Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoài Quốc thương mại cổ phần Nhà Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.63 KB, 85 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời Mở Đầu
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng Thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng.
Hoạt động của Ngân hàng Thương mại rất đa dạng và mang tính rộng khắp,
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Do phạm vi hoạt
động cũng như phạm vi ảnh hưởng rộng khắp như vậy, ngân hàng phải gánh
chịu nhiều rủi ro khác nhau liên quan đến các hoạt động kinh tế đó. Một số rủi
ro đặc thù mà các Ngân hàng Thương mại thường gặp phải, đó là: rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý, ....
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho đến nay hoạt
động tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại phần lợi
nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng có thể gây ra tác động nặng nề đến các hoạt
động kinh doanh khác, thậm chí đe doạ sự tồn tại của Ngân hàng Thương mại.
Chính vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng là một công việc không thể thiếu đối với
bất kỳ một Ngân hàng Thương mại nào.Việc nâng cao hệ thống quản trị điều
hành, đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng được đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, đề tài: “Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Ngoài Quốc thương mại cổ phần Nhà Hà Nội” đã
được lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp .
Luận văn bao gồm ba chương như sau:
Chương 1: Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Nhà Hà Nội.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý rủi ro tín dụng
tại ngân hàng thưong mại cổ phần Nhà Hà Nội


Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Phan Thu Hà
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn cán bộ ngân hàng thương mại cổ phần
Nhà Hà Nội (HaBuBank) đã tạo điều kiện để em có một thời gian thực tập tại
ngân hàng và hoàn thành bài chuyên đề này.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
3
NHTM Ngân hàng thương mại
HBB
Ngân hàng thương mại cổ phần
Nhà Hà Nội
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
HĐQT Hội Đồng Quản trị
BGĐ Ban Giám Đốc
TCTD Tổ chức tín dụng
HĐTD Hội đồng tín dụng
KTNB Kiểm toán nội bộ
DN Doanh Nghiệp
RRTD Rủi ro tín dụng
TSBĐ Tài sản bảo đảm
RR Rủi ro
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng tính điểm đối với khách hàng cá nhân 32
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp điểm khách hàng 34
Bảng 1.3: Bảng tính điểm đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 35
Bảng 1.4: Bảng xếp loại khách hàng 36
Bảng 1.5: Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu 39

Bảng 2.1: Phân loại khách hàng doanh nghiệp và quan điểm đánh giá
của Ngân hàng
52
Bảng 2.2:Phân loại khách hàng cá nhân và quan điểm đánh giá của
Ngân hàng
54
Bảng 2.3: Quy định mức cho vay tối đa đối với từng loại tài sản 55
Bảng 2.4: Tỷ lệ tối đa áp dụng để xác định giá trị tài sản đảm bảo 57
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ từ 2001-2005 60
Bảng 2.6: Tỷ lệ trích dự phòng/tổng dư nợ từ 2001-2005 61
Chương 1
Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại.
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ
bản của ngân hàng. Đối với hầu hết các Ngân hàng, dư nợ tín dụng thường
chiếm khoảng hơn 1/2 tổng tài sản và có thu nhập từ hoạt động tín dụng
chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Và lại, rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục tín dụng. Khi
ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên
nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Việc Ngân hàng
không thu hồi được vốn có thể do Ngân hàng đã buông lỏng quản lý, cấp tín
dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hiệu quả, hay
do nền kinh tế đi xuống không lường trước. Chính vì vầy, điều không ngạc
nhiên là khi cán bộ thanh tra đến ngân hàng, họ luôn kiểm tra toàn bộ danh
mục tín dụng của Ngân hàng, bao gồm: phân tích chi tiết các hồ sơ tín dụng
vừa và nhỏ, trên cơ sở đó đánh giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm

đảm bảo lành mạnh và hiệu quả để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông
của ngân hàng.
1.1.1.1. Phân loại tín dụng Ngân hàng.
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách
hàng với những mụ đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn
tổng quát về các loại tín dụng, có một số tiêu chí phân loại tín dụng như sau:
 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: có thời hạn đến 1 năm.
- Cho vay trung hạn: có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 5 năm.
 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm
cố, thế chấp không có bảo lãnh của người thứ ba.
- Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố thế chấp
hay có bảo lãnh của người thứ ba.
 Căn cứ vào mục đích của tín dụng.
- Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được bảo đảm
bằng bất động sản, bao gồm: Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng
và mở rộng đất đai và tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa,
căn hộ cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nước ngoài.
- Tín dụng công và thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp
cho các doanh nghiệp để trang trải chi phí thu mua nguyên vật
liệu, trả thuế và chi trả lương.
- Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ cấp cho các hoạt động nông
nghiệp, trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng
và chăn nuôi gia súc.
- Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để

mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà cửa, trang
thiết bị trong nhà…
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng
cấp cho các Ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và
các tổ chức tài chính khác.
- Cho thuê tài chính: Là việc Ngân hàng mua các trang thiết bị,
máy móc và cho thuê lại chúng.
- Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng chưa được phân
loại ở trên (Ví dụ như tín dụng kinh doanh chứng khoán)
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.1.2. Nhân tố xác định quy mô và tính đa dạng tín dụng Ngân
hàng.
Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng là rất khác
nhau, phụ thuộc chủ yếu vào:
 Các đặc trưng thuộc vào lĩnh vực dịch vụ Ngân hàng cung cấp.
Mỗi Ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu cụ thể về tín dụng của khách
hàng trong lĩnh vực dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp. Ví dụ, Các ngân
hàng hoạt động ở vùng ngoại ô thường có khách hàng đông đảo là
những hộ gia đình, các cửa hàng mua bán lẻ, các cá nhân với các khoản
tín dụng nhỏ. Ngược lại, các NH hoạt động ở thành phố thường có đội
ngũ khách hàng đông đảo là những siêu thị, trụ sở các công ty, các cơ
sở sản xuất với những khoản tín dụng lớn.
 Quy mô Ngân hàng.
Nhìn chung các nước đều quy định, dư nợ tín dụng cho một NH phụ
thuộc vào quy mô vốn tự có của NH. Các NH lớn thường cung cấp các
khoản tín dụng cho DN và công ty; các NH nhỏ lại tập trung vào các
khoản tín dụng nhỏ cho các cá nhân, hộ gia đình, các công ty và cửa
hàng tư nhân. Như vậy, quy mô NH cũng là nhân tố xác định quy mô
tín dụng và chủng loại tín dụng của NH.

 Tỷ suất lợi nhuận dự tính.
Tính đa dạng của tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào tỷ suất lợi nhuận
dự tính đối với từng nhóm tín dụng. Với các nhân tố khác không đổi,
NH sẽ ưu tiên cấp các khoản tín dụng mang lại lợi nhuân ròng lớn nhất
sau khi trừ chi phí và RRTD. Quy mô NH có ảnh hưởng đáng kẻ đến tỷ
suất lợi nhuận đối với các nhóm tín dụng khac nhau. Nhìn chung, các
NH nhỏ thường có tỷ suất lợi nhuận cao đối với tín dụng thương mại và
bất động sản; trong khi đó các NH lớn có ưu thế trong việc cấp thẻ tín
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng cho cá nhân và hộ gia đình. Điều hiển nhiên là, quy mô, khách
hàng cũng giống như quy mô NH có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ suất lợi
nhuận tín dụng; ví dụ, NH lớn cấp tín dụng cho khách hàng thường áp
dụng mức lãi suất thấp hơn, bởi vì mức RRTD thấp và áp lực cạnh
tranh cao hơn. Ngược lại, tín dụng của NH nhỏ cấp cho công ty vừa và
nhỏ thường có mức lãi suất cao hơn.
1.1.1.3. Chất lượng tín dụng và xếp loại NH
Chất lương danh mục tín dụng và chính sách tín dụng của NH luôn là
đối tượng kiểm tra của thanh tra NH. Ở Mỹ, cán bộ thanh tra tiến hành xếp
hạng chất lượng tài sản có của NH (bao gồm cả tín dụng) theo các cấp độ
(bằng số) như sau:
1 = Hoạt động tốt (strong performance)
2 = Hoạt động khá (satisfactory)
3 = Hoạt động trung bình (fair performance)
4 = Hoạt đông bên bờ thua lỗ (únatusfactoryperformence)
NH nào được đánh giá càn cao thì càng bị ít nhà chức trách để ý và
thanh tra. Cán bộ thanh tra thường kiểm tra các khoản tín dụng có số dư lớn
hơn một mức quy định nào dó, còn các khoản tín dụng nhỏ hơn thì chỉ tiến
hành kiểm tra ngẫu nhiên. Những khoản tín dụng hoạt động tốt, nhưng có một
vài điểm yếu nhỏ như đã không tuân thủ chính xác quy trình tín dụng hay

