Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

đề tài nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.18 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: Lê Thanh Tâm

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTMCPQĐ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
KHCN: Khách hàng cá nhân
Cvtd: Cho vay tiêu dùng
Cvk: Cho vay khác

Nguyễn Thị Hồng Khánh

Lớp: Tài chính Ngân hàng 46


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây,nền kinh tế nước ta luôn đạt tăng
trưởng cao.Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,6% là mức cao nhất trong
sáu năm qua,và cũng là mức cao so với bình quân của th ế gi ới, đối với
trong khu vực chỉ đứng sau Trung Quốc (9%), Singapore (trên
8%).Cùng với mức tăng trưởng của nền kinh tế thì thu nhập của người
dân cũng được nâng lên ,theo đó nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng
tăng theo .Tuy nhiên, không phải lúc nào nhu cầu tiêu dùng đó cũng
được đáp ứng bởi khả năng thanh tốn. Nắm bắt được thực tế đó ,các
Ngân hàng thươg mại đã đưa ra sản phẩm cho vay tiêu dùng nh ằm t ạo
điều kiện cho khách hàng có thể thỗ mãn nhu cầu tiêu dùng c ủa mình
trước khi họ có đủ khả năng thanh tốn cho nhu cầu đó.
Mặc dù các Ngân hàng thương mại nước ta mới chỉ đưa sản
phẩm cho vay tiêu dùng ra thị trường từ những năm 1993-1994 và chỉ
thực sự phát triển mạnh từ những năm 2000 trở lại đây nhưng số


lượng khách hàng đến với ngân hàng đã không ngừng tăng lên .Tuy
nhiên cho vay tiêu dùng vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ cả về doanh
số cho vay lẫn dư nợ trong tồn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng
và chưa thực sự phát huy hết vai trò và tiềm năng của mình.
Với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong
nền kinh tế,các ngân hàng phải làm gì để đẩy mạnh hoạt động cho vay
tiêu dùng cùng với nó là việc đảm bảo an tồn ,hiệu quả từ đó tạo ra
lợi nhuận cho ngân hàng và đóng góp vào sự phát triển chung của nền
kinh tế và của toàn xã hội
Cùng với xu thế phát triển đó,NHTMCPQĐ đã th ực hiện nh ững
nghiên cứu và triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng.Trải qua hơn 6
năm, hoạt động này đã đạt được sự tăng trưởng ổn định và ngày càng
2


Chuyên đề thực tập

GVHD: Lê Thanh Tâm

giữ vị trí quan trọng trong hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá
nhân nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay cho vay tiêu dùng vẫn chưa được
mở rộng tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng. Do đó, sau một
thời gian thực tập tại NHTMCPQĐ với mong muốn phát triển hơn nữa
hoạt động cho vay tiêu dùng, em xin chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội” làm
đề tài cho báo cáo chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề gồm 3 nội dung chính:
Chương một: Tổng quan về cho vay tiêu dùng
Chương hai: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCPQĐ
Chương ba: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP


Nguyễn Thị Hồng Khánh

Lớp: Tài chính Ngân hàng 46


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1.HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1.Khái niệm cho vay tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì ngân hàng đươc coi
như là một tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế .Ở
các ngân hàng thương mại hiện nay áp dụng rất nhiều các hình thức cho
vay đối với khách hàng .Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng mà ngân
hàng đưa ra các hình thức cho vay khác nhau,phù hợp với nhu cầu và
khả năng thanh toán của các khoản nợ của khách hàng .Các hình thức
cho vay của ngân hàng hiện nay đó là cho vay kinh doanh đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ,cho vay tài trợ xuất nhập khẩu trong đó cho vay tiêu
dùng là hình thức tín dụng ngày càng được ưa chuộng do lợi nhuận từ
hoạt động cho vay này là rất lớn.
Nếu dựa vào mục đích sử dụng vốn thì cho vay tiêu dùng đ ược
hiểu là một sản phẩm tín dụng hữu ích nhằm tài trợ của ngân hàng cho
mục đích chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình. Các ngu ồn cho vay tiêu
dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có th ể trang
trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện
nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế…Còn nếu trên cơ sở hoạt đ ộng
cho vay thì có thể hiểu :cho vay tiêu dùng là một giao dịch về tài s ản
(tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá
nhân ,doanh nghiệp),trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên

đi vay sử dụng trong một thịi gian nhất định theo thoả thuận ,bên đi
vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh tốn.Nhưng nhìn chung cho vay tiêu dùng được
4


Chuyên đề thực tập

GVHD: Lê Thanh Tâm

coi là khoản tiền vay cấp cho các cá nhân ,hộ gia đình để chi cho các
mục đích khơng kinh doanh
Ở các nước phát triển thì hoạt động này đã rất phát triển và được
sử dụng rất rộng rãi. Còn ở Việt Nam cách đây khoảng 20 năm trở v ề
trước, khái niệm “cho vay tiêu dùng” vẫn còn “khá mới mẻ” và hoạt
động này chỉ mới thực sự bắt đầu vào những năm 1993-1994 . Khi đó
hoạt động cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại mới chỉ
dừng lại ở một số ít cá nhân và khách hàng và chưa được coi là một
hoạt động kinh doanh chủ đạo của ngân hàng .Tuy nhiên, trong một vài
năm gần đây (từ năm 2000 đến nay) hoạt động cho vay tiêu dùng của
các ngân hàng phát triển mạnh mẽ và sẽ còn tiếp tục phát tri ển trong
tương lai.
Trong tương lai ,cho vay tiêu dùng sẽ hướng theo mục tiêu về sự
thuận tiện ,Ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho cá nhân ,h ộ gia đình nh ận
được khoản vay sớm hơn trong khi vẫn duy trì được sự ki ểm sốt đ ối
với món vay tiêu dùng để tránh những giảm sút đáng kể về chất lượng
tín dụng
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.1.2.1. Quy mô và nhu cầu cho vay tiêu dùng
Đối với cho vay tiêu dùng ta có thể thấy một đặc điểm là s ố

