Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

CÁC BÀI TẬP TÌM HIỂU VẤN ĐỀ CỦA LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NGỮ VĂN CÓ BÀI GIẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.21 KB, 28 trang )

BÀI TẬP TÌM HIỂU VẤN ĐỀ 1
1. Đặc điểm, mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn Ngữ văn trong trường trung học
2. Nội dung chương trình
3. Giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy và học Ngữ văn ở trường trung học
4. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn ở trường trung họ
Bài giải:
Câu 1&2: Đặc điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt và nội dung của môn Ngữ văn
Mục

Chương trình PT 2006
- Hình thành và phát triển

Chương trình PT 2018
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ

tiêu

các năng lực cốt lõi và năng

thơng, có tính hệ thống về ngôn ngữ và văn học,

lực đặc thù của mơn học;

phù hợp với trình độ phát triển của lứa tuổi và yêu

đặc biệt là năng lực giao tiếp

cầu đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.

(kiến thức tiếng Việt, 4 kỹ


- Hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực

năng: nghe, nói, đọc, viết và

sử dụng tiếng Việt, tiếp nhận văn học, cảm thụ

khả năng ứng dụng vào giao

thẩm mĩ ; phương pháp học tập, tư duy, đặc biệt là

tiếp) và năng lực thưởng

phương pháp tự học ; năng lực ứng dụng những

thức văn học.

điều đã học vào cuộc sống.

– Bồi dưỡng và nâng cao

- Bồi dưỡng tình u tiếng Việt, văn học, văn hố;

vốn văn hóa cho người học

tình u gia đình, thiên nhiên, đất nước ; lịng tự

thơng qua những hiểu biết về hào dân tộc ; ý chí tự lập, tự cường ; tinh thần dân
ngơn ngữ và văn học. Từ đó

chủ, nhân văn ; giáo dục cho học sinh trách nhiệm


mà giáo dục, hình thành và

cơng dân, tinh thần hữu nghị và hợp tác quốc tế, ý

phát triển cho HS những tư

thức tơn trọng và phát huy các giá trị văn hố của

tưởng, tình cảm nhân văn

dân tộc và nhân loại

Đặc

trong sáng, cao đẹp.
Tính chất cơng cụ và thẩm

điểm

mỹ để giáo dục về đạo đức

Yêu cầu

và thẩm mỹ cho HS
Hình thành và phát triển

Hình thành và phát triển những phẩm chất và năng

cần đạt


kiến thức và kỹ năng của

lực cần có đối với môn học và năng lực đặc thù


Nội

từng cấp học
Gồm 7 mạch, 3 phần kiến

theo từng cấp học
Gồm 4 mạch tương ứng 4 kĩ năng

dung
thức, 4 kĩ năng
Câu 3: GV và HS trong hoạt động dạy và học Ngữ Văn ở trường trung học
*Trong hoạt động dạy học mơn Ngữ Văn của GV:
-Có trách nhiệm khơi dậy tinh thần học tập của người học
-Cung cấp một số kiến thức cơ bản.
-Hướng dẫn HS phát hiện tự kiến thức, nghiên cứu SGK, các tài liệu, sưu tầm tư liệu,
thuyết trình, thảo luận về nội dung học tập và rèn luyện kĩ năng giao tiếp
-Giúp HS tiếp tục phát triển những phẩm chất đã có, mở rộng và nâng cao một số
phẩm chất khác để hòa nhập với cộng đồng
-Chú trọng đến nội dung phát biểu ý kiến cá nhân trong nhiều tình huống giao tiếp
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức, phương tiện trong dạy học
*Trong hoạt động học môn Ngữ Văn của học sinh:
- Về năng lực ngôn ngữ: Biết vận dụng kiến thức để hiểu nội dung và phân tích. Thể
hiện được cách nghĩ của bản thân theo cảm quan riêng; thấy được vai trò và tác dụng
của việc đọc.

- Về năng lực văn học: Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những kiến
thức tích hợp. Phân biệt được đặc trưng của hình tượng văn học, đánh giá được nghệ
thuật của văn bản.Tạo lập được một số kiểu văn bản thể hiện khả năng biểu đạt cảm
xúc và ý tưởng bằng hình thức ngơn từ mang tính thẩm mĩ.
Câu 4: Nguyên tắc dạy học Ngữ văn ở trường trung học: 6 nguyên tắc
*Tiếp cận giao tiếp: Lấy giao tiếp xã hội để triển khai các hoạt động dạy học. Giúp HS
rèn luyện kĩ năng giao tiếp.
*Tiếp cận quan điểm lịch sử: bối cảnh xã hội-tác giả-tác phẩm dưới góc nhìn dồng đại
và lịch đại. Giúp HS có thể lí giải tác phẩm, hiểu theo nhiều ý nghĩa, vượt ra ngồi chủ
định của tác giả.
*Tích hợp: liên kết kiến thức giữa các ngành học giúp HS đồng bộ hóa vốn tri thức, tự
phát hiện điều mới mẻ và sáng tạo.


*Rèn luyện và phát triển các loại hình tư duy: Tư duy hình tượng được soi xét theo
chiều hướng thống nhất với tư duy logic. Giúp HS rèn luyện tư duy khoa học toàn diện.
*Xây dựng bản sắc cá nhân, phát triển nhân cách (cá thể) trong mối quan hệ thống
nhất với cộng đồng: Hướng đến việc phát triển từng cá nhân và có mối liên hệ với các
giá trị chung của cộng đồng xã hội để tạo ra tính đa dạng và thống nhất xã hội.
*Khai phóng tư duy, phát huy tính tích cực, chủ động của người học: truyền đạt kiến
thức mở, tạo kênh thông tin đa chiều, tạo điều kiện tranh luận