không lưu trữ đầy đủ hồ sơ khách hàng được gọi là tín dụng có thiếu sót.
Những khoản tín dụng chứa đựng những điểm yếu căn bản hay theo nhà
thanh tra là nguy hiểm như tập trung quá lớn cho mộ khách hàng hay một
ngành, nghề nào đó gọi là tín dụng tâp trung.
Khi cán bộ thanh tra phát hiện ra những khoản tín dụng chứa đựng rủi
ro không trả được nợ ngay lập tức theo như thoả thuân, thì chúng đựoc xếp
vào loại tín dụng xấu. Các khoản tín dụng xấu được phân thành 3 nhóm:
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Nợ cần chú ý: các khoản tín dụng được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ.
 Nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản
nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả nưng tổn thất một
phần cả gốc và lãi.
 Nợ nghi ngờ: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng tổn thất cao.
 Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Tuy nhiên, chất lượng tín dụng và các TS có khác của NH mới chỉ là
một khía cạnh phản ánh chất lượng hoạt động của NH nói chung. Việc xếp
hạng NH còn dựa vào sự xem xét của cán bộ thanh tra về các tiêu chí như:
vốn chủ sở hữu, chất lượng quản lý, biểu đồ thu nhập, khả năng thanh khoản,
và mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường. Các tiêu chí này được biết đến rộng
rãi với tiêu đề CAMELS, bao gồm :Capital adequacy, Asset quality,
Management quality, Earning record, Liquidity position, Sensitivity to market
risk.
Những NH có hệ số xếp hạng tổng hợp theo tiêu chí CAMELS càng
thấp thì càng bộc lộ rủi ro nên được các nhà thanh tra xếp vào nhóm 4 hay 5;

những NH có hệ số xếp hạng tổng hợp cao hơn thì sẽ xếp vào các nhóm từ 1
đến 3.
1.1.1.4. Chính sách tín dụng Ngân hàng
Một trong những biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng NH đáp
ứng được các tiêu chuẩn pháp lý và đảm bảo an toàn là việc hình thành các
tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm an toàn là việc hình thành mộ “chính sách tín
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng an toàn và hiệu quả” . Chính sách tín dụng cung cấp cho cán bộ tín dụng
và nhà quản lý một khung chỉ dấn chi tiết để ra các quyết định tín dụng và
định hướng danh mục đầu tư tín dụng của NH. Thông qua kết cấu danh mục
tín dụng của một NH, ta có thể biết được chính sách tín dụng của NH này là
như thế nào. Nếu một chính sách tín dụng không hiệu quả thì phải tiến hành
kiểm tra hoặc phải tăng cường quản lý bởi ban lãnh đạo NH.
Chính sách tín dụng mang lại nhiều hữu ích trong quá trình thực hiện
cho vay. Trước hết, đối với cán bộ tín dụng, họ biết được cần phải làm các
bước như thế nào khi tiến hành một khoản cho vay và biết được trách nhiệm
của mình đến đâu; đối với NH thông qua chính sách tín dụng NH có thể đạt
được một danh mục tín dụng đa mục đích, làm tăng khả năng sinh lời, kiểm
soát được tiềm ẩn rủi ro và đáp ứng được các đòi hỏi từ các nhà quản lý.
Quản lý rủi ro tín dụng trong chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là một trong những phương thức để quản lý rủi ro
tín dụng đang đựoc các NH triển khai hiện nay. Chính sách tín dụng giúp cho
hoạt đông phân tích tín dụng trong tầm kiểm soát. Vậy nội dung quản lý
RRTD thể hiện trong chính sách tín dụng như sau:
1- Mục đích của danh mục tín dung NH (bao gồm các đăc điểm của một
danh mục tín dụng tốt xét theo các tiêu chí như các loại tín dụng, những
kỳ hạn tín dụng, các độ lớn tín dụng và chất lượng tín dụng).
2- Phân hạng thẩm quyền cho vay đối với từng cán bộ tín dụng và từng hội
đồng tín dụng ( quy đinh mức cho vay tối đa, các loại tín dụng được phép

và chữ ký của người có trách nhiệm).
3- Phân cấp chịu trách nhiệm trong công việc và báo cáo thông tin trong nội
bộ phòng tín dụng.
4- Quy trình tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định đối với đơn xin
vay của khách hàng.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5- Hồ sơ bắt buộc đối với từng đơn xin vay, và những gì phải được lưu giữ
tại NH ( ví dụ như các báo cáo tài chính, hợp đồng bảo đảm tín dụng…)
6- Phân cấp chịu trách nhiệm trong nội bộ NH, cụ thể ai là người chịu trách
nhiệm kiểm tra và duy trì hồi sơ tín dụng.
7- Các chỉ dẫn nhận, định giá và hoàn tất hồ sơ đảm bảo tín dụng.
8- Quy định chính sách và quy trình ấn định mức lãi suất tín dụng, mức phí,
và các điều kiện hoàn trả nợ vay.
9- Quy định những tiêu chuẩn chất lượng áp dụng chung cho tất cả các loại
tín dụng
10- Quy đinh giới hạn tín dụng tối đa, quy định hạn mức tối đa, tỷ lệ tổng
dư nợ/tổng tài sản tối đa.
11- Quy định lĩnh vực hoạt đông chính của NH từ đó hương hoạt động tín
dụng của NH vào lĩnh vực này.
12- Các phương an ưu tiên trong việc phát hiện, phân tích và xử lý tín dụng
có vấn đề.
Tuỳ theo đăc điển cụ thể của từng NH, nhà quản lý có thể bổ sung thêm
những quy đinh cho phù hợp. Ví dụ, NH có quy định không cấp một số loại
tín dụng nhất định, nhưng lại qui định ưu tiên đối với một số loại tín dụng
khác…
1.1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Đã có rất nhiều cách tiếp cận về rủi ro dưới rất nhiều giác đọ khác nhau
và thông nhất ở quan điểm “ Rủi ro là khả năng có thể xảy ra các biến cố