lượng khách hàng vay thì rất lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay thì
thường là nhỏ,đặc điểm này là do đối tượng của cho vay tiêu dùng là
cá nhân và hộ gia đình chỉ để đáp ứng cho các mục đích tiêu dùng khi
mà tích luỹ chưa đủ khả năng chi trả.Ngân hàng thường tốn nhiều th ời
gian,chi phí,sức lực mà khối lượng cho vay lại rất ít do đó chi phí bình
qn cho một hợp đồng cho vay tương đối cao.
Bên cạch đó, các khách hàng vay vốn đều có nhu cầu vay nh ạy
cảm theo chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn
định, người tiêu dùng sẽ có thái độ lạc quan hơn, họ kỳ vọng sẽ có
Nguyễn Thị Hồng Khánh

Lớp: Tài chính Ngân hàng 46


được khoản thu nhập nhiều hơn trong tương lai. Do đó chi tiêu c ủa
người tiêu dùng ở hiện tại sẽ được thúc đẩy, nhu cầu vay tiêu dùng
của người tiêu dùng sẽ xuất hiện và tăng lên nhanh chóng. Và ngược
lại, khi nền kinh tế suy thoái người dân có xu hướng gi ảm chi tiêu,
khơng kỳ vọng nhiều vào nền kinh tế, không muốn đến Ngân hàng đ ể
vay vốn nữa, cho vay tiêu dùng sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.1.2.2.lãi suất cho vay tiêu dùng
Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác
định mức lãi suất phù hợp với khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng
mà phần lớn lãi suất được xác định dựa trên lãi suất cơ bản ,phần lợi
nhuận cận biên và phần bù đắp rủi ro,cơng thức tính tổng qt nh ư
sau:
Lãi
suất
CVTD


=

Chi
phí
huy
động
vốn

+

Rủi
Phần bù
Chi
ro
khấu hao
Lợi
phí
tổn
với các
nhuận
huy
+
+
+
thất
khoản
cận
động
chủ
cho vay

biên
khác
kiến
dài hạn

Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi su ất các loại
cho vay trong các lĩnh vực khác.Ngoài ra chi phí của nó cũng thường
cao hơn so với các khoản cho vay khác do phải bù đắp rủi ro có th ể
xảy ra đối với khoản vay.
Cho vay tiêu dùng từ khi ra đời và phát triển đã đem l ại cho các
ngân hàng lợi nhuận lớn ,lãi suất cho vay tiêu dùng thường đ ược c ố
định chứ không thả nổi như những hình thức tín dụng khác. Cịn hiện
nay, trong môi trường cạnh tranh đã buộc các Ngân hàng thay đổi, lãi
suất của cho vay tiêu dùng đã có sự thả nổi nhưng đấy là sự thả nổi
chưa hoàn toàn .Khi đưa ra mức lãi suất cho vay cố định đó ,các ngân
hàng thường phải dự tính đến yếu tố lãi suất huy động đầu vào s ẽ
thay đổi như thế nào để làm căn xứ đưa ra lãi suất cho vay tiêu dùng
6


Chuyên đề thực tập

GVHD: Lê Thanh Tâm

.Vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng không linh hoạt nh ư các khoản cho
vay kinh doanh khác . Đây cũng là yếu tố tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng
khi lãi suất huy động tăng.
Ngồi ra ta có thể thấy nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng h ầu
như ít co giãn với lãi suất .Đối với đối tượng khách hàng này, đi ều
khiến họ quan tâm hơn hết là số tiền mà họ phải trả hàng tháng h ơn là

lãi suất mà họ phải chịu, mặc dù rõ ràng chính lãi suất trong h ợp đ ồng
tín dụng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả này.
1.1.2.3.Đối tượng cho vay tiêu dùng
Trong cho vay tiêu dùng thì đối tượng chính là các cá nhân và hộ
gia đình . Đối tượng cho vay tiêu dùng có thể được phân chia theo m ức
độ tài chính của khách hàng . Đối với khách hàng có thu nh ập th ấp thì
thường nhu cầu vay để tiêu dùng không cao do hạn ch ế b ởi thu nh ập .
Đối với khách hàng có thu nhập trung bình thì nhu cầu vay vốn có xu
hướng tăng mạnh thậm chí họ cịn mong muốn được chi tiêu v ượt quá
thu nhập của mình ,việc vay vốn của Ngân hàng sẽ giúp họ nhận được
cuộc sống đầy đủ ở hiện tại mà chỉ khả năng thanh tốn trong tương
lai mới đáp ứng được.Cịn đối với khách hàng có thu nhập cao thì nhu
cầu nảy sinh làm tăng thêm khả năng thanh toán và nh ững nhóm ng ười
này thường xuyên cần chi tiêu trong mục đích tiêu dùng v ới s ố ti ền
lớn, vì vậy các ngân hàng thương mại thường quan tâm ,chú ý đến
nhóm khách hàng này hơn. Các cá nhân được đề cập ở đây là nh ững cá
nhân có đầy đủ năng lực pháp lý, thuộc nhiều thành ph ần khác nhau
(công chức Nhà nước, viên chức trong các đơn vị ngoài quốc doanh, các
lao động tự do…) và hơn hết phải đáp ứng được điều kiện vay vốn
của Ngân hàng
1.1.2.4. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng
Xuất phát từ bản thân khách hàng của cho vay tiêu dùng, có th ể
nhận định rằng cho vay tiêu dùng có mức độ rủi ro cao h ơn b ất kỳ m ột
Nguyễn Thị Hồng Khánh