BÀI TẬP TÌM HIỂU VẤN ĐỀ 2
Tìm hiểu vấn đề 2 về kế hoạch giáo dục và kế hoạch bài dạy theo hướng dẫn sau:
-Xác định một số kiểu kế hoạch mà GV cần thiết kế phuc vụ cho quá trình giáo dục và
dạy học trong nhà trường
-Trình bày cách thức thiết kế kế hoạch giáo dục ngữ văn của giáo viên.
-Trình bày cách thức thiết kế kế hoạch bài dạy ngữ văn
-Thiết kế mục tiêu bài học trong các tình huống sau
Tình huống 1: bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (Ngữ văn 10, cơ bản,T.1)

Tình huống 2: bài Chữ người tử tù ( Ngữ văn 11, cơ bản,T.1)
Tình huống 3: bài Vợ nhặt (Kim Lân) cho lớp 11
Bài giải:

Một số kiểu kế hoạch mà giáo viên cần thiết kế cho quá trình giáo dục và
dạy học trong nhà trường
1. Kế hoạch thời gian thực hiện chương trình ( phân phối chương trình )
Căn cứ vào kế hoạch thời gian năm học do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định và hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học hằng
năm của Sở GDĐT3 , Hiệu trưởng tổ chức xây dựng và ban hành kế hoạch thời
gian thực hiện chương trình của từng môn học bắt buộc, môn học tự chọn, môn
học lựa chọn, chuyên đề học tập lựa chọn, hoạt động giáo dục bắt buộc, nội


dung giáo dục địa phương (sau đây gọi chung là môn học) bảo đảm tổng số
tiết/năm học quy định trong chương trình. Chương trình mỗi mơn học ở mỗi
khối lớp được bố trí phù hợp trong cả năm học.
Đối với các môn học lựa chọn và chuyên đề học tập lựa chọn ở cấp trung học
phổ thông, nhà trường xây dựng một số tổ hợp gồm 5 môn học được chọn từ 3
nhóm mơn học lựa chọn trong chương trình5 (mỗi nhóm chọn ít nhất 1 mơn
học) và xây dựng một số tổ hợp 3 cụm chuyên đề của 3 mơn học trong chương
trình phù hợp với khả năng tổ chức của nhà trường; đồng thời xây dựng phương
án tổ chức cho học sinh đăng kí lựa chọn và tổ chức thực hiện để vừa đáp ứng
nhu cầu của học sinh vừa bảo đảm phù hợp với điều kiện về đội ngũ giáo viên6 ,
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường. Đối với các hoạt động giáo dục
được tổ chức theo hình thức tham quan, cắm trại, câu lạc bộ, hoạt động phục vụ
cộng đồng (sau đây gọi chung là hoạt động giáo dục), Hiệu trưởng tổ chức xây
dựng kế hoạch thời gian thực hiện phù hợp với kế hoạch thời gian thực hiện
chương trình các môn học và điều kiện cụ thể của nhà trường; tạo môi trường
cho học sinh được trải nghiệm, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học trong

chương trình các môn học, hoạt động giáo dục vào thực tiễn.
2. Kế hoạch giáo dục của tố chuyên môn
Căn cứ vào kế hoạch thời gian thực hiện chương trình các mơn học đã được
Hiệu trưởng quyết định, các tổ chuyên môn xây dựng Kế hoạch giáo dục của tổ
chuyên môn, bao gồm Kế hoạch dạy học các môn học (theo Khung kế hoạch
dạy học môn học tại Phụ lục 1) và Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục
(theo Khung kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục tại Phụ lục 2). Đối với
việc tổ chức các hoạt động giáo dục, đơn vị được giao chủ trì hoạt động nào xây
dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức hoạt động đó, bao gồm các thành phần cơ bản
sau: mục đích, yêu cầu; nội dung, hình thức và chương trình tổ chức hoạt động;
tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động đối với các đối tượng tham gia; thời gian và
địa điểm tổ chức; nguồn lực được huy động để tổ chức thực hiện. Thực hiện sinh
hoạt tổ/nhóm chun mơn dựa trên nghiên cứu bài học; định kì sinh hoạt chuyên


môn để xây dựng bài học minh hoạ, tổ chức dạy học và dự giờ để phân tích, rút
kinh nghiệm giờ dạy dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh7 . Việc dự
giờ, thăm lớp của giáo viên được thực hiện theo kế hoạch sinh hoạt chuyên môn
của tổ/nhóm chun mơn.
3. Kế hoạch giáo dục của giáo viên và kế hoạch bài dạy ( giáo án )
Căn cứ vào Kế hoạch dạy học các môn học của tổ chuyên môn, giáo viên được
phân công dạy học môn học ở các khối lớp xây dựng Kế hoạch giáo dục của
giáo viên trong năm học (theo Khung kế hoạch giáo dục của giáo viên tại Phụ
lục 3); trên cơ sở đó xây dựng các Kế hoạch bài dạy (theo Khung kế hoạch bài
dạy tại Phụ lục 4) để tổ chức dạy học. Không bắt buộc học sinh phải trang bị
điện thoại di động để phục vụ học tập. Việc cho phép học sinh sử dụng điện
thoại di động trong lớp học để hỗ trợ hoạt động học do giáo viên trực tiếp giảng
dạy môn học quyết định; được giáo viên hướng dẫn cụ thể trong các hoạt động
đã được thiết kế trong Kế hoạch bài dạy sao cho không yêu cầu tất cả học sinh
phải có điện thoại để sử dụng và bảo đảm yêu cầu phù hợp với nội dung học tập.

