Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tài liệu Một số biện pháp sử dụng đồ dùng dạy và học trong việc hình thành các phép cộng trong phạm vi 10 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.57 KB, 20 trang )


1
Chuyên đề
Một số biện pháp sử dụng đồ dùng dạy và học trong việc hình
thành các phép cộng trong phạm vi 10

A. Phần mở đầu
I. Lý do chuyên đề:
Do những đặc điểm về phát triển tư duy của lứa tuổi tiểu học, dạy và học toán ở
tiểu học phải là sự giáo dục toán học mang lại tri thức toán học sơ đẳng cần thiết cho
cuộc sống và phát triển phù hợp với lửa tuổi tiểu học đồng thời là giai đoạn chuẩn bị
quan trọng cho thực hiện quá trình giáo dục toán học tiếp theo ở phổ thông.
Mặt khác, môn toán ở lớp 1 là cơ sở ban đầu cho việc học tập của học sinh
trong cả quá trình học tập sau này của các em.
ở học sinh lớp 1 các em đang chuyển dần từ hoạt động vui chơi sang hoạt động
học. Nhận thức của các em còn mang tính trừu tượng và khái quát cao. Sử dụng trực
quan sẽ giúp cho học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ sung vốn hiểu biết để
học sinh nắm được cao kiến thức trừu tượng phát huy năng lực tư duy trừu tượng và trí
tưởng tượng phong phú.
Việc dạy học cho học sinh các phép cộng trong phạm vu 10 là một trong những
nội dung cơ bản, quan trọng trong chương trình toán 1. Đó cũng chính là cơ sở ban đầu
giúp các em học tính toán ở các lớp học sau.
Qua quá trình thực hiện thay sách từ năm 2002 đến nay chúng tôi nhận thấy
rằng đồ dùng trực quan là phương tiện không thể thiếu được trong mỗi tiết học. Đặc
biệt không thể thiếu trong việc dạy hình thành các phép toán ban đầu cho các em. Do
đó chúng tôi đã chọn đề tài:

2
"Một số biện pháp sử dụng đồ dùng dạy và học trong việc hình thành các phép
công trong phạm vi 10"
II. Mục đích nghiên cứu:


- Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của chuyên đề.
- Một số biện pháp về sử dụng đồ dùng dạy học trong việc hình thành cho học
sinh các phép cộng trong phạm vi 10.
III. đối tượng nghiên cứu
- Học sinh khối 1 trường Tiểu học Đằng Hải.
- Nội dung, chương trình toán 1: Hình thành các phép cộng trong phạm vi từ 3
đến 10.
IV. phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp quan sát.
2. Phương pháp khảo sát thực tế.
3. Phương pháp thực nghiệm.
4. Phương pháp thống kê phân loại.
5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
B. Phần nội dung
I. cơ sở lý luận
1. Tri giác
- Tri giác ở trẻ em lửa tuổi từ 6 đến 8 tuổi thường gắn với hành động. Tri giác
sự vật cầm, nắm, sờ, mó, trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một
làm. Vì thế cái trực quan, cái rực rỡ, cái sinh động giúp các em tri giác tốt hơn.

3
2. Trí nhớ:
Trí nhớ của học sinh tiểu học: Trí nhớ trực quan hình tượng, sở dĩ học sinh nhớ
được một tài liệu nào đó là nhờ nguồn thông tin đến với các em từ 5 giác quan: Thị
giác (nhìn), xúc giác (sờ, mó), vị giác (nếm), khứu giác (ngửi), thính giác (nghe).
Muốn cho các em ghi nhớ tốt giảng dạy phải có trực quan.
3. Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học giầu tính hiện thực trong dạy học ở tiểu học,
giáo viên cần hình thành biểu tượng thông qua sự mô tả bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ
của giáo viên trong các giờ lên lớp được xem là phương tiện trực quan trong việc dạy