Lớp: Tài chính Ngân hàng 46


hình thức tín dụng nào khác. Đúng vậy, đối với mỗi cán bộ tín dụng,
q trình thẩm định và quyết định cho vay đối với các khoản vay tiêu

dùng thường gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề thơng tin khách hàng.
Các thông tin này thường là không đầy đủ, thậm chí là nhiều lúc cịn
khơng chính xác, khơng rõ ràng.Bên cạnh đó nguồn trả nợ chủ y ếu (thu
nhập) của người đi vay có thể biến động lớn do những nguyên nhân
chủ quan (ốm đau,bệnh tật,chết…);việc trả nợ hay khơng phụ thuộc
rất lớn vào thiện chí trả nợ của khách hàng. Cịn có những ngun nhân
bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh… cũng ảnh h ưởng tới thu nh ập
của người tiêu dùng và như một phản ứng dây chuyền sẽ ảnh hưởng
tới quá trình thu hồi vốn vay của Ngân hàng.
1.1.2.5. Mức thu nhập và trình độ học vấn
Thu nhập và tiêu dùng có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau .Khi
thu nhập tăng lên thì con người có xu hướng tăng thêm cho tiêu dùng và
ngược lại khi thu nhập giảm xuống thì nhu cầu tiêu dùng theo đó cũng
giảm xuống.
Cũng như thu nhập, trình độ học vấn có mối quan h ệ thụân chi ều
với nhu cầu vay tiêu dùng.Thực tế ở Việt nam cho thấy nhu cầu vay
tiêu dùng cũng chỉ mới xuất hiện trong những năm gần đây và hầu nh ư
chỉ phát triển ở các thành phố lớn ,thị xã,còn những vùng có trình độ
dân trí thấp như các vùng nơng thơn, miền núi …thì nhu c ầu này h ầu
như chưa có .
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều hình thức cho vay tiêu dùng dựa trên nh ững tiêu thức
khác nhau để phân loại .Sau đây là một số căn cứ để chúng ta có thể
phân chia cho vay tiêu dùng :
1.1.3.1.Căn cứ vào mục đích vay

8


Chuyên đề thực tập


GVHD: Lê Thanh Tâm

- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài tr ợ nhu
cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
Khoản vay này có đặc điểm là thời gian dài và quy mơ thường lớn.
- Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ nhu
cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch,
học hành hoặc giải trí… Đặc điểm của hình thức vay này là quy mơ
nhỏ, thời gian ngắn và do đó rủi ro sẽ thấp hơn cho vay tiêu dùng cư
trú.
1.1.3.2.Căn cứ vào hình thức hồn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình th ức đi vay trong đó ng ười đi
vay trả nợ (gồm số tiền cả gốc và lãi) làm nhiều lần theo nh ững kì
hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường dùng
để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô tô, thuy ền,
một số đồ dùng phục vụ sinh hoạt đắt tiền, trang trải các khoản nợ...
Điều này xuất phát từ khả năng tài chính của khách hàng không đ ủ đ ể
chi trả khoản vay một lần duy nhất, thêm vào đó việc định kỳ trả nợ
vào mỗi tháng hay đến kỳ lương khi tiến hành sẽ gặp nhi ều thu ận l ợi
hơn.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp:Theo phương thức này ti ền vay
được khách hàng thanh toán cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến
hạn.Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp ch ỉ đ ược c ấp
cho các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn khơng dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hồn: Là các khoản cho vay trong đó
Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng th ẻ tín dụng hay các lo ại Séc
được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.Theo ph ương th ức
này ,trong thời hạn cấp tín dụng được thoả thuận trước ,căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kì ,khách hàng được ngân

hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ từng kì một cách tuần hồn
Nguyễn Thị Hồng Khánh

Lớp: Tài chính Ngân hàng 46


theo một hạn mức tín dụng.Lãi phải trả mỗi kì có thể dựa trên ba cách
sau :
Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh :Theo
phương pháp này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng
của mỗi kì sau khi khách hàng đã thanh tốn nợ cho ngân hàng.
Lãi được tính trên số dư nợ trước khi được điều ch ỉnh :Theo cách
này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kì có trước khi khoản nợ
được thanh tốn.
Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân

1.1.3.3.Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức mà Ngân hàng và khách
hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Ở hình thức
cho vay này bên cạnh những ưu điểm như: thứ nhất Ngân hàng có th ể
sử dụng tối đa nguồn nhân lực của mình, những người này thường
được đào tạo chun mơn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín
dụng cho nên các quyết định trực tiếp của Ngân hàng thường có chất
lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quy ết định bởi các công
ty bán lẻ .Thứ hai cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu
dùng gián tiếp.Thứ ba khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với Ngân
hàng ,có rất nhiều lợi thế có thể phát sinh ,có khả năng làm thỗ mãn
quyền lợi cho cả hai phía ,ví dụ :khách hàng có thể gửi tiền tại ngân
hàng ,sử dụng các sản phẩm ,dịch vụ khác của ngân hàng … Nó cũng
cịn có những nhược điểm: mở rộng và tăng doanh số cho vay không

thực sự thuận lợi, chi phí cho vay thường khá lớn.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình th ức cho vay trong đó Ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán ch ịu
hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, nhưng vẫn
10


