Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Ke hoach doi moi kiem tra danh gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.5 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>]PHÒNG GD&ĐT HÒA BÌNH TRƯỜNG THCS VĨNH HẬU. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Số:… /KH-THCS. Vĩnh Hậu, ngày 04 tháng 11 năm 2015. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. KẾ HOẠCH Đổi mới kiểm tra đánh giá năm học 2015- 2016 I. Đánh giá tình hình chất lượng dạy học, công tác kiểm tra, chấm điểm của bộ môn công nghệ 6-9trong thời gian qua như sau: Môn Công nghệ - phân môn kinh tế gia đình là môn học rất gần gũi với thực tế đời sống của con người nên đa số học sinh rất thích học bộ môn này, nhất là trong các tiết thực hành nấu ăn các món thông thường, cắm hoa trang trí trong gia đình, lựa chọn vải may, trang phục cho phù hợp với lứa tuổi,… Đồ dùng dạy học, dụng cụ phục vụ cho bài giảng tương đối đầy đủ Các nguyên vật liệu thực hành thông dụng, dễ tìm nên thuận lợi trong việc giảng dạy Đa số gia đình học sinh quan tâm tạo điều kiện cho các em học tập đầy đủ về dụng cụ cũng như SGK Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế sau: Còn một số ít gia đình học sinh chưa quan tâm vào việc học của các em mình, một số học sinh còn thụ động, Một số học sinh ý thức chưa cao trong các giờ học lỹ thuyết cũng như trong các giờ thực hành II. Mục tiêu Thực hiện đồng bộ, vững chắc đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Dạy học theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, phát huy tối đa năng lực, hiệu quả đồ dùng thiết bị dạy học, nâng cao được chất lượng bộ môn, đáp ứng yêu cầu giáo dục đào tạo trong gia đoạn mới. Luôn có ý thức trách nhiệm trong việc kiểm tra đánh giá học sinh, nắm vững quy chế kiểm tra đánh giá, cho điểm của Bộ GD&ĐT..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Quá trình xây dựng đề kiểm tra phải luôn bám sát chương trình, chuẩn kiến thức, kỹ năng. Cần có sự đầu tư về thời gian để ra đề hay và có chất lượng. Đánh giá chất lượng thực chất và phân loại được học sinh. Tổ chức thực hiện khâu coi kiểm tra nghiêm túc từ bài kiểm tra 15 phút trở lên. Tất cả các bài kiểm tra đều được xây dựng đáp án, biểu điểm chi tiết cụ thể; thực hiện chấm bài nghiêm túc, chính xác, công bằng, có nhận xét cụ thể bài làm của học sinh. Thực hiện trả bài đúng quy định và kịp thời. Thực hiện cập nhật điểm vào sổ ghi điểm và phần mềm quản lý học sinh đúng quy định. III. Những nhiệm vụ cụ thể 1. Khâu ra đề Đề kiểm tra phải bám sát chương trình; chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng môn học ở từng khối lớp; Phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kỹ năng của học sinh sau mỗi giai đoạn và phải đảm bảo tính chính xác. Đối với loại đề tự luận phải ra đề chẵn và lẻ (2 học sinh ngồi gần nhau phải làm 2 đề khác nhau), đối với đề trắc nghiệm khách quan phải ra ít nhất 4 mã đề cho tất cả các bài kiểm tra viết. Đối với nội dung đề kiểm tra 1 tiết trở lên phải được các giáo viên trực tiếp giảng dạy trong cùng khối lớp cùng với Tổ trưởng chuyên môn bàn bạc thống nhất về ma trận đề (cấu trúc đề). Tất cả ma trận đề, đề và hướng dẫn chấm phải soạn trước vào giáo án. Trong sinh hoạt chuyên môn cần có nội dung thảo luận về vấn đề này một cách thường xuyên. Quy định cấu trúc và đề kiểm tra 01 tiết a. Trắc nghiệm (ở dạng chỉ lựa chọn 1 trong 4 đáp án). 