không lường trước và thường gay ra các hậu quả xấu”. Rủi ro luôn xuất hiện
bất ngờ và đe dọa sự sống còn của doanh nghiệp. Thường thì những hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận càng cao thì ẩn chứa rủi ro càng lớn, mâu
thuẫn này luôn tồn tại. Do vậy muốn có lợi nhuận càng cao thì cần phải chấp
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhận rủi ro có thể xảy ra để tìm biện pháp hạn chế, phòng ngừa nhằm giảm
thiểu thiệt hại do rủi ro gấy ra.
Là một đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, NHTM phải
thường xuyên đối mặt với rất nhiều loại rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro hối
đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tồn đọng vốn và các loại rủi ro
khác.
Trong điều kiện hiện nay tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản nhất của NH
và đồng thời rủi ro rín dụng cũng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra
và gây hậu quả năng nề nhất đối với hoạt động của NH. Sở dĩ vậy là vì dư nợ
tín dụng thường chiếm một tỷ lệ lớn giá trị tổng tài sản và tạo ra một phần
không nhỏ nguồn thu của NH. Do vậy rủi ro tín dụng cũng được đề cập đến
rất nhiều trong hoạt động kinh doanh NH nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt
Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của các tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoạc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”
Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản là một khả năng trong
tương lai người đi vay ngân hàng hoặc người cho vay thất bại trong việc thực
hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng. Như vậy rủi ro tín dụng là
khả năng khách hàng vay vốn không thanh toán được tiền lãi hoặc vốn gốc
hoặc cả hai. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn
bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như

bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên
ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ …
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Rủi ro tín dụng là một tất yếu mà các ngân hàng không thể loại bỏ hoàn
toàn ra khỏi hoạt động tín dụng của mình, họ buộc phải chấp nhận sự tồn tại
của rủi ro và cố gắng tìm mọi phương thức để có thể hạn chế tới mức thấp
nhất rủi ro tín dụng, đặc biệt là khi thế giới đang tiến dần tới giai đoạn toàn
cầu hóa, các hoạt động của ngân hàng trở nên vô cùng phong phú và không
chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia như trước đây mà còn hướng ra các thị
trường quốc tế. Trong bối cảnh đó, các hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều
rủi ro hơn, yêu cầu có một phương thức quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là
vấn đề trọng tâm trong công cuộc đổi mới và phát triển của các ngân hàng
hiện nay. Đồng thời, sự tăng cường kiểm soát quốc tế, thể hiện trong các quy
định về ngân hàng và các định chuẩn quốc tế, như Hiệp ước Basel do ủy ban
Basel ban hành, đặt ra yêu cầu các ngân hàng cần có những bịên pháp hữu
hiệu để hạn chế rủi ro và đáp ứng được những tiêu chuẩn quy định.
1.1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Quản lý rủi ro tín dụng
cần xác định những nguyên nhân cụ thể, xác thực gây rủi ro tín dụng để có
biện phấp hạn chế.
 Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng.
Có nhiều yếu tố gây ra rủi ro tín dụng mà nguyên nhân thuộc về NH, có
thể kể ở đây một số nguyên nhân như sau:
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Tuỳ theo chiến lược kinh
doanh cụ thể mà mỗi NH đưa ra các mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau, ví dụ
NH A có thể chấp nhận một mức độ rủi ro cao hơn nhằm thu được một mức
lợi nhuận kỳ vọng cao hơn hoặc một thị phần lớn hơn, trong khi đó, một NH
B chỉ chấp nhận một tỷ lệ rủi ro nhỏ mặc dù các khoản lợi nhuận kỳ vọng chỉ
ở mức trung bình, song có độ an toàn cao hơn so với NH A.

