Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Phân tích thực trạng QLTNR và lập kế hoạch quản lý tài nguyên rừng đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.99 KB, 11 trang )

MỞ ĐẦU
Quản lý rừng và đất lâm nghiệp dựa vào cộng đồng là kỹ thuật quản lý rừng
dựa trên kiến thức và kinh nghiệm truyền thống, cũng như các mục tiêu của cộng
đồng nhằm tăng cường năng lực, hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm. cộng đồng và các
đối tác để giúp các nhóm dân tộc sống trong và xung quanh rừng quản lý tài
nguyên một cách có trách nhiệm và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần và văn
hóa của họ.
Do trước đây dân số ít, nhu cầu sinh kế của người dân không nhiều và đa
dạng nên tài nguyên rừng về cơ bản có thể đáp ứng được mọi nhu cầu của họ. Hơn
nữa, các thể chế và quy định truyền thống trong các nhóm dân tộc thiểu số đã hỗ
trợ đắc lực cho việc quản lý tài nguyên rừng trong một thời gian dài và chúng đã
phát huy hiệu quả. Do đó, tài ngun rừng nhìn chung được bảo tồn tốt. Tuy nhiên,
nhu cầu của người dân ngày càng lớn, dân số tăng mạnh, việc di chuyển tự do đang
là vấn đề đáng lo ngại và diện tích rừng đang bị chặt phá. Điều này đã tác động
đáng kể đến điều kiện sống, nhận thức và cách xử lý tài nguyên rừng của người
dân.


NỘI DUNG
1. Khái niệm rừng
Rừng là một tập hợp các cây liên kết với nhau chiếm một khoảng không gian
cụ thể trên mặt đất và trong khí quyển. Rừng trải dài phần lớn bề mặt Trái đất và là
một yếu tố quan trọng của cảnh quan.
Rừng là một dạng môi trường địa lý bao gồm nhiều loại cây cối, bụi rậm, cây
cối, động vật và vi sinh vật. Chúng có mối liên hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau
cũng như các yếu tố bên ngồi trong q trình phát triển của chúng.
Rừng có khả năng cân bằng động, ổn định, tự điều chỉnh, tự phục hồi để
chống lại những thay đổi của điều kiện và sự thay đổi số lượng sinh vật; những
phẩm chất này được tạo ra thông qua thời gian và thông qua chọn lọc tự nhiên của
tất cả các thành phần rừng. Rừng có khả năng tự phục hồi và bn bán rất lớn.
Rừng có một năng lượng duy nhất và sự cân bằng trao đổi vật chất; khơng ngừng


diễn ra q trình tuần hồn sinh học, trao đổi năng lượng - vật chất và nó thải ra
các hợp chất từ hệ sinh thái đồng thời bổ sung các chất từ các hệ sinh thái khác. Sự
chuyển động của các quá trình dựa trên các tương tác phức tạp góp phần vào sự ổn
định lâu dài.
1.1. Phân loại rừng
1.1.1. Rừng lá kim
Vùng ơn đới có thành phần đồng nhất hơn, môi trường lạnh hơn, thời gian
sinh trưởng ngắn hơn, năng suất thấp hơn vùng nhiệt đới. Chủ yếu được tìm thấy ở
Châu Âu, Bắc Mỹ, Nga, Trung Quốc và một số vùng cao nguyên nhiệt đới.
1.1.2. Rừng rụng lá ơn đới
Nó chủ yếu được tìm thấy ở các vùng đất thấp và được tìm thấy ở Châu Âu,
Đông Bắc Mỹ, Nam Mỹ, một phần của Trung Quốc, Nhật Bản và Úc. Nó rụng lá
vào mùa thu và chiếm phần lớn diện tích đất canh tác. Khoảng 35% khu vực do các
quốc gia này chiếm đóng.
1.1.3. Rừng mưa nhiệt đới