Giáo viên thông báo cụ thể yêu cầu học sinh chỉ được sử dụng điện thoại như là
một thiết bị hỗ trợ hoạt động học và những điều học sinh không được làm khi sử
dụng điện thoại trên lớp, trong giờ học. Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên
được thực hiện trong quá trình tổ chức các hoạt động học được thiết kế trong Kế
hoạch bài dạy thông qua các hình thức: hỏi - đáp, viết, thực hành, thí nghiệm,
thuyết trình, sản phẩm học tập. Đối với mỗi hình thức, khi đánh giá bằng điểm
số phải thơng báo trước cho học sinh về các tiêu chí đánh giá và định hướng cho
học sinh tự học; chú trọng đánh giá bằng nhận xét quá trình và kết quả thực hiện
của học sinh theo yêu cầu của câu hỏi, bài tập, bài thực hành, thí nghiệm, thuyết
trình, sản phẩm học tập đã được nêu cụ thể trong Kế hoạch bài dạy.
4. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá định kì
a) Đối với bài kiểm tra Các tổ chuyên môn xây dựng ma trận, đặc tả đề kiểm tra,
đánh giá định kì của các môn học ở từng khối lớp với ngân hàng câu hỏi tự luận
và câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo 4 mức độ yêu cầu như sau: - Nhận biết:


Các câu hỏi yêu cầu học sinh nhận ra, nhớ lại các thơng tin đã được tiếp nhận
trước đó hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học theo các bài học hoặc chủ đề
trong chương trình mơn học. - Thông hiểu: Các câu hỏi yêu cầu học sinh giải
thích, diễn đạt được thơng tin theo ý hiểu của cá nhân, so sánh, áp dụng trực tiếp
kiến thức, kĩ năng đã học theo các bài học hoặc chủ đề trong chương trình mơn
học. - Vận dụng: Các câu hỏi yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học
để giải quyết vấn đề đặt ra trong các tình huống gắn với nội dung đã được học ở
các bài học hoặc chủ đề trong chương trình mơn học. - Vận dụng cao: Các câu
hỏi yêu cầu học sinh vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết
vấn đề đặt ra trong các tình huống mới, các vấn đề thực tiễn phù hợp với mức độ
cần đạt của chương trình mơn học. 4 b) Đối với bài thực hành, dự án học tập Các
tổ chuyên môn xây dựng các bài kiểm tra thực hành, dự án học tập để kiểm tra,
đánh giá định kì mơn học ở từng khối lớp; các bài kiểm tra thực hành, dự án học
tập phải nêu rõ các tiêu chí cụ thể để đánh giá phù hợp với yêu cầu cần đạt của

chương trình mơn học. c) Tổng hợp nhận xét, đánh giá cuối học kì và cả năm
học Khuyến khích giáo viên hướng dẫn và giao cho học sinh viết tự nhận xét về
ưu điểm, hạn chế, sự tiến bộ của bản thân trong học tập, rèn luyện đối với từng
mơn học cuối mỗi học kì; căn cứ vào kết quả đánh giá thường xuyên và định kì,
giáo viên tổng hợp đưa ra nhận xét, đánh giá để học sinh hoàn thiện, chỉnh sửa
và gửi cho cha mẹ học sinh. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Tổng
hợp nhận xét cuối mỗi học kì và cả năm học được thông báo cho từng học sinh
và ghi vào Học bạ học sinh.
Cách thức thiết kế kế hoạch giáo dục Ngữ Văn của giáo viên
I. Hướng dẫn thực hiện
1. Căn cứ thực hiện
- Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ Văn do Bộ GD&ĐT ban hành.
- Căn cứ vào Hướng dẫn số 791/ HD- BGD ĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GD ĐT
triển khai thực hiện thí điểm chương trình giáo dục phổ thơng.


- Căn cứ Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện
chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo định hướng phát triển năng lực
và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018.
- Căn cứ Công văn số 5842/BGDĐT-VP hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học
giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản.
- Căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 trường THCS
Trọng Quan.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế và khả năng học tập của học sinh trường
THCSTrọng Quan.
- Trên cơ sở khung phân phối chương trình của mơn học.
2. Về phương pháp dạy học
 Tích cực áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực, phẩm chất học sinh. Chú trọng việc vận dụng kiến thức đã
học vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn, tăng cường việc giao bài

tập cho học sinh thực hiện ngoài giờ học, ngoài lớp học.
 Linh hoạt sử dụng các phương pháp dạy học chủ yếu: PP thảo luậ nhóm,
PP đúng vai, PP giải quyết tình huống, PP động não, PP dạy học theo dự
án, PP vấn đáp, PP trực quan,... Các kỹ thuật dạy học phù hợp với nội
dung bài và đối tượng học sinh.
3. Về soạn, giảng bài:
 Soạn giảng theo chủ đề dạy học, Gv linh hoạt trong việc điều chỉnh nội
dung kiến thức, thời lượng dạy học cho từng đơn vị kiến thức.
 Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và vai trò chủ đạo
của GV.
 Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động củqa GV và HS,
thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề


quá tải (nhất là với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới), bồi dưỡng năng
lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về
ghi nhớ máy móc khơng nắm vững bản chất.
 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, khuyến khích
sử dụng hợp lý giáo án điện tử, liên hệ thực thế trong giảng dạy phù hợp
với nội dung từng bài học.
 Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, ngắn gọn,
dễ hiểu; tác phong thân thiện gần gũi; coi trọng việc khuyến khích, động
viên HS học tập; tổ chức hợp lý cho HS học tập các nhân và theo nhóm.
 Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng HS khá giỏi và giúp đỡ HS
học lực yếu kém trong nộ dung từng bài học.
4. Về thiết bị dạy học
Sử dụng triệt để các thiết bị dạy học được trang cấp, khuyến khích việc tự
làm thiết bị, đồ dùng dậy học của GV và HS.
5. Về kiểm tra đánh giá:
 Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm

chất HS.
 Tăng cường vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn,
chú ý thái độ, sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập.
Cách thức thiết kế kế hoạch bài dạy môn ngữ văn
Việc thiết kế kế hoạch bài dạy chuyên đề bồi dưỡng vô cùng quan trọng. Đây là
bước chuẩn bị chu đáo nhất để có thể thực hiện được hoạt động bồi dưỡng một
cách hiệu quả. Trên cơ sở đề cương môn học đã được chỉnh sửa và thẩm định
của những nhà giáo dục uy tín, người soạn chi tiết hố, cụ thể hố những nội
dung trong đề cương mơn học. Như đã trình bày, chuyên đề cần đi vào những
vấn đề thiết thực. Phần lí thuyết chỉ đưa ra khái niệm ngắn gọn, đầy đủ nhất, quy


