nhu cầu của họ. Phải chỉ rõ nhóm mục tiêu là ai? Những tầng lớp nào?
Và bao nhiêu người? Tại sao họ lại là nhóm mục tiêu? Họ sẽ được hưởng lợi từ
chương trình bằng cách nào? Làm thế nào để họ tham gia vào chương trình, hưởng
lợi từ chương trình?
Nhóm hưởng lợi là tất cả các nhóm xã hội, các cộng đồng cư dân, các tổ chức
xã hội được hưởng lợi từ chương trình, bao gồm nhóm mục tiêu, các cộng đồng cư
dân nông thôn khác không chỉ ở nhóm mục tiêu, các tổ chức kinh tế, xã hội liên
quan được hưởng lợi trực tiếp hay gián tiếp từ chương trình.
Các tác động về kinh tế như mức tăng lên về thu nhập, sản phẩm và chất
lượng sản phẩm, mức giảm về chi phí sản xuất, chi phí vận chuyển và tiêu thụ, mức
tăng vụ, phát triển ngành nghề, mức tăng về lương thực, thực phẩm.
Các tác động về mặt xã hội như số người có việc làm, mức cải thiện về sức

khoẻ và đời sống văn hoá của nhân dân, của nhóm mục tiêu, số học sinh đến trường,
mức giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và người lớn, mức giảm về chi phí thuốc
thang cho điều trị bệnh tật, tăng cường sức khoẻ, sự hoàn thiện tính tự lập của cộng
đồng, nâng cao các hoạt động của cộng đồng, năng lực của người dân địa phương,
trong các tổ chức vận hành thành quả của chương trình, sự phát triển của phụ nữ và
dân tộc thiểu số.
Các tác động về môi trường bao gồm mức bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
(đất, nước, sinh vật,..).
Các tác động về kinh tế, xã hội, môi trường cần được diễn tả bằng các chỉ
tiêu định lượng càng nhiều càng tốt. Tuy nhiên ở một số tác động về xã hội, mơi
trường vẫn cần các chỉ tiêu định tính.[6]
1.1.8. Khái niệm quy hoạch
Quy hoạch là một q trình tất yếu khơng thể thiếu, nó gắn với mọi hoạt
động trong xã hội, điều đó đã được chứng minh từ xa xưa ơng cha ta đã bố trí nơi ở
, tổ chức sản xuất,…ngày càng hợp lý. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay công tác

15


quy hoạch có ý nghĩa rất to lớn trong quá trình phát triển, nó đã được nghiên cứu
sâu tới từng động thái hoạt động và được ứng dụng trong tất cả các ngành, các lĩnh
vực.
“Quy hoạch là quá trình lý thuyết về tư tưởng, có quan hệ với từng sự vật, sự
việc được hình thành và thể hiện qua quá trình hành động thực tế. Quá trình này
giúp cho các nhà quy hoạch tính tốn đề xuất những hoạt động cụ thể để đạt được
mục tiêu”
Quy hoạch là việc lựa chọn phương án phát triển và tổ chức không gian kinh
tế, xã hội cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ xác định.
Vùng nông thôn rộng lớn và phức tạp do đó phát triển nơng thơn gồm nhiều
vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Vậy quy hoạch phát

triển nông thôn là quy hoạch tổng thể vùng nông thôn bao gồm nhiề nội dung hoạt
động trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường liên quan đến phát
triển con người trong cộng đồng nông thôn theo tiêu chuẩn bền vững.
Đặc trưng của quy hoạch là xây dựng cho tương lai do đó phải có những mục
tiêu cụ thể cần đạt tới, những mục tiêu này phải được nghiên cứu tìm tịi, cân nhắc
kỹ càng từ chi tiết đến tổng quát.[12]
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Các cách tiếp cận mô hình Nơng thơn mới trên thế giới
Trung Quốc với cách tiếp cận “phát triển bằng đơ thị hố” xây dựng kết cấu
hạ tầng, tổ chức xã hội đô thị, tạo việc làm phi nông nghiệp.
Hàn Quốc với cách tiếp cận “phong trào làng mới” kích thích tinh thần và vật
chất xây dựng cộng đồng đoàn kết, tự chủ sáng tạo.
Pháp đã có chương trình PTNT quốc gia cho 7 năm, với mục tiêu PTNT trên
3 phương diện: Kinh tế, xã hội và mơi trường, đồng thời phát huy tính đa dạng và
năng lực của cư dân nơng thơn. Chương trình PTNT của Pháp dựa trên 4 trục chính
là: Tính cạnh tranh của ngành nông nghiệp; cải thiện môi trường; đa dạng hố kinh
tế nơng thơn; chất lượng cuộc sống.
Nhật Bản “mỗi làng một sản phẩm, nông thôn đa chức năng” phát huy lợi thế
tài ngun, văn hố, mơi trường kết hợp sản xuất nơng nghiệp với du lịch, giải trí,
chăm sóc sức khoẻ, giáo dục.

16


×