Chủ yếu được tìm thấy ở vùng có khí hậu nóng, mưa nhiều và đa dạng sinh
học lớn nhất. Quanh năm, hệ thống cây có lá và dây leo, mặt đất tối, nóng và ẩm.
Do trữ lượng sinh vật lớn, phong phú cả về số lượng và chất lượng nên rừng nhiệt
đới có giá trị kinh tế cao đối với đời sống con người, bị con người khai thác nhiều.
1.1.4. Rừng phòng hộ:
Nhằm điều tiết nguồn nước cho các dòng chảy, các hồ chứa để hạn chế lũ lụt,
giảm xói mịn, bảo vệ đất, ngăn sự bồi lấp lịng sơng, lịng hồ. Chủ yếu là những
nơi đồi núi có độ dốc cao, yêu cầu đối với rừng phòng hộ đầu nguồn đầu nguồn
phải tạo thành vùng tập trung có cấu trúc hỗn lồi, nhiều tầng, có độ che phủ của
tán rừng là 0,6 trở lên.
1.1.5. Rừng đặc dụng:
Được sử dụng cho mục đích đặc biệt như bảo tồn thiên nhiên, mẩu chuẩn hệ
sinh thái, bảo tồn nguồn gen động thực vật, phục vụ nghiên cứu khoa học… Bao

gồm các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu văn hóa lịch sử và
mơi trường Rừng đặc dụng 1,443 triệu ha, chiếm 12,46% (năm 2000)
1.1.6. Rừng ngập mặn
Các vỉa san hơ và cỏ biển cịn ngun vẹn có thể làm giảm nhẹ hoặc tiêu tan
các đợt sóng thần cao 15 mét. Một nghiên cứu của Nhật Bản cho thấy, một Rừng
ngập mặn có chiều rộng 100 mét có thể làm giảm 50% chiều cao của sóng triều và
giảm 50% năng lượng của sóng.
1.1.7. Rừng sản xuất
Khi trồng rừng, chủ rừng được hưởng toàn bộ sản phẩm từ rừng trồng. Hơn
nữa, khi khai thác, sản phẩm được tự do lưu thơng và được hưởng các chính sách
ưu đãi về miễn giảm thuế và tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành. Chủ rừng
chỉ phải nộp cho ngân sách xã 80kg thóc/ha/chu kỳ rừng trồng khi khai thác để xây
dựng quỹ phát triển rừng của xã và quỹ phát triển rừng thơn, bản, trong đó trích
nộp cho mỗi quỹ là 50%.
2. Vai trò của rừng:


• Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, trước hết
là gỗ và lâm sản ngồi gỗ
• Cung cấp ngun liệu cho cơng nghiệp, cho xây dựng cơ bản.
• Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe
cho con người.
• Bảo vệ đầu nguồn, bảo tồn đất, giữ nước, điều tiết dịng chảy, chống xói
mịn, thối hóa đất, chống tích tụ sơng, hồ và đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn
hán và bảo tồn thủy điện quy mô lớn đều là những cân nhắc quan trọng đối với các
nhà máy thủy điện . Bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển ... Bảo vệ bờ biển,
chắn sóng, chắn gió, chắn cát bay, xâm nhập mặn ...
• Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch...
• Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là
nơi dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm.

• Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ vai
trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hịa khí hậu, tạo ra
oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm.
2.1. Hiện trạng rừng Việt Nam
Việt Nam là một nước nhiệt đới nằm ở vùng Đơng Nam Á, có tổng diện tích
lãnh thổ khoảng 331.700 km2, kéo dài từ 9- 23 độ vĩ bắc, trong đó diện tích rừng
và đất rừng là 20 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích tồn quốc (Tổng cục thống
kê năm 1994).
Ở Việt Nam, vào năm 1943 có khoảng 14 triệu ha, tỉ lệ che phủ 43% diện tích.
Năm 1976 cịn 11 triệu ha, tỉ lệ che phủ còn 34%. Năm 1985 còn 9,3 triệu ha, tỉ lệ
che phủ còn 30%.Năm 1995, còn 8 triệu ha và tỉ lệ che phủ còn 28%. Ngày nay chỉ
còn 7,8 triệu ha, chiếm 23,6% diện tích, tức là dưới mức báo động cân bằng 3%.
2.2. Tình Hình Chung Về Nạn Phá Rừng
Từ 7000 năm trước việc chặt phá rừng cho phát triển nông nghiệp được xác
định ở Trung và Nam Phi, còn ở Ấn Độ được xác định vào 9000 năm trước. Tuy