Chuyên đề thực tập

GVHD: Lê Thanh Tâm

còn trong hạn thanh tốn. Với hình thức này, Ngân hàng cho vay thơng
qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng. Đối lập với cho vay trực tiếp, cho vay
gián tiếp giúp các Ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho
vay, tiết kiệm và giảm được chi phí, có cơ hội phát triển các quan hệ
với khách hàng cũng như các hoạt động khác của Ngân hàng và giảm
thiểu được rủi ro nếu như Ngân hàng quan h ệ tốt với các doanh
nghiệp bán lẻ. Nhưng hạn chế của hình thức này cũng khơng phải ít.
Đó chính là: Ngân hàng khơng trực tiếp tiếp xúc với người vay vốn vì
vậy khó xác định chính xác tư cách của người vay. Ngân hàng thi ếu s ự
kiểm soát khi các doanh nghiệp bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng
hoá cho người tiêu dùng . Thêm vào đó, kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ
của hình thức cho vay này là hết sức phức tạp, không phải Ngân hàng
nào cũng thực hiện được.
1.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG M ẠI
1.2.1. Nhân tố khách quan
- Môi trường Luật pháp: Luật pháp là công cụ quản lý đắc lực
của Nhà nước. Mọi cá nhân, tổ chức tại mỗi nước đều ch ịu sự chi

phối của hệ thống pháp luật do quốc gia đó quy định với những hoạt
động của mình. Các Ngân hàng thương mại cũng không phải ngoại l ệ.
Hơn thế hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng là một lĩnh vực h ết
sức nhạy cảm - kinh doanh tiền tệ - thì sự giám sát kiểm tra của Nhà
nước là hết sức quan trọng và cần thiết,họ ph ải tuân theo các quy đ ịnh
của Ngân hàng Nhà nước ,luật các tổ chức tín dụng ,luật dân s ự và các
quy định khác.
Nếu các quy định của pháp luật không rõ ràng ,không đ ồng b ộ,
khơng ổn định và có nhiều khẽ hở thì rất khó cho ngân hàng trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng , đồng thời
Nguyễn Thị Hồng Khánh

Lớp: Tài chính Ngân hàng 46


cũng tạo ra khó khăn cho các doanh nghiệp ,họ sẽ không yên tâm hoạt
động trong môi trường như vậy ,cắt giảm đầu tư làm cho nền kinh t ế
kém phát triển và thu nhập của người dân giảm sút ,nhu c ầu tiêu dùng
giảm,khả năng mở rộng cho vay giảm .
Ngược lại ,môi trường pháp lý ổn định ,hệ thống văn bản pháp
luật đầy đủ đồng bộ sẽ khuyến khích các nhà đầu tư ,thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế và tăng nhu cầu tiêu dùng của dân cư.Bên cạnh
đó quyền lợi và trách nhiệm của các Ngân hàng thương mại và các bên
liên quan cũng được bảo vệ ,giải quyết khi có tranh ch ấp xảy ra.Chính
điều đó giúp cho quy mơ cho vay của ngân hàng tăng lên.
- Mơi trường kinh tế - chính trị: Đây là một nhân tố không kém
phần quan trọng so với môi trường Luật pháp. Những chỉ tiêu như thu
nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, chỉ số giá
tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp… phản ánh trung thực th ực trạng nền kinh
tế của một quốc gia. Nếu một nước có nền kinh tế ổn định thì đ ời

sống của người dân cũng có xu hướng phát triển theo, nhu cầu tiêu
dùng trong xã hội tăng mạnh. Vì vậy, cho vay tiêu dùng sẽ được phát
triển với nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân
đầu người tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm...Tình hình chính trị tác động
mạnh đến nền kinh tế nên cũng tác động tới cho vay tiêu dùng. Nh ư
chúng ta đã biết với một quốc gia có nền kinh tế chậm phát triển hoặc
không ổn định ,lạm phát cao…nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ
giảm ,do đó khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng gặp
phải khó khăn.
- Mơi trường văn hóa - xã hội.: Các yếu tố thuộc mơi trường
văn hóa - xã hội bao gồm: tập quán xã hội, thói quen tiêu dùng, trình đ ộ
dân trí, thị hiếu người dân, an ninh trật tự, an tồn xã hội… có tác đ ộng
không nhỏ tới cho vay tiêu dùng. Bên cạnh việc quyết định tới nhu c ầu
chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình. Chúng cịn ảnh hưởng tới cả
12


Chuyên đề thực tập

GVHD: Lê Thanh Tâm

phương thức thỏa mãn cũng như thói quen tài trợ của h ọ. Nếu cộng
đồng có thói quen hưởng thụ, ln muốn thỏa mãn các nhu c ầu c ủa
mình một cách nhanh chóng, và không ngừng mong muốn cải thiện và
nâng cao cuộc sống hiện tại thì cho vay tiêu dùng s ẽ có c ơ h ội phát
triển. Cịn ngược lại, với một cộng đồng mà các cá nhân trong đó ch ủ
yếu khơng thích mua sắm, khơng có thói quen tiêu dùng quá mức những
gì mà họ kiếm được tại thời điểm hiện tại thì xu hướng chung c ủa h ọ
là sẽ tiết kiệm chứ không phải là đến Ngân hàng vay vốn để chi tiêu.
Do đó, cho vay tiêu dùng sẽ hoạt động hết sức khó khăn trong m ột mơi