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Bản chất và mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng: các hoạt
động NH ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn, mang lại nhiều lợi
nhuận hơn song mức độ rủi ro cũng cao hơn. Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp
của các hoạt động mà NH xác định được khả năng chấp nhận rủi ro của mình.
NH tiến hành mở rộng hay đưa ra một sản phẩm tín dụng mới phải phù hợp
về mức độ tin cậy đối với khả năng trả nợ của người vay. Các rủi ro trong
từng sản phẩm mang tính chất đặc thù riêng biệt, do đó NH cần xác định các
rủi ro thông qua bản chất của từng sản phẩm và thực hiện biện pháp hạn chế
rủi ro tốt nhất theo các tiêu chuẩn cho từng loại.
* Áp lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng: hiện nay khi các ngân
hàng đang bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, các khoản tín dụng
được chấp nhận dễ dàng hơn nhằm tăng thêm thị phần cho NH song cũng
đem lại nhiều rủi ro hơn.
* Mức độ tập trung của danh mục tín dụng: Mức độ tập trung trong
danh mục tín dụng theo các đặc thù riêng trực tiếp ảnh hưởng đến rủi ro của
danh mục tín dụng. Một khoản vay mang một đặc điểm bất lợi nào đó sẽ có
khả năng gây ra thất thoát trầm trọng hơn nếu ngân hàng có mức độ tập trung
cao vào các khoản cho vay có cùng các đặc điểm này. Ngân hàng có thể hạn
chế các rủi ro do tập trung trong danh mục tín dụng bằng cách thường xuyên
đánh giá rủi ro trong từng thị trường, trong từng ngành, từng vị trí địa lý, sản
phẩm và hình thức thế chấp, loại tiền tệ và hình thức đáo hạn, từ đó đảm bảo
duy trì một danh mục tín dụng đa dạng.
* Các hệ thống đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng chưa đạt được yêu
cầu về sự tổng hợp, chặt chẽ, thống nhất và hợp lý
* Do bản thân các ngân hàng khi phát sinh các khoản nợ xấu thường
không muốn phản ánh vào tài khoản và chuyển thành nợ khó đòi vì như vậy
sẽ ảnh hưởng tới thành tích của ngân hàng, khiến cho bảng cân đối “không
14

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đẹp”. Điều này dẫn tới việc ngân hàng tiếp tục gia hạn cho khách hàng nhiều
lần, cho phép khách hàng đảo nợ và dẫn đến việc không thực hiện thu nợ
đúng theo hợp đồng tín dụng.
* Hệ thống thông tin chưa đầy đủ, cập nhật và chính xác khiến cho quá
trình đánh giá rủi ro gặp nhiều khó khăn.
- Ngân hàng chưa có được thông tin đầy đủ về toàn bộ thị trường của
khách hàng.
- Ngân hàng không có những kênh thông tin chính xác để kiểm tra về
khách hàng như thông qua các ngân hàng khác, thông qua các khách hàng
khác, thông qua báo chí và các cơ quan có liên quan... Ngân hàng không đánh
giá được chính xác mối quan hệ đã, đang có của doanh nghiệp đối với các
định chế tài chính khác, mà chủ yếu là các NHTM khác do các doanh nghiệp
có thể vay cùng một lúc nhiều ngân hàng (doanh nghiệp đang vay cụ thể bao
nhiêu, của những tổ chức nào, đã trả nợ được bao nhiêu, chưa trả nợ hoặc quá
hạn bao nhiêu...).
* Xuất phát từ các cán bộ tín dụng
- Cán bộ tín dụng chưa có những nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng
của việc hạn chế rủi ro tín dụng.
- Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về khách hàng và
khả năng trả nợ của họ (bao gồm ngành nghề kinh doanh, mùa vụ, tư cách
phẩm chất của khách hàng, chiến lược kinh doanh, thị phần trên thị trường
trong nước và quốc tế, uy tín của doanh nghiệp).
- Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về ngành hàng
kinh doanh, tiềm năng và vị trí của ngành hàng đó trong toàn bộ nền kinh tế;
xu hướng phát triển của ngành hàng đó hiện nay và trong tương lai trên thị
trường trong nước, khu vực và quốc tế; các chủ trương của Nhà nước về sự
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát triển của ngành hàng này trong tương lai, chứng minh bằng các con số cụ