nhiên, vào những năm trước việc chặt phá rừng làm nương rẫy theo quy mô nhỏ
nên không tác động xấu đến môi trường.
Đến những năm đầu của thế kỷ 80 rừng nhiệt đới bị mất theo tốc độ 113000
km2/năm, trong đó có khoảng 3/4 rừng kín. Tốc độ mất rừng trong những năm gần
đây càng ngày càng gia tăng mạnh, dự đốn đến năm 2020 khoảng 40% rừng cịn
lại bị phá huỷ nghiêm trọng.
Ở nước ta, tốc độ kinh tế tăng nhanh tương ứng với tốc độ phá rừng, mỗi năm
rừng Việt Nam mất đi 13-15 nghìn ha chủ yếu do nạn du canh du cư, lấy gỗ, đốt
rừng lấy đất trồng cây công nghiệp xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu giao thông, khai
thác mỏ, xây dựng đô thị,… Hậu quả cuộc chiến tranh hoá học của Mỹ để lại một
tổn thất không nhỏ, đã làm mất đi 1/4 diện tích rừng nguyên sinh Việt Nam.
Rừng bị tàn phá, bị khai thác quá mức đã trở nghèo kiệt, các hệ sinh thái rừng
bị phá hủy. Nhiều loại thực vật rừng q đang bị chặt hạ, thu hái khơng có kế

hoạch nên đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
2.3.Vấn đề quản lý và bảo vệ rừng
Quản lý và bảo vệ rừng khơng cịn là một vấn đề mới mẻ nhưng hiện nay đó
đang là một vấn đề hết sức cấp bách. Trong cuộc sống, do những nhận thức về
rừng chưa đầy đủ cùng với sức ép về dân số, sức ép về xã hội, con người đã lợi
dụng các sản phẩm từ rừng một cách trực tiếp hay gián tiếp. Dù có ý thức hay
khơng có ý thức, con người đã luôn tác động đến rừng, ở đây nghĩa là tác động đến
thành phần của hệ sinh thái rừng, tác động và làm thay đổi các quy luật vận động
đang diễn ra một cách ổn định, dù chỉ một tác động nhỏ đến rừng cũng làm thay
đổi rất nhiều mối quan hệ khác nhau trong rừng.
Nguồn tài nguyên rừng, đất rừng quốc gia hiện có cũng như trong tương lai
trên cơ sở ổn định lâu dài để đáp ứng nhu cầu của Nhà nước về lâm sản, bảo vệ
môi trường, nâng cao sản lượng rừng,… Hệ sinh thái rừng luôn có khả năng duy trì
và điều hồ. điều đó có nghĩa là nếu rừng được bảo vệ tốt, tức là các quá trình vận
động, các chu trình trong hệ sinh thái rừng không bị ảnh hưởng. Bảo vệ rừng tốt
tức là ngăn chặn các tác động có hại đến rừng như lửa rừng, phá rừng để thực hiện
các hoạt động phi lâm nghiệp, khai thác rừng quá mức để cho các quá trình tự điều
chỉnh của rừng diễn ra thuận lợi theo đúng qui luật vốn có của nó.


Do đó, bảo tồn cả hệ sinh thái rừng là một đòi hỏi cấp bách, nhất là đối với hệ
sinh thái rừng nhiệt đới. Biện pháp bảo tồn duy nhất và hữu hiệu nhất trong việc
bảo tồn hệ sinh thái rừng là bảo tồn tại chỗ. Biện pháp bảo tồn này cho phép điều
tra, nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh thái và các điều kiện môi trường, các
qui luật hình thành hệ sinh thái cũng như để phát hiện ra các biến dị duy truyền của
các loài trong đó. Từ những năm 60, Nhà nước ta đã quan tâm đến vấn đề này và
cho đến nay đã có một hệ thống bảo tồn tại chỗ dưới 3 hình thức khác nhau: Công
viên Quốc gia, Khu bảo tồn, Khu văn hố, lịch sử và mơi trường gọi chung là hệ
thống rừng đặc dụng.
3. Quản lí tài nguyên rừng ở Việt Nam