trường như thế.
Ngồi ra tình hình an ninh, trật tự xã hội cũng góp ph ần đáng kể
trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Với một xã hội an
tồn, an ninh đảm bảo thì càng có nhiều nhu cầu trong vi ệc chi tiêu,
hưởng thụ. Vậy nên càng có nhiều cá nhân tìm đến Ngân hàng để
được tài trợ nhằm thỏa mãn nhu cầu mà khả năng thanh toán hiện tại
chưa đáp ứng được.
1.2.2. Nhân tố chủ quan
- Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng
-Đạo đức của khách hàng: Đây là yếu tố tiên quy ết vì nó th ể hi ện
thiện chí trả nợ đối với ngân hàng của người đi vay .Vì rằng ngay cả
khi người đi vay có nguốn thu nhập cao để trả nợ thậm chí đ ưa ra
những tài sản đảm bảo tốt nhưng đạo đức khơng tốt (khơng có thiện
chí trả nợ) thì cũng khơng hứa hẹn một thiện chí tốt khi ng ười đó th ực
hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng .Chính vì vậy tư cách đ ạo đức c ủa
người vay là yêu tố quyết định đến khoản cho vay của ngân hàng
-Khả năng tài chính:sau khi xem xét tư cách đạo đức của người đi
vay thì việc đánh giá khả năng tài chính cũng rất quan trọng vì r ằng nó
quyết định khả năng trả nợ.Khách hàng có thu nh ập cao ,vi ệc thanh

Nguyễn Thị Hồng Khánh

Lớp: Tài chính Ngân hàng 46


tốn nợ ngân hàng ít ảnh hưởng đến các nhu cầu chi tiêu khác (đ ặc
biệt là nhu cầu chi tiết thiết yếu ),do đó khoản cho vay ít rủi ro hơn.
-Tài sản đảm bảo: Cơ sở để phòng ngừa rủi ro tín dụng chính là
tài sản đảm bảo. Nếu khoản vay tiêu dùng nào mà khách hàng có tài
sản đảm bảo thì càng an tồn cho Ngân hàng. Vì nếu khách hàng khơng

có khả năng thanh tốn thì Ngân hàng có thể phát mại tài sản đ ể thu
hồi một phần hay tồn bộ nợ của chính khách hàng đó. Vậy nên ở Việt
Nam hiện nay, hầu hết các Ngân hàng khi tiến hành cấp tín dụng tiêu
dùng cho các khách hàng đều yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm
bảo.
- Nhân tố xuất phát từ phía Ngân hàng
-Nguồn nhân lực: Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng ,cán
bộ tín dụng sẽ phải tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng .Do đó ,họ
khơng phải những giỏi về chun mơn nghiệp vụ mà cịn phải hi ểu
biết về tâm lí,thói quen,sở thích của từng nhóm khách hàng ,có hi ểu
biết về thị trường hàng hố và dịch vụ .Sự thành công hay th ất bại c ủa
một tổ chức kinh doanh ,ngoài yếu tố cơ sở vật chất ,yếu tố vốn thì
nhân tố con người cũng đóng vai trị rất quan trọng . Để đẩy mạnh
hoạt động của mình ,các ngân hàng cần có một chiến lược đào t ạo con
người lâu dài ,cập nhật cùng với chế độ đãi ngộ thích hợp để thu hút
và giữ chân những người giỏi. Đây là nền tảng cho sự phát triển của
bất cứ hoạt động nào không chỉ là hoạt động của bất c ứ một ngân
hàng nào.
-Công tác thẩm định: Như đã trình bày ở đặc điểm của cho vay
tiêu dùng, quá trình thẩm định khách hàng vay tiêu dùng diễn ra có rất
nhiều khó khăn. Đây chính là nguyên nhân gây ra thời gian thẩm đ ịnh
khá dài. Vì vậy, khách hàng khơng mặn mà lắm với cho vay tiêu dùng.
Cho nên, các Ngân hàng nếu tiến hành khâu này một cách nhanh chóng,
nhưng vẫn đảm bảo chính xác, khơng gây phiền hà cho khách hàng s ẽ
14


Chuyên đề thực tập

GVHD: Lê Thanh Tâm


tạo ra một ấn tượng tốt với khách hàng. Đặc biệt, điều này s ẽ giúp
cho các Ngân hàng dễ dàng lôi kéo được đối tượng khách hàng cá nhân
như trong cho vay tiêu dùng.
- Công nghệ ngân hàng : Công nghệ thông tin đóng vai trị quan
trọng trong việc mở rộng, đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, và
đang là vấn đề mà các ngân hàng quan tâm.Các ngân hàng đã ứng d ụng
những tiến bộ của công nghệ thông tin vào hoạt động c ủa mình nh ằm
hỗ trợ cho việc phát triển kinh doanh .Vì vậy ,ngân hàng nào có h ệ
thống cơng nghệ thơng tin hiện đại sẽ có điều kiện mở rộng kinh
doanh nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
-Chính sách tín dụng :Chính sách tín dụng ph ản ánh c ương lĩnh
hoạt động của một ngân hàng ,là định hướng chung cho cán bộ tín
dụng và các nhân viên ngân hàng ,tăng cường chun mơn hố trong
phân tích tín dụng ,tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh . Định hướng
phát triển tổng thể của ngân hàng dựa trên các nội dung chính của
chính sách:
Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng mở rộng ,các hoạt động
của ngân hàng tập trung vào việc tăng trưởng dư nợ cho vay.Tuy nhiên
cũng cần phải chú ý đến chất lượng của hoạt động tín dụng.
Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng trọng tâm ,trọng điểm :các
ngân hàng sẽ tập trung vào các đối tượng khách hàng mà mình đã lựa
chọn.
-Nguồn vốn của Ngân hàng: Một điều kiện vô cùng quan trọng
trong việc mở rộng, đi sâu vào các hoạt động cho vay tiêu dùng đấy
chính là nguồn vốn. Nếu một Ngân hàng có vốn lớn thì càng có c ơ h ội
đầu tư nhiều vào trang thiết bị, vào nguồn nhân lực… cho hoạt động
cho vay tiêu dùng. Thơng qua đó, cho vay tiêu dùng ngày càng đ ược m ở
rộng.