thể và các văn bản pháp luật cụ thể.
- Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về phương án kinh
doanh của khách hàng.
- Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về những đối tác
tham gia bảo lãnh cho các khoản tín dụng.
- Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về các tài sản đảm
bảo cho khoản tín dụng
- Cán bộ tín dụng không dự báo được những vấn đề có thể phát sinh từ
phía khách hàng có thể gây bất lợi cho ngân hàng (việc dự đoán các vấn đề
này còn tuỳ thuộc vào thời hạn của từng khoản vay, ví dụ như các khoản vay
ngắn hạn thì việc dự đoán cũng chỉ trong một thời gian ngắn, còn các khoản
vay dài hạn thì việc dự đoán phải bao quát một khoảng thời gian dài hơn, và
yêu cầu cụ thể hơn, chặt chẽ hơn).
- Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ khiến cho việc xem xét các khoản
cho vay không được khách quan và đúng đắn, có thể gian lận hoặc cố tình làm
sai:
+ Làm trái qui trình tín dụng để mưu lợi cá nhân.
+ Định giá tài sản thế chấp không đúng với giá trị thực tế do có
sự thông đồng với khách hàng.
+ Trực tiếp thu nợ gốc và lãi nhưng không nộp lại cho ngân hàng
mà dùng cho mục đích cá nhân.
+ Lập hồ sơ giả để vay tiền cá nhân, vay hộ, nhờ người vay hộ,
vay tiền ngân hàng chuyển cho công ty TNHH gia đình.
+ Tẩy xoá, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền ngân
hàng.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Những nguyên nhân thuộc về khách hàng.
* Những nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ năng lực quản lý của khách
hàng, bao gồm:

- Khả năng quản lý trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng không
tốt dẫn đến những thua lỗ và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Sự yếu kém trong việc tính toán những bất trắc có thể xảy ra trong
tương lai của khách hàng hoặc do họ quá mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi
nhuận cao.
- Sự không minh bạch về tài chính của khách hàng gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc đánh giá rủi ro.
- Tính thanh khoản không cao trong các hoạt động của khách hàng,
khiến cho nguồn vốn thu hồi chậm và không hiệu quả.
- Những thay đổi bất ngờ trong tổ chức nội bộ của khách hàng mà ngân
hàng không kiểm soát được.
* Những nguyên nhân xuất phát từ sự không tuân thủ các điều kiện
trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng đã ký với ngân hàng, bao gồm:
- Sự cố ý của khách hàng trong việc gian lận nhằm lừa đảo ngân hàng.
- Khách hàng sử dụng khoản vay không đúng với mục đích ban đầu khi
xin cấp tín dụng.
- Sự cố ý không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn của khách hàng nhằm
sử dụng được vốn vay trong thời gian lâu dài hơn. Trong thực tế, nguyên nhân
này có thể mang tính khách quan nhiều hơn, trong trường hợp doanh nghiệp
chưa thu được tiền đúng thời hạn phải chi trả cho ngân hàng. Đây không phải
là do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả mà chỉ đơn
thuần là vấn đề thời gian không phù hợp. Trong trường hợp này ngân hàng
phải xem xét kỹ và có thể gia hạn cho doanh nghiệp để tạo điều kiện cho họ
thanh toán nợ đầy đủ cho ngân hàng.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với từng khách hàng khác nhau thuộc các ngành nghề khác nhau
thì mức độ rủi ro cũng khác nhau.Trong chiến lược kinh doanh của NHTM,
việc lựa chọn các khách hàng mục tiêu và ngành nghề mục tiêu là một việc
làm thiết yếu. Sự tồn tại của các ngân hàng gắn liền với sự tồn tại và phát

triển của khách hàng hay ngành nghề mà ngân hàng cấp tín dụng. Đối với
những đối tượng khách hàng mục tiêu ngân hàng cần có những nghiên cứu
sâu rộng về ngành hàng, tình hình thị trường cũng như khả năng phát triển
trong tương lai.
 Những nguyên nhân khách quan.
Nhưng nguyên nhân khách quan tác động tới người vay, làm họ mất
khả năng thanh toán cho NH. Ví dụ: thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay
đổi tầm vĩ mô ( thay đổi chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rò thuế quan…)
vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người
vay tạo thuận lời hay khó khăn với người cho vay. Nhiều người vay với bản
lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục những tổn
thấtkhó khăn. Trong những trường hợp khác người vay có thể tổn thất song
vẫn có khả năng trả nợ đúng hạn cho NH cả gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác
động của nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng
trả nợ của họ bị suy giảm.
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM.
1.2.1. Quan niệm về quản lý rủi ro tín dụng.
RRTD là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến nền hậu quả khó lường
trước. Vì vậy, mỗi NH cần phải quan tâm đên quản lý RRTD. Nhìn chung,
quản lý RRTD là toàn bộ quá trình kiểm tra, giám sát, phòng ngừa liên tục,
bắt đầu từ khâu thẩm định, đánh giá khách hàng cũng như khoản vay của
khách hàng cũng như khoản vay của khách hàng trước khi có quyết định cho
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vay, đến giải ngân, theo dõi và các biện pháp xử lý, những khoản nợ có vấn
đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro thể xảy ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng.
Hoạt động quản lý RRTD nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động
tín dụng của NH không phải gánh chịu những rủi ro hoặc hạn chế những rủi