trình phải được cụ thể bằng các bước. Với quy trình phát triển CT mơn Ngữ văn
ở trường PT, có thể lưu ý cho HV tám bước cơ bản: bước1. Phân tích bối cảnh,
đánh giá nhu cầu giáo dục; bước 2. Xác định mục tiêu; bước 3. Thiết kế nội
dung CT; bước 4. Lựa chọn phương pháp và hình thức dạy - học, bước 5. Lựa
chọn phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá, bước 6. Thẩm định CT,
bước 7. Triển khai CT, bước 8. Đánh giá CT. Ở mỗi bước, người soạn cần có
những bảng biểu mẫu, những ví dụ cụ thể để HV dễ hình dung và có thể làm
theo.
Phần thực hành cần tăng thời lượng, nhiệm vụ cũng cần được cụ thể hoá bằng
những bài tập thiết thực. Ví dụ, ở phần thực hành phát triển CT, giảng viên giao
nhiệm vụ cho HV: Nhiệm vụ 1: Thiết kế mẫu điều tra, khảo sát và đưa ra số
liệu cụ thể về thực trạng dạy học Ngữ văn ở trường PT mà anh/chị quan tâm. Tư
đó, đề xuất định hướng phát triển CT môn Ngữ văn ở trường đó; nhiệm vụ 2:
Xây dựng CT nhà trường gắn với đặc trưng vùng miền (HV chọn một trường PT
mình đang giảng dạy và công tác). Ở phần thực hành một số bước cụ thể, giảng
viên cho bài tập: Phân tích phần tiếng Việt (Văn học, Làm văn) trong CT Ngữ
văn PT tư đó đưa ra đề xuất cấu trúc lại CT. Trong đề cương bài giảng chi tiết,
giảng viên cũng cần cụ thể hoá tri thức bằng các hoạt động thực hành và có sản

phẩm mẫu. Ví dụ, hướng dẫn HV thiết kế kế hoạch theo chủ đề, giảng viên đưa
ra quy trình cụ thể như sau:
Bước 1. Lý do chọn chủ đề: Vì sao lại lựa chọn và xây dựng chủ đề đó?
Bước 2. Mục tiêu của chủ đề: GV cần xác định mục tiêu về kiến thức, kỹ năng,
thái độ và mục tiêu về năng lực.
Bước 3. Nội dung chủ đề: GV xác định được những nội dung kiến thức cơ bản
cần hướng dẫn HS hình thành qua chủ đề học tập.
Bước 4. Cách thức tổ chức dạy học tích hợp theo chủ đề: GV xác định được các
hoạt động dạy và học, hoạt động của GV và HS, những phương pháp và kĩ thuật
dạy học áp dụng trong dạy học.


Lưu ý: bước 3 và 4 có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau:
Cách 1: Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự tuyến tính tư trên xuống dưới.
Hoạt động 1:…
Hoạt động 2:…
Hoạt động 3:…
Cách 2: Viết hệ thống các hoạt động theo hai cột: Hoạt động của GV và HS.
Hoạt động của và HS

Nội dung cần đạt

Cách 3: Viết hệ thống các hoạt động theo 3 cột: Hoạt động của GV, hoạt động
của HS và nội dung cần đạt, thời gian thực hiện.
Hoạt động của GV

Hoạt động của GV và

Nội dung cần đạt


HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Cách 4: Viết hệ thống các hoạt động theo bốn cột: Hoạt động của GV, hoạt động
của HS và nội dung cần đạt, tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
Hoạt động của

Hoạt động của

Nội dung chính

GV

HS

và thời gian

Nội dung cần đạt

Bước 5.Cách thức kiểm tra, đánh giá trong chủ đề: GV cần xây dựng bảng mô tả
các mức độ và công cụ đánh giá được sử dụng trong chủ đề và thiết kế được hệ
thống câu hỏi, bài tập.
Thiết kế mục tiêu bài học cho các tình huống sau:
Tình huống 1: Bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật ( Ngữ văn 10, Cơ
bản ,T1)


KẾ HOẠCH BÀI DẠY


Trường:...................
Tổ:............................

Họ và tên giáo viên:

TÊN BÀI DẠY:
Phong cách

ngôn ngữ nghệ thuật
Môn học: Ngữ văn; lớp: 10
Thời gian thực hiện: 1 tiết
I.

Mục tiêu:
Sau khi học bài này, học sinh có thể:

Th Mục tiêu


hóa
tự
Kiến thức
1
Những kiến thức cơ bản về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (khái niệm, 1
đặc điểm chung và cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ)
Năng lực

Năng lực chung
2
Biết thu thập và làm rõ các thơng tin có liên quan đến vấn đề.
Năng lực đặc thù (đọc, nói và viết)
3
Nhận biết, phân tích, cảm thụ ngơn ngữ nghệ thuật trong các văn bản

2.1.

2.2.
1
4
Sử dụng phương tiện ngôn ngữ theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật để 2.2.
nâng cao hiệu quả diễn đạt (nói và viết).
2
Phẩm chất
Yêu quý, trân trọng và ra sức giữ gìn, phát huy ngơn ngữ của dân tộc
3

Tình huống 2: Bài Chữ người tử tù ( Ngữ văn 11, Cơ bản ,T1)
KẾ HOẠCH BÀI DẠY

Trường:...................

Họ và tên giáo viên:

Tổ:............................

……………………


TÊN BÀI DẠY: Văn bản Chữ người tử tù
Môn học: Ngữ văn; lớp: 11
Thời gian thực hiện: 2 số tiết


I.