3.1. Phân loại đất rừng
Tất cả đất đai và mọi tài nguyên thiên nhiên ở trên hoặc dưới đều thuộc sở
hữu của toàn dân do nhà nước Việt Nam đại diện và thống nhất quản lý.1 Tuy
nhiên, nhà nước cơng nhận quyền sử dụng lâu dài, có thể chuyển nhượng được đối
với cả đất đai và tài nguyên. Những người có quyền sử dụng đối với đất rừng được
gọi là “chủ rừng”.
Đất được phân loại theo mục đích sử dụng hiện tại và/ hoặc việc sử dụng
được coi là tối ưu. Đất nông nghiệp là một trong các loại đất và gồm ba loại rừng:
Rừng đặc dụng như trong các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; Rừng
phịng hộ được duy trì cho các mục đích mơi trường, như bảo vệ lưu vực sông; và
Rừng sản xuất được sử dụng để sản xuất gỗ và các lâm sản khác. Mỗi hạng mục có
các quy tắc khác nhau về người có thể được trao quyền sử dụng và quản lý và mục
đích sử dụng được cho phép. Rừng được bảo vệ nhiều nhất là rừng đặc dụng, tiếp
theo là rừng phịng hộ.
Nhằm mục đích quy hoạch, Việt Nam cũng công nhận nhiều cách phân loại
rừng khác nhau, bao gồm theo nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên hoặc rừng
trồng), theo điều kiện lập địa và theo loài cây.
3.2. Quyền hạn pháp lý
Một đặc điểm quan trọng trong quản trị rừng ở Việt Nam đó là có một cơ
quan cấp Bộ và các đơn vị hành chính địa phương cùng thực hiện quyền hạn pháp
lý đối với rừng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) chịu trách
nhiệm xây dựng các kế hoạch lâm nghiệp quốc gia nhằm hướng dẫn việc ra quyết
định về sử dụng rừng. Bộ NN&PTNT cũng chịu trách nhiệm yêu cầu Thủ tướng
Chính phủ thành lập mới các khu rừng đặc dụng hoặc rừng phòng hộ ở tầm quan
trọng quốc gia. Tuy nhiên, Ủy ban nhân dân tỉnh và huyện cũng có thể thành lập
các khu rừng không ở tầm quan trọng quốc gia và họ đóng vai trị đáng kể hơn


trong việc phân bổ quyền sử dụng cho tất cả các loại rừng, như được mô tả dưới
đây.

3.3. Quyền sử dụng và quản lý
Theo Luật Lâm nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc huyện có thể chỉ định
quyền sử dụng và quản lý rừng thông qua chuyển nhượng miễn thuế hoặc bằng
cách cho những người và tổ chức sau đây thuê:
Rừng đặc dụng
Rừng phòng hộ
Rừng sản xuất
- Ban quản lý rừng đặc
dụng
- Ban quản lý rừng phòng hộ
- Các tổ chức khoa học
- Cộng đồng có truyền thống
văn hóa gắn với rừng tín
ngưỡng
- Các tổ chức kinh tế có
vườn ươm rừng tự nhiên

- Ban quản lý rừng
phòng hộ
- Lực lượng vũ trang
- Hộ gia đình và cá nhân
sống hợp pháp tại đó
- Cộng đồng sống hợp pháp
tại đó
- Tổ chức kinh tế, nơi xen kẽ
với rừng sản xuất

- Lực lượng vũ trang
- Các cộng đồng
- Ban quản lý rừng phòng

hộ, nơi xen kẽ với rừng
phịng hộ
- Hộ gia đình và cá nhân
sống trong hoặc liền kề
- Tổ chức kinh tế