Nguyễn Thị Hồng Khánh

Lớp: Tài chính Ngân hàng 46


CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN
ĐỘ I
2.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCPQĐ
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội thường được gọi là
Ngân hàng Quân đội (tên tiếng Anh: Military Bank) được thành lập
theo Quyết định số 00374/ GP – UB ngày 30 tháng 12 năm 1993 của Uỷ
16


Chuyên đề thực tập

GVHD: Lê Thanh Tâm

ban nhân dân Thành phố Hà Nội và hoạt động theo Giấy phép s ố 0054/
NH – GP ngày 14 tháng 9 năm 1994 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam với thời gian hoạt động là 50 năm. Ngân hàng chính th ức đi vào
hoạt động vào ngày 4 tháng 11 năm 1994.
Khi mới thành lập, mục đích ban đầu của Ngân hàng Th ương mại
cổ phần Quân đội là nhằm hỗ trợ cho các đơn vị quân đội làm kinh t ế.
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của đất nước, Ngân hàng Quân đội
không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Vì th ế trong thời

điểm hiện tại khách hàng của Ngân hàng Quân đội là mọi đối tượng
trong nền kinh tế như: các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi, cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, các hiệp hội, các cơng ty tài chính… Với ph ương châm hoạt
động an tồn, hiệu quả và ln đặt lợi ích của khách hàng gắn li ền v ới
lợi ích của Ngân hàng, những năm qua Ngân hàng Quân đội luôn là
người đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín c ủa Ngân hàng ngày
càng được củng cố và phát triển. Trong thời gian gần đây, Ngân hàng
Quân đội được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá là một trong
những Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam.
2..1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTMCPQĐ

Nguyễn Thị Hồng Khánh

Lớp: Tài chính Ngân hàng 46


2.1.3.Chức năng ,nhiệm vụ của các phòng ban
* Đại hội đồng cổ đông, là cơ quan quyết định cao nh ất của
NHTMCP Quân đội.Mỗi cổ đông đại diện cho mộ lá phiếu khi bầu c ử
và quyết định tại đại hội, các quyết định được thực hiện theo sự nhất
trí của đa số. Đại hội cổ đông bầu ra chủ tịch hội đồng cổ đơng, ban
kiểm sốt.
* Hội đồng quản trị, là cơ qua quản trị cao nhất của Ngân hàng
giữa hai kỳ đại hội. Hội đồng quản trị đại hội đồng bầu ra gồm từ 5
đến 12 thành viên, được bầu hoặc bãi miễn với đa số phiếu tại đại hội
đồng bằng thể thức bỏ phiếu kín
* Tổng giám đốc: có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, điều lệ của Ngân hàng;

18


Chuyên đề thực tập

GVHD: Lê Thanh Tâm

trình Hội đồng quản trị các báo cáo theo đúng quy định hiện hành về
tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh.
* Phịng kế hoạch tổng hợp: Phịng này có chức năng quản lý, thu
thập, xử lý các thông tin tổng hợp cho ban lãnh đ ạo Ngân hàng, xây
dựng kế hoạch kinh doanh, các chính sách, chiến lược phát triển nhân
sự, các kế hoạch đào tạo cán bộ trình hội đồng quản trị phê duy ệt,
quan hệ công chúng, marketing và quảng cáo, cơng tác pháp chế.
* Phịng cơng nghệ thơng tin: có chức năng quản lý và đảm bảo sự
an tồn, hiệu quả, chính xác, nhanh chóng trong hoạt động của h ệ
thống thông tin của Ngân hàng. Xây dựng chiến lược phát triển cơng
nghệ thơng tin trình hội đồng quản trị phê duyệt, phối hợp với bộ phận
nghiên cứu phát triển và các phòng nghiệp vụ nhằm triển khai các gi ải
pháp, các ứng dụng mới trong công tác phát triển sản phẩm của Ngân
hàng.
* Phịng kế tốn:
+ Bộ phận kế tốn tài chính: chức năng của bộ phận này là xây
dựng kế hoạch tài chính cho các bộ phận nghiệp vụ và chi nhánh,
kiểm soát việc thực hiện kế hoạch tài chính và xây dựng các báo cáo
tài chính phục vụ ban lãnh đạo và các đơn vị có liên quan.
+ Bộ phận thanh tốn bù trừ, kế toán cho vay, kế toán kinh doanh
ngoại tệ: bộ phận này có chức năng kiểm sốt sau các giao dịch kinh
doanh (tính đúng đăn, đầy đủ, hợp lý…) xử lý các giao d ịch (h ạch tốn,
thanh tốn…)

* Phịng tín dụng: Là phịng có chức năng tham m ưu cho h ội đ ồng
tín dụng và đầu tư, xây dựng định hướng, chính sách và các hạn mức
tín dụng trình hội đồng tín dụng và đầu tư xem xét, ki ểm tra, giám sát
việc tuân thủ chính sách và các hạn mức tín dụng; quản lý các kh ỏan
nợ xấu, thẩm định, tía thẩm định các dự án.
* Phịng thanh tốn và quan hệ quốc té: Phịng có chức năng
Nguyễn Thị Hồng Khánh