Mục tiêu:

Sau khi học bài này, học sinh có thể:
Thứ

Mục tiêu

tự
Kiến thức
1
Chủ thể sáng tạo, thái độ và tư tưởng của tác giả trong văn bản
2
Đặc điểm của truyện ngắn hiện đại: khơng gian, thời gian, câu


hóa
1.1
1.2

chuyện, nhân vật, người kể chuyện, điểm nhìn và sự thay đổi
điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật,…
3
Cách so sánh hai văn bản viết về cùng một đề tài

4
Quan điểm của người viết và quan điểm của người đọc
Năng lực
Năng lực chung
5
Biết điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; ln
6

1.3
1.4
2.1.1

bình tĩnh và có cách cư xử đúng.
Biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các 2.1.2

thành viên trong nhóm
Năng lực đặc thù (đọc)
7
Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, 2.2.1.1
nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác
phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể
8

hiện nội dung văn bản.
Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn 2.2.1.2
bản muốn gửi đến người đọc thơng qua hình thức nghệ thuật
của văn bản; phân biệt chủ đề chính, chủ đề phụ trong một văn

9


bản có nhiều chủ đề.
Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ

2.2.1.3

đạo của người viết thể hiện qua văn bản; phát hiện được các giá
10

trị văn hóa, triết lí nhân sinh từ văn bản.
Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngơn

2.2.2.1

ngữ văn học. Phân tích được tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác
11

phẩm văn học.
Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện ngắn
hiện đại như: không gian, thời gian, câu chuyện, nhân vật,

2.2.2.2


người kể chuyện ngơi thứ 3 (người kể chuyện tồn tri), sự nối
kết giữa lời người kể chuyện, lời nhân vật,…
So sánh được hai văn bản viết cùng đề tài ở các giai đoạn khác

12

2.2.3


nhau; liên tưởng, mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn văn bản được
đọc.
Đọc mở rộng từ 1 đến 2 truyện ngắn có dung lượng tương

13

đương với VB học chính thức.
Phẩm chất
14
Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia
các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hóa
Tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức

15

2.2.4

3.1
3.2

của bản thân
Tình huống 3: Bài Vợ Nhặt ( Ngữ văn 12, Cơ bản)
KẾ HOẠCH BÀI DẠY

Trường:...................

Họ và tên giáo
TÊN BÀI DẠY:


Tổ:...........................

Văn bản Vợ nhặt

.

Môn học: Ngữ văn;
lớp: 11
Thời gian thực hiện: 2 số tiết
I.

Mục tiêu:
Sau khi học bài này, học sinh có thể:

Th

Mục tiêu

Mã hóa

ứ tự
Kiến thức
1
Chủ thể sáng tạo, thái độ và tư tưởng của tác giả trong văn bản
1.1
2
Đặc điểm của truyện ngắn hiện đại: không gian, thời gian, câu 1.2
chuyện, nhân vật, người kể chuyện, điểm nhìn và sự thay đổi điểm



nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật,…
3
Cách so sánh hai văn bản viết về cùng một đề tài
1.3
4
Quan điểm của người viết và quan điểm của người đọc
1.4
Năng lực
Năng lực chung
5
Ghi chép thơng tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc 2.1.1
6

ghi nhớ sự dụng, bổ sung khi cần thiết
Phân tích được các cơng việc cần thực hiện để hồn thành nhiệm vụ 2.1.2

7

của nhóm
Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập ; suy nghĩ khơng theo lối 2.1.3

mịn
Năng lực đặc thù (đọc)
8
Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, 2.2.1.1
nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác
phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện
9

nội dung văn bản.

Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thơng điệp mà văn bản 2.2.1.2
muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn
bản; phân biệt chủ đề chính, chủ đề phụ trong một văn bản có nhiều

10

chủ đề.
Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo 2.2.1.3
của người viết thể hiện qua văn bản; phát hiện được các giá trị văn

11

hóa, triết lí nhân sinh từ văn bản.
Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngơn ngữ 2.2.2.1
văn học. Phân tích được tính đa nghĩa của ngơn từ trong tác phẩm

12

văn học.
Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại 2.2.2.2
như: không gian, thời gian, câu chuyện, nhân vật, người kể chuyện
ngơi thứ 3 (người kể chuyện tồn tri_ và người kể chuyện ngôi thứ
nhất (người kể chuyện hạn tri), sự thay đổi điểm nhìn, sự nối kết

13

giữa lời người kể chuyện, lời nhân vật,…
So sánh được hai văn bản viết cùng đề tài ở các giai đoạn khác nhau; 2.2.3.1

14


liên tưởng, mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn văn bản được đọc.
Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và hiểu 2.2.3.2
biết về lịch sử văn học Việt Nam để nhận xét, đánh giá văn bản văn


học.
Đọc mở rộng từ 1 đến 2 truyện ngắn có dung lượng tương đương với 2.2.4

15

văn bản học chính thức.
Phẩm chất
16
Có ý thức làm trịn bổn phận với người thân và gia đình.

3

BÀI TẬP TÌM HIỂU VẤN ĐỀ 3
Đọc tài liệu và vẽ sơ đồ và tóm tắt về thuyết hành vi
Bài giải:
Tóm tắt
Thuyết hành vi
Dựa trên lý thuyết phản xạ có điều kiện của Pavlov, hà tâm lý học Mỹ Watson đã xây dựng lý
thuyết hành vi (Behavorism) giải thích cơ chế tâm lý của việc học tập.
Thuyết hành vi cho rằng học tập là một quá trình đơn giản mà trong đó những mối liên hệ
phức tạp sẽ được làm cho dễ hiểu và rõ ràng thông qua các bước học tập nhỏ được sắp xếp
một cách hợp lý. Thơng qua những kích thích về nội dung, phương pháp dạy học, người học
có những phản ứng tạo ra những hành vi học tập và qua đó thay đổi hành vi của mình. Vì vậy
quá trình học tập được hiểu là quá trình thay đổi hành vi. Hiệu quả của nó có thể thấy rõ khi

luyện tập cũng như khi học tập các quá trình tâm lý vận động và nhận thức đơn giản
Có nhiều mơ hình khác nhau của thuyết hành vi, có thể nêu một số quan niệm cơ bản của
thuyết hành vi như sau:


Các lý thuyết hành vi giới hạn việc nghiên cứu cơ chế học tập qua các hành vi bên
ngồi có thể quan sát khách quan bằng thực nghiệm.