4 điểm. Số câu: 8. Trong đó: Nhận biết: 5 câu; 2.5 điểm. Thông hiểu: 2 câu; 1 điểm. Vận dụng mức độ thấp: 1 câu; 0.5 điểm. b. Tự luận: 6 điểm. Số câu: từ 4-5. Trong đó: Nhận biết: 1-2 câu; 3 điểm. Thông hiểu: 1câu; 1 điểm. Vận dụng mức độ thấp: 1 câu; 1 điểm.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Vận dụng mức độ cao: 1 câu; 1 điểm Chủ đề. Nhận biết TNKQ Số câu Số điểm. TL. Thông hiểu TNKQ. TL. Vận dụng TNKQ. TL. Tổng Yêu cầu trong mỗi đề kiểm tra đảm bảo có trên 50% lượng kiến thức, kỹ năng đạt mức độ hiểu, vận dụng và sáng tạo. 2. Tổ chức coi kiểm tra Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Hai không” trong tổ chức kiểm tra. Trong lúc làm nhiệm vụ coi thi, kiểm tra giáo viên tuyệt đối không được làm việc riêng và phải theo dõi chặt chẽ việc học sinh làm bài. (Không để học sinh sử dụng tài liệu, quay cóp bài của nhau và làm mất trật tự trong phòng thi). Đối với bài kiểm tra 01 tiết, học kì phải tổ chức kiểm tra chung trong từng khối theo đề chung của trường, Phòng hoặc của Sở; khi tổ chức kiểm tra đều thực hiện xếp danh sách học sinh theo vần a, b, c... Mỗi phòng thi không quá 25 em. Đối với bài kiểm tra viết, giáo viên cho học sinh đều phải làm trên giấy kiểm tra theo mẫu 3. Việc chấm điểm Việc chấm bài, đánh giá trên bài kiểm tra của học sinh phải dùng bút màu đỏ. Chấm bài kiểm tra phải thực hiện dựa trên hướng dẫn chấm đã xây dựng, việc chấm bài phải thực hiện một cách nghiêm túc, chính xác, công bằng; ghi điểm thành phần cho từng câu, từng bài; sửa các lỗi vào bài làm của học sinh. Ghi điểm cả bằng số và bằng chữ vào ô quy định trên tờ bài làm của học sinh và có nhận xét vào từng bài làm của học sinh . 4. Trả bài và chữa bài kiểm tra Việc trả bài kiểm tra cho học sinh phải thực hiện nghiêm túc; khi trả bài phải chú ý khâu chữa lỗi và nhận xét chung về bài làm của học sinh (soạn vào giáo án phần nhận xét bài làm của học sinh). Giáo viên phải sắp xếp thời gian hợp lý (đối với những môn không có tiết trả bài thì. Tổng.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> giáo viên dành khoảng 10 phút để thực hiện việc trả và chữa bài) để tất cả các bài kiểm tra viết đều phải được trả và chữa trên lớp. Trả bài phải đúng thời gian qui định sau: + Đối với bài kiểm tra 15 phút: trả bài sau 1 tuần kể từ ngày kiểm tra. + Đối với bài kiểm tra 45 phút trở lên: thời gian trả bài được thực hiên chậm nhất là hai tuần kể từ ngày kiểm tra (trường hợp những giáo viên dạy từ 5 lớp trở lên trong cùng một khối thời gian trả bài chậm nhất là sau ba tuần). Tất cả các bài kiểm tra do học sinh lưu giữ, riêng đối với bài kiểm tra học kì giáo viên phải trả bài cho học sinh xem sau đó mới thu lại để lưu hồ sơ. Những bài kiểm tra có trên 50% số học sinh bị điểm dưới trung bình thì giáo viên phải tổ chức kiểm tra lại (cần báo cáo với Lãnh đạo nhà trường để có sự chỉ đạo trong việc tổ chức ra đề và thời gian kiểm tra lại). Bài kiểm tra hợp lý: Lớp điểm sáng 9-10 điểm, lớp khá: 7-8 điểm, lớp trung bình 5-6 điểm…… Yêu cầu tất cả học sinh đều phải có túi đựng bài kiểm tra để đựng giấy kiểm tra và lưu giữ tất cả các bài kiểm tra. 5. Cập nhật điểm Sau khi trả bài cho học sinh giáo viên phải cập nhật điểm vào sổ điểm lớn, chậm nhất là sau 01 ngày trả bài KT. 6. Chế độ cho điểm các môn Chế độ cho điểm các môn thực hiện theo quy định của Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông; NGƯỜI THỰC HIỆN. Phạm Văn Hùng.

<span class='text_page_counter'>(5)</span>

×