Lớp: Tài chính Ngân hàng 46


Quản lý và bảo đảm sự hoạt động an toàn, hiệu quả trong việc
cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế trong tồn hệ thống.
Kiểm tra, kiểm sốt tính hợp lệ, chính xác và đầy đủ của ch ứng
từ và các lệnh thanh toán xuất nhập khẩu của khách hàng.
Xử lý các lệnh thanh toán (hạch toán, thực hiện lệnh…)
Đảm nhiệm dịch vụ ngânhàng đại lý và quan hệ quốc tế.
* Phịng ngân quỹ: Có nhiệm vụ quản lý kho quỹ và duy trì h ợp lý
lượng tiền mặt và giấy tờ có giá đảm bảo khả năng thanh toán cho các
quầy giao dịch, thực hiện chi trả hoặc thu nh ận các giao dịch ti ền m ặt
có giá trị lớn.
* Phòng Marketing: Nhiệm vụ của phòng Marketing là t ạo ra mối
quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng; Duy trì khách hàng hiện t ại và
thu hút khách hàng mới, xây dựng phong cách chăm sóc khách hàng.
* Phòng giao dịch: Phòng làm nhiệm vụ tiếp nhận, x ử lý các l ệnh
thanh toán của khách hàng đến giao dịch, trực tiếp chi trả các giao d ịch
tiền mặt có giá trị nhỏ (dưới 300 triệu), giải đáp, hướng dẫn khách
hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.

20



Chuyên đề thực tập

GVHD: Lê Thanh Tâm

2.1.4. Hoạt động kinh doanh của NHTMCPQĐ trong thời gian qua
2.1.4.1. Kết quả một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Quân đội
Trong những năm hoạt động vừa qua, Ngân hàng Thương mại cổ
phần Quân đội đã đạt được những kết quả khả quan về mọi mặt. Đặc
biệt trong những năm gần đây, với những thành tựu mà Ngân hàng đã
và đang có càng chứng tỏ NHTMCPQĐ là một trong nh ững Ngân hàng
Thương mại cổ phần có uy tín cao và vị trí vững chắc trên thị trường.
Về vốn điều lệ
Ban đầu khi mới thành lập, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân
đội chỉ có số vốn điều lệ 20 tỷ đồng chủ yếu dựa vào vốn góp của các
doanh nghiệp quân đội. Nhưng sau một thời gian hoạt động, Ngân hàng
đã không ngừng tăng dần số vốn điều lệ. Ta có thể nhìn thấy t ốc độ
tăng trưởng nhanh chóng về qui mơ vốn điều lệ của Ngân hàng Quân
đội qua một số năm gần đây như sau:
Bảng 2.1: Quy mô vốn điều lệ của NHTMCPQĐ qua các năm
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm

2001

2002

2003


2004

2005

2006

2007

Vốn điều

209,05

229,05

280,00

350,00

450,00

1.045,20

1.149,70

lệ

1

1 ồn báo cáo

0 thường
0 niên NHTMCPQĐ
0
0hàng năm)
(Ngu

Đặc biệt, vốn cổ phần huy động từ dân cư và các doanh nghiệp
ngoài quân đội tăng một cách nhanh chóng. Nói chung, vốn đi ều l ệ gia
tăng đã góp phần tăng khả năng tài chính của Ngân hàng Quân đội ngày
một mạnh hơn, là điều kiện cơ sở cho Ngân hàng mở rộng hoạt động
huy động vốn, hoạt động cho vay cũng như các sản phẩm dịch vụ
khác. Dự kiến trong thời gian tới, Ngân hàng tiếp tục tăng vốn đi ều l ệ
vừa nhằm tăng khả năng cạnh tranh vừa đảm bảo độ an toàn vốn theo

Nguyễn Thị Hồng Khánh

Lớp: Tài chính Ngân hàng 46


quy định của Ngân hàng Nhà nước, phấn đấu trở thành một trong
những Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam.
Về hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Quân đội không ngừng
tăng lên về quy mơ và có sự thay đổi tích cực trong cơ cấu huy động.
Trong đó, lượng vốn huy động từ dân cư tăng trưởng mạnh trong các
năm. Năm 2005 tổng vốn huy động của Ngân hàng đạt 7.046,68 tỷ
đồng, tăng 42,85% so với năm 2004, đạt 120% kế hoạch năm.Đến năm
2006 Ngân hàng đã huy động được tổng số vốn là 11.241 t ỷ đ ồng, tăng
59,52% so với năm 2005, bằng 117,4% kế hoạch năm, lượng vốn huy
động từ dân cư ước đạt 2.387,5 tỷ đồng tăng 60% so với năm 2005. Và

năm 2007, tổng vốn huy động đạt 19.560 tỷ đồng, tăng 74% so với năm
2006, bằng 122,18% kế hoạch năm, trong đó vốn huy động được t ừ
dân cư tăng và đạt 4.576,84 tỷ đồng, tăng 91,7% so với đầu năm. Kết
quả trên có được từ những thành cơng của hai chương trình “Tiết kiệm
dự thưởng”,“Tiết kiệm có thưởng” và rất nhiều nỗ lực nâng cao khả
năng quảng bá hình ảnh, chất lượng dịch vụ thương hiệu của Ngân
hàng Quân đội.
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn huy động của NHTMCPQĐ trong một vài
năm

22


Chuyên đề thực tập

GVHD: Lê Thanh Tâm

Về hoạt động tín dụng
Như các Ngân hàng thương mại khác, hoạt động tín dụng chiếm
một tỷ trọng cao trong danh mục đầu tư của Ngân hàng Quân đội. Năm
2005, tổng dư nợ đạt 4470,2 tỷ đồng tăng 32,2% so với đầu năm. Năm
2006, hoạt động sử dụng vốn đạt hiệu quả khá cao, dư nợ tín d ụng là
6181,59 tỷ đồng, tăng gần 38,3% so với năm 2005. Đến năm 2007, dư
nợ đạt 8645,2 tỷ đồng tăng 40% so với năm 2006.
Trong những năm qua, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
luôn tập trung nâng cao với quan điểm “Nâng cao chất lượng tín dụng
trên cơ sở kiểm sốt được rủi ro tín dụng” trong q trình phát tri ển tín
dụng của mình, NHTMCPQĐ đã mở rộng thêm nhiều hình th ức cho
vay mới: cho vay mua ơ tơ trả góp, cho vay du học, cho vay cổ ph ần
hóa, tài trợ xuất nhập khẩu. Ngoài ra, hoạt động nghiên cứu thị trường,

chọn lựa khách hàng, thẩm định, giải ngân, thu hồi nợ… được tiến
hành một cách rất chặt chẽ, hợp lý theo đúng quy trình nghiệp vụ. Vì
vậy, các khoản nợ quá hạn mới phát sinh của Ngân hàng đã giảm
thiểu.
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ của NHTMCPQĐ qua các năm
(Nguồn báo cáo thường niên NHTMCPQĐ hàng năm)