Thuyết hành vi không quan tâm đến các quá trình tâm lý chủ quan bên trong của
người học như tri giác, cảm giác, tư duy, ý thức, vì cho rằng những yếu tố này khơng
thể quan sát khách quan được. Bộ não được coi như là một “hộp đen” không quan sát
được.



Thuyết hành vi cổ điển (Watson): quan niệm học tập là tác động qua lại giữa kích
thích và phản ứng (S-R), nhằm thay đổi hành vi. Vì vậy trong dạy học cần tạo ra
những kích thích nhằm tạo ra hưng phấn từ đó có các phản ứng học tập và thơng qua
đó thay đổi hành vi.



Thuyết hành vi Skiner: khác với thuyết hành vi cổ điển, Skiner không chỉ quan tâm
đến mối quan hệ giữa kích thích và phản ứng mà đặc biệt nhấn mạnh mối quan hệ giữa
hành vi và hệ quả của chúng (S-R-C). Chẳng hạn khi HS làm đúng thì được thưởng,
làm sai thì bị trách phạt. Những hệ quả của hành vi này có vai trị quan trong trong
việc điều chỉnh hành vi học tập của HS.


Có thể tóm tắt những đặc điểm chung của cơ chế học tập theo thuyết hành vi như sau:




Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát được.



Các q trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập đơn giản,
trong đó bao gồm các hành vi cụ thể với trình tự được quy định sẵn. Những hành vi
phức tạp được xây dựng thông qua sự kết hợp các bước học tập đơn giản.



GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của người học, tức là sắp xếp việc học
tập sao cho người học đạt được hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp
(khen thưởng và công nhận).



GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát q trình học tập để kiểm sốt tiến bộ học
tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm.

Tuy nhiên, thuyết hành vi bộc lộ những nhược điểm:


Thuyết hành vi chỉ chú ý đến các kích thích từ bên ngồi. Tuy nhiên hoạt động học tập
thực ra khơng chỉ do kích thích từ bên ngồi mà cịn là sự chủ động bên trong của chủ
thể nhận thức.




Quá trình nhận thức bên trong của chủ thể nhận thức, đặc biệt là tư duy đóng vai trị
quan trọng trong hoạt động học tập. Q trình này khơng được thuyết hành vi chú ý
đến.



Việc chia quá trình học tập thành chuỗi các hành vi đơn giản chưa tạo ra hiểu biết đầy
đủ đối với các mối quan hệ tổng thể.


BÀI TẬP TÌM HIỂU VẤN ĐỀ 4


Câu 1: Nếu ít nhất một câu hỏi cần giải đáp về các phương pháp: Hợp tác, giải
quyết vấn đề, dự án.
Câu 2: Thiết kế một ví dụ minh họa cho phương pháp dạy học hợp tác
Bài giải:
Câu 1: Những câu hỏi liên quan đến các phương pháp
Phương pháp hợp tác:
+ Tại sao trong DHHT khơng có phần đánh giá và kết luận như hai phương pháp
DH còn lại?
+ Khi chia nhóm dựa trên 3 tiêu chí: theo trình độ, theo ngẫu nhiên, theo sở trường
thì tiêu chí nào để phân nhóm là hợp lý và hiệu quả nhất?
Phương pháp dự án:
+ Việc thực hiện phương pháp dạy học theo dự án có hạn chế là một số thành viên
trong nhóm phân chia cơng việc khơng trực tiếp liên quan đến việc hình thành các
kĩ năng đọc, viết, nói, nghe (ví dụ như: quay phim, chụp hình, thiết kế ppt,...). Vậy

làm cách nào để khắc phục hạn chế này?
+ Những vấn đề nào được xem là phù hợp để đưa vào PP dự án?
Phương pháp giải quyết vấn đề:
+ Làm thế nào để kích thích sự hứng thú tìm tịi vấn đề của HS trong PP Giải quyết
vấn đề?
+ Nếu đưa ra PP giải quyết vấn đề nhưng học sinh khơng phát hiện ra vấn đề thì PP
đó có thất bại không?
Câu 2

1. Một số thông tin chung:
Lớp dạy: lớp 6
Phần: Đọc
Thể loại: Cổ tích
Ngữ liệu lựa chọn: Sọ Dừa
Hoạt động sử dụng PP: Hoạt động luyện tập


Mục tiêu:
- Nhận biết một số yếu tố của cổ tích như: cốt truyện, nhân vật.
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ,
hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật.
Lí do chọn sử dụng dạy học hợp tác:
+dạy học hợp tác phù hợp dùng trong dạy đọc để phát triển NL đọc VB cho HS.
+Cở sở vật chất: Phòng học có đủ khơng gian để HS hợp tác làm việc theo
nhóm nhỏ.
+Nhiệm vụ học tập: Đây là nhiệm vụ mang tính khái qt lại tồn bộ nội dung
bài học thông qua ngữ liệu. Đây là nhiệm vụ tương đối khó và nặng nề nếu giao
cho từng HS thực hiện cá nhân. Vì vậy cần có sự hợp tác làm việc của các HS.
Hoạt động này một mặt giúp hình thành và phát triển năng lực đọc hiểu văn bản
văn học theo đặc trưng thể loại một mặt phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác

cho người học.
Thời gian: 20 phút, vừa đủ để HS hợp tác làm việc theo nhóm.
2. Cách thức tổ chức:
GV yêu cầu nhóm HS dùng sơ đồ tư duy nhằm giúp HS thảo luận, tóm tắt những
vấn đề nổi bật về đặc điểm truyện cổ tích thể hiện qua ngữ liệu được chọn.
Tiêu chí thành lập nhóm: mỗi nhóm 3-4 HS, vừa đủ để HS tập hợp làm việc mà
không mất thời gian di chuyển. Đồng thời phù hợp với nhiệm vụ, tạo điều kiện
cho mọi HS trong nhóm để có cơ hội thể hiện trách nhiệm, tham gia đóng góp.
3. Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị: GV chia nhóm, chọn nhóm trưởng, giao trách nhiệm cho
nhóm tự phân chia cơng việc cho các thành viên với yêu cầu mọi thành viên đều
tham gia đóng góp ý kiến; chuẩn bị giấy A0, rubric đánh giá kết quả.