học.
4. Tư duy
Tư duy của học sinh tiểu học, ở các lớp đầu bậc học còn là tư duy cụ thể, mang
tính hình thức bằng cách dựa vào những đặc điểm trực quan của những đối tượng và
hiện tượng cụ thể.
Nhờ ảnh hưởng của việc học tập học sinh tiểu học dần dần chuyển từ nhận thức
các mặt bên trong những thuộc tính và dấu hiệu bản chất của hiện tượng vào tư duy.
Điều đó tạo khả năng khái quát.
Khi khái quát hoá, học sinh tiểu học thường quan tâm đến dấu hiệu trực quan.
Do đó, đảm bảo tính trực quan trong dạy học là cần thiết.
Tóm lại: Quá trình nhận thức của học sinh tiểu học cần đến phương tiện trực
quan, chính vìi đặc điểm đó mà đã dùng dạy học đối với học sinh tiểu học đặc biệt là
học sinh lớp 1 vô cùng quan trọng.
II. cơ sở thực tiễn
Một số thuận lợi, khó khăn của học sinh trường tiểu học Đằng Hải:
1. Thuận lợi:

4
- Học sinh lớp 1 mới đi học nên các em rất thích học và ham họch.
- Bộ đồ dùng toán lớp 1 đầy đủ, bộ đồ dùng của giáo viên và học sinh giống
nhau nên khi sử dụng là rất thuận tiện.
- Năm nay là năm thứ 3 thay sách, đã qua 2 năm thay sách nên giáo viên lớp 1
đã làm quen với phương pháp dạy mới, sử dụng đồ dùng dạy học linh hoạt, thao tác
nhịp nhàng.
- Trong quá trình thay sách từ năm 2001 đến nay, phòng giáo dục quận đã tổ
chức các cuộc hội thảo chuyên đề và những tiết điển hình để giáo viên có định hướng
đúng trong quá trình dạy toán.
- Nhà trường luôn đề cao sử dụng đồ dùng trực quan giờ dạy và tổ chức nhiều
cuộc thi làm đồ dùng dạy học.
- Trước sự chỉ đạo của chuyên môn, trong tổ thường xuyên cử giáo viên lên tiết

khó để thống nhất quy trình cũng như việc sử dụng đồ dùng cho hợp lý.
- Sách giáo khoa toán 1 được trình bày đẹp, rõ ràng, phân ra từng mảng kiến
thức rõ rệt. Phần minh hoạ cho nội dung kiến thức có nhiều tranh ảnh sinh động, đẹp
mắt.
2. Khó khăn:
a. Giáo viên
- Bộ đồ dùng của giáo viên lớp 1 bảng cài chưa phát huy hiệu quả của đồ dùng.
- Các mô hình, biểu tượng (Hình tròn, hình vuông, hĩnh chữ nhật ...) được làm
với từng cái một nên khi dạy với sản lượng nhiều giáo viên phải thao tác lắp ghép
nhiều lần mất thời gian.
- Bộ đồ dùng toán lớp 1 chưa phong phú dẫn tới việc minh hoạ để hình thành
kiến thức mới chưa hấp dẫn.
- Giáo viên ít tạo ra đồ dùng mới lạ phù hợp với lứa tuổi và bài day.

5
- Giáo viên đôi lúc còn ngại sử dụng đồ dùng vì mất nhiều thời gian.
b. Học sinh
- Học sinh lớp 1 nhanh nhớ, mau quên, mải nghịch nên khi mở đồ dùng ra nhiều
lúc các em chưa tập trung làm theo yêu cầu của giáo viên.
- Vì thời gian sử dụng đồ dùng trong tiết học nên các em lấy đồ dùng ra và thu
vào phải nhanh nên gây mất trật tự, có em thao tác chậm ảnh hưởng đến thời gian của
giờ học.
- Kiến thức thực tế của học sinh còn ít, nên ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu
toán của học sinh.
c. Phụ huynh
- Phần đông phụ huynh làm nghề trồnh hoa màu, sự quan tâm đến việc học tập
của các em còn hạn chế, một số phụ huynh chưa có phương pháp hướng dẫn con em
mình học tập ở nhà ...
* Vào đầu tháng 9 chúng tôi có tổ chức dự giờ một số tiết toán khi chưa đưa đồ
dùng vào dạy và khảo sát chất lượng. Kết quả như sau:

Kết quả tháng 9
Giỏi Khá TB Yếu
L
ớp
S
ĩ số
L
%
L
%
L
%
L
%
1
A
2
4
8
% 0
3
3,2% 2
5
0,5%
8
,3%

6
1
B

2
6
1
5% 0
3
8,5% 1
4
2,6%
3
,9%
1
C
2
4
1
6,6%
3
3,2% 2
5
0,2%
0
%
1
D
3
2
1
9% 0
3
1,2% 4

4
3,5%
6
,3%
T
oàn
khối
1
06 6
1
5% 6
3
4% 9
4
6,3%
4
,7%

Qua khảo sát, chúng tôi thấy chất lượng học sinh đạt điểm khá giỏi còn thấp,
vẫn còn học sinh đạt điểm yếu kém.
III. Nội dung chương trình toán 1.
1. Số học
1.1 Các số đếm 10: Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10.
- Nhận biết quan hệ số lượng (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10.
- Giới thiệu ban đầu về khái niệm về phép cộng và phép trừ.
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10.
1.2 Các số đến 100: Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100.

7

- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100.
- Giới thiệu tia số.
- Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100.
2. Đại lượng và đo đại lượng:
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăng ti mét.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: Tuần lễ, ngày trong tuần, làm quen bước
đầu với đọc lịch (loạc lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ (khi kim phút chỉ
vào số 12).
3. Yếu tố hình học:
- Nhận dạng hình vuồng, hình tam giác, hình tròn.
- Điểm, đoạn thẳng.
4. Giả bài toán.
- Giới thiệu bài toán đơn.
- Giải bài toán đơn về phép cộng và phép trừ, chủ yếu là các bài toán thêm, bớt
đơn vị.
Việc dạy các phép cộng trọng phạm vi 10 được tiến hành bắt đầu tư bài "Phép
cộng trong phạm vi 3" (tuần 7) đến bài "Phép cộng trong phạm vi 10" (tuần 15). Đó
cũng chính là nội dung cơ bản giúp em học tốt các nội dung chương trình toán 1.
IV. Phương pháp dạy toán 1:
1. Trực quan 4. Động não
2. Luyện tập thực hành 5. Trò chơi
3. Đàm thoại 6. Thảo luận.

8
Trong các phương pháp trên thì phương pháp trực quan và luyện tập thực hành
thường xuyên sử dụng trogn các giờ dạy toán 1.
V. Quy trình dạy toán 1: (Thời gian 1 tiết học toán là 40')
1. Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (3 - 5')
2. Hoạt động 2: Dạy bài mới (12 - 15')
3. Hoạt động 3: Luyện tập thực hành (15 - 17')

4. Hoạt động 4: Củng cố dặn dò (2 - 3')
VI. Một số biện pháp: sử dụng đồ dùng dạy và học các phép cộng trong
phạm vi 10.
1. Chuẩn bị đồ dùng đầy đủ cho 1 tiết học
- Trước mỗi giờ dạy, giáo viên phải chuẩn bị cho tiết học đó. Đồ dùng chuẩn bị
cho tiết học phải được ghi trong giáo án, ghi rõ đồ dùng cho giáo viên và học sinh.
- Cụ thể bài: "Phép cộng trong phạm vi 6".
+ Chuẩn bị đồ dùng cho giáo viên và học sinh: 6 thẻ hình tam giác, 6 thẻ hình
tròn, 6 thẻ hình vuông.
+ Ngoài ra giáo viên còn chuẩn bị thêm bảng cài và tranh bài tập 4 phần a.
2. Với mỗi loại đồ dùng dạy học đã chọn, trước khi lên lớp người giáo viên
phải có sự chuẩn bị chu đáo, cụ thể là: Nghiên cứu và tìm hiểu sử dụng thành thạo đồ
dùng đó
3. Đồ dùng trực quan phù hợp với từng giai đoạn học tập của học sinh:
ở giai đoạn đầu năm lớp 1 các đồ dùng dạy học thường là các vật thật (bông
hoa, cái kéo, viên bi, ...) các tranh ảnh về các vật gần gũi với cuộc sống của các em
(con gà, ôtô, con thỏm con mèo, quả táo, ...) Đến cuối lớp 1 các em có thể sử dụng đồ

×