2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương m ại
cổ phần Quân đội
Hiện nay, Ngân hàng Quân đội đang thực hiện các chức năng
truyền thống và cung cấp các dịch vụ hiện đại nh ư: Huy động vốn;
Cho vay; Bảo lãnh; Thanh toán quốc tế; Chuyển tiền; Kinh doanh
ngoại tệ; Đầu tư liên doanh liên kết; Kinh doanh chứng khốn… Nhìn

Nguyễn Thị Hồng Khánh

Lớp: Tài chính Ngân hàng 46


chung trong thời gian qua, kết quả hoạt động của Ngân hàng Quân đ ội
luôn tăng trưởng và ổn định.
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế của NHTMCPQĐ thời gian
qua
(Nguồn báo cáo thường niên NHTMCPQĐ hàng năm)
Lợi nhuận của Ngân hàng tăng dần trong các năm, và đặc biệt
tăng cao trong những năm gần đây. Lợi nhuận năm 2005 là 148,7 tỷ
đồng. Năm 2006 là 241,4 tỷ đồng tăng 62,34% so với năm 2005. Tính
đến cuối năm 2007 đạt 420 tỷ đồng, tăng 73,6% so với đầu năm và đ ạt
hơn 127% kế hoạch năm đã đề ra.Với những chính sách kinh doanh
hợp lý và có tầm nhìn chiến lược đúng đắn đã đ ảm bảo quy ền l ợi cho

các cổ đông. Mức chia cổ tức trong những năm qua là 20% - 25%, đ ặc
biệt trong 2 năm gần đây tỷ lệ này là rất cao. Năm 2006 là 31,5% trong
đó 28% hưởng bằng tiền mặt cịn 3,5% hưởng bằng cổ phiếu. Năm
2007 tăng gần 4 lần so với năm trước đó, với tỷ l ệ là 60% trong đó
18% bằng tiền mặt và 42% bằng cổ phiếu.
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tổng hợp của NHTMCPQĐ qua các năm
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Tổng tài sản

8.214,93

12.240,30

21.518,50

Vốn chủ sở hữu

636,60

1.415,19

1.556,70


- Vốn điều lệ

450,00

1.045,20

1.149,70

- Vốn bổ sung

186,56

369,99

407,00

Tổng vốn huy động

7.046,68

11.241,00

19.560,00

Tổng dư nợ

4.470,20

6.181,59


8.645,20

148,70

241,40

420

Lợi
thuế
24

nhuận

trước


Chuyên đề thực tập

GVHD: Lê Thanh Tâm
(Nguồn bản tin nội bộ của NHTMCPQĐ)

Tiếp theo về quy mô hoạt động của Ngân hàng Quân đội thường
xuyên được mở rộng. Nhiều chi nhánh và phòng giao dịch được thành
lập nâng tổng số điểm giao dịch lên con số 38. Tổng tài sản tăng qua
các năm: Năm 2005 là 8.214,93 tỷ đồng, Năm 2006 là 12.240,30 tỷ
đồng và đến Năm 2007 tăng lên thành 21.518,5 tỷ đồng. Tốc độ tăng
trưởng được Ngân hàng duy trì đều qua các năm. Vốn ch ủ sở h ữu c ủa
Ngân hàng đã tăng cao, Năm 2005 chỉ mới là 636,60 tỷ đồng thì hi ện

nay đạt 1.556,70 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ nâng từ 450 tỷ đồng lên
thành 1.149,70 tỷ đồng, đưa NHTMCPQĐ trở thành một trong s ố ít các
Ngân hàng thương mại cổ phần có quy mơ vốn điều lệ lớn hơn 1.000
tỷ đồng. Năm 2007 NHTMCPQĐ đã phát hành 200 tỷ đồng trái phiếu
chuyển đổi. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho hoạt đ ộng kinh doanh
của Ngân hàng Quân đội.
Qua đây chúng ta có thể nói rằng: Có được kết quả nh ư trên là
thành công từ việc Ngân hàng Quân đội đã mạnh dạn phát tri ển các
dịch vụ mới, đa dạng hóa các sản phẩm cùng đó chính là ln ln
nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng
2.2.1.1. Những văn bản Luật do Nhà nước ban hành
Trong mục 2.1.1 trình bày về Lịch sử hình thành cho vay tiêu dùng,
chúng ta đã biết từ những năm 1998 trở về trước gần như các Ngân
hàng thương mại khơng có một hành lang pháp lý đảm bảo cho hoạt
động này phát triển như mong đợi. Nhưng từ ngày 1 tháng 10 năm
1998, khi Luật tổ các tổ chức tín dụng có hiệu lực và th ống đ ốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành quy chế “Cho vay của các tổ chức tín dụng
đối với khách hàng” theo quyết định số 324/1998/QĐ - NHNN (sau này
Nguyễn Thị Hồng Khánh

Lớp: Tài chính Ngân hàng 46


×