Nội dung Mức đánh giá
yêu cầu
(1)

(2)

Hoạt động luyện tập

Phần thôn HS chỉ nêu 1/3 HS chỉ nêu 2/3 đặc điểm của cổ tích thể hiện qu
g tin
đặc điểm của c
ổ tích thể hiện
qua tác phẩm.

Phần hình Sơ đồ của HS Sơ đồ của HS có sự thể hiện độ dày nhánh nhưn
thức

chưa thể hiện
độ dày nhánh
phân biệt ý lớn
, nhỏ
Bước 2: Giao nhiệm vụ: GV yêu cầu nhóm HS dùng sơ đồ tư duy để khái quát
những đặc điểm của thể loại cổ tích và thể hiện dưới dạng sơ đồ tư duy trên giấy
A0.
Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
+ HS làm việc nhóm, tổng hợp phần tìm hiểu về đặc điểm của cổ tích thể hiện
qua tác phẩm bằng sơ đồ tư duy vào giấy A0.
+ GV quan sát, nhắc nhở HS về qui tắc trình bày của sơ đồ tư duy (nét đậm thể
hiện ý chính, nét nhạt dần thể hiện các ý phụ, hình ảnh minh họa, từ khóa,…),
hỗ trợ khuyến khích HS chưa chủ động tham gia thảo luận.
Bước 4: Báo cáo kết quả:


- GV gọi từ 1-2 nhóm HS trình bày kết quả
- GV tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau
- GV bổ sung, chốt các ý.
Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Dựa trên các góp ý, GV
hướng dẫn HS chốt các ý sau:

Chủ đề

Thể hiện quan niệm sống của của nhân dân về lương tâm
Lòng đố kị, cái ác
Sự chân thành, lương thiện

Cốt truyệ Ít tình tiết quan trọng, diễn biến theo trình tự thời gian.
n

Chưa đựng yếu tố thần kì và tái hiện cuộc đời Sọ Dừa
Nhân vật Ngoại hình đặc biệt, kì lạ.
Tính cách thể hiện chủ yếu qua hành động và lời nói
BÀI TẬP TÌM HIỂU VẤN ĐỀ 5
Câu 1: Nếu ít nhất một câu hỏi cần giải đáp về các phương pháp: Đàm thoại gợi
mở, đóng vai, dạy theo mẫu
Câu 2: Thiết kế một ví dụ minh họa cho phương pháp đàm thoại gợi mở
Bài giải:
Câu 1:
Phương pháp đàm thoại gợi mở
a. Hệ thống câu hỏi để triển khai phương pháp đàm thoại được giáo viên thực
hiện nằm ở mức độ nào (khó, vừa, dễ) là phù hợp nhất để khai thác hết thế
mạnh của phương pháp này mang lại?


b. Trong tất cả các loại phương pháp đàm thoại: đàm thoại tái hiện, đàm thoại
giải thích minh họa, đàm thoại ơrixtic thì phương pháp nào được áp dụng
nhiều nhất và tối ưu nhất?
c. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đàm thoại gợi mở
Phương pháp đóng vai
a. Hệ thống các tiêu chí đánh giá cách ứng xử, cảm xúc và thái độ qua hoạt
động đóng vai của học sinh( đánh giá dựa trên các tiêu chí nào)
b. Trường hợp nào cần thiết và thích hợp nhất để sử dụng phương pháp đóng
vai?
c. Phương pháp đóng vai trong dạy học môn Ngữ Văn được thực hiện ở những
nội dung học tập nào?
d. Uư điểm và nhược điểm của phương pháp đóng vai

Câu 2:
1. Một số thơng tin chung:

Lớp dạy: lớp 11
Phần: Đọc
Thể loại: Thơ
Ngữ liệu lựa chọn: Khổ 1 Từ ấy
Hoạt động sử dụng PP: Hoạt động đọc - hiểu văn bản
Mục tiêu:
Nhận biết một số yếu tố đặc trưng thơ trữ tình: hình ảnh, ngơn ngữ, tâm trạng của
tác giả trong khổ thơ đầu tiên
Lí do chọn sử dụng PP đàm thoại gợi mở:
+ Đây là một trong số những phương pháp dạy học phù hợp để phát triển NL đọc
hiểu VB cho HS, dùng kết hợp với các phương pháp khác để thay đổi khơng khí
lớp học.
+ Nhiệm vụ vừa sức với HS, có sự tìm hiểu trước từ phiếu học tập ở nhà, kế thừa
nội dung trước đó (tìm hiểu nhan đề và nội dung VB và TG)
Thời gian: 30 phút
2. Cách thức tổ chức hoạt động


Sử dụng PP đàm thoại gợi mở theo hình thức dạy học cá nhân và trình chiếu VB
trong quá trình nêu câu hỏi
3. Các bước thực hiện
- Bước 1 : Giao nhiệm vụ
*GV hỏi câu hỏi chính: Sau khi đọc khổ 1 của VB, em hãy nhận xét ngôn ngữ và
hình ảnh được sử dụng.Từ đó cho thấy tâm trạng gì của tác giả?
*GV hỏi các gợi mở về ngơn ngữ, hình ảnh được sử dụng để cho thấy tâm trạng
của tác giả
Từ “Từ ấy” trong bài gợi cho em điều gì?
Khi «Từ ấy » đến, những hình ảnh nào xuất hiện? Ý nghĩa của chúng?
Những biện pháp tu từ nào được sử dụng và tác dụng của chúng?
Từ những điều đã nêu, TG đã thể hiện những cảm xúc gì?