ro mà lẽ ra NH phải gánh chịu.
1.2.2. Mục tiêu quản lý RRTD.
Khi thực hiên quản lý tốt rủi ro tín dụng NH sẽ đạt được những mục
tiêu sau:
- Tăng lợi nhuận:
Khi RRTD xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó thu hồi. Ảnh hưởng
trước mắt của nó đến hoạt động NH là sự ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng
quay vốn của NH. Mặt khác, khi có quá nhiều các khoản nợ khó hoặc không
thu hồi được sẽ lại phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ... Các
chi phí này còn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá
hạn bởi vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế NH rất khó có
khả năng thu hồi đầy đủ được chúng. Bên cạnh đó, NH vẫn phải trả lãi cho
các khoản tiền huy động được trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng
không thu được lãi cũng như không chuyển được thành tiền để cho người
khác vay và thu lãi. Do đó khi làm tốt công tác quản lý rủi ro tín dụng ngân
hàng sẽ đảm bảo được mục tiêu tăng lợi nhuận.
-Đảm bả khả năng thanh toán
NH thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi,
cho vay, đầu tư mới...) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi
cho vay..) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các món vay không được
thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng
tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được
hoàn trả đúng hẹn. Nếu NH không đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì
khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu và hạn chế, NH sẽ gặp khó khăn
trong khâu thanh toán. Quản lý rủi ro tín dụng tốt ngân hàng sẽ đảm bảo được
lượng tiền mặt trong thanh toán.
- Đảm bảo uy tín

Nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay những thông
tin về RRTD của NH bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của NH trên thị trường
tài chính sẽ bị giảm sút. Hậu quả là khả năng cạnh tranh của NH trên thị
trường sẽ yếu đi, NH sẽ gặp khó khăn trong việc huy động tiền gửi của dân cư
và thiết lập giao dịch với các doanh nghiệp, NH khác. Các NH hoạt động
trong nền kinh tế thị trường khi đã để mất niềm tin của khách hàng thì việc
khôi phục lại là hết sức khó khăn. Như vậy quản lý RRTD tốt sẽ giúp ngân
hàng tạo được uy tín tốt đối với khách hàng của mình. Khiến họ tự tin và yên
tâm khi gửi tiền tại ngân hàng.
Khi NH làm tốt quản lý rủi ro tín dụng sẽ đem lại cho khách hàng tránh
được một số tình huống xấu như: không phải trả thêm tiền lãi phạt do nợ quá
han, ngoài ra, khi NH không thu được nợ của khách hàng đầy đủ và đúng hạn,
đây sẽ là dấu hiệu xấu nói lên hoạt động kinh doanh yếu kém không hiệu quả
của khách hàng và làm giảm uy tín của khách hàng đối với NH. Họ sẽ gặp
nhiều khó khăn khi muốn tiếp tục xin vay tại NH những lần sau đó. Mặt khác,
do hệ thống thông tin về khách hàng giữa các ngân hàng ngày càng được cập
nhật và phát triển, họ cũng sẽ khó tiếp cận được với nguồn vốn vay từ các NH
khác. Đồng thời, các bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ do dự khi thiết lập
quan hệ kinh tế với doanh nghiệp. Thậm chí các chủ nợ khác của doanh
nghiệp cũng sẽ đến đòi nợ doanh nghiệp dù các món nợ chưa đến hạn. Dù
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp có thể thanh toán được tất cả các món nợ đó thì uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường vẫn bị suy giảm.
1.2.3.Các nguyên tắc quản lý RRTD.
Quản lý rủi ro tín dụng dự trên hàng loạt các nguyên tắc, trong đó bao
gồm các nguyên tắc cơ bản như:
1.2.3.1. Nguyên tắc chấp nhận rủi ro.
Các nhà quản trị cần phải chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như
muốn có được thu nhập phù hợp từ hoạt động tín dụng của mình. Bởi muốn

loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng trong hoạt động NH là điều không thể, trừ
phi NH không cho vay đối với bất kỳ khách hàng nào! Do đó, nguyên tắc đầu
tiên trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng là phải nhận biết rủi ro cho phép.
Việc chấp nhận mức độ rủi ro tín dụng chính là điều kiện quan trọng để điều
tiết những tác động tiêu cực của chúng trong quá trình quản lý rủi ro.
1.2.3.2. Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép.
Nguyên tắc này đòi hỏi phần lớn rủi ro tín dụng trong gói rủi ro cho
phép phải có khả năng điều tiết trong quá trình quản lý mà không phụ thuộc
vào hoàn cảnh khách quan hay chủ quan của nó. Chỉ có những loại rủi ro như
vậy thì nhà quản trị mới có thể sử dụng tất cả những công cụ của mình để
điều tiết. Ngoài ra, đối với các loại rủi ro không thể điều chỉnh cần phải được
chuyển đẩy sang cho các công ty bảo hiểm bên ngoài.
1.2.3.3. Nguyên tắc quản lý độc lập rủi ro tín dụng với các loại rủi ro
khác trong NH
Nhìn chung, sự thiệt hại đối với NH do các loại rủi ro khác nhau gây
lên là khá độc lập nhau nên quá trình quản lý chúng phải được điều tiết cách
biệt, không thể gộp các loại rủi ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra cùng
một phương án điều hành.
1.2.3.4 Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của NH.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ thống quản lý rủi ro tín dụng cần phải dực trên nền tảng những tiêu
chí chung của chiến lược phát triển NH cũng như các chính sách điều hành
hoạt động của NH.
Trên đây là 5 nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng cơ bản để từ đó NH
xây dưng một chính sách quản lý rủi ro tín dụng riêng biệt. Chính sách quản
lý rủi ro của NH, đặc biệt là chính sách quản lý rủi ro tín dụng phải được xem
là một phần trong chiến lược hoạt động chung của NH.
1.2.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng.
Quản lý rủi ro tín dụng thể hiện trong các nội dung sau:

1.2.4.1. Tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng.
Việc kinh doanh khó có thể thất bại qua một đêm, do vậy mà sự
thất bại đó thường có một vài dấu hiệu báo động. Có dấu hiệu biểu hiện mờ
nhạt, có dấu hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có phương pháp nhận
ra những dấu hiệu này để từ chối cho vay (trong trường hợp trước khi cho
vay) hoặc để ngăn ngừa xử lý kịp thời (trong trường hợp đã cho vay). Các dấu
hiệu này đôi khi không phải có thể nhận ra ngay trong một thời điểm mà phải
sau một quá trình quan sát và nghiên cứu. Có thể sắp xếp các dấu hiệu của rủi
ro tín dụng theo các nhóm sau:
- Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
* Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài
khoản của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số
dấu hiệu quan trọng gồm:
+ Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối.
+ Khó khăn trong thanh toán lương.
+ Sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư
tài khoản tiền gửi.
+ Tăng mức sử dụng bình quân các tài khoản.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều
nguồn khác nhau.
+ Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
+ Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng
thanh toán nợ khi đến hạn.
* Các hoạt động vay:
+ Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
+ Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
+ Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
+ Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.

* Phương thức tài chính:
+ Sử dụng nhiều các khoản tài trợ thương mại cho các hoạt
động phát triển dài hạn.
+ Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: thường
xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả (factoring).
+ Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
+ Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.
+ Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
- Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của
khách hàng:
* Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều
hành.
* Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích,
quản trị, điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
* Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện:
+ Được hoạch định bởi HĐQT hoặc Giám đốc điều hành ít hay
không có kinh nghiệm.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ HĐQT hoặc Giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham
gia quá sâu vào vấn đề thường nhật.
+ Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ.
+ Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên
+ Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động
nhất thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi.
* Quản lý có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những
người quản lý không thuộc gia đình; cho thành viên của gia đình chưa được
đào tạo, huấn luyện đầy đủ đảm đương cương vị then chốt.
* Có tranh chấp trong quá trình quản lý.
* Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá nhiều chi phí để

gây ấn tượng như thiết bị văn phòng quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt
tiền, Ban Giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và
tài chính cá nhân.
- Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh.
* Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Doanh nghiệp bị ám ảnh bởi
một khách hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; Ban Giám đốc
cắt giảm lợi nhuận nhằm có được những hợp đồng lớn.
* Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Bị ám ảnh bởi một sản phẩm
mà không chú ý đến các yếu tố khác.
* Sự cấp bách không thích hợp như: Do áp lực nội bộ dẫn tới việc
tung ra sản phẩm dịch vụ quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra
không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc...
- Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật thương mại:
* Khó khăn trong phát triển sản phẩm.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; cập nhật
kỹ thuật mới; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh
tranh.
* Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
* Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
- Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán:
* Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn
nộp các báo cáo tài chính.
* Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy:
+ Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên.
+ Khả năng tiền mặt giảm.
+ Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có.
+ Số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các
con nợ được kéo dài.

+ Hoạt động lỗ.
+ Lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ.
+ Làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra các sản phẩm vô hình.
+ Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán
hàng.
+ Tăng giá trị quá cao thông qua việc tính lại tài sản.
+ Phân bố nợ không thích hợp.
+ Lệ thuộc vào sản phẩm bất thường để tạo lợi nhuận.
* Những dấu hiệu phi tài chính khác:
+ Những vấn đề về đạo đức, dáng vẻ của nhà kinh doanh.
+ Sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh.
+ Kho lưu trữ hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
25

×