3.4. Chi trả các dịch vụ sinh thái rừng
Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở châu Á ủy thác chi trả các dịch vụ sinh thái
môi trường rừng ở cấp quốc gia. Nghị định số 99 của chính phủ năm 2010 đã đưa
ra khuôn khổ pháp lý, bắt buộc người sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả
cho chủ sở hữu quyền đất hoặc quyền sử dụng tài nguyên cung cấp cho các dịch vụ
đó. Kể từ năm 2014, các quy định thực hiện đã thiết lập các quy trình thủ tục chi
trả cho các chủ sở hữu cung cấp dịch vụ bảo vệ lưu vực sông và bảo vệ vẻ đẹp
cảnh quan. Các quỹ bảo vệ và phát triển rừng do nhà nước quản lý ở cấp quốc gia
và khu vực thu tiền chi trả từ những người sử dụng các dịch vụ này (như các cơng
trình thủy điện và nhà máy thủy điện) và thanh toán cho các nhà cung cấp dịch vụ.
Theo báo cáo chính thức, khoảng 75-80% doanh thu được phân phối cho các nhà
cung cấp dịch vụ năm 2012-13. Các nhà quan sát đã ghi nhận những bước phát
triển tích cực này tuy nhiên cũng lưu ý rằng các khoản chi trả dường như cịn q
thấp để bù đắp chi phí cơ hội của việc không phá rừng đối với các chủ rừng.
4. Thực trạng quản lí rừng tại Thái Nguyên
Tính đến hết năm 2020, tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đạt
trên 46,7%. Để quản lý bảo vệ rừng đạt hiệu quả cao, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái
Nguyên đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo vệ
và phát triển rừng đến mọi tầng lớp người dân. Tăng cường tuyên truyền về trồng


rừng gỗ lớn, thâm canh rừng và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn.
Trong năm, đã triển khai 86 lớp tuyên truyền với hơn 5.000 người tham gia về
công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao năng lực cho cán bộ kiểm lâm

địa bàn và lực lượng bảo vệ rừng cơ sở.
Số vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp giảm 31%; sản lượng gỗ khai thác rừng trồng
tăng 27% so với năm 2019. Cũng trong năm nay, toàn tỉnh đã trồng được trên
4.720ha rừng, vượt 18% kế hoạch; diện tích rừng trồng được chăm sóc hơn
4.700ha; diện tích khốn bảo vệ rừng đạt 35.000 ha. Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt
560 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch...
Đặc biệt, lực lượng kiểm lâm đã thường xuyên kiểm tra giám sát việc nuôi
nhốt, vận chuyển động vật hoang dã trong thời gian dịch Covid-19 diễn biến phức
tạp. Phối hợp với cơ quan liên quan tiếp nhận động vật rừng do người dân tự
nguyện giao nộp, gồm 2 cá thể Cu li nhỏ, 2 cá thể Mèo rừng cho Trung tâm Cứu hộ
động vật hoang dã Hà Nội tiếp nhận chăm sóc. Phối hợp với Cơng an huyện Định
Hóa kiểm tra cơ sở ni nhốt động vật rừng trái pháp luật tại huyện Định Hóa;
thiết lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành.
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo các đơn vị tăng cường kiểm tra
việc săn bắt các loài động vật hoang dã trái phép trên địa bàn. Trong năm qua, đã
kiểm tra 3 cơ sở nuôi nhốt động vật hoang dã và tuyên truyền hộ gia đình tự
nguyện bàn giao cá thể Gấu đang ni nhốt cho Trung tâm bảo tồn thiên nhiên.
Phát huy những kết quả đã đạt được, năm 2021, Chi cục kiểm lâm tỉnh Thái
Nguyên sẽ tập trung triển khai thực hiện Đề án phát triển các sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của tỉnh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030.
Thực hiện trồng rừng tập trung 4.000 ha; khoán bảo vệ 24.350 ha; hỗ trợ bảo
vệ rừng 6.241 ha và hỗ trợ các xóm vùng đệm cho 65 xóm. Phấn đấu giảm 30% vụ
việc vi phạm Luật Lâm nghiệp, giảm 10% diện tích rừng bị thiệt hại so với năm
2020.


Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân trồng
rừng gỗ lớn, chủ rừng xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng

chỉ quản lý rừng, tạo vùng trồng rừng nguyên liệu gỗ tập trung, đáp ứng nhu cầu
công nghiệp chế biến gỗ. Thu hút nguồn vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân tham
gia bảo vệ và phát triển rừng, các dự án phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng
nguyên liệu gắn với chế biến lâm sản, ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt
động Lâm nghiệp.
Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ các dự án có chuyển đổi mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác. Thực hiện các giải pháp để nâng cao công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng, PCCCR. Nâng cao năng suất chất lượng rừng, xây
dựng phương án quản lý rừng bền vững.
Năm 2020, tỉnh Thái Nguyên phấn đấu giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp dự
ước đạt khoảng 560 tỷ đồng. Ổn định độ che phủ rừng trên 46% (tiêu chí mới) và
53% (tiêu chí cũ). Tập trung thực hiện có hiệu quả các dự án, đề án đã được phê
duyệt. Tập trung tuyên tuyền, hướng dẫn người dân triển khai trồng rừng gỗ lớn,
thâm canh rừng trồng, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn.
Tuy vậy, bên cạnh đó, do kinh phí để đầu tư lĩnh vực lâm nghiệp còn hạn chế
dẫn đến việc thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ, phát triển rừng còn gặp nhiều khó
khăn. Diện tích rừng lớn, lực lượng mỏng, nên có trường hợp 1 cán bộ kiểm lâm
địa bàn phụ trách từ 2 - 3 xã, do vậy, chưa tham mưu quản lý chặt chẽ diện tích
rừng hiện có. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng của một số chính


quyền cấp xã chưa cao. Một số chủ rừng chưa quản lý chặt chẽ diện tích rừng được
giao cịn để xảy ra việc khai thác trái phép.
Trong năm 2020, tỉnh Thái Nguyên sẽ tiếp tục thực hiện tốt các Chỉ thị,
chương trình hành động của Trung ương, của tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ, phát
triển rừng, tăng cường ngăn chặn các điểm nóng về phá rừng, cháy rừng, khơng để
xảy ra điểm nóng, phức tạp trên địa bàn tồn tỉnh.
Tình trạng phá rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật tiếp tục là vấn đề nhức
nhối trong công tác quản lý và bảo tồn các khu rừng đặc dụng. Cơ sở hạ tầng và
thiết bị đã được chú ý rất nhiều nhưng vẫn chưa đủ. Chưa khai thác tiềm năng, lợi

thế về môi trường rừng bền vững để phát triển nguồn thu nhập tái đầu tư vào rừng;
chủ yếu, hoạt động bảo vệ và bảo tồn rừng vẫn dựa vào ngân sách Nhà nước.
Thực hiện các biện pháp ngăn chặn tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái
pháp luật; xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật cũng như những
tổ chức, cá nhân có năng lực nhưng thiếu trách nhiệm để xảy ra vi phạm.


KẾT LUẬN
Quản lý và phát triển rừng bền vững là một trong ba chương trình phát triển
được xác định tỏng chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 20062020 với mục tiêu “Quản lý, phát triển và sử dụng rừng bền vững, có hiệu quả
nhằm đáp ứng về cơ bản nhu cầu lâm sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế quốc dân, ổn định xã hội, đặc biệt tại khu vực
các dân tộc ít người và miền núi, đồng thời bảo đảm vai trò phòng hộ, bảo tồn đa
dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ mơi trường, góp phần phát triển bền vững
quốc gia”.
Để thực hiện mục tiêu này, ngành lâm nghiệp Việt Nam rất cần các chính sách
xác định các nguyên tắc và trình tự thực hiện nhằm tháo gỡ các khó khăn, tạo cơ
hội thuận lợi trong tiến trình đạt được mục tiêu Quản lý rừng bền vững tại Việt
Nam. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở một chính sách hướng dẫn Quản lý rừng bền
vững là chưa đủ, cần phải có một kế hoạch hành động, một lộ trình cụ thể mới có
thể thực hiện Quản lý rừng bền vững hiệu quả. Vì vậy, Kế hoạch hành động về
quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2015- 2020 (Quyết định
2810/2015/BNN-TCLN) được Bộ NN & PTNT ban hành vào ngày 16/7/ 2015,
nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình thực hiện Quản lý rừng bền vững (QLRBV) và
chứng chỉ rừng (CCR); đảm bảo sử dụng tài nguyên rừng bền vững về kinh tế, xã
hội và môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam.




×