Bước 2 Thực hiện nhiệm vụ: HS giơ tay phát biểu và trả lời câu hỏi của GV
Bước 3 Trình bày kết quả: GV gọi HS trả lời câu hỏi & cho các HS khác nhận xét
GV bổ sung, chốt các ý.
Ngơn ngữ: dùng nhiều động từ, tính từ mạnh để thể hiện cảm xúc mạnh mẽ
Hình ảnh: dùng nhiều hình ảnh ẩn dụ
lãng mạn và rực rỡ
Tâm trạng của tác giả: tươi vui, háo hức, nồng nhiệt khi tiếp xúc với lý tưởng của
ông.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Dựa trên các góp ý, GV
hướng dẫn HS chốt các ý
BÀI TẬP TÌM HIỂU VẤN ĐỀ 6
1. Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn của việc sử dụng pp và kĩ
thuật dạy học trong hoạt động dạy học video minh họa

2. Đánh giá việc tổ chức thực hiện chuỗi hoạt động học dựa trên tiêu chí của
cơng văn số 5555/BGDĐT-GDTrH.
3. Đề xuất những biện pháp để cải thiện việc sử dụng pp và kĩ thuật dạy học
trong hoạt động dạy học này


4. Phương pháp và kĩ thuật dạy học có phù hợp với địa phương em khi tổ chức
dạy học ở đơn vị hiện tại khơng? Vì sao? Đề xuất những thay đổi về phương
pháp và kĩ thuật dạy học khi địa phương em tổ chức dạy học nội dung này tại
nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh
1. Ưu điểm và hạn chế trong việc lựa chọn PP và kỹ thuật trong hoạt
động
dạy học video minh họa
 Ưu điểm:
Tiết học sáng tạo học sinh học tập tích cực, chủ động, hợp tác... học sinh được
nhận nhiệm vụ trao đổi khám phá tìm ra nội dung kiến thức. Từ kiến thức tìm ra

học sinh được làm bài vận dụng và sử dụng kiến thức vào thực tế.
 Hạn chế:
Nếu học sinh không tự giác nghiêm túc học thì việc tìm ra kiến thức mới là khó.
Nếu cơ sở vật chất khơng đảm bảo, khả năng của giáo viên, thì khó thực hiện
được PP, KTDH.
2. Đánh giá việc tổ chức thực hiện chuỗi hoạt động học dựa trên tiêu chí của
cơng văn số 5555/BGDĐT-GDTrH.
(1) Tiêu chí 1 : Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội
dung, phương pháp dạy học được sử dụng.
 GV tổ chức dạy học hợp tác để khái quát về đặc điểm của truyền thuyết
thông qua ngữ liệu “Thánh Gióng” là phù hợp với nội dung và mục tiêu
giúp HS phát triển năng lực nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân
vật.
(2) Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản
phẩm cần đạt của nhiệm vụ học tập.
 Khi GV dụng dạy học hợp tác kết hợp với kĩ thuật sơ đồ tư duy, GV đã
mô tả rõ về cách làm, để tạo ra sản phẩm phục vụ cho nội dung học tập,
đó là sơ đồ tư duy khái quát được đặc điểm chính của truyền thuyết dựa
và chủ đề, cốt truyện và nhân vật Thánh Gióng đã được học.
(3) Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để
tổ chức các hoạt động học của HS.
 GV đã chia nhóm, giao nhiệm vụ bằng lời và trình chiếu trên máy chiếu,
ghi lại kiến thức cũ trên bảng, và phát giấy để thảo luận nhóm là phù hợp,
giúp HS nắm rõ yêu cầu cần làm.


(4) Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình
tổ chức hoạt động của HS
 GV thông qua nhận xét của HS nhóm rồi đặt thêm câu hỏi để bổ sung và
tổng kết làm hồn thiện bài học. Ngồi ra GV cịn sử dụng DH giải quyết

vấn đề để kiểm tra sự hiểu bài, liên hệ kiến thức thực tế của HS. Điều này
phù hợp với tiêu chí nhấn mạnh sự tích cực, chủ động sáng tạo và hiệu
quả của HS, sử dụng phù hợp các PP,KTDH để giao nhiệm vụ, theo dõi,
hỗ trợ, đánh giá HS cũng phù hợp.
Đánh giá chung: GV đã lựa chọn PP,KTDH phù hợp với bài học và mục tiêu
phát triển năng lực, thích hợp với các tiêu chí của cơng văn số 5555/BGDĐTGDTrH.
3. Đề xuất những biện pháp để cải thiện việc sử dụng pp và kĩ thuật dạy học
trong hoạt động dạy học này
Để áp dụng các PP, KTDH cần có đủ về cơ sở vật chất lớp học, giao viên được
tập huấn kỹ càng, định lượng giừ dạy việc của gv phải phù hợp để gv có đủ thời
gian chuẩn bị.
PPDH theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý tích cực hố HS về
hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực GQVĐ gắn với những tình
huống của cuộc sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành,
thực tiễn.
Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới mối quan hệ GV – HS theo hướng
hợp tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
Bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp
4. Phương pháp và kĩ thuật dạy học có phù hợp với địa phương em khi tổ
chức dạy học ở đơn vị hiện tại khơng? Vì sao? Đề xuất những thay đổi về
phương pháp và kĩ thuật dạy học khi địa phương em tổ chức dạy học nội
dung này tại nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
cho học sinh
Phương pháp và kĩ thuật dạy học được áp dụng trong đoạn clip:
 Phương pháp:
Phương pháp dạy học hợp tác: các học sinh thảo luận theo nhóm để giải quyết
đề bài cơ đưa ra “Nêu những đặc điểm của thể loại truyền thuyết”
 Kỹ thuật:
Kỹ thuật sơ đồ tư duy: mỗi nhóm trình bày sản phẩm của mình bằng sơ đồ

tư duy


×